Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.09 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài
chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, mà đỉnh cao là trở thành thành
viên của WTO, hệ thống ngân hàng đang đẩy mạnh thực hiện đề án tái cơ cấu
toàn ngành, thực hiện mục tiêu theo phương châm kinh doanh chất lượng –
tăng trưởng - bền vững, hiệu quả và an toàn.
Kinh doanh chất lượng gắn liền với giải pháp đa dạng hoá các nghiệp vụ
ngân hàng. Bên cạnh những nghiệp vụ truyền thống, các ngân hàng đã và đang
áp dụng thêm nhiều nghiệp vụ mới có tính chất hiện đại, trong đó có nghiệp vụ
bảo lãnh. Ra đời vào khoảng những năm 70 của thế kỷ XX, bảo lãnh ngân
hàng ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Cho
đến nay, tại các nước phát triển, nó đã trở thành một trong các nghiệp vụ phi
tín dụng phát triển nhất với doanh số liên tục tăng trong những năm qua. Đối
với hệ thống ngân hàng Việt Nam, tuy mới xuất hiện trong một vài năm trở lại
đây, nhưng nó đóng vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế, giúp cho doanh
nghiệp phát triển nguồn vốn dễ dàng hơn, đồng thời đem lại khoản thu không
nhỏ cho ngân hàng.
Trong quá trình thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
(Ha bubank), thấy được tầm quan trọng của nghiệp vụ bảo lãnh, với sự giúp
đỡ tận tình của cán bộ ngân hàng tại Habubank và giáo viên hướng dẫn, qua
thực tế tìm hiểu, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Mở rộng hoạt động bảo lãnh tại
ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội”
Tuy nhiên trong quá trình thực tập em chỉ có điều kiện được thực tập ở
phòng phát triển kinh doanh nên trong bài viết của em chỉ giới hạn bảo lãnh
trong nước vì bảo lãnh nước ngoài thuộc lĩnh vực hoạt động của phòng thanh
toán quốc tế.
Chuyên đề của em bố cục như sau:
Chương I: Khái quát về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại.
1
Chương II: Thực trạng bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà


Hà Nội( Habubank).
Chương III: Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Habubank.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của giáo
viên hướng dẫn Nguyễn Thị Ngọc Diệp cùng toàn thể cán bộ trong ngân hàng
Habubank trong suốt quá trình thực tập vừa qua, để em hoàn thành tốt
chuyên đề của mình.
2
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài
chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NH: Ngân hàng
DN: Doanh nghiệp
TCTD: Tổ chức tín dụng
Habubank: HBB
3
CHƯƠNG1
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương
mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng
các ngân hàng.
NHTM là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong nền kinh tế. Hàng
triệu cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội đều

gửi tiền tại NHTM. NHTM đóng vai trò là người thủ quỹ cho toàn xã hội. Thu
nhập từ ngân hàng TM là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình.
NHTM là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia
đình và một phần đối với nhà nước. NHTM cung cấp cho các doanh nghiệp
vốn phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm
trang thiết bị. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán cho các
khoản mua hàng hoá và dịch vụ, họ thường sử dụng séc, uỷ nhiệm chi, thẻ tín
dụng hay các loại thẻ điện tử…NHTM còn là nơi khách hàng tìm đến để nhận
được lời tư vấn, cần được cung cấp các thông tin tài chính hay tư vấn lập kế
hoạch tài chính. Ngoài ra, NHTM còn là đơn vị cung cấp các khoản tín dụng
cho chính phủ; Thông qua hình thức mua các chứng khoán chính phủ, đây là
nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển.
NHTM là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng
nhất. NHTM thực hiện các chính sách kinh tế; Đặc biệt là chính sách tiền tệ, Vì
vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn
định kinh tế.
4
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài
chính
Theo LêNin, NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh
vực tài chính tiền tệ.
Theo luật Việt Nam: NHTM là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ tín dụng, hoạt động thường xuyên và chủ yếu của nó là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu
tư cho nền kinh tế.
Quá trình phát triển của các ngân hàng qua các thời kỳ:
- Thế kỷ XV, các NHTM hoạt động với ba chức năng chủ yếu là đổi tiền,
thanh toán và cho vay. Hoạt động của các Ngân hàng mang tính chất kiêm
nhiệm, trong đó các cửa hàng vàng bạc kiêm luôn ba chức năng này của ngân

hàng.
- Đến thế kỷ XVIII, các NH thưc sự được tách ra, tạo thành các doanh
nghiệp chỉ hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ. Khác với hiện nay, NH nào cũng có
khả năng phát hành giáy bạc vào lưu thông mà không bị hạn chế số lượng NH
phát hành. Do đó mà sự điều tiết của nhà nước thời kỳ này bị hạn chế.
- Từ thế kỷ XVIII đến cuối thế kỷ XIX, chính phủ tiến hành hạn chế số
lượng NH phát hành, chỉ NH lớn mới đủ điều kiện để đưa tiền vào lưu thông.
Các NH này đều là các NH tư nhân.
- Từ đầu thế kỷ XX đến nay, nhất là sau cuộc khủng hoảng 29-33, xuất
hiện một số nguyên nhân do chính phủ không kiểm soát được chính sách tài
chính tiền tệ. Sau đó, hầu hết các NH phát hành đều được quốc hữu hoá để
giúp nhà nước thực hiện được các chính sách của mình có hiệu quả hơn.
- Từ đây, Hệ thống Ngân hàng được chia làm hai cấp kinh doanh:
Các NHNN thay hế cho NH phát hành trước đó, giữ chức năng quản lý
nhà nước về tiền tệ và chịu sự kiểm soát chặt chẽ của chính phủ.
Các NHTMvà các trung gian tài chính khác: các thành phần này hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh và chịu sự chi phối của NHNN.
1.1.2. Chức năng của NHTM
1.1.2.1. Chức năng thủ quỹ của doanh nghiệp
5
NHTM nhận giữ tiền gửi cho DN: trong nền kinh tế luôn tồn tại hai
nhóm doanh nghiệp: nhóm thứ nhất là nhóm các doanh nghiệp có vốn tạm thời
nhàn rỗi chưa sử dụng, nếu để tiền đó trong két của mình, các DN đã để tiền bị
chết, không được lưu thông. Đem gửi NH, DN sẽ nhận được tiền lãi và có thêm
khoản thu nhập đáng kể từ đây.
Nhóm thứ hai không có tiền dư thừa, nhưng lại có nhu cầu mở rộng sản
xuất kinh doanh, hoặc thực hiện một dự án, công trình nào đó. Nhóm này sẽ
phải đi vay tiền, và NHTM chính là nơi mà các DN nên tìm đến. Đến với
NHTM, DN thiếu vốn sẽ gặp được nhà cung cấp các khoản tiền cho mình.
NHTM sẽ là người trung gian làm cầu nối giữa người đi vay và cho vay.

NHTM sẽ có được lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất giữa mức huy động và mức
cho vay.
Ngoài ra, NHTM còn thực hiện chức năng thanh toán. Đây là đặc điểm
cơ bản nhất của NHTM mà không một trung gian tài chính nào được thực
hiện.
NHTM sẽ thực hiện các nghiệp vụ, thực hiện thanh toán cho các tổ chức, cá
nhân…
1.1.2.2. Chức năng tạo tiền gửi
Giả sử ban đầu khách hàng đem 100đ(R) tới gửi NHTM, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc(rr) là 10%, tỷ lệ dự trữ vượt quá(er) là 0%. Như vậy, với số tiền này,
NHTM phải giữ lại 10đ dự trữ bắt buộc, còn 90đ, NHTM cho vay ra bên
ngoài.Vì er=0 nên tất cả 90đ này đều được cho vay.
Giả sử tiền mặt do công chúng nắm giữ là 0, như vậy, sau đó, công chúng
sẽ đem toàn bộ 90đ gửi lại NHTM, NHTM dự trữ tiếp 9đ, cho vay ra 81đ. Quá
trình này cứ tiếp tục cho tới lúc kết thúc, tổng số tiền lúc này ở trong lưu thông
đã là 90+80+…+…=1000đ
Gọi D là tổng lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, ta có D= Rx1/rr
Như vậy, tỷ lệ dự trữ bắt buộc càng nhỏ, lượng tiền cung ứng ra thị
trường càng lớn và ngược lại.
6
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài
chính
1.1.2.3. Chức năng làm trung gian tài chính
Bản chất của NHTM chính là làm trung gian tài chính bởi NHTM là cầu
nối giữa người có vốn và người thiếu vốn. Đây là trung gian tài chính quan
trọng nhất trong các trung gian tài chính. Chức năng này của NH được thể
hiện rõ ở hai bộ phận:
- Trung gian tín dụng: NHTM sử dụng vốn huy động hoặc vốn đi vay để
cho vay, do vậy, trách nhiệm của NH là phải đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả.

Có vậy NHTM mới có thể thu hồi vốn trả cho người gửi tiền và đảm bảo kinh
doanh có lãi.
-Trung gian tài chính: NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính trong đó có
uỷ thác thanh toán, các dịch vụ môi giới, và các dịch vụ tiện ích khác.
1.1.3. Những hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động nhằm tạo lập nguồn vốn kinh doanh cho NHTM.Là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ, nên tạo nguồn vốn của NHTM là một yếu tố
quyết định tới quy mô hoạt động và uy tín của NHTM trên thị trường. Đây là
hoạt động cơ bản của NHTM, nó làm ảnh hưởng rất nhiều tới tình hình hoạt
động của NHTM.
Hoạt động này chủ yếu bao gồm các hoạt động sau:
- Huy động tiền gửi không kỳ hạn
- Huy động tiền tiết kiệm của dân cư
- Đi vay NHNN, NHTM khác
- Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu
- Các hoạt động huy động khác: Uỷ thác đầu tư
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
- Hoạt động ngân quỹ: Đây là hoạt động mang tính chất dự trữ:
 Dự trữ bắt buộc: Đây là khoản dự trữ mà các NHTM phải nộp
vào tài khoản tại NHNN nhằm thực hiện một số mục tiêu đề ra:
7
 Thứ nhất, khoản này đống vai trò như như một khoản đảm
bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
 Thứ hai, nó giúp NHNN có thể vận hành chính sách tiền tệ
quốc gia. Theo như đã trình bày ở trên, nếu tỷ lệ dự trữ càng
thấp, lượng cung tiền ra thị trường càng lớn và ngược lại. Tuỳ
từng điều kiện khác nhau mà NHNN sẽ đua ra các biện pháp phù
hợp với hoàn cảnh.
 Thứ ba, nó giúp NHNN quản lý được hoạt động của NHTM.

 Dự trữ vượt quá: khoản tiền này tồn tại dưới 3 hình thức: tiền
mặt tại quỹ, tài khoản tiền gửi NHNN và tiền mặt trong quá trình
thu. Khoản mục này tồn tại có thể do hoạt động kinh doanh của
NH không tốt, không cho vay hết vốn mà mình huy động
được( sau khi đã trừ đi dự trữ bắt buộc) hay cũng có thể do chính
sách hoạt động của mình, NH muốn giữ lại một khoản dự trữ nữa
ngoài dự trữ bắt buộc để đảm bảo hơn nữa khả năng thanh toán
của mình.
-Hoạt động cho vay: Đây là hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương
mại. Ngân hàng huy động vốn sau đó cho vay, sau một thời gian NH sẽ thu
được cả gốc và lãi. Tuỳ thuộc vào tiêu chí mà cho vay được chia thành nhiều
loại khác nhau:
 Căn cứ vào thời hạn khoản vay, hoạt động cho vay được
chia thành 3 loại
Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản
vay nhỏ hơn một năm. Hình thức này chủ yếu để bổ sung vốn lưu động cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp: Thu mua hàng hoá, trả lương cho công
nhân viên…
Cho vay trung hạn: Thời hạn khoản vay từ 1 dến 5 năm, chủ yếu
để tài trợ cho các hoạt động sửa chữa tài sản cố định, thay đổi kế hoạch sản
xuất hàng hoá.
8
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài
chính
Cho vay dài hạn: Thời hạn của khoản vay trên 5 năm. Khoản mục
này thường tài trợ cho các hoạt động xây dựng cơ bản: Đổi mới máy móc thiết
bị, cho vay để tăng cường chiều sâu, xây dựng phân xưởng mới.
 Căn cứ vào phương thức tài trợ, hoạt động cho vay được chia
thành: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ cho dự án.

Cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết
khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán. Người bán
chuyển các khoản phải thu cho vay để lấy tiền ứng trước. Sau đó là bước
chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các
khách hàng là người mua, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng
sản xuất kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng: Khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình…
Nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Tài trợ cho dự án: Ngân hàng cho vay để tài trợ cho xây dựng nhà
máy mới đặc biệt là trong các nghành công nghệ cao.
 Căn cứ vào tài sản đảm bảo:
Cho vay không có tài sản đảm bảo: Bảo lãnh, tín chấp
Cho vay có tài sản đảm bảo: Thế chấp, cầm cố,
 Căn cứ vào hạn mức tín dụng:
Cho vay trong hạn mức: là hình thức cho vay mà số dư nợ bế hơn hoặc
bằng hạn mức cho vay của ngân hàng.
Cho vay ngoài hạn mức: Là hình thức cho vay mà số dư nợ lớn hơn quy
mô hạn mức mà ngân hàng cho vay.
Cho vay quá ngạch: Là hình thức cho vay mà khách hàng vẫn chưa trả
xong nợ cũ.Thông thường, NH chỉ tiếp tục cho khách hàng vay khi đã thu được
nợ cũ, nhưng trong một số trường hợp đặc biệt Ngân hàng sẽ xem xét để cho
doanh nghiệp vay thêm, nhằm giúp doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khó
khăn hoặc chớp được cơ hội kinh doanh tốt nhất.
9
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: NH cho khách hàng vay để sản
xuất kinh doanh, để phát triển nhà ở, mua xe…
- Các hoạt động đầu tư: Ngân hàng tham gia các hoạt động hùn
vốn, góp vốn hình thành vốn chủ sở hữu cho các dự án đầu tư. Hoạt động này
không những tạo thêm thu nhập cho ngân hàng mà còn giúp ngân hàng thâm
nhập thị trường nhằm thu thập thêm thông tin, phục vụ hoạt động cho vay.

Có rất nhiều hình thức đầu tư khác nhau, nhưng các NH chủ yếu tham
gia vào 3 hình thức:
Đầu tư vào chứng khoán: Do mục tiêu của các ngân hàng thương mại là
an toàn và sinh lợi, do đó các NHTM chỉ nắ giữ trái phiếu chính phủ, tín phiếu
kho bạc, trái phiếu công ty lớn. Tuy nhiên việc đầu tư vào chứng khoán cũng bị
hạn chế. Các NHTM chỉ được đầu tư không quá 30% vốn chủ sở hữu của
mình và số vốn này phải phân bổ vào các doanh nghiệp sao cho không quá
10% cổ phần của doanh nghiệp được đầu tư.
Đầu tư vào các doanh nghiệp: là hoạt động ngân hàng đầu tư vào để trở
thành một thành viên trong tập đoàn đó.
Đầu tư hùn vốn vào dự án: Thông thường là các dự án BOT…
- Hoạt động sử dụng vốn khác: NH sẽ đầu tư vào các hoạt động quảng
cáo, quảng bá, tài trợ…để quảng bá cho thương hiệu của mình.
1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian
- nghiệp vụ chuyển tiền: Là một nghiệp vụ mà ngân hàng phải chuyển
tiền cho một người khác khi có lệnh của khách hàng.
- Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt: Loại hình dịch vụ này bao
gồm: thanh toán bù trừ, thanh toán séc, L/C, thanh toán bằng uỷ nhiệm thu,
uỷ nhiệm chi, thanh toán bằng hối phiếu…
- Cung cấp các dịch vụ tài chính: Bao gồm các dịch vụ môi giới, tư vấn
tài chính, uỷ thác đầu tư, bảo lãnh và các loại hình dịch vụ khác.
1.2. Khái quát về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng TM
1.2.1. Khái niệm về hoạt đông bảo lãnh ngân hàng
10
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài
chính
“ Bảo lãnh ngân hàng” là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín
dụng( Bên bảo lãnh) với bên có quyền( bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng( bên được bảo lãnh) khi khách hàng

không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã
được trả thay.
Theo khái niệm trên, tham gia bảo lãnh gồm có ba bên:
- Bên được bảo lãnh: Là bên yêu cầu NH mở thư bảo lãnh. Đây là khách
hàng của ngân hàng. Trong trường hợp có sự vi phạm hợp đồng, NH sẽ phải
thanh toán thay và bên được bảo lãnh phải có nghĩa vụ bồi hoàn cho NH.
- Bên nhận bảo lãnh: là bên được hưởng bồi thường theo các quy định
trong thư bảo lãnh khi có sự vi phạm hợp đồng, với điều kiện bên nhận bảo
lãnh phải xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với các điều khoản được
quy định trong hợp đồng bảo lãnh.
-Bên bảo lãnh: là bên đứng ra phát hành thư bảo lãnh và có nghĩa vụ
thanh toán cho các bên nhận bảo lãnh khi bên này yêu cầu; đồng thời xuất đầy
đủ các chứng từ phù hợp với những điều đã kí kế trong hợp đồng bảo lãnh,
Bảo lãnh ngân hàng có nghĩa là Ngân hàng là bên bảo lãnh.
1.2.2. Đặc điểm, chức năng, vai trò của hoạt động bảo lãnh ngân hàng
1.2.2.1. Đặc điểm của hoạt độnh bảo lãnh ngân hàng
- Bảo lãnh là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau
Trong nghiệp vụ bảo lãnh thường có sự tham gia đồng thời của 3 hợp
đồng độc lập: Hợp đồng giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, Hợp đồng
giữa bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh, hợp đồng giữa bên nhận bảo lãnh và
bên được bảo lãnh.
Tuy có sự phân chia, nhưng ba mối quan hệ này vẫn có mối quan hệ gắn kết
nhau và có ảnh hưởng lẫn nhau. Do đó, mỗi bên có trách nhiệm thực hiện hợp
đồng với hai bên còn lại.
- Tính độc lập của bảo lãnh:
11
Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập so với hợp đồng. Mặc dù mục đích
của bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn cho người thụ hưởng những thiệt hại từ
việc không thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh trong quan hệ hợp

đồng của người được bảo lãnh, nhưng việc thanh toán của một bảo lãnh chỉ
hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản và điều kiện được quy định trong bảo
lãnh.
Ngoài ra, tính độc lập của bảo lãnh ngân hàng còn thể hiện ở sự độc lập
giữa trách nhiệm thanh toán của ngân hàng với mối quan hệ khách hàng.
Ngân hàng không thể viện cớ bên được bảo lãnh còn nợ tiền của ngân hàng,
bên được bảo lãnh phá sản…để trì hoãn việc thanh toán cho bên nhận bảo
lãnh khi bên nhận bảo lãnh đưa ra đầy đủ chứng từ…
- Tính phù hợp của bảo lãnh
Khi người thụ hưởng bảo lãnh đến yêu cầu NH thanh toán thì Ngân
hàng có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do người thụ hưởng xuất trình.
Ngân hàng bảo lãnh có quyền từ chối thanh toán nếu như chứng từ có dấu hiệu
không hợp lệ hay những điều kiện của bảo lãnh không được đáp ứng.
- Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng
Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tài trợ thông qua uy tín. Ngân
hàng không phải xuất tiền ngay khi kí bảo lãnh. Do đó bảo lãnh được coi là
một tài sản ngoại bảng. Khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên
nhận bảo lãnh thì bảo lãnh được xếp vào nội bảng. Lúc này bảo lãnh được xếp
vào loại tài sản xấu cấu thành nợ quá hạn. Qua đó cho ta thấy, bảo lãnh cũng
là một nghiệp vụ chứa đựng rủi ro như một khoản cho vay. Do vậy, Ngân hàng
phải phân tích kỹ lưỡng khách hàng trước khi nhận bảo lãnh.
1.2.2.2. Chức năng của hoạt động bảo lãnh
- Bảo lãnh cung cấp một sự đảm bảo cho người thụ hưởng:
Mục đích của bảo lãnh ngân hàng là phải bồi hoàn tài chính cho người
thụ hưởng bảo lãnh những thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của người
được bảo lãnh gây ra. Do đó bảo lãnh mang chức năng bảo đảm hơn là thanh
12
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài
chính

toán. Điều này được thể hiện rất rõ trong bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo đảm
chất lượng sản phẩm, bảo lãnh bảo đảm chất lượng công trình…Do vậy bảo
lãnh được dùng cho mục đích an toàn cho người thụ hưởng khi có sự vi phạm
hợp đồng của người được bảo lãnh.
- Bảo lãnh là một công cụ tài trợ
Nhờ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng mà hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng được thực hiện đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao. Đặc
biệt trong thương mại quốc tế, bảo lãnh được biết đến như một công cụ tài trợ
cho xuất nhập khẩu. Đối với thị trường chúng khoán ở những nước phát triển,
Ngân hàng là người bảo lãnh tài trợ cho các doanh nghiệp phát hành chứng
khoán…
- Bảo lãnh có chức năng thúc đẩy hoàn thành hợp đồng
Chức năng này xuất phát từ người được bảo lãnh, có thể bị người thụ
hưởng bảo lãnh yêu cầu thanh toán bầt kỳ lúc nào trong thời gian hiệu lực của
bảo lãnh nếu như họ vi phạm hợp đồng, ở bất kể mức độ nào, là bao nhiêu.
Người được bảo lãnh luôn phải chịu áp lực của việc phải bồi hoàn bảo lãnh.
Chính vì vậy bảo lãnh như có tác dụng thúc đẩy người được bảo lãnh hoàn tất
hợp đồng đã được ký kết và hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
1.2.2.3. Vai trò của hoạt động bảo lãnh.
- Đối với nền kinh tế: Bảo lãnh đóng vai trò là chất xúc tác thương mại.
Nhờ có bảo lãnh mà việc thực hiện hợp đồng vay vốn mở rộng sản xuất kinh
doanh trở nên thuận lợi hơn.
Nhu cầu về vốn luôn là một vấn đề cấp thiết, nhất là trong điều kiện hiện
nay, trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, việc vay vốn nước
ngoài trở nên phổ biến và đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên do khoảng
cách địa lý, bất đồng ngôn ngữ là những trở ngại khiến các thành viên không
hiểu rõ nhau. Do đó, trong quan hệ hợp tác nhất thiết phải có hoạt động bảo
lãnh bảo đảm cho quyền lợi của các bên.
13
- Đối với bên được bảo lãnh: Bảo lãnh ra đời đã trở thành công cụ tài

trợ, giúp cho bên được bảo lãnh có thể vay vốn với chi phí thấp hơn.
Do đó mà bên được bảo lãnh có thể sử dụng được nguồn vốn một cách
triệt để và tối ưu nhất.
Nhờ có bảo lãnh đã giúp cho bên được bảo lãnh có thể tiếp cận được với
những dự án, những hợp đồng…ngay cả khi họ chưa có đủ uy tín đối với đối
tác, cho dù họ hoàn toàn có khả năng và phương tiện thực hiện hợp đồng.
Ngoài ra, nhờ có bảo lãnh mà bên bảo lãnh thường xuyên chịu sự giám
sát của Ngân hàng, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có
trách nhiệm hơn và hoàn thành các nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo
lãnh.
- Đối với bên nhận bảo lãnh: Bảo lãnh là công cụ bảo đảm quyền lợi cho
họ. Có bảo lãnh bên nhận bảo lãnh sẽ ít có nguy cơ bị thiệt hại hơn bởi tổ chức
bảo lãnh là một tổ chức được họ tín nhiệm. Nếu rủi ro xảy ra, khi đối tác của
họ( bên được bảo lãnh) không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng và
không bồi thường cho bên nhận bảo lãnh những thiệt hại, bên nhận bảo lãnh
sẽ đưa ra các hồ sơ liên quan chứng minh cho sự sai phạm đó và sẽ nhận được
bồi thường của ngân hàng phát hành bảo lãnh.
- Đối với NH phát hành bảo lãnh: Bảo lãnh giúp ngân hàng đa dạng hoá
sản phẩm của mình. Ngày nay, ở các nước có nền kinh tế phát triển, thu nhập
có được chủ yếu là thu từ phí dịch vụ. Mặc dù ở hầu hết các NHTM Việt Nam
thu nhập chủ yếu từ các hoạt động tín dụng nhưng các ngân hàng cũng ngày
càng nhận thấy bảo lãnh là một nghiệp vụ không thể thiếu trong các sản phẩm
của mình và đang mang lại cho các ngân hàng một nguồn thu đáng kể.
1.2.3. Phân loại bảo lãnh Ngân hàng.
*Phân theo mục đích
- Bảo lãnh vay vốn: là một loại bảo lãnh ngân hàng do Ngân hàng phát
hành cho bên nhận bảo lãnh, về việc cam kêt trả nợ thay cho khách hàng trong
trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ và đúng hạn.
14
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài
chính
Bảo Lãnh vay vốn gồm có hai loại:
Bảo lãnh vay vốn trong nước
Bảo lãnh vay vốn nước ngoài mà trong đó chủ yếu dưới hình thức
bảo lãnh mở L/C trả chậm.
- Bảo lãnh thanh toán: là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát
hành cho bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong
trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ của mình khi đến hạn.
- Bảo lãnh dự thầu: là một loại bảo lãnh NH do NH phát hành cho bên
mời thầu để đảm bảo cho nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trong
trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy chế dự thầu mà không nộp
hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì NH thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh đã cam kết.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là bảo lãnh do NH phát hành cho bên
nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách
hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trường hợp khách hàng
không thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, NH thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là một loại bảo lãnh ngân
hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh đảm bảo khách
hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã
kí kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng bị phạt tiền do không
thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm với
bên nhận bảo lãnh mà không nộp đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, tổ chức
tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
- Bảo lãnh hoàn thanh toán: Là một bảo lãnh do tổ chức tín dụng phát
hành cho bên nhận bảo lãnh về việc đảm bảo hợp đồng đã kí kết với bên nhận
bảo lãnh. Trường hợp khách hàng bị vi pham các cam kết với bên nhận bảo

lãnh, và phải hoàn trả tiền ứng trước nhưng không hoàn trả hoặc hoàn trả
15
không đầy đủ số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì tổ chức tín dụng sẽ
hoàn trả số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh.
*Phân loại dựa vào phương thức phát hành bảo lãnh.
- Bảo lãnh trực tiếp: Là một hình thức bảo lãnh mà trong đó, NH phát
hành bảo lãnh chịu trách nhiệm trực tiếp cho bên được bảo lãnh, người được
bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo
lãnh.
Để thoả thuận với người thụ hưởng, người được bảo lãnh yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình phát hành thư bảo lãnh với những điều kiện và những điều
khoản đã thoả thuận của thư bảo lãnh. Khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh thì sau đó người được bảo lãnh phải có nghĩa vụ bồi hoàn lại cho
ngân hàng số tiền ngân hàng đã trả thay. Mối quan hệ giữa người được bảo
lãnh và ngân hàng được coi là sự uỷ nhiệm. Khi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh,
ngân hàng phải thực hiện và người được bảo lãnh phải có trách nhiệm bồi
hoàn cho ngân hàng.
Trong trường hợp người bảo lãnh là người nước ngoài, Ngân hàng phục
vụ người được bảo lãnh sẽ thông qua mối quan hệ đại lý của mình, yêu cầu
một ngân hàng đóng trụ sở tại nước người thụ hưởng chuyển thư bảo
lãnh( NH phục vụ người được bảo lãnh gọi là NH phát hành;NH có trụ sở tại
nước người thụ hưởng là ngân hàng thông báo).
Vai trò của ngân hàng thông báo là thông báo và chuyển nội dung các
giao dịch giữa người thụ hưởng và NH phát hành. NH thông báo hầu như
không có nghĩa vụ đối với người thụ hưởng liên quan đến bảo lãnh. NH thông
báo phải có trách nhiệm đảm bảo tính trung thực của các thông báo nhận được
từ NH phát hành.
- Đồng bảo lãnh là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một
nghĩa vụ khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng làm đầu mối.
- Bảo lãnh gián tiếp: Là loại bảo lãnh mà trong đó, ngân hàng bảo lãnh

đã phát hành theo lệnh của một ngân hàng trung gian phục vụ cho người được
16
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài
chính
bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng. Người được bảo
lãnh không phải bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh mà
chính ngân hàng chỉ thị chịu trách nhiệm bồi hoàn.
Như vậy, trong bảo lãnh gián tiếp có ít nhất 4 thành phần tham gia: NH
phát hành bảo lãnh, NH chỉ thị, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
Ngoài các cách phân loại như trên, còn có nhiều hình thức khác như:
- Bảo lãnh hải quan: Khi hàng hoá được nhập khẩu vào một quốc
gia nhằm mục đích trưng bày, triển lãm, tham gia hội chợ…trong một khoảng
thời gian xác định rồi sẽ tái xuất hoặc trường hợp một công ty thi công cần
nhập khẩu máy móc, thiết bị để thi công rồi sau đó lại xuất khẩu chúng về bản
quốc thì hàng hoá đó không phải nộp thuế nhập khẩu. Do đó hải quan nước
mà hàng hóa, máy móc đó được tạm nhập hay tái xuất yêu cầu chủ hàng phải
có một bảo lãnh nhằm bảo đảm rằng nếu trong thời hạn đã đăng ký mà hàng
hoá, máy móc đó không tái xuất thì hải quan nước đó sẽ rút tiền thanh toán từ
bảo lãnh, coi như một khoản thuế nhập khẩu hay một món phạt.
Số tiền bảo lãnh do cơ quan hải quan ấn định trong từng trường hợp cụ
thể và bảo lãnh hết hiệu lực khi hàng hoá đó tái xuất đúng hạn hay đã hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế.
Ngân hàng sẽ thực hiên nghiêp vụ bảo lãnh hải quan cho lô hàng hóa
được nhập khách hàngẩu hay xuất khách hàngẩu đó.
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: Là việc ngân hàng đứng ra bảo
lãnh cho chứng khoán của các công ty đang muốn huy động vốn để sản xuất
kinh doanh nhưng đủ uy tín để chứng khoán của họ được chấp nhận trên thị
trường. Khi nhận bảo lãnh, ngân hàng sẽ gặp rủi ro do việc mất giá chứng
khoán trên thị trường. Họ sẽ nhận chứng khoán từ công ty, chuyển cho công ty

trong đợt phát hành sau khi đã trừ đi một phần hoa hồng và phí rồi bán lại cho
công chúng.
1.2.4.Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh.
17
Bảo lãnh không phải là một hoạt động cho vay, nhưng đối với ngân
hàng, rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh cũng tương tự như trong nghiệp vụ cho
vay. Khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, khoản tiền các ngân hàng bỏ ra trả
thay được xử lý như một khoản nợ quá hạn. Vì vậy, trình tự và thủ tục trong
một nghiệp vụ bảo lãnh cũng có nhiều điểm tương tự như trong nghiệp vụ cho
vay, như tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, quyết định bảo lãnh, ký hợp
đồng bảo lãnh, xử lý nợ quá hạn khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Tuỳ từng loại bảo lãnh sẽ có các bước cụ thể khác nhau, song nhìn chung
đều có 5 bước cơ bản như sau:
- Bước 1: Khách hàng lập và gửi hồ sơ đến đề nghị bảo lãnh.
Trong hồ sơ gồm có: Hồ sơ pháp lý, giấy đề nghị bảo lãnh, báo cáo tài chính về
tình hình sản xuất kinh doanh và các thông tin khác, tài sản đảm bảo nghĩa vụ
bảo lãnh theo quy định.
- Bước 2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ và quyết định bảo lãnh.
- Bước 3: Ngân hàng ký hợp đồng bảo lãnh với khách hàng và phát
hành thư bảo lãnh. Khách hàng nhận một bản cam kết bảo lãnh cho ngân hàng
phát hành.
- Bước 4: Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh
Sau khi phát hành bảo lãnh, ngân hàng theo dõi phát sinh nghĩa vụ
bảo lãnh và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, hạch toán số dư bảo lãnh, theo dõi
thực hiện hợp đồng bảo lãnh, khách hàng thanh toán phí bảo lãnh và các
khoản phí khác.
- Bước 5: Tất toán bảo lãnh sau khi thư bảo lãnh hết thời hạn hoặc
khi có thông báo hoặc xác nhận của bên nhận bảo lãnh, NH tất toán bảo lãnh.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh
Bảo lãnh là một hoạt động liên quan đến hoạt động của nhiều chủ thể

trong nền kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng chịu tác động của nhiều nhân tố khác
nhau, trong đó có thể kể đến một số nhân tố cơ bản sau đây:
1.2.5.1. Nhân tố khách quan
18
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài
chính
- Pháp luật và chính sách của Nhà nước:
Mọi hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế bao giờ cũng chịu sự điều
tiết của pháp luật. Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trong
của nên kinh tế, các ngân hàng càng phải quan tâm đến vấn đề này, bởi hoạt
động của ngân hàng liên quan đến hầu hết các hoạt động khác trong nền kinh
tế. Một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp các ngân hàng
có điều kiện xây dựng kế hoạch kinh doanh tốt và tến hành các nghiệp vụ chức
năng của mình một cách thuận lợi nhất. Nghiệp vụ bảo lãnh cũng vậy, khi mới
ra đời, bảo lãnh hầu như không có văn bản pháp luật nào điều chỉnh, ngân
hàng đã gặp phải không ít khó khăn khi phát sinh các tranh chấp, mà không
có những pháp chuẩn mực pháp quy để xử lý, mọi thứ đều phải dựa vào quan
hệ hợp đồng. Từ khi xuất hiện luật các tổ chức tín dụng và các điều khoản quy
định có liên quan và một loạt các văn bản khác ra đời như: Quyết định 196
ban hành ngày 16/9/1994 của thống đốc NHNN, quyết định 263/ QĐ- NHNN
ngày 19/9/1995 và gần đây nhất là quyết định 283/2000/QĐ- NHNN ngày
25/8/2000 đã tạo nền tảng pháp lý ban đầu cho nghiệp vụ bảo lãnh. Tuy nhiên
không đơn thuần chỉ chịu sự điều chỉnh của những văn bản quy phạm điều
chỉnh trực tiếp nói trên, nghiệp vụ bảo lãnh còn chịu sự tác động của nhiều
luật khác, liên quan đến từng nghiệp vụ bảo lãnh cụ thể. Vì vậy, việc hoàn
thiện môi trường pháp lý sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lương hoạt động
bảo lãnh.
- Môi trường chính trị xã hội:
Môi trường chính trị xã hội ổn định là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự

phát triển hoạt động đầu tư, kích thích sự gia tăng của các hoạt động thưong
mại trong nước và quốc tế. Đó là điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển
của bảo lãnh. Môi trường chính trị xã hội tác động rất lớn đén tâm lý của nhà
đầu tư bởi họ không thể đầu tư vào một đất nước có tình hình chính trị bất ổn
định, chiến tranh, bạo động xảy ra liên tiếp, mà không có đầu tư, ngân hàng sẽ
không thể có được những hợp đồng bảo lãnh.
19
- Môi trường kinh tế:
Nghiệp vụ bảo lãnh ra đời xuất phát từ sự phát triển kinh tế, vì vậy
những biến động trong nền kinh tế cũng có những ảnh hưởng nhất định đối với
hoạt động bảo lãnh. Môi trường kinh tế phát triển lành mạnh sẽ tạo điều kiện
cho các giao dịch trong nền kinh tế càng gia tăng, khiến cho hoạt động bảo
lãnh càng có cơ hội phát triển, chất lượng bảo lãnh cũng theo đó mà tăng lên.
Mặt khác, là một hoạt động xuất hiện nhiều trong giao dịch quốc tế nên
bảo lãnh chịu ảnh hưởng nhiều bởi các chính sách tỷ giá và lãi suất. Những yếu
tố này là những yếu tố thuộc về vĩ mô, do đó chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi môi
trường kinh tế xã hội và các chính sách của các cơ quan quản lý nhà nước. Vấn
đề đặt ra cho các ngân hàng là phải tiến hành dự báo những thay đổi, diễn biến
của chúng nhằm đảm bảo khả năng thích nghi với sự thay đổi đó, tránh bị
động, gây ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh.
- Những nhân tố thuộc về khách hàng:
Doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất kinh doanh cần phải mở rộng
những mối quan hệ giao lưu buôn bán với nhiều chủ thể khác trong nền kinh
tế, vì vậy nhu cầu bảo lãnh là tất yếu. Tuy nhiên, muốn được bảo lãnh, doanh
nghiệp cần phải đáp ứng được những yêu cầu của ngân hàng. Khả năng đáp
ứng yêu cầu của Ngân hàng được thể hiện ở các khía cạnh sau:
♥ Năng lực tài chính của danh nghiệp:
Doanh nghiệp có năng lực tài chính ổn định sẽ khiến NH không phải
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, NH sẽ gặp ít rủi ro.Năng lực tài chính góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh.

♥ Khả năng đáp ứng các yêu cầu về bảo đảm:
Bảo lãnh cũng như bất kỳ một hoạt động tín dụng nào, cũng cấn có tài
sản đảm bảo dưới hình thức cầm cố, thế chấp các loại tài sản thuộc sở hữu của
khách hàng…Đây là biện pháp làm giảm bớt những rủi ro có thể xảy ra khi
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Hạn mức bảo lãnh được quyết định dựa vào tỷ lệ
% giá trị tài sản, thông thường 70% giá trị tài sản. Do đó các ngân hàng cần
20
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài
chính
đánh giá tài sản một cách chính xác, khách quan, đảm bảo quyền lợi cho cả hai
bên.
♥ Đạo đức của khách hàng: Cũng giống như hoạt động cho vay,
trước khi ra quyết định bảo lãnh ngân hàng phải xem xet cả đạo đức khách
hàng, các mối quan hệ của khách hàng, lịch sử giao dịch của họ, xem các
khoản nợ cũ với ngân hàng mình và với các tổ chức tín dụng khác mà khách
hàng có quan hệ.
1.2.5.2. Nhân tố chủ quan.
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Bao gồm các chiến lược như chiến lược Marketing, phát triển nguồn
nhân lực, đổi mới cơ cấu tổ chức…Đây là những nhân tố ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Do đó hoạt động bảo lãnh cần phải
thực hiện theo các định hướng chung đó. Ngân hàng cần đưa ra các chính sách
cụ thể về quy mô, tính chất, phương thức hoạt động bảo lãnh, đưa ra các biện
pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ, bảo đảm phát triển đúng theo định hướng
đã đề ra.
- Uy tín của ngân hàng:
Uy tín ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng,
tới việc tăng số lượng khách hàng đến với ngân hàng, tới việc làm tăng doanh
thu. Những khách hàng lần đầu tìm đến ngân hàng , họ sẽ tìm đến các ngân

hàng có uy tín. Còn đối với những khách hàng đã thực hiện hoạt động bảo lãnh
tại ngân hàng thì uy tín đóng vai trò giữ chân họ ở lại sử dụng dịch vụ của
ngân hàng.
- Chất lượng thẩm định khách hàng
Bảo lãnh là nghiệp vụ chứa đựng rất nhiều rủi ro. Do đó chất lượng
thẩm định khách hàng của ngân hàng là yếu tố không thể thiếu trước khi ra
quyết định bảo lãnh của ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro. Trước khi kí hợp
đồng bảo lãnh với khách hàng, ngân hàng cần xem xét khả năng tài chính của
21
khách hàng, khả năng thực hiện hợp đồng với bên nhận bảo lãnh, khả năng
thanh toán của khách hàng nếu nghĩa vụ bảo lãnh được phát sinh…
- Phẩm chất, trình độ cán bộ thực hiện bảo lãnh
Con người là yếu tố quan trọng nhất trong bất cứ hoạt đông kinh doanh
nào. Do đó, để phát triển nghiệp vụ bảo lãnh các cán bộ thực hiện cần nâng cao
trình độ nghiệp vụ nhằm thích ứng kịp thời với công việc. Bên cạnh đó các cán
bộ phải có được những phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần làm việc sáng tạo,
hăng hái, có trách nhiệm góp phần thúc đẩy sự phát triển nghiệp vụ bảo lãnh
của ngân hàng.


22
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài
chính
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
TẠI NHTM CP NHÀ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về NHTM CP Nhà Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Habubank
2.1.1.1. Lịch sử hình thành:
Habubank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên thành lập tại Việt

Nam với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ trong lĩnh vực phát
triển nhà. Tiền thân của Habubank là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam kết hợp với các cổ đông bao gồm Ủy ban Nhân dân Thành Phố Hà nội và
một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quản lí
nhà và du lịch. Số vốn điều lệ đầu tiên là 5 tỷ đồng Việt Nam, được phép kinh
doanh các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trong 99 năm.
Vào tháng 10 năm 1992, Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam cho
phép Ngân hàng thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ: tiền
gửi, tiết kiệm, vay và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý với chiến lược mở rộng
kinh doanh, ngoài việc thực hiện các hoạt động thương mại nhằm vào các đối
tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân và tổ chức tài
chính khác. Thêm vào đó cơ cấu các cổ đông đã mở rộng một cách rõ rệt với
nhiều cá nhân và doanh nghiệp tư nhân lẫn quốc doanh tham gia đầu tư đóng
góp phát triển.
Tăng vốn điều lệ lên 24,396 tỷ đồng.
Trở thành thành viên thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc.
Mở phòng giao dịch số 1 tại 57 Hàng Cót, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
 Năm 1996, vốn điều lệ đã tăng lên 50 tỷ đồng và mở tài khoản ngoại tệ ở
nước ngoài để hoạt độnh kinh doanh và thanh toán quốc tế.
Khai trương phòng giao dịch số 2 tại 341 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
23
 Năm 1999, tăng vốn điều lệ lên 57 tỷ đồng.
Trở thành thành viên Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.
Khai trương phòng giao dịch số 3 tại 67C Hàm Long, HN.
 Năm 2000, được bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cấp chứng nhận bảo hiểm
tiền gửi.
Tăng vốn điều lệ lên hơn 70 tỷ đồng.
 Năm 2001, sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông thôn Quảng Ninh vào

Habubank.
Mở chi nhánh Quảng Ninh.
Trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân
hàng toàn cầu.
 Năm 2002: Tăng vốn điều lệ lên 80 tỷ đồng.
Mở chi nhánh tại Bắc Ninh
 Năm 2003: tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng.
Mở chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh
 Năm 2003: Kỷ niệm 15 năm thành lập.
Tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng.
Liên kết công ty bảo hiểm Viễn Đông thực hiện các dịch vụ bảo hiểm phi nhân
thọ.
 Năm 2005, Tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng.
Thành lập công ty chứng khoán HBBS.
Thành lập Trung tâm thẻ.
Gia nhập hệ thông liên minh thẻ VNBC.
 Năm 2006, Habubank đã hoàn thành việc phát triển vốn điều lệ lên 1000
tỷ đồng.
Tăng vốn điều lệ của thị trường chứng khoán Habubank lên 50 tỷ và bổ
sung thêm 2 nhiệm vụ mới là quản lý danh mục đầu tư và bảo lãnh phát hành.
Mở Sở giao dịch hàng Trống, phòng giao dịch Thanh Xuân, chi nhánh
Uông Bí và chi nhánh Hải Phòng.
24
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài
chính
Được tạp chí The Banker (Anh Quốc) trao tặng giải thưởng”Ngân hàng
Xuất sắc nhất Việt Nam 2006”
Như vậy cho tới nay, qua hơn 18 năm hoạt động, Habubank đã có số vốn
điều lệ 1000 tỷ đồng với mạng lưới ngày càng mở rộng, 7 năm liên tục được

NHNN Việt Nam xếp loại A và được công nhận là Ngân hàng phát triển toàn
diện với hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả. Habubank luôn giữ vững
niềm tin của khách hàng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong cách
nhiệt tình, chuyên nghiệp của tất cả các nhân viên.
2.1.1.2 . Phương châm hoạt động của Habubank
Habubank cung ứng một cách toàn diện các dịch vụ sản phẩm tài chính
ngân hàng có chất lượng cao, sáng tạo, nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn
của từng đối tượng khách hàng, với sự kiên trì và tích cực để đưa ra các giá trị
đích thực,”tích luỹ niềm tin” từ khách hàng.
2.1.1.3.. Những hoạt động cơ bản của Habubank
 Dịch vụ tài chính ngân hàng cá nhân
 Tiền gửi tiết kiệm
 Tài khoản tiền gửi
 Cho vay cá nhân hỗ trợ tiêu dùng và mở rộng sản xuất kinh
doanh( cho vay trả góp, cho vay có tài sản đảm bảo, Chiết khấu giấy
tờ có giá…), chiết khấu.
 Chuyển tiền trong nước
 Chuyển tiền ra nước ngoài
 Phát hành bankdraft/séc
 Kiều hối: Thẻ chuyển tiền nhanh
 Nhận chi trả kiều hối- Westem Union
 Dịch vụ nhờ thu séc
 Thu đổi séc du lịch
 Đầu tư chứng khoán
 Phát hành thẻ
25

×