Y học thực hành (8
70
)
-
số
5/2013
151
hụt iốt ở miền núi thì nữ có mức T
3
, TSH tăng, T
4
giảm
hơn so với nam giới. Những ngời có bớu, đặc biệt
bớu càng to cũng nh những trẻ em ít tuổi thì sự thay
đổi chức năng giáp mạnh và rõ rệt hơn so với những
ngời không có bớu và những lứa tuổi khác. Nữ, trẻ
em < 15 tuổi là những đối tợng chịu sự thiếu hụt iốt
mạnh hơn. Trong công tác phòng chống bớu cổ, cần
chú trọng tới nữ, ngời có bớu và trẻ em dới 15 tuổi
hơn những ngời khác để đạt đợc hiệu quả phòng
chống bớu cổ cao.
ở nớc ta, Phan Văn Duyệt và cộng sự (1990),
Nguyễn Trí Dũng, Nguyễn Vinh Quang (1992); Phạm
Thị Hồng Vân, Nguyễn Trí Dũng (1994), Lê Mỹ (1991)
[4] nghiên cứu sự thay đổi nồng độ T3, T4, TSH ở
những ngời sống trong vùng bớu cổ địa phơng đều
nhận thấy nồng độ T4 giảm và nồng độ T3, TSH tăng
so với trị số bình thờng. Số liệu nghiên cứu của một
số tác giả nớc ngoài cũng cho thấy cho thấy những
ngời sống ở vùng bớu cổ địa phơng đồng bằng và
miền núi đều có nồng độ T3, TSH tăng, T4 giảm lên
[6]. Nh vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi về sự
thay đổi nồng độ T3, T4, TSH ở những ngời sống
trong vùng bớu cổ địa phơng cũng không có sự khác
biệt so với các tác giả trong nớc và nớc ngoài.
Sự thay đổi nồng độ các hormon tuyến giáp và
TSH ở những vùng BCĐP đợc giải thích là do sự thích
nghi bù trừ trong phơng thức tiết kiệm iốt ở những
ngời bị thiếu hụt iốt trong cơ thể vì phân tử T3 tuy ít
hơn phân tử T4 một nguyên tử iốt, nhng hoạt tính sinh
học lại cao hơn T4 nhiều lần. Vì vậy, cơ chế đợc
nhiều ngời tán thành là trong trờng hợp khi bị thiếu
hụt iốt, cơ thể sẽ u tiên tổng hợp và chế tiết T3. Nồng
độ TSH thờng tăng có lẽ do mức T4 thấp đã kích thích
tiền yên tăng tiết TSH để nâng mức T4 lên, nhằm duy
trì tình trạng bình giáp trong cơ thể [6,7].
KếT LUậN
1. Nồng độ T3 tăng, nồng độ T4 giảm ở nữ giới so
với nam giới, nồng độ TSH không có sự khác biệt giữa
nam và nữ ở vùng BCĐP miền núi. Những ngời sống
vùng BCĐP miền núi có nồng độ T3, TSH tăng và T4
giảm hơn so với những ngời ngời bình thờng không
có bớu sống ở Hà Nội.
2. Nồng độ T3 và TSH tăng và T4 giảm ở nhóm
<15 tuổi so với nhóm ngời trởng thành (26-35 tuổi) ở
vùng BCĐP.
3. Những ngời có bớu ở vùng BCĐP miền núi thì
nồng độ T
3
và TSH tăng, T
4
giảm hơn so với ngời
không bớu. Bớu càng to, mức độ thay đổi càng
nhiều.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Mai Trọng Khoa. Nghiên cứu bằng phơng pháp
kiểm định miễn dịch phóng xạ hàm lợng nội tiết tố T3,
T4, TSH trong một số điều kiện bình thờng và bệnh lý.
Luận án Phó tiến sỹ khoa học Y dợc, Đại học Y Hà Nội,
(1996).
2. Mai Trọng Khoa. Sự thay đổi nồng độ T3, T4, FT4,
TSH và thyroglobulin ở ngời bình thờng và bệnh nhân
tuyến giáp. Tạp chí Y học Việt Nam 266, 50-55, (2001).
3. Mai Trọng Khoa. Y học hạt nhân (sách dùng cho sau
đại học). Nhà xuất bản Y học, 326-327, (2012).
4. Lê Mỹ. Triển khai công tác phòng chống bệnh bớu
cổ địa phơng ở Việt Nam. Tạp chí các rối loạn thiếu hụt
iot 2, 7-8, (1991).
5. Biersack H.J, Freeman L.M. Clinical Nuclear
Medicine. Springer - Verlag Berlin Heidelberg, 187-191,
(2007).
6. Harbert J.C. The thyroid, Textbook of nuclear
medicine, Vol. II: clinical application. LEA & Febiger,
Philadelphia, 3-47, (1998).
7. Wilson J.D. William textbook of endocrinology.W.B.
Saunders Company, Philadelphia,, 1021. (1992)
NHậN XéT ĐặC ĐIểM DI CĂN HạCH CủA UNG THƯ Cổ Tử CUNG SAU Xạ TRị TIềN PHẫU
TạI BệNH VIệN K
Nguyễn Văn Tuyên - Bệnh viện K
Tóm tắt
Đối tợng: 152 bệnh nhân ung th cổ tử cung giai
đoạn IB-IIA đợc xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật tại
bệnh viện K từ 1/2009- 1/2011.
Phơng pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu.
Kết quả: Tỷ lệ di căn hạch chậu là 19.7% (Tính
chung cho cả 2 giai đoạn). Tỷ lệ di căn hạch chậu ở
giai đoạn IB (12.9%) thấp hơn giai đoạn IIA (25.6%) có
ý nghĩa thống kê. Di căn hạch chậu của nhóm <50 tuổi
(23.9%) cao hơn ở nhóm 50 tuổi (16.5%), sự khác
biệt cha có ý nghĩa. Di căn hạch chậu của nhóm kích
thớc u 4cm (25.8%) cao hơn ở nhóm u<4cm
(15.6%),tuy nhiên khác biệt cha có ý nghĩa. Tỷ lệ di
căn hạch chậu của nhóm thể mô bệnh học loại UTBM
tuyến (29.4%) cao hơn ở loại UTBM vẩy (14.8%).
Nhng sự khác biệt cha có ý nghĩa. Không có sự khác
biệt về tỷ lệ di căn hạch chậu giữa 2 cách thức xạ trị,
tổng liều xạ trị. Di căn trải đều đủ các nhóm hạch, cao
nhất là hạch hố bịt.
Kết luận: Tỷ lệ di căn hạch của UTCTC sau tia xạ
tiền phẫu không cao, gặp đủ các nhóm hạch và phụ
thuộc chủ yếu vào giai đoạn bệnh.
SUMMARY
Evaluation of lymphonode metastasis of cevical
cancer with pre-operate irradiation adjuvant therapy
Objects: Evaluation of lymphonode metastasis of
cevical cancer with pre-operate irradiation adjuvant
therapy.
Subjects: 152 patients were diagnosed with cevical
cancer stage IB,IIA, treated at K hospital from 01.2009
to 1.2011.
Results: 19.7% of patients had pelvic lymphonode
metastasis. The lymphonode metastasis of stage
Y học thực hành (8
70
)
-
số
5
/201
3
152
IB(12.9%) was lower than IIA(25.6%), p<0.05. At the
age lower of 50, the ratio of lymphonode metastatis is
higher than age of 50, but p>0.05 (23.9% vs 16.5%).
Evalueted tumor diameter, lymphonode metastasis
more common at tumor size u 4cm (25.8%) than
u<4cm (15.6%), but p>0.05. Lymphonode metastasis
of adenocarcinoma groupe was higher than
squamuscell carcinoma (29.4% vs 14.8%). There are
no different in lymphonode metastasis on radiation
method and radiation dose. The lymphometastasis
spreated all lympho area of pelvic.
Conclusion: The ratio of lymphonode metastasis
cevical cancer with pre-operate irradiation adjuvant
therapy was not high with all lymphonode area and
depend on cancer staging.
ĐặT VấN Đề
Ung th cổ tử cung (UTCTC) là ung th thờng gặp
ở phụ nữ, chiếm khoảng 12% của tất cả các ung th ở
nữ giới [1]. Tại Việt Nam: thống kê của bệnh viện K Hà
nội (2004) cho thấy ung th CTC tại Miền Bắc đứng
thứ 4 trong các ung th ở phụ nữ [2][3]. Di căn hạch thể
hiện mức độ lan tràn tại vùng của bệnh và đợc coi là
yếu tố tiên lợng quan trọng nhất, di căn hạch chậu có
liên quan đến tái phát, di căn và thời gian sống thêm.
Sống thêm 5 năm ở giai đoạn IB IIA cha có di căn
hạch từ 80 - 90% nhng khi có di căn hạch chỉ 30 -
40%, do đó tìm hiểu về di căn hạch có ý nghĩa trong
chiến lợc điều trị, xây dựng phác đồ điều trị.UTCTC
giai đoạn FIGO IB - IIA có 3 phơng pháp điều trị:
phẫu thuật, xạ trị triệt căn, phơng pháp tia xạ tiền
phẫu kết hợp với phẫu thuật là giảm biến chứng do liều
xạ thấp và nhất là giảm sự di căn hạch chậu trớc
phẫu thuật. Bệnh viện K Hà Nội đã áp dụng các
phơng pháp trên trong điều trị ung th CTC. Vì vậy
chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu đánh giá
một số đặc điểm di căn hạch sau xạ trị tiền phẫu ung
th cổ tử cung giai đoạn IB- IIA tại bệnh viện K.
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
1. Đối tợng nghiên cứu
152 bệnh nhân ung th cổ tử cung giai đoạn IB-IIA
đã đợc xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật tại bệnh viện K
từ 1/2009- 1/2011.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- BNUT CTC giai đoạn IB-IIA xạ trị tiền phẫu và
phẫu thuật tại bệnh viện K, có hồ sơ bệnh án đầy đủ,
có giải phẫu bệnh: ung th CTC. Cha can thiệp của
tuyến trớc, không có bệnh ung th khác
2. Phơng pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu.
Phơng pháp tiến hành
- Chẩn đoán giai đoạn bệnh: Dựa theo phân loại
giai đoạn ung th CTC của hiệp hội sản phụ khoa quốc
tế (FIGO 1995) và phân loại TNM của tổ chức y tế
thế giới (UICC 1988) [8].
- Đặc điểm mô bệnh học: Mô bệnh học: theo phân
loại của tổ chức y tế thế giới trong nghiên cứu này
chúng tôi chỉ tiến hành trên hai thể mô bệnh học gồm:
Ung th biểu mô vẩy, Ung th biểu mô tuyến.
- Phác đồ điều trị: Gồm các bớc sau: xạ trị trớc
mổ, phẫu thuật.
Xạ trị trớc mổ
Xạ trị từ ngoài: Chỉ định khi u 4cm, chảy máu,
mục đích làm giảm thể tích u, cầm máu, tạo điều kiện
cho xạ trong. Liều lợng: 30gy - 50gy tùy trờng hợp
phụ thuộc vào đờng kính u và mức độ đáp ứng xạ trị
của u. Thể tích tia gồm: tử cung, CTC, 2 buồng trứng,
hệ hạch chậu trong, hệ hạch chậu ngoài, chậu gốc sử
dụng 2 trờng chiếu trớc sau và bên. Trờng chiếu xạ
đợc kiểm tra bằng máy mô phỏng.
Xạ trị trong: Thực hiện sau xạ ngoài với u 4cm
hoặc ngay từ đầu với u < 4cm. Liều lợng: điểm tính
liều qui định điểm A là điểm đợc xác định cách phía
ngoài đờng giữa ống CTC 2cm và ở phía trên vòm âm
đạo 2cm. Điểm B ở phía ngoài điểm A 3cm. Tổng liều
tại A tối đa 60 -65Gy.Tùy theo kích thớc u và đáp ứng
điều trị liều thay đổi thích hợp.
Phẫu thuật
Phẫu thuật tiến hành sau xạ trị 4 6 tuần, phơng
pháp phẫu thuật: Wertheim- Meigs (type 2) bao gồm
cắt tử cung toàn bộ và paramet 2 bên, phần phụ hai
bên, vét hạch chậu bịt 2 bên.
Chỉ tiêu nghiên cứu
Tỉ lệ di căn hạch chậu sau xạ trị
- Tính tỷ lệ di căn hạch chậu của ung th cổ tử
cung giai đoạn IB IIA sau xạ trị tiền phẫu.
- Tỷ lệ di căn hạch chậu theo một số yếu tố lâm
sàng: nhóm tuổi,kích thớc u, giai đoạn bệnh,tỷ lệ di căn
hạch chậu theo thể mô bệnh học. Tỷ lệ di căn hạch
chậu theo chặng hạch và theo liều lợng cách thức tia
xạ, tỷ lệ di căn hạch theo nhóm hạch chặng hạch.
3. Xử lí số liệu
- Số liệu đợc nhập, xử lý và phân tích trên phần
mềm SPSS 16.0, giá trị p xác định sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê khi p<0.05
KếT QUả NGHIÊN CứU
1. Tỷ lệ di căn hạch chậu sau xạ trị n=152BN.
Tỷ lệ di căn hạch chậu sau xạ trị là 19.7%
2. Liên quan di căn hạch theo nhóm tuổi
Bảng 2: Di căn hạch theo nhóm tuổi n = 152
Di căn hạch châu
< 50 tuổi
50 tuổi
P
Số BN
%
Số BN
%
Có di căn hạch
16
23.9%
14
16.5%
0.254
Không di căn hạch
51
76.1%
71
83.5%
Tổng
67
100%
85
100%
Nhận xét: Tỷ lệ di căn hạch chậu ở những bệnh
nhân < 50 tuổi (23.9%) cao hơn ở những bệnh nhân
50 tuổi (16.5%), cha có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p= 0.254.
3. Di căn hạch theo kích thớc u.
Bảng 3: Di căn hạch chậu theo kích thớc u
Di căn hạch châu
U
4cm
U < 4cm
P
Số BN
%
Số BN
%
Có di căn hạch
16
25.8%
14
15.6%
0.119
Không di căn hạch
46
74.2%
76
84.4%
T
ổng
62
100%
92
100%
Nhận xét: Sự khác biệt về tỷ lệ di căn hạch chậu
giữa 2 nhóm trên cha có ý nghĩa thống kê với p=
0,119 (> 0.05)
4. Di căn hạch chậu theo giai đoạn bệnh
Y học thực hành (8
70
)
-
số
5/2013
153
Bảng 4: Liên quan giữa giai đoạn bệnh với tỷ lệ di
căn hạch n=152
Di căn hạch châu
IB
IIA
P
Số BN
%
Số BN
%
Có di căn hạch
9
12.9%
21
25.6%
0.049
Không di căn hạch
61
87.1%
61
74.4%
Tổng
70
100%
82
100%
- Giai đoạn IIA tỷ lệ di căn hạch chậu là 25.6% lớn
hơn tỷ lệ di căn hạch chậu giai đoạn IB(12.9%) Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p<0.05)
5. Liên quan di căn hạch chậu theo thể mô
bệnh học. Bảng 5: n=152
Di căn hạch châu
UTBM vẩy
UTBM tuyến
P
Số BN
%
Số BN
%
Có di căn hạch
16
14.8%
10
29.4%
0.055
Không di căn hạch
92
85.2%
24
70.6%
Tổng
108
100%
34
100%
Nhận xét: tỷ lệ di căn hạch chậu ở nhóm UTBM vẩy
CTC là 14.8% thấp hơn nhóm UTBM tuyến (29.4%).
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p> 0.05
6. Liên quan giữa tình trạng di căn hạch với kỹ
thuật xạ trị. Bảng 6. n=152
MBH hạch chậu sau xạ trị
Tổng P
Có di
căn hạch
Không di
căn hạch
Liều xạ tiền phẫu
60Gy
> 60Gy
16 (24.2%)
14 (16.3%)
50 (75.8%)
72 (83.7%)
66 (100%)
86 (100%)
0.221
Phơng pháp xạ
HDR đơn thuần
HDR và xạ ngoài
13 (19.4%)
17(20%)
54 (80.6%)
68 (80%)
67 (100%)
85 (100%)
0.972
Nhận xét: Tỷ lệ di căn hạch chậu GĐ IB-IIA sau xạ
trị tiền phẫu bằng HDR đơn thuần là 19.4%; bằng HDR
và xạ ngoài 20%. Không có sự khác biệt với p>0.05. Tỷ
lệ di căn hạch chậu ung GĐ IB-IIA sau xạ trị của nhóm
BN nhận liều xạ 60Gy là 24.2% cao hơn nhóm có
liều xạ > 60gy (16.3%). Khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p>0.05
7. Di căn hạch theo nhóm hạch và chặng hạch
Bảng 7. n=72
Vị trí nhóm hạch
SL hạch dơng tính
Tỷ lệ %
Hạch hố bịt
9/72
12,5
Hạch chậu ngoài
5/72
6,9
Hạch chậu gốc
4/72
5,6
Hạch động
mạch chủ
8/72
11,1
Vị trí chặng hạch
Chặng gần
13/72
18,1
Chặng xa
9/72
12,5
Vị trí hạch hay di căn nhất là hạch hố bịt 12,5%,
vẫn có tới 11.1% di căn hạch chủ bụng và hạch chặng
xa 12,5%.
BàN LUậN
1. Tỷ lệ di căn hạch chậu
Trong nghiên cứu này tỷ lệ di căn hạch chậu sau xạ
cửa ung th CTC giai đoạn IB-IIA là 19.7% tơng tự kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Quốc Trực [6] (19.1%) của
Michel G[10] (18%). Chúng tôi đã tìm hiểu tỷ lệ di căn
hạch chậu sau xạ theo một số yếu tố tiên lơng khác
2. Tỷ lệ di căn hạch chậu theo nhóm tuổi
Theo nghiên cứu của Đặng Thị Việt Bắc thì cho
thấy < 50 tuổi là một yếu tố nguy cơ của tỷ lệ tái phát,
di căn [2] Trong NC chúng tôi tìm hiểu mối liên quan
giữa nhóm tuổi <50 và 50 tuổi với tình trạng di căn
hạch chậu nhng kết quả cho thấy sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ di căn hạch chậu của
nhóm <50 tuổi(23.9%) lớn hơn nhóm 50 tuổi (16.5%).
3. Tỷ lệ di căn hạch chậu theo giai đoạn bệnh
Giai đoạn bệnh theo FIGO phản ánh mức độ tiến
triển xâm lấn của ung th tại vùng CTC. Còn di căn
hạch chậu phản ánh mức độ di căn lan tràn của bệnh.
NC của nhiều tác giả cho thấy có mối liên quan giữa tỷ
lệ di căn hạch chậu với giai đoạn bệnh. Bảng sau cho
thấy giai đoạn IB có tỷ lệ di căn hạch chậu (12.9%)
thấp hơn so với giai đoạn IIA (25.6%), sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0.05. Điều này cho thấy giai đoạn
càng cao khả năng di căn hạch càng lớn.
Tác giả
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ di căn hạch
Giai đoạn IB
Giai đoạn IIA
Vũ Ho
ài Nam [5]
81
9.1
12.5
Nguyễn Trờng Kiên [4]
122
2.27
17.18
Nguyễn Văn Tuyên
152
12.9
25.6
4. Tỷ lệ di căn hạch theo kích thớc u
Kích thớc u phản ánh mức độ tiến triển tại vùng
của ung th CTC và nó đợc coi là yếu tố tiên lợng của
bệnh. Theo Vincent T.Devita kích thớc u là yếu tố tiên
lợng độc lập, có ảnh hởng rất lớn đến kết quả điều trị.
Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tái phát, tỷ lệ di căn ở
những bệnh nhân có u<4cm thấp hơn những bệnh nhân
có u 4cm. tỷ lệ sống thêm 5 năm ở những bệnh nhân
có u<4cm cao hơn những bệnh nhân có u 4cm [8]. NC
chúng tôi cho thấy tỷ lệ di căn hạch chậu ở những bệnh
nhân có kích thớc u<4cm (15.6%) thấp hơn những
bệnh nhân có u 4cm (25.8%). Tuy nhiên sự khác biệt
cha có ý nghĩa thống kê với p> 0.05
5. Tỷ lệ di căn hạch theo thể mô bệnh học
Thể mô bệnh học đợc nhiều tác giả coi là yếu tố
tiên lợng của ung th CTC. Caque và cộng sự theo
dõi trên 3673 bệnh nhân cho thấy UTBMT có tiên
lợng xấu hơn thể BM vẩy gấp 3.6 lần [9]. Trong NC
này tỷ lệ di căn hạch chậu ở UTBM vảy (14.8%) thấp
hơn UTBMT (29.4%). Nhng cha thấy sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p>0.05. Kết quả này tơng tự
nghiên cứu của Vũ Hoài Nam [5] khi nghiên cứu 81
bệnh nhân ung th CTC giai đoạn IB-IIA đợc xạ trị
tiền phẫu tỷ lệ di căn hạch chậu của nhóm ung th
biểu mô vảy (7.8%) thấp hơn nhóm ung th biểu mô
tuyến (20%) với p=0.171(>0.05)
6. Tỷ lệ di căn hạch theo kỹ thuật xạ trị, liều xạ
ngoài.
Kết quả của NC cho thấy tỷ lệ di căn hạch chậu
giữa các liều xạ ngoài, tổng liều điểm A, cách thức xạ
trị là không có sự khác biệt (p>0.05). Điều đó là do bác
sỹ xạ trị đã phân loại BN trớc khi xạ dựa trên kích
thớc u, giai đoạn bệnh để lập kế hoạch điều trị xạ áp
sát đơn thuần hay phối hợp xạ ngoài và xạ áp sát và
tiếp tục theo dõi đáp ứng điều trị của bệnh nhân trên
lâm sàng cũng nh cận lâm sàng để điều chỉnh liều xạ
ngoài cũng nh tổng liều xạ trị tại điểm A thích hợp sao
cho đạt đợc kết quả tốt cho bệnh nhân.
Y học thực hành (8
70
)
-
số
5
/201
3
154
7. Tỷ lệ di căn hạch theo vị trí nhóm hạch và
chặng hạch.
Chúng tôi chỉ tiến hành đánh giá hạch di căn trong
NC này trên 72BN trong tổng số 152BN. Tuy nhiên
chúng tôi nhận thấy đặc điểm di căn hạch UTCTC
IB,IIA trong tiểu khung theo trình tự nhóm hạch từ hạch
hố bịt, tới hạch chậu ngoài và hạch chậu gốc. Theo
chặng hạch thì di căn hạch chặng gần 18,1% tới xa
12,5%, kết quả này tơng tự các NC khác cho rằng
UTCTC di căn theo trình tự ít di căn nhảy cóc. Tỷ lệ di
căn hạch bịt là cao nhất 12,5% hoàn toàn phù hợp với
logic bệnh tuy nhiên vẫn có tỷ lệ cao di căn hạch chủ
bụng tới 11,1%. Điều này có thể lí giải là do trờng
chiếu xạ ngoài tiểu khung cha bao trùm đợc vị trí
nhóm hạch chủ bụng. Do vậy trong quá trình phẫu
thuật sau xạ trị cần chú ý kiểm tra nhóm hạch chủ
bụng đề phòng bỏ sót di căn hạch xa.
KếT LUậN
Qua NC 152 trờng hợp ung th CTC giai đoạn IB-
IIA đợc điều trị bằng xạ trị tiền phẫu tại bệnh viện K
năm 2009-2011 chúng tôi rút ra kết luận sau: Tỷ lệ di
căn hạch chậu là 19.7% (Tính chung cho cả 2 giai
đoạn). Tỷ lệ di căn hạch chậu ở giai đoạn IB (12.9%)
thấp hơn giai đoạn IIA (25.6%) có ý nghĩa thống kê.Di
căn hạch chậu của nhóm <50 tuổi (23.9%) cao hơn ở
nhóm 50 tuổi (16.5%), sự khác biệt cha có ý nghĩa.
Di căn hạch chậu của nhóm kích thớc u 4cm
(25.8%) cao hơn ở nhóm u<4cm (15.6%), tuy nhiên
khác biệt cha có ý nghĩa. Tỷ lệ di căn hạch chậu của
nhóm thể mô bệnh học loại UTBM tuyến (29.4%) cao
hơn ở loại UTBM vẩy (14.8%). Nhng sự khác biệt
cha có ý nghĩa. Không có sự khác biệt về tỷ lệ di căn
hạch chậu giữa 2 cách thức xạ trị, tổng liều xạ trị. Di
căn trải đều đủ các nhóm hạch, cao nhất là hạch hố
bịt, tỷ lệ di căn hạch chủ bụng còn cao 11,1% có thể
do nằm ngoài trờng chiếu tia xạ tiền phẫu.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Bài giảng sản phụ khoa tập II (2004). BM sản-
ĐHY Hà Nội. NXB y học, Tr.110-115.
2. Đặng Thị Việt Bắc (2006): Nhận xét đặc điểm lâm
sàng, mô bệnh học và một số yếu tố nguy cơ tái phát, di
căn sau điều trị ung th CTC giai đoạn I-II tại bệnh viện K
từ 2001-2005. Luận văn thạc sỹ y học, trờng Đại học Y
Hà Nội.
3. Bùi Diệu (2007), Đánh giá kết quả điều trị ung th
CTC giai đoạn IB IIA có sử dụng tia xạ tiền phẫu bằng
Caesium 137, Luận án tiến sỹ Y học, trờng Đại học Y
Hà Nội.
4. Nguyễn Trờng Kiên (2003), Đánh giá kết quả
điều trị phối hợp phẫu thuật và tia xạ trong ung th CTC
giai đoạn IB, IIA, IIB tại bệnh viện K từ năm 1992 1998,
Luận văn thạc sỹ Y học, trờng Đại học Y Hà Nội.
5. Vũ Hoài Nam (2010), Đánh giá kết quả xạ trị tiền
phẫu ung th CTC giai đoạn IB IIA bằng Iridium 192 tại
bệnh viện K, Luận văn thạc sỹ Y học, Trờng Đại học Y
Hà Nội.
6. Nguyễn Quốc Trực, Nguyễn Văn Tiến và cộng sự
(2005). Điều trị ung th CTC giai đoạn IB-IIA tại bệnh
viện ung bớu Thành phố Hồ Chí Minh). Y học Thành phố
Hồ Chí Minh, hội thảo phòng chống ung th, thành phố
Hồ Chí Minh số 4, tr 518-525.
7. Nguyễn Văn Tuyên (2008), Nghiên cứu điều trị
ung th CTC giai đoạn IB, IIAbằng phơng pháp phẫu
thuật kết hợp với xạ trị và một số yếu tố tiên lợng, Luận
ánTSYH
8. AJCC (2002). Cancer staging manual, cervix uteri,
sixth edition, pp 520-532.
9. Caquet R (1989), Dipllom University of carcinoma
Clinnique, pp.90.
10. Michel G, Morice P, Castaigne D, Leblanc M,
Rey A, Duvillard P (1998). Lymphtic spread of stage IB/II
cervical carcinoma: Anatomy and surgical implications.
Obstet Gynecol. 91. pp 360 363.
Tác dụng TRIệU CHứNG KHạC ĐờM của thuốc hl
trong điều trị viêm họng đỏ cấp
Tạ Văn Bình - Đại học Y Hà Nội
tóm tắt
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, mở,
có nhóm chứng, trên 30 bệnh nhân 18 tuổi, chẩn
đoán viêm họng đỏ cấp nhằm đánh giá tác dụng giảm
khạc đờm của thuốc HL so với nhóm chứng sử dụng
thuốc xịt họng Anginovag cho thấy: sau 7 ngày điều trị
hiệu quả giảm khạc đờm đạt 77,27% khỏi. Tác dụng
giảm khạc đờm của dung dịch xịt họng HL tơng
đơng với dung dịch xit họng Anginovag trên lâm sàng.
Tiền sử dùng thuốc hay cha dùng thuốc không ảnh
hởng đến kết quả điều trị. Thời gian mắc bệnh không
ảnh hởng đến kết quả điều trị.
summary
Randomized Clinical trial, open, placebo-controlled,
in 30 patients 18 years of age, diagnosed with
pharyngitis red level to assess the effect of the drug
decreased sputum HL compared with the control group
using throat spray Anginovag showed that after 7 days
of treatment was effective in reducing sputum from
77.27%. Effects of reduced mucus HL throat spray
solution equivalent to the solution of clinical acid
Anginovag throat. A history of drug use or not use
drugs do not affect treatment outcome. Disease
duration did not affect treatment outcome.
ĐặT VấN Đề
Y học hiện đại điều trị viêm họng đỏ cấp chủ yếu là
điều trị triệu chứng dùng thuốc kháng Histamin,
corticoid hoặc điều trị tại chỗ. Chỉ dùng kháng sinh
và giảm viêm khi bị bội nhiễm và có biến chứng [5].
Việc điều trị không đúng sẽ làm cho bệnh thành mạn
tính dai dẳng ảnh hờng đến sức khỏe và sinh hoạt,