Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

TỔ CHỨC HẠCH TOÁN kế TOÁN tại CÔNG TY THI CÔNG cơ GIỚI i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.93 KB, 54 trang )

Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THI CÔNG CƠ GIỚI I
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Công ty Thi công Cơ giới 1 là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng
Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 1 – Bộ Giao thông vận tải . Công ty
là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, có con dấu, tài khoản và mã số thuế
riêng. Từ khi thành lập đến nay Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể
về nhiều mặt như: Kỹ thuật, nguồn nhân lực, chất lượng các công trình…Để
đạt được thành tưu như ngày hôm nay Công ty đã trải qua các giai đoạn hình
thành và phát triển sau:
1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập đến cuối năm 2002 (Giai đoạn trước lúc
đổi tên)
Công ty Thi công Cơ giới 1 tiền thân là Xí nghiệp Thi công Cơ giới và
Xây dựng Công trình 1 trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao
thông 1 được thành lập theo quyết định số: 509/TCCB - LĐ ngày 15 tháng 08
năm 2001 do Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng Công ty Xây dựng Công trình
Giao thông 1 ký.
Đây là giai đoạn xây dựng và trưởng thành.của Công ty. Những ngày
đầu mới thành lập, Công ty còn gặp nhiều khó khăn về nguồn nhân lực cả về
số lượng và chất lượng, về công tác tổ chức, về cơ sở vật chất. Trong giai
đoạn này, Công ty chỉ mới tập trung vào việc tổ chức nhân sự, sắp xếp nhân
lực. Đầu năm 2002 Công ty bắt đầu đi vào thi công các công trình và các công
chủ yếu là khoan cọc nhồi nền móng cầu và các khu chung cư cao tầng. Mặc
dù còn gặp khó khăn song trong giai đoạn này Công ty cũng đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng đáng kể. Năm 2001 Công ty có số lượng nhân
viên 298 người, doanh thu Công ty đạt được 41 tỷ đồng.
1.1.2.Giai đoạn từ năm 2003 đến nay (Giai đoạn sau khi đổi tên)
Để đáp ứng nhu cầu mở rộng và phát triển của đơn vị, ngày 26 tháng 02
năm 2003, Bộ Giao thông vận tải ra quyết định số: 502/2003/QĐ- BGTVT
đổi tên Xí nghiệp Thi công Cơ giới và Xây dựng Công trình 1 thành Công ty
Thi công Cơ giới 1 trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông
1. Hiện nay Công ty có hơn 600 cán bộ công nhân viên tham gia thi công các


công trình tại khắp các tỉnh thành phố trên cả nước. (trong đó: Trên đại học: 5
người; kỹ sư, cử nhân: 174 người; cao đẳng, trung cấp 23 người; công nhân
kỹ thuật 313 người; lao động khác: 124 người)
 Tên giao dịch quốc tế: “MECHANICAL CONTRUCTION COMPANY
No I”
 Tên viết tắt là: “MCC1”
 Trụ sở làm việc tại: Tầng 7 toà nhà 623 - La Thành - Ba Đình - Hà Nội
 Điện thoại: 04.7720925, 7720926 – Fax: 04.7720925
 Tài khoản: 002.1000551522 tại Ngân hàng Ngoại Thương - Chi nhánh
Thành Công.
 Mã số thuế: 0100104274 - 009.
 Giấy phép kinh doanh số: 314864 cấp ngày 03 tháng 10 năm 2001 do Sở
kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựmg.
Công ty đã liên tục phát triển với các ngành nghề kinh doanh đa dạng sau: Thi
công cơ giới các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng và các công
trình khác (bao gồm: Thuỷ lợi, quốc phòng, điện vv ), vận chuyển vật tư thiết
bị, cấu kiện phục vụ thi công, đào đắp đất đá, san lấp mặt bằng tạo bãi, sản
xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bêtông đúc sẵn, gia công dầm cầu thép, sản
xuất sản phẩm cơ khí, sửa chữa xe máy, thiết bị thi công và thực hiện nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh khác do Tổng công ty giao.
Giai đoạn này là giai đoạn phát triển và chiếm lĩnh thị trường của Công
ty. Qua hai năm chuẩn bị cơ sở vật chất, điều chỉnh bộ máy tổ chức đến nay
Công ty Thi công Cơ giơí 1 đã được đầu tư nhiều thiết bị, công nghệ tiên
tiến, hiện đại và đã tham gia thi công nhiều công trình trọng điểm mang tầm
cỡ quốc gia. Đầu năm 2003 Công ty đã mở rộng sản xuất và đi đến xây dựng
các cầu, xây dựng dân dụng và các công trình tiêu biểu như: công trình cầu
Rạch Miễu - Tiền Giang, cầu Tân An - Long An, cầu Vĩnh Tuy - Hà Nội, cầu
Mỹ Thanh - Sóc Trăng, cầu Trần Hưng Đạo – Thanh Hoá, cầu Xuân Ổ - Bắc
Ninh, chợ Sơn La –Sơn La vv…Hiện nay, với việc áp dụng tiêu chuẩn quản

lý chất lượng ISO 9001- 2000 vào các ngành nghề như: Xây dựng công trình
giao thông, công nghiệp, dân dụng, vận chuyển vật tư thiết bị, sản xuất vật
liệu xây dựng, cấu kiện bêtông đúc sẵn, gia công dầm cầu thép, sản xuất sản
phẩm cơ khí, sửa chửa xe máy thiết bị vv… Công ty Thi công Cơ giới 1 từng
bước trở thành một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đa ngành đáp ứng mọi
nhu cầu đối với các đối tác.
Không chỉ tập trung vào việc đầu tư thiết bị công nghệ mà với ưu thế là
một đơn vị mới thành lập, lực lượng cán bộ công nhân trẻ, năng động, nhiệt
tình, Công ty đang tiếp tục chú trọng tới việc đào tạo nâng cao kiến thức, trình
độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên bằng việc hợp tác với các
trường đại học, các viện nghiên cứu đầu ngành tổ chức các khoá học, các lớp
chuyên đề giúp cán bộ công nhân viên tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới trong và ngoài nước nhằm đáp ứng một ngày tốt hơn yêu cầu của
khách hàng.
Với xu thế hội nhập và hợp tác kinh tế quốc tế, Công ty Thi công Cơ giới
1 luôn sẵn sàng hợp tác với các bạn hàng trong và ngoài nước trên cơ sở bình
đẳng, phát triển và cùng có lợi. Công ty cam kết luôn mang đến cho quý
khách hàng sự tin cậy, an toàn bằng chính những sản phẩm mang thương hiệu
“Công ty Thi công Cơ giới 1” với phương châm “ chất lượng, uy tín, cạnh
tranh”
Do phát triển nhanh chóng nên ngay từ đầu năm 2005 Công ty Thi công
Cơ giới 1 đã được Tổng Công ty giao cho thi công nhiều công trình cầu, nhà
ở cao tầng trên khắp mọi miền đất nước. Qua 4 năm hình thành và phát triển,
Công ty Thi công Cơ giới 1 đã khẳng định được vị trí của mình trong nền
kinh tế thị trường, có tiềm năng hùng hậu về thiết bị, công nghệ tiên tiến, có
đội ngũ chuyên gia kỹ sư công nhân trẻ năng động, nhiệt tình trong công việc.
Công ty luôn quan tâm và đẩy nhanh liên doanh, liên kết với các doanh
nghiệp trong các lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thí nghiệm vật liệu,
tư vấn thiết kế đào tạo công nhân kỹ thuật vv…Để hiểu rõ hơn về quá trình
phát triển đó, ta có thể xem một số chỉ tiêu quan trọng của Công ty trong 3

năm gần đây qua bảng sau:
Biểu số 1:
Bảng tình hình kinh doanh năm 2004, 2005, 2006
(Đơn vị: 1000 đồng)
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1. Tổng giá trị SL 81.200.000 120.082.000 187.462.200
2. Doanh thu 48.404.200 100.830.200 150.723.120
3. Lợi nhuận trước thuế 97.658 224.783 258.963
4. Các khoản ttoán NS 1.536.200 1.888.700 2.158.900
5. Thu nhập b.quân /tháng 1.812 2.432 2.563

Qua bảng trên ta thấy, quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty ngày
càng được mở rộng với sự gia tăng liên tục của các chỉ tiêu: Tổng sản lượng,
doanh thu, lợi nhuận trước thuế, thu nhập bình quân tháng/ người …
Cụ thể tổng giá trị sản lượng qua các năm tăng chứng tỏ Công ty có
nhiều giá trị hợp đồng hơn, nhiều hạng mục công trình cần được hoàn thành.
Doanh thu qua các năm tăng liên tục từ năm 2004 đến năm 2006, đặc
biệt năm 2006 tăng so với năm 2005 là 49,49% tức tăng 49.892.920 (nghìn
đồng). Do đặc điểm của ngành nghề xây lắp có giá trị các công trình lớn,
doanh thu tăng thể hiện các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành
tăng.
Cùng với việc tăng doanh thu thì làm cho các khoản thanh toán với
Ngân Sách cũng tăng qua các năm, năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 14,36%
tức tăng 270.200 (nghìn đồng).
Thu nhập bình quân trên người cũng tăng lên qua các năm, đặc biệt tốc
độ tăng năm 2005 so với năm 2004 nhanh hơn tốc độ tăng 2006 so với năm
2005. Điều này đã cải thiện được đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty. Đây là một trong những chính sách tiền lương mà Công
ty hiện đang áp dụng đã tạo hiệu quả cao.
Công ty Thi công Cơ giới 1 ngay từ khi mới thành lập đã xác định rõ

được vai trò và tầm quan trọng của ngành xây dựng cơ bản nên đã sớm đầu
tư, tập trung các nguồn lực để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc
dù ngay từ khi mới thành lập Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn về nguồn
nhân lực cả về số lượng và chất lượng; về công tác tổ chức quản lý và về cơ
sở vật chất kỹ thuật. Song với sự cố gắng và phấn đấu của các cán bộ công
nhân viên trong toàn Công ty cùng với sự phát triển không ngừng của đất
nước thì Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, lĩnh vực kinh
doanh, nguồn nhân lực tăng lên cả về số lượng, chất lượng và trình độ chuyên
môn nghiệp vụ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Vì thế,
mối quan hệ của Công ty không chỉ với bạn hàng trong nước mà còn mở rộng
ra cả ngoài nước
Tóm lại, với sự cố gắng, nổ lực của ban lãnh đạo, các phòng ban cùng
toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty đã thay đổi mọi mặt,
không chỉ cải tiến, trang bị máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu kinh
doanh, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc của nhân viên, áp dụng các
biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần cho người lao động. Trong đó, tiền
lương là một biện pháp khuyến khích hữu hiệu. Công ty áp dụng chích sách
trả lương theo thời gian làm việc, trình độ tay nghề, trách nhiệm công việc.
Đây là một hình thức trả lương khoa học và phù hợp với chính sách tiền
lương của Nhà nước. Ngoài ra, Công ty còn có nhiều biện pháp khuyến khích
vật chất khác: Phát động phong trào thi đua vào các dịp lễ, tết, hàng quý tiến
hành đánh giá khả năng và thái độ làm việc của các phòng ban và các cá nhân
để có chính sách khen thưởng, kỷ luật kịp thời, đúng đắn. Với chính sách hoạt
động kinh doanh đúng đắn kết hợp với việc đào tạo nguồn nhân lực, mở rộng
thị trường. Nhờ vậy qua 4 năm hoạt động Công ty đã tạo được chỗ đứng và uy
tín của mình trên thương trường.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty thi công cơ giới 1
1.2.1. Phương thức tổ chức bộ máy quản lý
Là doanh nghiệp Nhà Nước, hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về

kết quả sản xuất kinh doanh, do đó công tác quản lý là hết sức quan trọng.
Chất lượng của công tác quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát
triển của công ty. Bộ máy quản lý được sắp xếp, bố trí một cách có khoa học,
logic tạo điều kiện cho công tác quản lý chặt chẽ về mặt kỹ thuật, đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao.
Hiện nay, Công ty Thi công Cơ giới 1 xây dựng bộ máy quản lý theo mô
hình trực tuyến chức năng, thực hiện quản lý theo chế độ một thủ trưởng.
Công ty được điều hành bởi Giám Đốc và Các Phó Giám Đốc, các phòng ban
chuyên môn giúp việc. Dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo và các phòng ban
chuyên môn là các đội thi công. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức,
xây dựng với phương châm gọn nhẹ, hiệu quả, có sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các bộ phận, trách chồng chéo trong nhiệm vụ, tạo sự chuyên môn hoá
cao trong công việc. Nguyên tắc quản lý sản xuất của các đơn vị là quản lý
tập trung, khoán chi phí, khoán đội. Hiện nay, Công ty có hơn 600 cán bộ
công nhân viên tương đối trẻ, độ tuổi trung bình là 35 tuổi, có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ. Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, nhu cầu đổi mới, xu thế
phát triển của thời đại, Công ty đã có nhiều sự thay đổi, sắp xếp, cải tiến bộ
máy tổ chức và quản lý theo hướng chuyên môn hoá thành các phòng ban.
Mỗi phòng ban được giao một nhiệm vụ cụ thể và chịu trách nhiệm về các
nhiệm vụ được giao dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo và gắn kết với các
phòng ban khác để cùng thực hiện mục tiêu chung của Công ty. Các phòng
ban trong Công ty bao gồm:
 Ban Giám Đốc: (Giám Đốc và Các Phó Giám Đốc).
 Phòng kỹ thuật thi công.
 Phòng kế hoạch thống kê.
 Phòng quản lý thiết bị vật tư.
 Phòng tài chính - kế toán.
 Phòng tổ chức lao động - hành chính.
 Các đội thi công.
 Xưởng sữa chửa - gia công cơ khí.

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Giám Đốc Công ty: Là người đại diện pháp nhân của Công ty, có thẩm
quyền cao nhất, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước Tổng Công ty và
trước toàn thể cán bộ công nhân viên về mọi hoạt động của Công ty. Giám
Đốc là người quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh
và các chủ trương lớn của Công ty; quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy
điều hành để đảm bảo hiệu quả cao; quyết định việc phân chia lợi nhuận, phân
phối lợi nhuận vào các quỹ của Công ty; là người trực tiếp ký các hợp đồng
kinh tế với khách hàng, báo cáo kết quả kinh doanh của công ty và thực hiện
nộp ngân sách hàng năm vv…Giám Đốc công ty có thể chỉ đạo trực tiếp cho
các cá nhân, phòng ban thực hiện nhiệm vụ mà không phải thông qua các Phó
Giám Đốc phụ trách lĩnh vực đó.
Các Phó Giám Đốc: Người giúp Giám Đốc quản lý và điều hành một
số lĩnh vực chuyên môn và chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám Đốc về phần
công việc được phân công là: Phó Giám Đốc kỹ thuật, Phó Giám cơ giới, Phó
Giám Đốc kinh doanh. Trong từng thời kỳ, Các Phó Giám Đốc Công ty có thể
được Giám Đốc Công ty uỷ nhiệm trực tiếp quyết định một số vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của Giám Đốc. Phó Giám Đốc kỹ thuật có nhiệm vụ chỉ
đạo trực tiếp công tác kỹ thuật, chất lượng, các văn bản quản lý thưc hiện
công tác chất lượng, chỉ đạo kiểm tra soát xét các bản vẽ thiết kế kỹ thuật,
thiết kế tổ chức thi công, phụ trách và chỉ đạo các đơn vị tổ chức thi công theo
thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật, phụ trách công tác nghiệm thu công trình. Phó
Giám Đốc cơ giới có nhiệm vụ chỉ đạo công tác quản lý xe máy, thiết bị vật
tư của công ty. Phó Giám Đốc kinh doanh có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường,
tìm kiếm khách hàng, tham gia công tác đấu thầu dự án, đem lại các hợp đồng
có giá trị cho công ty.
Phòng kỹ thuật thi công: Tham mưu cho Giám Đốc về công tác kỹ
thuật thi công và có các nhiệm vụ như: lập các quy trình thi công, theo dõi
khối lượng thực hiện và chất lượng công trình, ký nhận khối lượng công việc
hoàn thành theo giai đoạn, giám sát kỹ thuật các công trình, xây dựng các

phương án tổ chức thi công, thiết kế các bản vẻ thi công, theo dõi quá trình
thực hiện công nghệ thi công vv…
Phòng kế hoạch thống kê: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty các lĩnh
vực kế hoạch và có các nhiệm vụ như: xây dựng các kế hoạch tháng, quý,
năm của Công ty nhằm định hướng kế hoạch đầu tư phát triển về trước mắt
cũng như lâu dài, sạo thảo, ký kết các hợp đồng kinh tế, quan sát các công
trình thực hiện của các đơn vị trực thuộc, cùng với các chủ công trình làm thủ
tục thanh lý hợp đồng với bên A dựa trên quyết định của Giám Đốc, tư vấn
cho Giám Đốc các phương án sản xuất kinh doanh hàng năm, thực hiện lập
các hợp đồng kinh tế, theo dõi công tác sản xuất kinh doanh hàng năm, thực
hiện công tác doanh thu vv…Ngoài ra, phòng còn tham gia xây dựng các kế
hoạch về định mức lao động, tiền lương, vật tư, đối với từng công trình, hạng
mục công trình, phân tích hoạt động kinh tế để giúp Giám Đốc có biện pháp
chỉ đạo tốt nhất.
Phòng quản lý vật tư thiết bị: Giúp Giám Đốc điều hành và quản lý xe
máy thiết bị thi công tại các công trường, lập kế hoạch bảo dưỡng, sữa chửa
và điều động xe máy thiết bị thi công trong toàn Công ty, xây dựng các quy
định về quản lý thiết bị, vật tư của Công ty, kiểm tra công tác quản lý, sử
dụng xe máy thiết bị, tổ chức sắp xếp kho bãi bảo quản, cất giữ vật tư…Ngoài
ra, phòng còn có chức năng, nhiệm vụ tư vấn trong lĩnh vực tổ chức mua sắm,
bảo quản vật tư phục vụ công tác sản xuất kinh doanh của Công ty. Căn cứ
vào các dự trù mua sắm vật tư đã duyệt, phòng có nhiệm vụ thu thập, xử lý
thông tin, phân tích thị trường để tham mưu trong việc mua bán vật tư, phụ
tùng và dự trữ hợp lý, tham mưu cho Giám Đốc và giá cả vật tư trong trường
giao khoán cho một công trình.
Phòng tài chính- kế toán: lập các kế hoạch về tài chính, vốn của từng
năm và lập báo cáo với lãnh đạo Công ty. Theo dõi tài chính kế toán của toàn
Công ty , tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước; quản lý toàn bộ
vốn, nguồn vốn, quỹ trong toàn Công ty,lập kế hoạch thu chi, đảm bảo Công

ty có đủ vốn kinh doanh, quản lý chặt chẽ các nguồn vốn và đảm bảo sử dụng
chúng đúng mục đích và có hiệu quả, ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu,
tổng hợp báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê,
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh đúng thời gian quy định trình lên
giám đốc Công ty để kịp thời đề ra các biện pháp thích hợp để đẩy nhanh tiến
độ thi công của công trình,. Thực hiện báo cáo hàng tháng giúp Giám Đốc
Công ty nắm chắc nguồn vốn, biết rõ số lãi làm các báo cáo định kỳ theo đúng
quy định của cơ quan quản lý cấp trên và nhà nước vv…
Phòng tổ chức lao động - hành chính: tham mưu cho Giám Đốc trong
các công tác cung ứng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh,
điều phối sử dụng lao động, thực hiện quy hoạch về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công nhân viên, tư vấn trong việc thành lập hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ
luật, hội đồng nâng lương, nâng bậc, chỉ đạo triển khai thực hiện các chế độ
chính sách ban hành các quy định về an toàn lao động, vệ sinh môi trường, an
toàn trong mọi lĩnh vực, thực hiện các chế độ chính sách tiền lương với người
lao động, chủ trì việc phân phối tiền lương trong toàn Công ty, lập và thực
hiện công tác xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương, thực hiện công
tác hành chính, công tác quan hệ đối ngoại vv…
Đội thi công: tham mưu cho Giám Đốc trong các lĩnh vực thi công
công trình, có nhiệm vụ xây dựng phương án tổ chức thực hiện nhiệm vụ
được giao, thực hiện thi công công trình theo đúng hồ sơ kỹ thuật được duyệt,
đảm bảo mỹ thuật, chất lượng sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ thi công theo kế
hoạch của Công ty, báo cáo phản ánh thông tin kịp thời chính xác, quản lý xe
máy thiết bị vât tư, lao động thuộc phạm vi đơn vị theo quy chế của Công ty
vv…
Xưởng sửa chữa - gia công cơ khí: tham mưu cho Giám Đốc trong
lĩnh vực gia công, duy tu, bảo dưỡng và sắp xếp kho bãi , lên kế hoạch và
thực hiện nhiệm vụ sản xuất của Công ty giao, duy trì bảo dưỡng và quản lý
các phương tiện máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, lập kế hoạch bảo dưỡng,
sữa chữa thiết bị theo đúng quy định, đảm bảo duy trì bảo quản thành phẩm

trong kho, hồ sơ sản phẩm đến khi xuất kho cho đơn vị vv…
Có thể khái quát tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty như sau:
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Thi công Cơ giới 1
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty Thi công Cơ giới 1 là doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nên sản
phẩm chủ yếu của Công ty là các sản phẩm về xây lắp. Vì vậy, quá trình sản
xuất, hoạt động kinh tế kỹ thuật mang tính khép kín, liên tục, đa dạng, kéo dài
và phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Đối với hoạt động xây lắp,
Công ty thực hiện thi công các công trình xây dựng cầu và các khu chung cư
cao tầng. Với mỗi loại công trình, Công ty có các quy trình công nghệ khác
nhau. Trong đó, thế mạnh của Công ty là thi công các cây cầu, một trong
những nhiệm vụ chính của xây dựng cơ sở hạ tầng. Để tiến hành thi công
Công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế, dự toán xây lắp, giá trúng thầu,
hạng mục công trình do bên A cung cấp. Bản thiết kế công trình đuợc chuyển
đến Công ty, phòng kỹ thuật thi công của Công ty tiếp nhận. Cán bộ kỹ thuật
thuộc phòng kỹ thuật thi công của Công ty có nhiệm vụ đi thực địa khảo sát
tại địa điểm Công ty nhận thi công công trình. Sau khi khảo sát và tính toán
các thông số kỹ thuật, các cán bộ kỹ thuật sẽ lập biện pháp thi công tổng thể
và chi tiết: tính toán thời gian thi công, vật liệu, nhân công vv Sau đó chuyển
dự toán tới phòng kế hoạch thống kê của Công ty để đưa ra các dự toán về giá
trị công trình, trình lên Giám Đốc để xét duyệt, giao nhiệm vụ cho các đội
trực thuộc Công ty thông qua các hợp đồng khoán gọn. Tuy là khoán gọn,
nhưng vẫn có sự quản lý chặt chẽ giữa các phòng ban trong Công ty. Các đội
được giao sẽ huy động máy móc, nhân công, nguyên vật liệu để chuẩn bị thi
công. Từ các nguyên vật liệu đầu vào như cát, xi măng, đá dăm vv…dưới tác
động của máy móc và con người thì tạo ra những sản phẩm xây lắp. Sau đó
tiến hành nghiệm thu công trình và bàn giao cho chủ đầu tư. Quy trình công
nghệ xây dựng cầu có thể khái quát thành sơ đồ sau:


Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.4. Đặc điểm thị trường tiêu thụ của Công ty
Để có thể đứng vững trong thị trường kinh doanh hiện nay thì một
trong những vấn đề cốt lõi trong kinh doanh chính là thị trường. Chỉ có quan
tâm đến thị trường tiêu thụ sản phẩm thì Công ty mới có thể tồn tại và phát
triển lâu dài được.
Trong 4 năm tồn tại và phát triển, Công ty đã có nhiều bước phát triển
lớn về mọi mặt. Nếu như ban đầu Công ty chủ yếu tập trung vào các thị
trường quanh khu vực Hà Nội thì nay Công ty đã mở rộng thị trường ra khắp
cả nước và thậm chí ra cả nước ngoài. Cả 3 miền Bắc – Trung – Nam đều có
các đội công trình thi công của Công ty. Các công trình do Công ty thi công
không ngừng tăng về số lượng mà còn đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật cũng
như mang tính thẩm mỹ cao được khách hàng chấp thuận.
Khác với các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá thông thường khác, giá
cả sản phẩm của Công ty hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả đấu thầu, giá trị
Ký k t ế
h p ợ
ngđồ
T ch c ổ ứ
nhân l c ự
(B máy ộ
i u đ ề
h nh)à
Chu n ẩ
b công ị
tr ngườ
Thi công
k t c u ế ấ
móng
Thi

công
k t ế
c u ấ
m , ố
trụ
Thi công k t ế
c u ph n trên ấ ầ
(D m c u)ầ ầ
Thi công k t ế
c uấ
- M t c uặ ầ
- Lan can
- Thoát n cướ
- èn chi u Đ ế
sáng
Th ử
t iả
Khai
thác
(S ử
d ng)ụ
doanh thu của mỗi công trình mang lại được xác định qua giá dự toán ghi
trong hợp đồng xây dựng. Do đó Công ty luôn cải tiến công tác tính giá dự
toán ngày càng chính xác hơn để tạo ưu thế cạnh tranh. Ngoài ra, Công ty vẫn
luôn phấn đấu đảm bảo yêu cầu về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công. Từ đó tạo
uy tín trên thị trường và mở rộng thị trường hoạt động của mình.
Phần 2: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
THI CÔNG CƠ GIỚI I
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1. Phương thức và mô hình tổ chức bộ máy kế toán

Để quản lý hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các công
cụ quản lý khác thì công tác kế toán là một công cụ hữu hiệu. Do vậy việc tổ
chức bộ máy kế toán đặc biệt được quan tâm trong Công ty.
Bộ máy kế toán bao gồm tập hợp các nhân viên kế toán đảm bảo thực
hiện khối lượng công tác kế toán phần hành với đầy đủ các chức năng thông
tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị. Các nhân viên kế toán trong bộ máy có
mối liên hệ mật thiết với nhau xuất phát từ sự phân công lao động theo phần
hành trong bộ máy. Mỗi nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, để từ đó tạo thành mối liên hệ có vị trí, lệ thuộc, chế ước lẫn
nhau. Việc phân công lao động kế toán ở đây tôn trọng các nguyên tắc: bất
kiêm nhiệm, hiệu quả và tiết kiệm, chuyên môn hoá và hợp tác hoá.
Các phần hành vừa có thể chuyên môn hoá theo từng phần hành, vừa
kiêm nhiệm một phần theo nguyên tắc chung của tổ chức lao động kế toán.
Kế toán phần hành có trách nhiệm quản lý trực tiếp, phản ánh thông tin kế
toán, thực hiện sự kiểm tra, ghi chép phản ánh tổng hợp đối tượng kế toán
phần hành được đảm nhiệm: từ giai đoạn hạch toán ban đầu (trực tiếp ghi
nhận chứng từ, kiểm tra) tới các giai đoạn (ghi sổ kế toán phần hành, đối
chiếu kiểm tra số liệu trên sổ với thực tế tài sản, tiền vốn… lập các báo cáo
phần hành được giao. Các kế toán phần hành liên hệ với kế toán tổng hợp để
hoàn thành ghi sổ và lập các báo cáo định kỳ.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
Mọi chứng từ được tập hợp về phòng tài chính - kế toán của Công ty để thực
hiện các công việc kế toán. Kế toán các đội và các công trình chỉ mở một bộ
sổ kế toán trung gian, mẫu biểu báo cáo, chứng từ ghi chép ban đầu…theo
hướng dẫn của Công ty và tổng cục thống kê ban hành. Phòng tài chính - kế
toán của Công ty phải thực hiện hoàn toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận,
ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị.
Nhân viên kế toán ở các đội, các công trình không mở sổ sách và hình thành
hệ thống kế toán riêng mà chỉ làm nhiệm vụ phân loại, tập hợp và kiểm tra
chứng từ ban đầu, chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh ở đội mình. Định kỳ

tổng hợp phân tích các chỉ tiêu báo cáo thống kê, báo cáo chi phí sản xuất và
tính giá thành công trình và các báo cáo khác của đội gửi về phòng tài chính -
kế toán của Công ty theo đúng quy định. Kế toán Công ty tập hợp chi phí sản
xuất, xác định kết quả kinh doanh, xác định nghĩa vụ đối với Nhà nước và báo
cáo lên Tổng Công ty. Giữa Công ty và các đội công trình hạch toán theo cơ
chế khoán nhưng các đội công trình không xác định kết quả riêng mà Công ty
xác định kết quả chung của tất cả các đội công trình và lợi nhuận được phân
phối theo quy định của Bộ Tài chính.
2.1.2. Phân công lao động kế toán
Để đáp ứng phù hợp với yều cầu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
Phòng tài chính - kế toán của Công ty đã được bố trí và sắp xếp đội ngũ cán
bộ kế toán viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thành thạo về tin học.
Phòng tài chính - kế toán của Công ty được bố trí 8 người, mỗi người đảm
nhiệm một phần hành kế toán riêng, tạo nên sự chuyên môn hoá trong phân
công lao động. Các phần hành kế toán trong Công ty gồm: Kế toán tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, kế toán TSCĐ, vật tư, công cụ dụng cụ, tập hợp chi phí
giá thành, kế toán thanh toán, kế toán thuế vv…Đội sản xuất (đội thi công
công trình) có một hệ thống nhân viên thống kê, kế toán đội riêng. Để hiểu
sâu hơn về cơ cấu và tổ chức của bộ máy kế toán của Công ty ta có xem chức
năng nhiệm vụ của các kế toán viên như sau:
Kế toán trưởng: Lãnh đạo trực tiếp về mặt nghiệp vụ của toàn bộ kế
toán Công ty. Kế toán có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ
công tác kế toán tại Công ty. Kế toán trưởng giúp Giám Đốc chấp hành các
chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật lao động, về sử dụng
quỹ tiền lương, quỹ phúc lợi cũng như việc chấp hành các kỷ luật tài chính,
tín dụng thanh toán. Ngoài ra, Kế toán trưởng còn giúp Giám Đốc tập hợp số
liệu kinh tế, tổ chức phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện ra
khả năng tiềm tàng, thúc đẩy thực hiện các chế độ hạch toán trong công tác
đảm bảo cho hoạt động của Công ty được thực hiện hiệu quả cao.
Kế toán tổng hợp: Kiểm tra thường xuyên công tác hạch toán kế toán

( thống nhất trong toàn Công ty) theo chế độ đề ra, đôn đốc các nhân viên và
xử lý công việc theo yêu cầu của kế toán trưởng, lập các kế hoạch tài chính,
quản lý các đội sản xuất. Kế toán tổng hợp tiếp nhận và xử lý chứng từ và các
báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới, phản ánh tổng hợp tình hình phát sinh
của các phần hành kế toán, xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo kế
toán định kỳ theo quy định.
Kế toán các phần hành có nhiệm vụ quản lý trực tiếp các phần hành do
mình phụ trách, phản ánh thông tin kế toán, thực hiện sự kiểm tra thông qua
việc ghi chép đối tượng phụ trách từ khâu ghi chép, đối chiếu kiểm tra… đến
khâu lập báo cáo các phần hành được giao. Ngoài ra, kế toán phần hành còn
phải có trách nhiệm liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn thành việc ghi sổ
tổng hợp hoặc lập báo cáo kế toán chung khác ngoài báo cáo phần hành. Quan
hệ giữa các phần hành là quan hệ ngang phối hợp với nhau và có tính chất tác
nghiệp chứ không phải quan hệ chỉ đạo. Chức năng nhiệm vụ của các phần
hành kế toán được cụ thể như sau:
Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội: Kế toán tiền lương có nhiệm vụ
theo dõi kế toán tình hình thanh toán với cán bộ, công nhân viên trong Công
ty. Ngoài việc theo dõi tình hình công nợ với cán bộ, công nhân viên trong
Công ty, Kế toán tiền lương còn phải theo dõi việc trích lập các quỹ: bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; tính và theo dõi các nguồn lương,
phân bổ tiền lương hàng tháng cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty,
quản lý chi tiêu các quỹ khen thưởng, phúc lợi theo đúng quy định của Công
ty, hạch toán các nghiệp vụ trên trên sổ sách.
Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định: Theo dõi tình hình
tăng, giảm, điều chỉnh tài sản cố định, vật liệu, công cụ dụng cụ trong toàn
Công ty.Khi có biến động về tài sản cố định,vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán
căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ đồng
thời ghi sổ vào các tài khoản liên quan. Định kỳ căn cứ vào tỷ lệ khấu hao quy
định cho từng loại tài sản, kế toán tiến hành trích khấu hao và báo nợ cho các
đơn vị trực thuộc, lập báo cáo về tài sản cố đinh, vật liêu, công cụ dụng cụ,

tiến hành phân bổ công cụ dụng cụ hàng năm cho các công trình phục vụ cho
quyết toán tài chính.
Kế toán chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ thường xuyên kiểm
tra, điều chỉnh và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí
đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp,
đề xuất biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất, định kỳ
lập báo cáo sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và đúng hạn, tổ chức kiểm
kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán công nợ: Theo dõi việc thanh quyết toán nợ giữa Công ty với
khách hàng, giữa các đơn vị nội bộ với Công ty, lập các báo cáo về công nợ
phải thu và phải trả.
Kế toán tiền vay, tiền gửi ngân hàng: Thực hiện kế toán vốn bằng tiền
chuyển khoản phát sinh ở Công ty. Theo dõi kiểm tra, đối chiếu, ghi chép các
nghiệp vụ thanh toán với ngân hàng, lập các kế hoạch tín dụng, ngân hàng,
phương án sản xuất kinh doanh có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân
hàng, lập các khế ước vay, theo dõi các khoản vay, trả nợ qua ngân hàng, theo
dõi các khoản thu của các công trình qua ngân hàng và các khoản chi trả cho
nhà cung cấp bằng chuyển khoản vv…
Kế toán thuế: Quản lý các hoá đơn thuế, tài liệu hồ sơ liên quan đến
thuế, phiếu thanh toán công trình, kiểm tra việc kê khai thuế hàng tháng với
cơ quan thuế đồng thời phối hợp với các đơn vị, đội công trình trực thuộc làm
thủ tục đăng ký nộp thuế khi có công trình mới, làm quyết toán thuế hàng
năm với cơ quan thuế. Ngoài ra, kế toán thuế còn theo dõi thực hiện các công
việc có liên quan đến nghĩa vụ với Ngân Sách.
Thống kê, kế toán tại các đội sản xuất, các công trình, xưởng sửa
chữa - cơ khí: Mỗi đội sản xuất, công trình đều có cán bộ, nhân viên kế toán
chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
tại đội, thu thập, kiểm tra và phân loại chưng từ ban đầu. Định kỳ hàng tháng
lập các bảng kê phân tích chứng từ gốc, bảng kê chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm công trình gửi về phòng tài chính kế toán của Công ty.

Kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ hàng ngày phản ánh phản ánh tình hình
thu, chi, tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiên mặt tồn quỹ với sổ
sách kế toán, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong quản lý và sử dụng
tiền mặt
Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán của Công ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Thi công Cơ giới 1

Mỗi phòng ban trong bộ máy tổ chức quản lý được giao một nhiệm vụ
khác nhau và phải chịu trách nhiệm trước ban Giám Đốc Công ty về các
nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, các phòng ban này có mối quan hệ hữu cơ
với nhau tạo nên một khối thống nhất, hỗ trợ, cung cấp các thông tin liên quan
để hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng ban nói riêng và nhiệm vụ của toàn
Kế
toán
VL,
CDCD,
TSCĐ
Kế toán trưởng
Kế
toán
tiền
lương

BHXH
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán

thuế
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
CP và
tính
GT
Kế
toán
tiền
vay,
TGNH
Kế
toán
công
nợ
Thống kê, kế toán tại
các đội sản xuất,
công trình, xưởng
sửa chữa – cơ khí
Công ty nói chung. Từ đó thúc đẩy hiệu quả hoạt động của Công ty ngày càng
cao hơn.
Các phòng ban đóng vai trò khá quan trọng trong việc quyết định đến hiệu
quả hoạt động của toàn Công ty. Trong đó phải kể đến sự đóng góp đáng kể
của phòng tài chính - kế toán. Với quy mô hoạt động lớn, bộ máy kế toán
được tổ chức theo kiểu tập trung đã hỗ trợ cho việc kiểm tra, giám sát hoạt
động của các phòng ban cho ban lãnh đạo Công ty. Nhờ vậy, ban lãnh đạo của

Công ty có thể giám sát một cách tổng quan hoạt động toàn Công ty, đưa ra
các quyết định khen thưởng, phạt tới các phòng ban, cá nhân một cách chính
xác cũng như các quyết định kinh doanh nhanh chóng, kịp thời, phù hợp với
nhu cầu thị trường và yêu cầu quản trị.
2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
2.2.1. Khái quát chung về hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là một bằng chứng chứng minh tính hợp pháp của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, vừa là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ
kinh tế đó. Do đặc thù của ngành xây dựng, các công trình thi công ở xa nên
quá trình luân chuyển chứng từ là một quá trình rất quan trọng. Với hình thức
khoán trong xây lắp các chứng từ chủ yếu được tập hợp ở dưới các đội, định
kỳ kế toán đội tiến hành chuyển chứng từ đã tập hợp về phòng tài chính kế
toán của Công ty cho các kế toán phần hành tương ứng. Kế toán phần hành
căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép các sổ sách cần thiết, sau đó lên kế
toán tổng hợp và lập các báo cáo tài chính. Tất cả các chứng từ sổ sách phải
có sự kiểm tra, phê duyệt của kế toán trưởng. Là doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh xây lắp có nhiều đặc điểm, yêu cầu khá phức tạp nhưng Công ty đều sử
dụng hệ thống chứng từ thống nhất của Bộ Tài chính quy định. Hiện nay,
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ do Bộ Tài chính ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 26/3/2006 và hệ thống chứng từ
ban hành theo quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 áp dụng
cho các doanh nghiệp xây lắp.Theo đó hệ thống chứng từ kế toán mà công ty
sử dụng là:
 Chứng từ về lao động tiền lương
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền
thưởng, giấy đi đường, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành,
bảng thanh toán tiền thuê ngoài (dùng cho nhân công thuê ngoài ), hợp đồng
giao khoán, bảng thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán, bảng kê trích
nộp các khoản tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
 Chứng từ về hàng tồn kho.

Phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ
dụng cụ; phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ; biên bản kiểm kê vật tư; bảng kê
mua hàng; bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
 Chứng từ tiền tệ.
Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán tiền
tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ (mẫu số:
08a – TT), bảng kê chi tiền.
 Chứng từ về TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản
đánh giá lại tài sản cố định, bảng kiểm kê tài sản cố định, bảng phân bổ và
tính khấu hao tài sản cố định
 Chứng từ bán hàng
Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng thông thường, hoá đơn thu
mua hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Trong đó riêng hệ thống chứng từ về bán hàng công ty vẫn chưa
chuyển sang sử dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006
mà vẫn sử dụng hệ chứng từ của quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày
1/1/1995.
2.2.2. Một số chứng từ kế toán đặc thù
Bên cạnh những chứng từ sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính thì
Công ty còn sử dụng thêm một số chứng từ khác mang tính chất hướng dẫn,
nhằm phục vụ nhu cầu quản lý trong nội bộ cũng như cung cấp các thông tin
chính xác, cụ thể, kịp thời cho quá trình ra quyết định của Công ty nhanh hơn,
hiệu quả hơn như:
 Giấy đề nghị cấp vật tư.
 Giấy đề nghị thanh toán.
 Lệnh chuyển tiền.
 Giấy xác nhận nộp tiền vào NSNN
 Bảng đánh giá phân loại lao động.
 Hợp đồng giao khoán xây lắp nội bộ.

 Phiếu xuất vật tư theo hạn mức.
 Phiếu theo dõi ca xe, máy thi công.
2.3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
2.3.1. Khái quát chung về hệ thống tài khoản
Tài khoản kế toán dùng để theo dõi và phản ánh tình hình và sự biến
động của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn, từng khoản nợ phải thu, phải
trả. Để cung cấp đầy đủ thông tin quản lý, Công ty dùng nhiều tài khoản khác
nhau để phản ánh các chỉ tiêu cần thiết. Căn cứ vào điều kiện kinh doanh, quy
mô, loại hình hoạt động và hình thức sở hữu của mình, Công ty áp dụng hầu
hết các tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và hệ
thống tài khoản ban hành theo quyết định số 1864/1998/QĐ - BTC ngày
16/12/1998 áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp. Công ty đã lựa chọn các
tài khoản thích hợp để sử dụng vào công tác kế toán, một số tài khoản được
mở chi tiết theo yêu cầu quản lý cụ thể của Công ty như tài khoản công nợ
được mở chi tiết cho từng đối tượng. Những tài khoản được lựa chọn để vận
dụng vào công tác kế toán của Công ty tạo thành hệ thống tài khoản kế toán
của Công ty. Hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng đươc trình bày ở phụ luc
2.3.2 Các tài khoản đặc thù
Ngoài các tài khoản mà Công ty sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính,
thì Công ty cũng mở chi tiết một số tài khoản theo yêu cầu quản lý, phục vụ
nhanh chóng cho quá trình ra quản lý trong nội bộ của Công ty. Các tài khoản
này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực xây lắp, quá
trình thực hiện thi công dưới hình thức khoán cho các đội, việc cung ứng và
hoàn ứng là hai quá trinh quan trọng trong thi công. Công ty hạch toán việc
cung ứng và hoàn ứng thông qua TK 141.2. Đây là một tài khoản liên quan
đến hầu hết tất cả quá trình hạch toán của Công ty. TK 141.2 được mở chi
tiết cho từng đội xây dựng và cho từng hạng mục công trình mà đội thi công.
VD: TK 141.2CTBC1 - Tạm ứng cho công trình cầu Bãi Cháy 1, TK
141.2CTD9 - Tạm ứng cho công trình cầu Đường 9, TK 141.2CTML - Tạm

ứng cho công trình cầu Mường La – Sơn La, TK 141.2CTMT - Tạm ứng cho
công trình cầu Mỹ Thanh…
Trong cùng một thời gian Công ty thi công rất nhiều công trình, do đó có
rất nhiều sản phẩm dở dang, giá trị các sản phẩm dở dang được tập hợp thông
qua TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được mở
chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
VD: TK 154CTBC1- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang công trình cầu Bãi
Cháy, TK 154CTRM- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang công trình cầu
Rạch Miễu, TK 154CTVT - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang công trình
cầu Vĩnh Tuy - Hà Nội, TK 154CTTA1 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang công trình cầu Tân An 1…Và các tài khoản để hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cũng được mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình:

×