Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.58 KB, 71 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
LỜI CAM ĐOAN
********


“Đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, không sao chép những công
trình khác đã được công bố, số liệu trong luận văn là do đơn vị cung cấp.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.”


Sinh viên
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
TÓM LƯỢC

Hoạt động trong cơ chế thị trường chịu sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực để phát triển và tự khẳng định vị
thế của mình. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là phương thức để doanh
nghiệp đạt được mục tiêu đó. Muốn vậy các doanh nghiệp phải có những biện pháp
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của mình sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng” đã đưa ra các khái niệm,
lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và nội dung, phương pháp phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh. Thông qua các kết quả điều tra thực tế tại công ty, luận văn đã
nêu lên được những nét khái quát về thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của công ty,
chỉ ra được những thành công và hạn chế trong quá trình quản lý, sử dụng vốn, từ đó
đề xuất các kiến nghị phù hợp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty trong thời gian tới.
Tuy nhiên do khả năng còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những sơ suất
và thiếu sót. Kính mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn để luận văn được


hoàn thiện tốt hơn.


















Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp cuối khoá với đề tài: “Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập
khẩu Sông Hồng”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự
ủng hộ giúp đỡ của các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại và các anh chị
trong đơn vị thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tập thể các thầy cô giáo

trường Đại học Thương Mại, đã dạy đỗ chỉ bảo và truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình em hoc tập tại trường. Đặc biệt là thầy giáo
TS.Nguyễn Quang Hùng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và toàn bộ các cô, chú, anh, chị
nhân viên trong công ty cổ phần phát triển và xuất nhập khẩu Sông Hồng, nhất là
các anh, chị phòng kế toán đã tận tình chỉ dẫn, cung cấp số liệu và tạo điều kiện tốt
cho em trong quá trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn và gửi đến các thầy cô, các cô chú, các anh chị
những lời chúc tốt đẹp trong cuộc sống và trong công tác!

















Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1
1.1.1. Vế góc độ lý thuyết 1
1.1.2.Về góc độ thực tế 2
1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài 2
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu 2
1.4.Phạm vi nghiên cứu 2
1.5. Kết cấu luận văn 3
CHƯƠNG 2 : TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH
DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP 4
2.1. Một số khái niệm cơ bản 4
2.1.1.Khái niệm 4
2.1.2. Phân loại vốn kinh doanh 6
2.2. Một số nội dung lý thuyết cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các công ty cổ phần 8
2.2.1. Một số quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 8
2.2.2. Đặc điểm của công ty cổ phần ảnh hưởng đến phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh 9
2.2.2.1. Đặc điểm công ty cổ phần 9
2.2.2.2. Đặc điểm của công ty cổ phần ảnh hưởng đến phân tích hiệu qủa dụng vốn kinh
doanh: 10
2.2.3. Các nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 11

2.3.Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước: 11
2.4. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong công ty cổ phần 13
2.4.1. Phân tích tình biến động và cơ cấu vốn kinh doanh 13
2.4.1.1. Phân tích khái quát tình hình biến động của tổng vốn kinh doanh 13
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
2.4.1.2.Phân tích tình hình biến động và cơ cấu VCĐ 13
2.4.1.3. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu VLĐ 14
2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong công ty cổ phần 14
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP
PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG 21
3.1.Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề 21
3.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu 21
3.1.1.1.Phương pháp điều tra 21
3.1.1.2.Phương pháp phỏng vấn 21
3.1.1.3.Phương pháp tổng hợp số liệu 21
3.1.1.4.Phương pháp nghiên cứu tài liệu 21
3.1.2.Phương pháp phân tích dữ liệu 22
3.1.2.1.Phương pháp so sánh 22
3.1.2.2.Phương pháp tính tỷ suất, hệ số 22
3.1.2.3.Phương pháp dùng biểu, sơ đồ phân tích 22
3.2.Đánh giá tổng quan tình hình ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của công ty CP phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng 22
3.2.1.Giới thiệu khái quát về công ty 22
3.2.1.1.Giới thiệu chung 22
3.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 23
3.2.1.3.Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty 24
3.2.2.Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty 26

3.2.2.1.Các nhân tố khách quan 26
3.2.2.2.Các nhân tố chủ quan 27
3.3.Kết quả điều tra trắc nghiệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty 28
3.3.1.Kết quả điều tra, khảo sát 28
3.3.2.Kết quả phỏng vấn 30
3.4.Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp 31
3.4.1.Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn kinh doanh 31
3.4.1.1.Phân tích khái quát tình hình biến động và cơ cấu tổng vốn kinh doanh 31
3.4.1.2.Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn lưu động 35
3.4.1.3.Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn cố định 36
3.4.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty CP phát triển xây dựng và
xuất nhập khẩu Sông Hồng 37
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
3.4.2.1.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 37
3.4.2.3.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 41
3.4.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn góp cổ đông của công ty 42
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG 47
4.1.Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty CP phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng 47
4.1.1.Những kết quả đạt được 47
4.1.2.Tồn tại và nguyên nhân 48
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm nâng cao hiệu qủa sử dụng VKD của công ty CP phát
triển xây dựng và xuất nhập nhập khẩu Sông Hồng 49
4.2.1.Dự báo triển vọng 49
4.2.2.Các quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của công ty CP phát triển xây dựng
và xuất nhập khẩu Sông Hồng 50
4.3.Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại công ty CP phát triển

xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng 51
4.3.1. Các giải pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 51
4.3.2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước và cơ quan chức năng có liên quan 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Kết quả điều tra khảo sát về tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng ………….26
Biểu số 1: Phân tích tình hình biến động và cơ cấu VKD…………………………29
Biểu số 2: Phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh……….31
Biểu số 3: Phân tích tình hình biến động và cơ cấu VLĐ………………………….32
Biểu số 4: Phân tích tình hình biến động và cơ cấu VCĐ………………………….33
Biểu số 5: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh………………………34
Biểu số 6: Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ……………………………………….36
Biểu số 7: Phân tích tốc độ chu chuyển VLĐ…………………………………… 37
Biểu số 8: Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ……………………………………….38
Biểu số 9: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn góp cổ đông………………………… 39




DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ số 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty………………………….22



















Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


DN : Doanh nghiệp
ĐH : Đại học
CP : Cổ phần
VLĐ : Vốn lưu động
VCĐ : Vốn cố định
VKD : Vốn kinh doanh
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSCĐ : Tài sản cố định

GTGT : Giá trị gia tăng
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
HĐQT : Hội đồng quản trị
SXKD : Sản xuất kinh doanh
BQ : Bình quân
















Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH

1.1.Tính cấp thiết của đề tài
1.1.1. Về góc độ lý thuyết

Nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nay lại
đang trong giai đoạn hội nhập toàn cầu hoá kinh tế. Những sự chuyển đổi này có ảnh
hưởng sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội, tạo ra những bước phát triển mạnh
mẽ cho nền kinh tế. Đó là cánh cửa mở ra cơ hội cho các DN trong nước, đồng thời
cũng đặt các DN đứng trước những thách thức mới, chịu sự cạnh tranh găy gắt trên
thị trường để có thể tồn tại và phát triển .
Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề, tiên quyết để các DN có thể thực hiện được
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, có được nguồn vốn chỉ mới là
điều kiện cần cho sự tồn tại của một DN. Để có thể đứng vững trong quá trình cạnh
tranh và khẳng định được vị trí trong cơ chế mới, bắt buộc mỗi DN bằng nhiều
phương cách và biện pháp, phải sử dụng làm sao cho hiệu quả nhất vốn kinh doanh
trên cơ sở tôn trọng và tuân thủ luật pháp.
Với bất kỳ một DN nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu để theo đuổi. Lợi
nhuận cũng là biểu hiện của hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Nâng cao nhất hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh cũng là nâng cao tối đa lợi nhuận. Do vậy, quản lý và
sử dụng vốn sao cho hợp lý và hiệu quả nhất là vô cùng quan trọng, nó quyết định
đến sự sống còn của một DN .
Một DN có hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao sẽ có đủ tiềm lực để thực hiện
quá trình tái sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh đồng thời nâng cao
được đời sống của người lao động trong DN. Và cùng với sự phát triển của mình,
mỗi DN sẽ góp phần đưa nền kinh tế tăng trưởng cao hơn, đạt được những thành tựu
rực rỡ hơn trên bước đường hội nhập .

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
2

1.1.2.Về góc độ thực tế
Từ kết quả khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất

nhập khẩu Sông Hồng, 4/5 phiếu điều tra phát ra đều nhận định công tác phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh chưa cao.Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ chỉ ra
được những tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty,
để từ đó đưa ra được những biện pháp khắc phục, giúp công ty nâng cao được hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh trong thời gian tới. Đồng thời cũng đem lại những căn
cứ xác thực và tin cậy cho công ty khi cần đưa ra những quyết định đầu tư mới .
1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn kinh doanh, yêu cầu cần thiết phải
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong DN và xuất phát từ tình hình thực
tiễn của Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng, em đã
chọn đề tài: “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần phát
triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng “ làm đề tài nghiên cứu.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích hệ thông hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh trong các DN, phân tích để đánh giá thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu
Sông Hồng trong những năm vừa qua, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, những
tồn tại và những thành công trong quá trình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của
công ty. Từ đó, đề xuất các giải pháp cụ thể ,có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
1.4.Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : đề tài tập trung nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh .
- Không gian : Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông
Hồng .
- Thời gian : Số liệu phân tích được thu thập qua 2 năm : 2008 – 2009 .
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
3


1.5. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 4 chương :
Chương 1 : Tổng quan về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh .
Chương 2 : Tóm lược một số vấn dề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .
Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập
khẩu Sông Hồng .
Chương 4 : Các kết luận và đề xuất về việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng .

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
4

CHƯƠNG 2 : TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.Khái niệm
v Khái niệm vốn kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành các hoạt động kinh doanh, bất kỳ
DN nào cũng phải có các yếu tố cần thiết như văn phòng, nhà xưởng, kho bãi,
phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, vật tư, tiền mặt,… Các yếu tố này được gọi là
các tài sản của DN. Muốn có được các tài sản này, DN cần phải có một lượng vốn
tiền tệ nhất định để đầu tư, mua sắm, thuê mướn. Do vậy, để thực hiện mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh thì điều kiện vật chất đầu tiên là phải có vốn tiền tệ. Hơn

nữa, trong quá trình hoạt động, để duy trì và mở rộng các hoạt động sản xuất kinh
doanh, các DN cần phải duy trì và làm tăng lượng tài sản cần thiết cho kinh doanh
của DN, tức DN phải duy trì và mở rộng vốn kinh doanh.
“ Vốn kinh doanh là toàn bộ lượng tiền cần thiết nhất định để bắt đầu và duy trì các
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.”
( Nguồn trích dẫn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại Trường ĐH
Thương Mại )
“ Vốn kinh doanh là nguồn vốn được huy động để trang trải cho các khoản chi phí
mua sắm tài sản sử dụng trong hoạt động kinh doanh”.
( Nguồn trích dẫn : Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại Trường
ĐH Thương Mại xuất bản 2006)
v Khái niệm vốn cố định :
Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các
TSCĐ của DN đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Đó là số vốn đầu tư ứng trước,
vì số vốn này nếu được sử dụng hiệu quả sẽ không mất đi, DN sễ thu hồi lại được
sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ của mình.
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
5

“ Vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh giá trị tính bằng tiền của tài sản cố định bao gồm
tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình” .
( Nguồn trích dẫn : Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại Trường
ĐH Thương Mại xuất bản năm 2006)
v Khái niệm vốn lưu động :
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, các DN cần phải có tư liệu lao động,
đối tượng lao đông và sức lao động. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, đến chu kỳ sau lại phải sử dụng
đối tượng lao động khác. Cũng do đặc điểm trên nên toàn bộ giá trị của đối tượng
lao động được dịch chuyển toàn bộ một lần vào sản phẩm và được bù đắp khi giá trị

sản phẩm được thực hiện.
Đối tượng lao động trong DN biểu hiện trong hai bộ phận: một bộ phận là
những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục( nguyên nhiên vật
liệu…), một bộ phận là những vật tư trong quá trình chế biến (sản phẩm đang chế tạo,
bán thành phẩm,…). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là TSLĐ,
còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của DN.
VLĐ luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái
tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ ban
đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh của DN diễn ra liên tục không ngừng, cho
nên VLĐ cũng tuần hoàn không ngừng, có tính chất chu kỳ.
“ Vốn lưu động là biểu hiện giá trị tính bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng
trong kinh doanh”.
( Nguồn trích dẫn: Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại Trường
ĐH Thương Mại xuất bản năm 2006)
v Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
“ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ
so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà DN
sử dụng trong kỳ kinh doanh”.
( Nguồn trích dẫn: Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại Trường
ĐH Thương Mại xuất bản năm 2006 )
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
6

v Khái niệm Công ty cổ phần :
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
1. Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
§ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa;
§ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác

của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
§ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật
này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
( Khoản 3 Điều 81 : Các cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không có
quyền chuyển nhượng cổ phần đó cho ngư
ời khác.
Khoản 5 Điều 84 : Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển
nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu
được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự
định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các
cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập
của công ty.)
( Nguồn trích dẫn : Luật Doanh Nghiệp 2005)
2.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
a)Theo công dụng kinh tế và đặc điểm luân chuyển :
- Vốn cố định: vốn cố định của DN là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của
TSCĐ bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố
định vô hình.
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
7

Những tài sản này có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị từ
1năm trở lên hay qua nhiều chu kỳ kinh doanh của DN.

- Vốn lưu động: là biểu hiện giá trị tính bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử
dụng trong kinh doanh.
Những tài sản này thuộc quyền sở hữu của DN, có thời gian sử dụng, thu hồi
và luân chuyển giá trị trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh của DN.
b)Theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh của DN được chia thành vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu : vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của DN,
DN có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Một phần cơ bản của số vốn này là
do các chủ sở hữu DN góp khi thành lập DN và góp bổ sung sau khi DN đã được
thành lập, phần còn lại được tích luỹ và bổ sung từ lợi nhuận của DN. Nguồn này
bao gồm: vốn góp của chủ sở hữu DN, vốn góp cổ phần, lợi nhuận để lại…
Tại một thời điểm vốn chủ sở hữu có thể xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả
- Nợ phải trả :
Là khoản vay vốn ngân hàng và các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh, DN phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh
tế: ngân hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, các tổ chức kinh tế và các cá nhân
khác…
Thông thường một DN phải phối hợp cả hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Sự kết
hợp giữa hai nguồn vốn này phụ thuộc vào ngành mà DN đang hoạt động, cũng như
quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế
cũng như tình hình thực tế tại DN.
c)Phân loại theo hình thái biểu hiện :
- Vốn được biểu hiện ở cả hai hình thái giá trị và hiện vật. Ví dụ: nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, hàng gửi đi bán…
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
8


- Vốn chỉ được biểu hiện ở một hình thái giá trị như tiền (tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng…), các khoản nợ phải thu, các khoản đầu tư tài chính.
2.2. Một số nội dung lý thuyết cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các công ty cổ phần
2.2.1. Một số quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các DN luôn theo đuổi mục tiêu
chính là đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất, nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Muốn
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh thì trước hết ta cần đi nghiên cứu, phân tích
và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Thông qua đó sẽ thấy được trình độ
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của DN để từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh, tiết kiệm, phát triển và bảo toàn vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh góp phần tạo nên hiệu quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh, là một mặt của hiệu quả kinh doanh do vốn chỉ là một
yếu tố của quá trình kinh doanh. Sản xuất kinh doanh chỉ đạt được hiệu quả cao khi
việc sử dụng các yếu tố sản xuất (trong đó có vốn ) đạt hiệu quả cao. Nếu coi hiệu
quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một
phương tiện hữu hiệu để đạt được mục tiêu đó.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có thể được xác định bằng công thức :
Kq
HV =
VKD
Trong đó :
- Kq : kết quả kinh doanh của DN được thể hiện qua chỉ tiêu doanh thu đạt
được trong kỳ hay lợi nhuận đạt được trong kỳ của DN.
- VKD : lượng vốn mà DN sử dụng để đầu tư cho hoạt động kinh doanh của
DN trong kỳ.
- HV : hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của DN và
VKD bỏ ra. Trong đó chỉ tiêu kết quả có thể được hiểu là lợi nhuận hay doanh thu

hoạt động kinh doanh trong kỳ và bản thân chỉ tiêu VKD cũng bao gồm rất nhiều
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
9

yếu tố khác nhau trong nó. Chính vì vậy để đánh giá đúng tình hình sử dụng VKD
của DN cần xây dựng được một hệ thống chỉ tiêu đánh giá đúng đắn. Đồng thời để
có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng VKD của DN là tốt hay xấu thì chúng ta cần
phải có sự xem xét, so sánh nó theo một tiến trình thời gian hoặc là so sánh giữa các
đơn vị khác nhau.
2.2.2. Đặc điểm của công ty cổ phần ảnh hưởng đến phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh
2.2.2.1. Đặc điểm công ty cổ phần
- Là một DN tổ chức kinh doanh, có tư cách pháp nhân, tồn tại riêng biệt và
độc lập với chủ sở hữu của nó. Công ty cổ phần được thành lập theo pháp luật, được
Nhà nước phê duyệt điều lệ hoạt động, có con dấu riêng, có quyền ký kết các hợp
đồng kinh tế với các tổ chức và các cá nhân khác trong và ngoài nước, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Công ty cổ phần được tự ấn định mục tiêu và xác định các phương tiện sử
dụng để thực hiện các mục tiêu đó. Các công ty này được tự do phát triển mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh theo pháp luật quy định, đa dạng hoá hay thay đổi, thậm
chí đình chỉ hoạt động theo ý của công ty mà không phải tham khảo bất cứ một thẩm
quyền nào.
- Vốn trong công ty cổ phần được hình thành từ những nguồn mang đặc điểm
riêng biệt, bao gồm :
§ Vốn điều lệ
§ Vốn tự có
§ Vốn vay
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn đã góp. Trong trường hợp công ty không đủ tài sản

để thanh toán các khoản nợ cho khách hàng thì cổ đông không chịu trách nhiệm về
các khoản nợ này.
- Chức năng kinh tế của công ty cổ phần : là sản xuất sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ để bán trên thị trường, bằng cách sử dụng các phương tiện vật chất, tài chính
và nhân sự nhằm mục đich thu lợi nhuận.
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
10

- Cơ cấu lãnh đạo của công ty gồm 3 bộ phận:
§ Đại hội đồng cổ đông
§ Hội đồng quản trị
§ Ban giám đốc
2.2.2.2. Đặc điểm của công ty cổ phần ảnh hưởng đến phân tích hiệu qủa dụng
vốn kinh doanh:
Vốn trong các công ty cổ phần được hình thành từ những nguồn mang đặc
điểm riêng biệt, bao gồm : vốn điều lệ, vốn tự có, vốn vay.
Vốn điều lệ trong các công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau
gọi là cổ phiếu. Cổ đông dùng tiền hoặc tài sản của mình để góp vốn vào công ty dưới
hình thức mua cổ phiếu. Vốn góp cổ phần không phải là một khoản nợ của công ty.
Vốn góp cổ phần của các cổ đông là căn cứ để công ty chia lợi nhuận cho mỗi cổ
đông.
Các cổ đông không được quyền rút vốn khỏi công ty trong thời gian công ty
đang hoạt động. Tuy nhiên các cổ đông có quyền bán lại cổ phiếu của mình cho
người khác. Mọi hoạt động chuyển nhượng cổ phần này diễn ra với tư cách là các
giao dịch cá nhân nên không ảnh hưởng đến vốn điều lệ và hoạt động của công ty.
Do đặc điểm vốn điều lệ của các công ty cổ phần được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phiếu, các công ty cổ phần sẽ căn cứ vào số cổ phiếu của các cổ
đông để chia lợi nhuận. Nên để phân tích được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong các công ty cổ phần, ngoài các chỉ tiêu phân tich được dùng trong các DN nói

chung như : các chỉ tiêu về hiệu qủa sử dụng vốn cố định, hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh , cần sử dụng thêm nhóm các
chỉ tiêu đặc thù phân tích hiệu quả sử dụng vốn góp cổ đông trong công ty cổ phần.
Gồm 12 chỉ tiêu :
1. Tỷ lệ sinh lời của 100 đồng vốn góp cổ đông.
2. Thu nhập bình quân của mỗi cổ phần.
3. Thu nhập bình quân của mỗi cổ phần thường.
4. Cổ tức bình quân cho 100 đồng vốn góp cổ đông.
5. Cổ tức cho 100 đồng vốn cổ phần ưu đãi.
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
11

6. Cổ tức cho 100 đồng vốn góp cổ phần thường.
7. Tỷ lệ trả lãi cổ phần .
8. Tỷ lệ trả lãi cổ phần thường.
9. Tỷ lệ trả lãi cổ phần ưu đãu.
10. Tỷ lệ sinh lời của mỗi cổ phần.
11. Tỷ lệ sinh lời của cổ phần ưu đãi.
12. Tỷ lệ sinh lời cổ phần thường.
2.2.3. Các nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
Bảng cân đối kế toán: là tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá một cách
toàn diện tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng
kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: căn cứ vào số liệu báo cáo này người
ta có thể sử dụng thông tin đó để kiểm tra, phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh số liệu với các kì trước hay các đơn vị
khác để thấy được kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ra sao và xu hướng sẽ như thế nào để đưa ra quyết định đúng đắn.

Ngoài ra còn cần dùng một số tài liệu tham khảo khác: Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, báo cáo về tình hình biến động cơ cấu vốn, … các chế độ về quản lý tài
chính, thông tin kinh tế thị trường .
2.3.Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước:
v Luận văn tốt nghiệp của Lê Thị Hồng Hà, Lớp k41D6, Khoa Kế Toán-
Kiểm Toán, Trường ĐH Thương Mại, đề tài nghiên cứu là: “Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hưng Đô”.
Luận văn đảm bảo lý thuyết cơ bản là đầy đủ và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh theo hệ thống các chỉ tiêu, về thực tế bám rất sát quá trình kinh
doanh của công ty. Từ đó đã tìm ra được những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
12

của công ty và đưa ra được những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên luận văn chưa chỉ ra được đặc điểm của công ty cổ phần ảnh
hưởng đến phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, chưa đưa ra được hệ thống
những chỉ tiêu đặc thù phân tích hiệu quả sử dụng vốn góp cổ đông trong công ty cổ
phần. Nên đã không đánh giá được một cách toàn diện hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty Hưng Đô.
v Đề tài: “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Xây
dựng dân dụng Hà Nội” của tác giả Nguyễn Văn Mạnh, lớp KTB, khoa Quản Trị
Kinh Doanh, trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân .
Tác giả đã nêu ra được những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh, phân tích hiệu quả sử dụng VKD theo hệ thống chỉ tiêu riêng, chỉ ra được
những tồn tại của công ty trong quá trình quản lý và sử dụng vốn.
Song, luận văn còn một số hạn chế: phương pháp thu thập dữ liệu chỉ dựa

trên phương pháp điều tra, các giải pháp tác giả đưa ra chưa cụ thể, chưa chỉ ra được
những yêu cầu và điều kiện để công ty có thể thực hiện các giải pháp đó.
v Luận văn của Nguyễn Thị Mai, lớp D36- 11B2, khoa tài Chính Doanh
Nghiệp, học viện Tài chính, đề tài nghiên cứu là; “ Phân tích hiệu quả sử dụng VKD
tại công ty Điện Lực 1”.
Luận văn trình bày tương đối đầy đủ các vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh, chỉ ra được thực trạng của công ty, những vấn đề tồn tại, những
thành tựu đạt được, các giải pháp tác giả đưa ra rất cụ thể, bám sát thực tế, có tính
khả thi cao. Tuy nhiên luận văn chưa chỉ ra được ảnh hưởng của những nhân tố của
môi trường bên trong và bên ngoài đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công
ty. Trong quá trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tác giả chỉ sử dụng
chỉ tiêu hệ số doanh thu trên vốn lưu động, hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động.
Tác giả không sử dụng hệ thống chỉ tiêu phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn lưu
động: số vòng quay vốn lưu động, số ngáy chu chuyển của vốn lưu động. Như
vậy không thể đánh giá hết được công ty đã sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vốn
lưu động, chưa phân tích một cách đầy đủ, chính xác về tình hình sử dụng vốn
lưu động của công ty.
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
13

2.4. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong công ty cổ phần
2.4.1. Phân tích tình biến động và cơ cấu vốn kinh doanh
2.4.1.1. Phân tích khái quát tình hình biến động của tổng vốn kinh doanh
a)Phân tích khái quát cơ cấu phân bổ và sự biến động vốn kinh doanh trong mối liên
hệ với doanh thu và lợi nhuận :
Phân tích cơ cấu phân bổ và sự biên động vốn kinh doanh có liên hệ với
doanh thu bán hàng và lợi nhuận kinh doanh nhằm đánh giá khái quát cơ cấu phân
bổ các loại vốn để thấy được sự phân bổ đó có hợp lý hay không, đánh giá sự biến
động về vốn kinh doanh để thấy được quy mô kinh doanh. Và so sánh sự biến động

vốn trong mối liên hệ với doanh thu, lợi nhuận để thấy được hiệu quả sử dụng vốn.
Phương pháp phân tich là so sánh và lập biểu so sánh trên cơ sở sử dụng các
số liệu tổng hợp của tài sản trên bảng cân đối kế toán và các chỉ tiêu doanh thu, lợi
nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
b) Phân tích tình hình huy động nguồn vốn kinh doanh:
Nguồn vốn kinh doanh của DN bao gồm nguồn vốn của các tổ chức cá nhân
bên ngoài DN ( Nợ phải trả) và nguồn vốn chủ sở hữu.
Phân tích tình hình tăng giảm ,cơ cấu nguồn vốn kinh doanh nhằm đánh giá
tình hình tăng giảm và cơ cấu các nguồn vốn .
Phương pháp phân tích là so sánh và lập biểu so sánh trên cơ sở tính toán tỷ
trọng các nguồn vốn, so sánh giữa số năm trước với năm báo cáo để thấy được tình
hình tăng giảm.
2.4.1.2.Phân tích tình hình biến động và cơ cấu VCĐ
VCĐ bao gồm: các khoản phải thu dài hạn, TSCĐ, bất động sản đầu tư, các
khoản phải thu tài chính dài hạn và VCĐ khác.
Phân tích tình hình biến động và cơ cấu VCĐ nhằm mục đích nhận thức, đánh
giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, đánh giá cơ cấu phân bổ VCĐ
của DN có hợp lý hay không, qua đó cũng đánh giá được chính sách đầu tư của DN.
Phương pháp phân tích là so sánh và lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ và số
đầu năm, so sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng VCĐ.

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
14

2.4.1.3. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu VLĐ
Vốn lưu động bao gồm: tiền và tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn, hàng tồn kho, vốn lưu động khác.
Phân tích tình hình biến động và cơ cấu VLĐ nhằm mục đích nhận thức, đánh
giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, đánh giá cơ cấu phân bổ

VLĐ của DN có hợp lý hay không.
Phương pháp phân tích là so sánh và lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ và số
đầu năm, so sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng VLĐ.
2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong công ty cổ phần
a) Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Ø Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
Ta có công thức:
VKD
M
H
VKD
M
=
Trong đó:
H
VKD
M

: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
M : Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ
VKD : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Với:
2
CKĐK
VKDVKD
VKD
+
=
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh cho chúng ta biết một đồng vốn kinh
doanh mà doanh nghiệp bỏ ra thu về được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này

càng cao thì càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả và
ngược lại.
Ø Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh.
Công thức:
VKD
P
H
VKD
P
=
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
15

Trong đó:
H
VKD
P

: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P : Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lợi của đồng vốn, nếu chỉ tiêu này cao tức
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tốt và ngược lại.

b) Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định :
Có thể xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định qua các chỉ tiêu sau:
Ø Hệ số doanh thu trên vốn cố định.
Công thức:
VCĐ
M

H
VCD
M
=

Ø Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định:
Công thức:
VCĐ
P
H
VCD
P
=

Trong đó:
H
VCD
M

: Hệ số doanh thu số cố định
M : Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ
VCĐ : Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
H
VCD
P

: Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
P : Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ

Phân tích các chỉ tiêu trên ta thấy rằng, nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên

vốn cố định tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
c) Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xem xét qua các hệ số sau:

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
16

Ø Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
Công thức:
VLĐ
M
H
VLD
M
=


Ø Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
Công thức:
VLĐ
P
H
VLD
P
=


Trong đó:
VLD

M
H

: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
M : Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ
VLĐ : Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ
VLD
P
H

: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
P : Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
Ø Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Đó là thời gian trung bình cần thiết để vốn lưu động chu chuyển được một
vòng hoặc đó là số vòng mà vốn lưu động chu chuyển trong một thời gian nhất định.
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được thể hiện qua hai chỉ tiêu: số lần chu chuyển
và số vòng chu chuyển vốn lưu động trong một thời gian nhất định thường là một
năm.
ü Số lần chu chuyển vốn lưu động: là số lần (hoặc số vòng) mà vốn lưu động
quay được trong một thời kì nhất định:
VL
Đ
M
L
V
VLĐ
=
Trong đó
M
V

: Mức tiêu thụ tính theo giá vốn trong kỳ
L
VLĐ
: Số lần chu chuyển vốn lưu động
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thiều Thị Hải Yến Lớp K42D6
17

ü Số ngày lưu chuyển vốn lưu động trong kỳ: là thời gian trung bình cần
thiêt để vốn chu chuyển một vòng:
V
m
VLĐ
N =

Trong đó:
N : Số ngày lưu chuyển vốn lưu động trong kỳ
m
v
: Mức tiêu thụ bình quân một ngày theo giá vốn

Vốn lưu động bình quân trong kỳ được viết theo công thức như sau:
2
CKĐK
VLĐVLĐ
VLĐ
+
=
1
2/ 2/

21
-
+++
=
n
VVV
VLĐ
n

Số lần lưu chuyển của vốn lưu động là một chỉ tiêu thuận, nghĩa là trong một
kỳ nhất định số lần chu chuyển của vốn lưu động càng nhiều thì tốc độ chu chuyển
của vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao. Ngược lại chỉ tiêu số ngày chu chuyển
vốn lưu động càng nhiều thì tốc độ chu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp càng
chậm. Giữa hai chỉ tiêu này có mối quan hệ ràng buộc với nhau, nếu biết một trong
hai chỉ tiêu ta có thể tính được chỉ tiêu còn lại.
d) Những chỉ tiêu đặc thù phân tích hiệu quả sử dụng vốn góp cổ đông trong công ty
cổ phần :
− Tỷ lệ sinh lời của 100 đồng vốn góp cổ đông:
Lợi nhuận sau thuế * 100
Tỷ lệ sinh lời của 100
đồng vốn góp cổ đông
=

Vốn góp cổ đông bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn cổ đông sử dụng bình quân thì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn cổ đông càng lớn. Để nâng cao chỉ tiêu này, một mặt doanh nghiệp phải tăng
quy mô về tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập trong doanh nghiệp, mặt khác doanh
nghiệp phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh.
− Thu nhập bình quân của mỗi cổ phần:

×