Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Giải pháp thực hiện kế hoạch chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.21 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng một lần nữa lại khẳng
định nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với sự phát triển của sáu thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế
này bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh
tranh lành mạnh trong đó thành phần kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ
đạo. Một trong những bộ phận quan trọng cấu thành kinh tế Nhà nước
chính là doanh nghiệp nhà nước. Để kinh tế Nhà nước thực sự đóng vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế thì bộ phận doanh nghiệp nhà nước phải không
ngừng được hoàn thiện về tổ chức quản lý và chỉ đạo sản xuất.
Vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước không phải thể hiện ở số lượng
doanh nghiệp nhà nước nhiều hay ít mà chủ đạo ở chỗ là lực lượng vật chất
quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi
trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. Do đó
những doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn chỉ nên đầu tư vào
các lĩnh vực, địa bàn kinh doanh phức tạp và góp phần giải quyết các vấn
đề xã hội. Ở những lĩnh vực còn lại thì phải có sự cạnh tranh bình đẳng
giữa những doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Muốn
tạo được lợi thế trong cạnh tranh thì doanh nghiệp nhà nước phải nâng cao
hiệu quả hoạt động của mình thông qua việc thực hiện chuyển đổi sở hữu.
Quá trình chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam được
tiến hành bắt đầu từ năm 1992. Hơn 12 năm thực hiện đã tạo ra những
doanh nghiệp năng động, nhạy bén, thích nghi với điều kiện kinh tế thị
trường. Mặc dù vậy, kế hoạch thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp
nhà nước trong thời gian qua đã không hoàn thành mục tiêu đề ra. Kết quả
là số lượng doanh nghiệp nhà nước cần phải thực hiện chuyển đổi sở hữu
còn nhiều, đặt ra yêu cầu phải tiếp tục thực hiện và hoàn thành cơ bản kế
hoạch chuyển đổi sở hữu trong giai đoạn 2006 – 2010. Để có thể thực hiện
mục tiêu này thì trong kế hoạch chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước
Kế hoạch chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giai đoạn 2006 – 2010 cần phải đưa ra những giải pháp mạnh hơn, kiên
quyết hơn và khả thi hơn nữa.
Với những lý do trên và được sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS
Ngô Thắng Lợi, em đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp thực hiện kế
hoạch chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam giai đoạn
2006 – 2010” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: các doanh nghiệp nhà nước hiện có ở
Việt Nam, phân tích thực trạng hoạt động và tình hình thực hiện kế hoạch
chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: tập trung nghiên cứu và đánh giá quá
trình thực hiện kế hoạch chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt
Nam giai đoạn 2001 – 2005 và những nguyên nhân khiến cho kế hoạch
không hoàn thành mục tiêu đặt ra. Bên cạnh đó, đề tài cũng phân tích quá
trình chuyển đổi sở hữu ở Trung Quốc từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm đối với thực tế chuyển đổi ở Việt Nam.
Mục tiêu đề tài
Cung cấp những lý luận chứng minh chủ trương chuyển đổi sở hữu
doanh nghiệp nhà nước của Đảng và Nhà nước là đúng đắn và cần phải tiếp
tục thực hiện trong giai đoạn 2006 – 2010.
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chuyển đổi sở hữu doanh
nghiệp nhà nước trên phạm vi cả nước và tại một số ngành, địa phương
điển hình.
Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch chuyển đổi sở hữu
doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2006 – 2010.
Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác – Lênin với phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp để thực
hiện nghiên cứu đối tượng.

Kế hoạch chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kết cấu của bài viết gồm 3 chương
Chương I: Sự cần thiết phải tiếp tục thực hiện chuyển đổi sở hữu
doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010
Chương II: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chuyển đổi sở hữu
doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005
Chương III: Giải pháp thực hiện kế hoạch chuyển đổi sở hữu doanh
nghiệp nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010
Kế hoạch chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI TIẾP TỤC
THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ỏ VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
I. Tổng quan về doanh nghiệp nhà nước
Khái niệm DNNN được hiểu theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo cách
tiếp cận và mục đích nghiên cứu đối tượng này. Đối với Việt Nam, khái
niệm về DNNN thay đổi qua nhiều thời kỳ, tương ứng với sự thay đổi quan
niệm về sở hữu Nhà nước và sự thay đổi về cơ chế quản lý kinh tế.
1. Thời kỳ kế hoạch hoá tập trung (1960 – 1986)
Trong thời kỳ Kế hoạch hoá tập trung (1960 – 1986), tổ chức kinh tế
Nhà nước tồn tại dưới dạng các xí nghiệp (trong lĩnh vực công nghiệp),
nông trường quốc doanh (trong lĩnh vực nông nghiệp) và các công ty (trong
lĩnh vực thương mại). Khái niệm DNNN lúc này chưa xuất hiện mà chỉ có
khái niệm về xí nghiệp công nghiệp quốc doanh và xí nghiệp thương mại
quốc doanh. Đặc trưng của những xí nghiệp này là: các xí nghiệp có tư
cách pháp nhân tức là những chủ thể pháp luật, chủ thể kinh tế độc lập;
toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước; các xí nghiệp phải thực hiện

các chỉ tiêu kế hoạch do Nhà nước đề ra bởi thị trường giai đoạn này chưa
hình thành đúng nghĩa nên các nhu cầu thường xuất phát từ sự hoạch định
chủ quan của các cơ quan lập kế hoạch.
2. Thời kỳ nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước (1986 đến nay)
Cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
cách tiếp cận thành phần KTNN cũng có nhiều thay đổi. Mặt khác, để
DNNN có thể hoạt động hiệu quả hơn, cần phải có một cơ sở pháp lý vững
chắc cho loại hình doanh nghiệp được coi là có vai trò chủ đạo này. Chính
Kế hoạch chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vì vậy, năm 1995 Nhà nước ta đã ban hành Luật doanh nghiệp nhà nước thể
chế hoá nhiều quan điểm mới về loại hình doanh nghiệp này. Luật doanh
nghiệp nhà nước năm 1995 định nghĩa: “DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà
nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc
hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà
nước giao. DNNN có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự,
tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn
do doanh nghiệp quản lý. DNNN có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở
trên lãnh thổ Việt Nam”.
Khái niệm về DNNN được Quốc hội thông qua ngày 20-4-1995 đã
phản ánh hai tính chất đặc trưng của DNNN là tính chất kinh doanh và
công hữu. Với đặc trưng kinh doanh, DNNN được xem như là một công cụ
hay phương tiện để Nhà nước thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội
rộng lớn của mình, bởi DNNN tự chủ tài chính, dùng kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh làm cơ sở tăng trưởng và phát huy vai trò chủ đạo. Với
tính chất công hữu, lợi ích thu được từ các hoạt động của DNNN không sử
dụng để phục vụ lợi ích riêng cá nhân mà phục vụ cho lợi ích chung của xã
hội. Do đó, DNNN được xem là một chính sách hay công cụ can thiệp của
Chính phủ.

Đến Luật DNNN năm 2003, khái niệm DNNN được hiểu sâu hơn.
Điều 1 Luật DNNN năm 2003 định nghĩa: “DNNN là tổ chức kinh tế do
Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối,
được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn”. Như vậy, về khía cạnh sở hữu, quan điểm của Đảng
và Chính phủ Việt Nam có những mặt nới lỏng và năng động hơn. Bên
cạnh những doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước, còn tồn tại những doanh
nghiệp mà Nhà nước chỉ có cổ phần chi phối ở một số ngành, lĩnh vực then
chốt và địa bàn quan trọng. Khái niệm DNNN trong Luật DNNN năm 2003
chứa đựng một số điểm mới cơ bản sau:
- Việc xác định DNNN không hoàn toàn dựa vào tiêu chí sở hữu như
trước đây. Trước đây, chỉ những doanh nghiệp được Nhà nước thành lập và
Kế hoạch chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đầu tư vốn, hoàn toàn do Nhà nước quản lý thì mới được coi là DNNN.
Trong số đó, tiêu chí sở hữu là tiêu chí cơ bản nhất để quyết định doanh
nghiệp là DNNN.
- Thừa nhận sự tồn tại bình đẳng của các hình thức sở hữu trong một
DNNN. Điều này có nghĩa là có những DNNN trong đó các hình thức sở
hữu khác nhau hoàn toàn bình đẳng trước pháp luật.
- Pháp luật hiện hành thừa nhận khả năng chuyển đổi DNNN thành
doanh nghiệp thông thường thông qua cơ chế chuyển nhượng, mua bán cổ phần.
Theo Luật DNNN năm 2003, tiêu chí xác định DNNN là quyền kiểm
soát và quyền chi phối chứ không dựa vào tiêu chuẩn sở hữu và quản lý
như một điều kiện cần và đủ. Nếu không sở hữu một lượng cổ phần cần
thiết thì không thể nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tiêu chí sở hữu để
xác định DNNN hoàn toàn mang tính định tính. Còn tiêu chí quyền chi
phối được áp dụng trong Luật DNNN năm 2003 là tiêu chí mang tính chất
định lượng. Tính định lượng thể hiện ở tỷ lệ phần vốn góp của Nhà nước
trong toàn bộ vốn của doanh nghiệp. Như vậy, quyền kiểm soát được coi là

tiêu chí cơ bản để xác định một doanh nghiệp có phải là DNNN hay không.
Đây chính là điểm mới trong cách tiếp cận DNNN. Do cách tiếp cận
DNNN như vậy nên hình thức pháp lý của DNNN trở nên đa dạng hơn bao
gồm: công ty nhà nước độc lập hoặc tổng công ty nhà nước, công ty cổ
phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên,
công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành viên trở lên, doanh nghiệp
có cổ phần hoặc vốn góp chi phối của Nhà nước, công ty Nhà nước giữ
quyền chi phối và loại hình doanh nghiệp mà Nhà nước chỉ là cổ đông bình
thường.
II. Lý luận chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
Chuyển đổi sở hữu là quá trình đa dạng hoá các DNNN, làm cho
doanh nghiệp đó không thuộc quyền sở hữu 100% của Nhà nước. Nói cách
khác, từ chỗ doanh nghiệp chỉ có một chủ sở hữu thì nay doanh nghiệp có
nhiều chủ sở hữu thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Việc chuyển
đổi sở hữu này sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, tự chủ tự
Kế hoạch chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Chuyển đổi sở hữu
được tiến hành theo ba hình thức: CPH, bán hoặc giao doanh nghiệp cho
tập thể người lao động.
1. Hình thức CPH
1.1. Mục tiêu, yêu cầu của CPH
1.1.1 Mục tiêu
Chuyển đổi những công ty Nhà nước mà Nhà nước không cần giữ
100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn
của cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và nước ngoài
để tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản
lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và
người lao động trong doanh nghiệp.

1.1.2 Yêu cầu
Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục
tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát
triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
1.2. Đối tượng và điều kiện cổ phần hóa
Các công ty nhà nước không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ thực hiện CPH bao gồm: các Tổng công ty nhà nước (kể cả Ngân
hàng thương mại nhà nước và các tổ chức tài chính nhà nước); công ty nhà
nước độc lập; công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty do
Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập; đơn vị hạch toán phụ thuộc của
công ty nhà nước.
Những công ty nêu trên được tiến hành CPH khi còn vốn Nhà nước
(chưa bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) sau khi giảm trừ giá trị tài sản
không cần dùng, tài sản chờ thanh lý; các khoản tổn thất do lỗ, giảm giá tài
sản, công nợ không có khả năng thu hồi và chi phí CPH.
Việc CPH đơn vị hạch toán phụ thuộc của các công ty nhà nước chỉ
được tiến hành khi:
Kế hoạch chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đơn vị hạch toán phụ thuộc của doanh nghiệp có đủ điều kiện hạch
toán độc lập
- Không gây khó khăn hoặc ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp hoặc các bộ phận còn lại của doanh nghiệp
1.3. Hình thức CPH công ty nhà nước
Có ba hình thức CPH như sau:
- Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ
phiếu thu hút thêm vốn áp dụng đối với những doanh nghiệp CPH có nhu
cầu tăng thêm vốn điều lệ. Mức vốn huy động thêm tuỳ thuộc vào quy mô
và nhu cầu vốn của công ty cổ phần. Cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ
phần được phản ánh trong phương án CPH.

- Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp
vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu
hút vốn.
- Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa
bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
2. Hình thức giao công ty nhà nước cho tập thể người lao động
Giao công ty cho tập thể người lao động được hiểu là việc chuyển đổi
sở hữu công ty nhà nước và tài sản nhà nước tại công ty thành sở hữu của
tập thể người lao động trong công ty có phân định rõ sở hữu của từng
người, từng thành viên với các điều kiện ràng buộc.
2.1. Mục tiêu của việc giao công ty nhà nước
Giao công ty nhà nước là biện pháp tiếp tục sắp xếp và đổi mới những
công ty nhà nước kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài, Nhà nước không cần nắm
giữ và không CPH được nhằm:
- Tạo điều kiện cơ cấu lại công ty nhà nước, nâng cao hiệu quả kinh tế
và sức cạnh tranh của khu vực kinh tế Nhà nước.
- Sử dụng có hiệu quả hơn số vốn, tài sản Nhà nước đã đầu tư vào
công ty, khai thác mọi tiềm năng trong các thành phần kinh tế để đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh.
Kế hoạch chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Bảo đảm việc làm cho người lao động, thay đổi phương thức quản lý
công ty, tạo động lực để phát huy quyền làm chủ của người lao động.
- Giảm bớt chi phí và trách nhiệm trực tiếp kinh doanh của Nhà nước,
đảm bảo lợi ích chung cho cả Nhà nước và người lao động trong công ty.
Giao công ty nhà nước (gọi tắt là giao công ty) áp dụng đối với công
ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty
có vốn nhà nước ghi trên sổ sách kế toán dưới 5 tỷ đồng.
2.2. Điều kiện giao doanh nghiêp cho tập thể người lao động
Tập thể người lao động trong công ty được xem xét giao công ty khi

đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Tự nguyện đăng ký nhận giao công ty
- Cam kết đầu tư thêm để phát triển sản xuất kinh doanh, bảo đảm việc
làm tối thiểu từ 3 năm trở lên, đóng đầy đủ bảo hiểm cho người lao động
trong công ty theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp tự nguyện chấm
dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động và chính
sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước).
- Kế thừa phần công nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty sau khi xử lý.
Kế thừa quyền và nghĩa vụ đối với người lao động theo Bộ luật Lao động.
- Không được cho thuê, chuyển nhượng, tự giải thể công ty trong thời
gian tối thiểu 3 năm sau khi giao.
3. Hình thức bán công ty nhà nước
Bán công ty hoặc bộ phận của công ty là việc chuyển đổi sở hữu có
thu tiền toàn bộ công ty, bộ phận công ty sang sở hữu tập thể, cá nhân hoặc
pháp nhân khác.
3.1. Mục tiêu của việc bán công ty nhà nước
Việc thực hiện bán công ty nhà nước nhằm cơ cấu lại công ty, nâng
cao khả năng cạnh tranh của công ty trong điều kiện nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Thông qua đó, sử dụng có hiệu quả số vốn, tài sản của
Nhà nước và khai thác mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế khác cho
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Kế hoạch chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi tiến hành bán công ty nhà nước, người lao động sẽ được bảo đảm
việc làm, ổn định thu nhập và phát huy quyền làm chủ của người lao động.
Lúc này, Nhà nước sẽ không sở hữu hoàn toàn DNNN đã thực hiện bán nên
giảm bớt chi phí và trách nhiệm kinh doanh của Nhà nước. Do đó bảo đảm
được lợi ích của cả Nhà nước và người lao động.
3.2. Các phương thức tiến hành bán công ty nhà nước
Việc bán DNNN được tiến hành theo ba phương thức: đấu thầu, đấu

giá hoặc bán trực tiếp.
Nếu có từ hai người trở lên đăng ký mua doanh nghiệp thuộc diện phải
chuyển đổi sở hữu thì doanh nghiệp sẽ được bán theo phương thức đấu thầu.
Trường hợp công ty đã giải quyết hết số lao động hoặc đã phê duyệt
phương án giải quyết hết số lao động theo quy định mà lại có từ hai người
đăng ký mua trở lên thì phải bán doanh nghiệp theo phương thức đấu giá
theo Quy chế bán đấu giá do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Nếu chỉ có một người đăng ký mua thì doanh nghiệp sẽ được bán theo
phương thức trực tiếp.
Người đăng ký mua doanh nghiệp có quyền đến doanh nghiệp nghiên
cứu sổ sách kế toán, bảng kê tài sản và thực trạng hoạt động của doanh
nghiệp để quyết định có tiếp tục mua doanh nghiệp hay không.
Tóm lại, việc thực hiện chuyển đổi sở hữu DNNN chỉ được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt khi có phương án sử dụng lao động trong doanh
nghiệp hợp lý. Đây chính là mục tiêu chung và quan trọng nhất của các
hình thức chuyển đổi sở hữu DNNN.
4. Các nhân tố tác động đến quá trình chuyển đổi sở hữu
doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
Quá trình chuyển đổi sở hữu DNNN ở nước ta diễn ra nhanh hay
chậm, thuận lợi hay khó khăn là do sự tác động của rất nhiều nhân tố. Các
nhân tố đó có quan hệ tác động qua lại hoặc cùng chiều hoặc ngược chiều.
Nếu chúng tác động đồng thuận sẽ tạo điều kiện cho quá trình chuyển đổi
sở hữu diễn ra nhanh. Ngược lại, nếu chúng tác động ngược chiều nhau sẽ
Kế hoạch chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
làm chậm lại quá trình chuyển đổi. Có rất nhiều nhân tố tác động nhưng
theo em bốn nhân tố sau có tác động mạnh nhất.
4.1. Tâm lý, nhận thức của cán bộ quản lý doanh nghiệp và người lao động
Khi nhắc đến chuyển đổi sở hữu là phải kể đến những người trực tiếp
tham gia chuyển đổi. Đó là cán bộ quản lý doanh nghiệp và người lao

động. Nếu thái độ và nhận thức của họ thông suốt, sẵn sàng tiến hành
chuyển đổi doanh nghiệp thì sẽ đẩy nhanh tiến trình chuyển sở hữu.
Đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp, vẫn còn tồn tại trong họ tâm lý
bất di bất dịch “chủ nghĩa xã hội gắn liền với sở hữu nhà nước”. Nếu những
tâm lý tiểu nông ấy không được gạt bỏ thì khó có thể thực hiện chuyển đổi
sở hữu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ còn lo sợ bị mất lợi ích, lo sợ
chuyển đổi sẽ làm chệch định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là rào cản của
quá trình chuyển đổi sở hữu.
Đối với người lao động, nếu họ thông suốt được vai trò và ưu thế của
việc chuyển đổi, hiểu được vì sao phải tiến hành chuyển đổi thì chắc chắn
họ sẽ là lực lượng nòng cốt của quá trình chuyển đổi. Nhận thức và tâm lý
được giải toả, người lao động sẽ sẵn sàng và quyết tâm thực hiện chuyển
đổi sở hữu DNNN.
4.2. Cơ chế chính sách liên quan đến việc chuyển đổi sở hữu
Sở hữu luôn là một trong những vấn đề trọng tâm của mọi thời kỳ lịch
sử. Nó vừa là kết quả của sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời nó cũng tác
động trở lại đến quá trình kinh tế xã hội. Chính vì vậy, vấn đề sở hữu luôn
là mối quan tâm của các nhà chính trị - xã hội của Đảng và Nhà nước ta.
Việc tiến hành chuyển đổi sở hữu DNNN đồng nghĩa với việc giảm sở hữu
Nhà nước, đây là vấn đề không mới nhưng chúng ta vẫn phải vừa làm vừa
“dò dẫm” và học hỏi kinh nghiệm các nước bạn. Bởi vậy, để việc chuyển
đổi sở hữu được tiến hành thống nhất trên phạm vi cả nước, Đảng và Nhà
nước đã không ngừng ban hành các quyết định, nghị định phù hợp với điều
kiện thực tế khi tiến hành chuyển đổi. Cơ chế chính sách được ban hành có
phù hợp với thực tiễn, có phù hợp với yêu cầu đổi mới hay không phụ
thuộc vào sự nhanh nhẹn và nhạy bén của cơ quan thường trực sắp xếp và
Kế hoạch chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đổi mới DNNN. Chỉ khi nào những cơ chế chính sách không còn là rào cản
cho quá trình chuyển đổi thì quá trình đó mới diễn ra theo đúng mục tiêu

mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra.
Một trong những chính sách có tác động mạnh đến sự chuyển đổi sở
hữu DNNN chính là chính sách ưu đãi đối với người lao động. Niềm tin
của người lao động trong doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi sở hữu về
khả năng thành công có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Theo chủ trương của
Đảng khi tiến hành chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần là ưu tiên
bán cổ phần cho người lao động để đảm bảo thu nhập và quyền làm chủ
của người lao động. Nếu chuyển sang hình thức giao hoặc bán thì đối
tượng nhận mua hoặc nhận giao chủ yếu là tập thể người lao động. Do vậy,
nếu không có những chính sách ưu đãi phù hợp với người lao động tạo cho
họ niềm tin về sự hiệu quả về khả năng kinh doanh có lời sau khi tiến hành
chuyển đổi sở hữu thì người lao động sẽ không chủ động tham gia vào quá
trình chuyển đổi.
Xuất phát từ mục tiêu đảm bảo thu nhập, nâng cao mức sống của
người lao động cùng với việc đẩy mạnh hiệu quả sử dụng đồng vốn kinh
doanh sau chuyển đổi là những yếu tố quan trọng tạo niềm tin cho người
lao động khi tham gia chuyển đổi sở hữu. Muốn như vậy thì cơ chế chính
sách ưu đãi người lao động phải phù hợp và dễ hiểu để người lao động
không cảm thấy khó khăn khi tiếp cận chính sách pháp luật.
4.3. Sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong quá trình tổ chức thực hiện
Có được cơ chế chính sách về chuyển đổi sở hữu phù hợp đã quan
trọng thì sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước lại càng quan trọng hơn. Nó
quyết định rất nhiều đến sự thành công hay thất bại của quá trình chuyển
đổi sở hữu. Bởi một Nghị định hay Quyết định được ban hành, không phải
cơ quan nào, cấp có thẩm quyền nào cũng có thể hiểu thông suốt, cũng có
khả năng tiến hành thực hiện. Việc thực hiện phải có sự chỉ đạo, hướng dẫn
cụ thể của Đảng và Nhà nước. Một Nghị định được ban hành về một vấn đề
kinh tế xã hội nào đó thì kèm theo nó là một Thông tư hướng dẫn cụ thể
việc thi hành Nghị định ấy. Mà việc chuyển đổi sở hữu DNNN khá phức
Kế hoạch chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 12

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tạp và “đụng chạm” đến quyền lợi của nhiều người. Vì vậy, cần phải có sự
chỉ đạo và hướng dẫn cụ thể thông qua Ban chỉ đạo chuyển đổi.
Ban chỉ đạo chuyển đổi bao gồm nhiều cá nhân được lựa chọn và cùng
nhau chuẩn bị các chương trình hành động, lên kế hoạch sắp xếp lại hay kế
hoạch chuyển đổi sở hữu DNNN. Ban chỉ đạo có trách nhiệm nghiên cứu
văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước cũng như các Bộ, ngành có liên
quan, tham khảo ý kiến tư vấn trong trường hợp cần thiết. Ban chỉ đạo sẽ
thay mặt Đảng và Nhà nước tiến hành chuyển đổi sở hữu các DNNN cần
phải chuyển đổi. Đồng thời cũng thay mặt Nhà nước trực tiếp quản lý quá
trình chuyển đổi. Do đó, Ban chỉ đạo có tầm quan trọng rất lớn, có ảnh
hưởng không chỉ với tiến độ chuyển đổi mà còn ảnh hưởng đến khả năng
phát triển trong tương lai của doanh nghiệp sau chuyển đổi. Bởi vậy, việc
lựa chọn các thành viên trong Ban chỉ đạo chuyển đổi cũng vô cùng quan
trọng. Nếu các cá nhân trong Ban chỉ đạo chỉ đưa ra những ý kiến đánh giá
nhằm duy trì quyền lợi cá nhân hay các ý kiến mang tính chủ quan, duy ý
chí thì mục tiêu hoạt động của Ban chỉ đạo chuyển đổi sẽ không thể thực
hiện được. Chính vì vậy, các thành viên phải là những người quán triệt sâu
sắc chủ trương đổi mới DNNN của Đảng và Nhà nước, có trình độ, có kinh
nghiệm, có nhiệt huyết đối với công cuộc đổi mới để “thổi những luồng gió
mới” vào quá trình chuyển đổi sở hữu. Có như thế, quá trình chuyển đổi sở
hữu DNNN mới được tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
4.4. Nhân tố xuất phát từ chính trong nội tại doanh nghiệp
Quá trình chuyển đổi sở hữu DNNN có tiến hành thuận lợi khi bản
thân doanh nghiệp vẫn còn tồn tại những rào cản cản trở sự chuyển đổi?
Những rào cản phải kể đến là: quá trình xác định giá trị doanh nghiệp, nợ
của DNNN và giá trị tài sản của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi.
Một là, bất cập từ quá trình xác định giá trị doanh nghiệp. Giá trị
doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong giá trị cổ phần của người lao động
khi thực hiện giao doanh nghiệp cho tập thể người lao động, có vai trò

trong việc hình thành cơ cấu cổ phần lần đầu khi thực hiện CPH và có vai
trò trong việc xác định giá bán doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp cao hay
Kế hoạch chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thấp có ảnh hưởng đến việc đánh giá hiệu quả chuyển đổi. Bởi sau khi tiến
hành chuyển đổi sở hữu bằng CPH, giao, bán doanh nghiệp thì phải thông
qua tỷ suất lợi nhuận vốn góp của cổ động hoặc lợi suất của tài sản để đánh
giá hiệu quả của việc chuyển đổi. Giá trị của doanh nghiệp được xác định
theo giá thực tế là tốt nhất. Nếu đánh giá quá cao sẽ tạo tâm lý e ngại không
muốn mua cổ phần hoặc không muốn mua lại doanh nghiệp. Ngược lại, nếu
giá trị doanh nghiệp được xác định ở mức thấp sẽ tạo lợi thế cạnh tranh để
loại bỏ các đối thủ khác.
Hai là, nợ tồn đọng của DNNN. Do đầu tư kém hiệu quả, nhiều doanh
nghiệp thua lỗ, không có vốn trả nợ ngân hàng, nợ tồn đọng của những năm
trước để lại còn quá lớn. Sự khó khăn về tài chính và vấn đề xử lý tài chính
như thế nào đã gây trở ngại lớn cho quá trình chuyển đổi sở hữu DNNN.
Nếu nợ tồn đọng quá nhiều và doanh nghiệp không có phương án giải trình
khắc phục và đảm bảo khả năng trả nợ thì doanh nghiệp không thể tiến
hành chuyển đổi sở hữu. Bởi trong hồ sơ chuyển đổi sở hữu, DNNN cần
phải giải trình cụ thể và chi tiết số tiền bán cổ phần hay số tiền bán doanh
nghiệp sẽ được sử dụng như thế nào.
Ba là, giá trị tài sản doanh nghiệp trước khi tiến hành chuyển đổi. Việc
xác định giá trị tài sản doanh nghiệp vào giá trị doanh nghiệp có đúng hay
không? Việc làm này có làm nâng cao giá trị doanh nghiệp hay không? Đối
với những tài sản cần thanh lý thì thanh lý vào lúc nào, trước hay sau khi
chuyển đổi? Bên cạnh đó, những vướng mắc về đất đai và sở hữu tài sản
cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình chuyển đổi sở hữu. Nếu giá
trị tài sản của doanh nghiệp được xác định rõ ràng, quyền sở hữu tài sản và
đất đai được giải quyết dứt điểm thì việc chuyển đổi sở hữu sẽ gặp nhiều
thuận lợi và quá trình chuyển đổi sẽ diễn ra nhanh hơn và đúng tiến độ.

Bốn là, tính chất kinh tế của sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp cho
thị trường. Những sản phẩm nào thích ứng với thị trường, đáp ứng yêu cầu
của người tiêu dùng, có lợi thế cạnh tranh so với đối thủ sẽ hấp dẫn các
thành phần kinh tế khác nhảy vào. Điều này sẽ tạo điều kiện cho việc thực
hiện chuyển đổi sở hữu nhanh hơn và hiệu quả hơn. Ngược lại, đối với
Kế hoạch chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 14

×