Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Một số giải pháp góp phần phát triển hoạt động cho vay trả góp của VPBANK hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.66 KB, 25 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường ngân hàng – tài chính Việt Nam cùng cả thế giới luôn biến đổi,
đem lại những thời cơ và thách thức mới cho hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam. Với phương châm “chớp thời cơ và hạn chế khó khăn”, các ngân hàng
Thương mại Việt Nam trong thời gian qua, đặc biệt 2 năm gần đây đã đạt được
những kết quả khả quan. Trong hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần,
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Việt
Nam (VPBANK) là một ngân hàng có bề dầy lịch sử (được thành lập từ năm
1993) đã liên tục gặt hái được những thành công trong quá trình phát triển của
mình.
Là một sịnh viên năm cuối khoa Ngân hàng – Tài chính, được sự cho phép
của Ban lãnh đạo VPBank Hà Nội, hiện nay em đang thực tập tại Ngân hàng.
Qua lần đi thực tập này, em có thể tiếp xúc trực tiếp với công việc thực tiễn, điều
đó giúp em củng cố lại những kiến thức đã học được trong trường và đối chiếu
nó vào thực tế. Điều quan trọng hơn nữa là em đã cảm nhận được rất nhiều điều
thú vị về lĩnh vực ngân hàng và có cái nhìn sát thực hơn về các hoạt động của
ngân hàng.
Sau một thời gian thực tập, được quan sát sự hoạt động của các phòng ban
khác nhau, cùng với sự tiếp nhận của bản thân và sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
các anh chị cán bộ công nhân viên trong phòng tín dụng, đặc biệt với sự hướng
dẫn nhiệt tình của cô giáo Hoàng Lan Hương, em đã hoàn thành báo cáo tổng
hợp này.
Ngoài phần lời mở đầu, báo cáo tổng hợp gồm 4 phần:
Chương I : Tổng quan về VPBANK Hà Nội
Chương II : Những hoạt động chủ yếu của VPBANK Hà Nội
Chương III : Định hướng phát triển trong thời gian tới của VPBANK Hà Nội
Chương IV : Nhận xét, đánh giá và kết luận.
Mục lục:
Chương I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH - CHI NHÁNH HÀ
NỘI (VPBANK HÀ NỘI)


1.1 Khái quát về VPBank 4
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 4
1.1.2. Mô hình tổ chức 5
1.1.2.1. Sơ đồ tổ chức ở VPBank 5
1.1.2.2. Cơ cấu quản trị -điều hành 7
1.2. Chi nhánh Hà Nội 7
1.2.1 Lịch sử hình thành 7
1.2.2 Chức năng hoạt động cơ bản và nhiệm vụ 8
1.2.3. Cơ cấu tổ chức chi nhánh Hà Nội 10
Phòng Giao dịch Ngân quỹ 10
Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân) 11
Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O Doanh nghiệp) 12
Phòng thẩm định tài sản đảm bảo 13
Phòng thu hồi nợ 14
Phòng kế toán 15
Phòng Thanh toán quốc tế và kiều hối 16
Phòng Hành chính- Tổ chức 16
CHƯƠNG II: NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU Ở VPBANK VÀ CHI
NHÁNH HÀ NỘI 18
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của VPBank trong thời gian vừa
qua 18
Hoạt động huy động vốn 18
Hoạt động tín dụng 19
Các hoạt động dịch vụ khác 19
2.2. Tình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Nội 20
Công tác huy động vốn 20
Hoạt động tín dụng 20
Các hoạt động và dịch vụ khác 21
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG
THỜI GIAN

TỚI…… 22
3.1. Những thành tựu trong năm 2006 22
3.2. Định hướng và phương hướng phát triển trong thời gian tới 22
CHƯƠNG IV: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, KẾT LUẬN 24
4.1. Nhận xét đánh giá 24
4.2. Kết luận 24
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM
(VP BANK) - CHI NHÁNH HÀ NỘI.
1.1. Khái quát về VPBank:
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh
Việt Nam (tên viết tắt tiếng Việt- Ngân hàng Ngoài Quốc doanh hay tên giao
dịch tiếng Anh- VP Bank) được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-
GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm
1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04
tháng 9 năm 1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 9
năm 1993.
Vào thời điểm mới thành lập, VPBank không phải là một ngân hàng lớn
nhưng đây cũng là một trong những nhà phân phối vốn lớn cho các doanh nghiệp
tư nhân Việt Nam. Sau năm 1990, khi có sự phân chia hệ thống ngân hàng thành
hai cấp, ngân hàng hoạt động ngày càng kém hiệu quả đặc biệt là hoạt động tín
dụng. Kết quả là tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia tăng, VPBank đang có nguy cơ bị
phá sản. Chính vì thế, ngân hàng đã chịu sự kiểm soát nghiêm ngặt của ngân
hàng trung ương cho đến tận năm 2004.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ đồng và chỉ có 18 nhân
viên làm việc. Sau đó, do nhu cầu phát triển chung của toàn hệ thống ngân hàng
cũng như của riêng VPBank, ngân hàng đã trải qua nhiều lần tăng vốn điều lệ: 70
tỷ VND vào năm 1994 và tiếp tục tăng lến đến 174.9 tỷ VND vào 1996. Cuối
năm 2004, VPBank đã nâng vốn điều lệ lên tới 198,4 tỷ VND, cuối năm 2005 thì

vốn điều lệ của ngân hàng là 310 tỷ VND. Cho đến hiện nay thì vốn điều lệ của
ngân hàng đã hơn 1000tỷ VND. Có thể nói với tốc độ tăng như vậy VPBank sẽ
nhanh chóng trở thành NHTM CP hàng đầu Việt Nam.
Kể từ ngày 8 tháng 3 năm 1997, khi Đại hội Cổ đông bất thường diễn ra
để tìm một hướng đi mới cho ngân hàng đã xác định rõ mục tiêu phát triển chiến
lược là một ngân hàng bán lẻ, cho đến Đại hội Cổ đông năm 2004 vào đầu tháng
05/2005 lại khẳng định lần nữa kiên trì trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu
Việt Nam (phục vụ khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ).
Nhờ có sự nhanh nhạy và sự điều chỉnh kịp thời của ban lãnh đạo VPBank, ngân
hàng đã trở thành một trong những ngân hàng CP hiệu quả nhất ở Việt Nam với
tổng tài sản có hơn 6.000 tỷ đồng (năm 2005- tăng 33% so năm 2004). Hiện nay,
hệ thống VPBank có tổng cộng 38 điểm giao dịch, gồm có: Hội sở chính tại Hà
Nội; 12 Chi nhánh cấp 1 đặt tại các tỉnh, thành phố trong cả nước; 16 Chi nhánh
cấp 2 và 9 Phòng giao dịch. Cuối năm 2005, VPBank vừa chuyển trụ sở mới từ
số 4 Dã tượng sang số 8 Lê Thái Tổ.
Số lượng cán bộ, nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến thời
điểm này trên 900 người trong đó phần lớn là có trình độ đại học và trên đại học
(chiếm 89%). Đây cũng là một tiền đề giúp ngân hàng phát triển và cạnh tranh
khi hệ thống ngân hàng bước vào hội nhập.
1.1.2. Mô hình tổ chức
1.1.2.1. Sơ đồ tổ chức ở VPBank:
Trong quá trình hình và phát triển ngân hàng luôn quan tâm đến việc mở
rộng quy mô cũng như mạng lưới hoạt động đề khẳng định vị thế và vai trò của
mình trong nền kinh tế. Với quan điểm phải luôn hoàn thiện bộ máy điều hành
của VPBank, ngân hàng liên tục có thay đổi phù hợp mới yêu cầu.
Sơ đồ tổ chức năm 2006
Các Chi nhánh
cấp II và Phòng
Giao dịch
Các Chi nhánh

cấp II và Phòng
Giao dịch
1.1.2.2. Cơ cấu quản trị -điều hành:
Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ 4 năm, kể từ ĐHCĐ thường niên năm 2001
ngày 02/02/2002, gồm có 6 thành viên, hiện tại ông Phạm Hà Trung là chủ tịch
hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát có nhiệm kỳ 4 năm, do ĐHCĐ bầu gồm 3 thành viên là
Trần Đức Hà, Vũ Hải Bằng, Phan Thị Thu Hà trong đó một thành viên là cổ
đông, 2 thành viên còn lại là thành viên chuyên trách.
Các uỷ ban trực thuộc HĐQT:
 Hội đồng tín dụng là một tổ chức do HĐQT lập ra (tại Hội sở do ông Lê Đắc
Sơn Phó Chủ tịch thứ nhất HĐQT làm chủ tịch; tại CN Hồ Chí Minh do Ông
Lâm Hoàng Lộc - Chủ tịch HĐQT làm Chủ tịch). Ngoài ra, HĐQT còn thành lập
các Ban Tín dụng tại tất cả các Chi nhánh cấp I. Hội đồng tín dụng và ban tín
dụng đều có nhiệm vụ xem xét phê duyệt các quyết định cấp tín dụng cho khách
hàng nhưng với các giới hạn tín dụng khác nhau.
 Hội đồng quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có do Tổng Giám đốc Lê Đắc Sơn
làm Chủ tịch.
1.2. Chi nhánh Hà Nội:
1.2.1 Lịch sử hình thành:
Căn cứ vào tình hình phát triển của các ngân hàng và chiến lược mở rộng
qui mô mạng lưới chi nhánh hoạt động của tập thể Ban lãnh đạo điều hành
VPBank, Tổng giám đốc VPBank đã ký quyết định thành lập chi nhánh Hà Nội
và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 04/01/2005.
Chi nhánh Hà Nội là một Chi nhánh cấp I (trên cơ sở tách ra từ bộ phận
trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở). Như vậy, Chi nhánh Hà
Nội có trụ sở chính ở số 4 Dã Tượng còn Hội sở chính nay đã chuyển ra số 8 Lê
Thái Tổ.
1.2.2. Chức năng hoạt động cơ bản và nhiệm vụ:
Thực chất, Chi nhánh Hà Nội được tách ra từ một số bộ phận kinh doanh

của hội sở nên chức năng hoạt động cơ bản và nhiệm vụ của nó không khác so
với các hoạt động chính của Vpbank. Cụ thể như sau:
- Thực hiện huy động và quản lý nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn
thông qua các sản phẩm, dịch vụ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, tiết kiệm…đối với
các pháp nhân, các nhân trong nước và ngoài nước bằng tiền gửi đồng việt nam
và ngoại tệ theo quy định của NHNN và VPBank.
- Thực hiện cho vay và quản lý các khoản vay ngắn, trung và dài hạn bằng
VND và ngoại tệ đối với các TCKT và cá nhân trên địa bàn theo quy định.
- Được phép vay hoặc cho vay các định chế tài chính trong nước khi được
Tổng Giám Đốc chấp nhận.
- Thực hiện và quản lý các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế khi
được tổng giám đốc ủy nhiệm và theo đúng quy định của NHNN và của VPBank.
- Thực hiện và quản lý nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối,
chuyển tiền nhanh, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng.
- Thực hiện quản lý nghiệp vụ mua bán và chuyển khoản các chứng từ có
giá khi được Tổng Giám Đốc chấp nhận.
- Tổ chức thực hiện công tác hoạch toán kế toán tại chi nhánh theo đúng
chế độ của nhà nước, của NHNN và của VPBank.
- Tổ chức thực hiện công tác thanh toán trong Chi nhánh, trong hệ thống
VPBank và với các Ngân hàng khác theo đúng chế độ của NHNN và quy định
của VPBank.
- Thực hiện nghiệp vụ kho quỹ, chấp hành tốt chế độ quản lý tiền tệ, kho
quỹ của NHNN và của VPBank. Bảo quản các chứng từ có giá, giấy tờ thế chấp,
cầm cố…, bảo quản kho quỹ an toàn tuyệt đối. Thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền
tệ ( Tiển mặt, ngân phiếu thanh toán, ngoại tệ) chính xác. Thực hiện các dịch vụ
kho quỹ.
- Quản lý an toàn tài sản bao gồm trụ sở, nhà đất, xe máy, thiết bị, phương
tiện, dụng cụ làm việc… của chi nhánh được Hội sở ủy nhiệm quản lý theo đúng
chế độ của NN và của VPBank.
- Phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nhân viên, quản lý tốt nhân sự, nâng

cao uy tín phục vụ của VPBank.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê theo đúng quy định của
NHNN và của VPBank.
- Lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh của chi nhánh:
 Kế hoạch cân đối đầu vào (nguồn vốn) và đầu ra (sử dụng vốn).
 Kế hoạch tài chính.
 Kế hoạch Thu nhập- Chi phí.
 Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và mạng lưới giao dịch.
 Kế hoạch tiếp thị và phát triển khách hàng.
- Thường xuyên nghiên cứu cải tiến nghiệp vụ, đề xuất các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng phù hợp với địa bàn hoạt động, áp dụng các kỹ thuật tiên tiến vào
quy trình nghiệp vụ và quản lý ngân hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, chất
lượng điều hành và dịch vụ.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị và phát triển khách hàng.
- Thực hiện chế độ bảo mật nghiệp vụ ngân hàng (như bảo mật về số liệu,
tồn quỹ, thanh toán ngân hàng, tiền gửi khách hàng, bảng tổng kết tài sản).
Giám đốc
Các Phó giám đốc
Phòng
Giao
dịch
Ngân
quỹ
Phòng
A/O cá
nhân
Phòng
A/O
doanh
nghiệp

Phòng
thẩm
định
TSĐB
Phòng
Hành
chính
Tổ chức
Phòng
Thu hồi
nợ
Phòng
Kế toán
Phòng
Thanh
toán
Quốc tế
và Kiều
hối
1.2.3. Cơ cấu tổ chức chi nhánh Hà Nội:
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng Giao dịch Ngân quỹ:
- Chào đón khách hàng, giới thiệu và bán chéo sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng.
- Giải đáp và hướng dẫn khách hàng sử dụng các tiện ích về sản phẩm,
dịch vụ của ngân hàng.
- Giải đáp các thắc mắc, yêu cầu của khách hàng về sản phẩm ngân hàng,
về tài khoản của khách hàng.
- Thu thập các thông tin về khách hàng, cập nhật thay đổi, bổ sung thông
tin về khách hàng.

- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi như gửi tiền,
rút tiền, chuyển tiền, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, phát hành séc, thanh toán séc,
bảo chi séc…, giữ hộ, thu chi hộ.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiết kiệm như gửi tiền,
rút tiền, chi trả vốn , lãi.
- Thực hiện việc giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá han,
… trên tài khoản tiền vay.
- Thực hiện thu, chi trên tài khoản ký quỹ , thanh toán thư tín dụng v.v…
- Thực hiện chi trả lệnh chuyển tiền, mua séc du lịch, thẻ tín dụng, thẻ
thanh toán…
- Thực hiện thu đổi ngoại tệ mặt cho khách hàng theo đúng các quy định về quản lý ngoại hối của
NHNN và của VPBank. Đối với nghiệp vụ mua và bán ngoại tệ mặt, Phòng Ngân quỹ và kho quỹ làm thủ
tục và trình cấp có thẩm quyền quyết định, Phòng Giao dịch thực hiện thu, chi tiền, chuyển tiền.
- Tính toán thu lãi, trả tiền, thu phí dịch vụ theo đề nghị của các Phòng có liên quan và đúng với
quy định của VPBank.
- Cung cấp các thông tin về tài khoản, gửi giấy báo nợ, giấy báo có, sao kê tài khoản… cho
khách hàng theo đúng chế độ và thẩm quyền quy định.
- Hoạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ thu chi, kiểm đếm tiền mặt theo đúng quy định.
- Tiếp thu, ghi nhận các đề nghị, góp ý, phàn nàn của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng, hoặc về cung cách, thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ kho quỹ (thu, chi, kiểm đếm và bảo quản tiền), chỉ đạo các chi nhánh cấp
dưới và Phòng Giao dịch trực thuộc thực hiện nghiệp vụ kho quỹ.
Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân):
- Hướng dẫn, triển khai thực hiện các sản phẩm, dịch vụ khách hàng cá
nhân thống nhất trong toàn Chi nhánh;
- Lập kế hoạch cho vay, thu nợ tín dụng cá nhân của toàn Chi nhánh;
- Thực hiện nghiệp vụ phân tích món vay.
- Thực hiện nghiệp vụ cho vay cá nhân.
- Thực hiện giám sát, kiểm tra tín dụng cá nhân của chi nhánh cấp dưới và

phòng giao dịch trực thuộc;
- Chỉ đạo, đôn đốc thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn đối với các khoản vay cá
nhân trong toàn chi nhánh.
- Đề xuất điều chỉnh các quy định về hoạt động tín dụng cá nhân cho phù
hợp với thực tế trên địa bàn chi nhánh như: Lãi suất, đối tượng vay, điều kiện
vay, phương thức thanh toán nợ vay…
- Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các hình thức quảng cáo các sản phẩm
và dịch vụ khách hàng cá nhân cho toàn chi nhánh.
- Tổng hợp số liệu cho vay thu nợ, bảo lãnh, thường xuyên và định kỳ hàng tháng đối chiếu với
số liệu kế toán và với số liệu của khách hàng.
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động cho vay cá nhân của Chi nhánh và Phòng
giao dịch trực thuộc theo tháng, quý, 6 tháng và năm. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về hoạt động
cho vay cá nhân theo đúng quy định và hướng dẫn của NHNN và của VPBank.
- Lưu trữ các chứng từ, tài liệu, giấy tờ liên quan đến nhân thân khách hàng. Lưu trữ các hợp
đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp cầm cố tài sản và các chứng từ liên quan khác.
Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O Doanh nghiệp):
- Nghiên cứu thông tin, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp thị khách hàng
theo từng đối tượng: Lập kế hoạch tiếp thị và kế hoạch cho vay/ bảo lãnh hàng năm và thực hiện kế
hoạch đã được duyệt; Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các hình thức quảng cáo sản phẩm và dịch vụ
khách hàng doanh nghiệp.
- Liên hệ với các Hiệp hội, các tổ chức nghành nghề kinh doanh để xúc tiến công tác tiếp thị của
VPBank.
- Tiếp xúc, hướng dấn khách hàng, bán chéo sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; Tư vấn, góp ý và đề
xuất sản phẩm, dịch vụ phục vụ yêu cầu của khách hàng; Kiến nghị các sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ
nhu cầu của khách hàng.
- Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động của khách hàng, theo dõi
sự chuyển nghành nghề của khách hàng, kịp thời phát hiện những dấu hiệu tốt và/ hoặc không bình
thường của khách hàng.
- Tiếp nhận hồ sơ vay, bảo lãnh (trong và ngoài nước) thanh toán, mua bán ngoại tệ, của
khách hàng. Thẩm định và có ý kiến đề xuất để cấp trên có cơ sở xem xét giải quyết, tập hợp hồ sơ, tài

liệu, lập tờ trình thẩm định khách hàng về món vay và bảo lãnh (trong và ngoài nước); Thuyết trình về tờ
trình thẩm định khách hàng trước Ban Tín dụng/ HĐ tín dụng.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của khách hàng sau
khi VPBank đã cho vay, bảo lãnh.
- Đôn đốc thu hồi nợ; Thường xuyên đánh giá lại khách hàng và các món vay, bảo lãnh; Đề xuất
gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ; Đề xuất điều chỉnh lãi, miễn lãi, giảm lãi tiền vay cho khách hàng; Đề
xuất giải chấp tài sản thế chấp, cầm cố.
- Đề xuất chuyển món vay sang nợ quá hạn; Chuyển hồ sơ khách hàng có vấn đề hoặc khoản
vay khó đòi sang phòng thu hồi nợ để xử lý theo pháp luật.
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động cho vay, bảo lãnh toàn chi nhánh theo định
kỳ; Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thống kê tín dụng theo quy định của NHNN và của VPBank.
- Đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ tín dụng cho các nhân viên A/O doanh nghiệp
toàn chi nhánh.
- Lưu trữ các chứng từ, tài liệu, giấy tờ liên quan đến nhân thân của khách hàng, đến tình hình
hoạt động, sản xuất, kinh doanh của khách hàng; Lưu trữ các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp cấm
cố tài sản và các chứng từ liên quan.
Phòng thẩm định tài sản đảm bảo:
- Thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản thế chấp cầm cố:
 Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản thế chấp cầm cố.
 Thẩm định và chịu trách nhiệm về giá trị thẩm định tài sản thế chấp cấm
cố đảm bảo cho khoản vay.
 Lập bảng định giá tài sản phản hồi cho nơi yêu cầu trong thời gian quy
định.
- Quan hệ với cơ quan định giá chuyên nghiệp để định giá các tài sản thế chấp
cầm cố trong các trường hợp cần thiết theo quy định.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực trong việc định giá tài sản thế
chấp cầm cố phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo an toàn cho VPBank.
- Xây dựng bản đồ phân hạng về sử dụng đất nhằm công khai hóa, hợp lý hóa
việc thẩm định bất động sản.
- Lập các hợp đồng thế chấp, cấm cố tài sản đảm bảo nợ vay và thực hiện việc

công chứng;
- Lập các văn bản thông báo việc thế chấp, cầm cố tài sản cho các cơ quan
chức năng theo quy định của pháp luật (Sở địa chính- Nhà đất, Phòng công
chứng…)
- Trực tiếp thực hiện hoặc đôn đốc khách hàng thực hiện việc mua bảo hiểm
các thế chấp cầm cố trong suốt thời gian cấp tín dụng mà người thụ hưởng là
VPBank
- Hợp đồng với các công ty kho bãi để quản lý tài sản cầm cố;
- Định kỳ tái định giá tài sản thế chấp cầm cố; Thường xuyên có kế hoạch
kiểm tra các tài sản thế chấp cầm cố, có trách nhiệm đề xuất các biện pháp xử lý
kịp thời các vấn đề phát sinh để đảm bảo an toàn tín dụng.
- Sưu tầm, tập hợp, hệ thống hóa các văn bản pháp luật, liên quan đến đất đai, nhà,
xưởng, kho bãi, nhằm phục vụ tốt cho công tác thẩm định tài sản đảm bảo.
Phòng thu hồi nợ:
- Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch thu hồi nợ quá hạn đã được duyệt;
- Liên hệ với các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, Phòng thi hành án, Công
an, Luật sư… trong việc xử lý, giải quyết các vấn đề thu hồi nợ của chi nhánh.
- Tiếp nhận và kiểm tra lại tính hợp pháp các hồ sơ vay, bảo lãnh có vấn
đề hoặc các khoản nợ quá hạn do Phòng A/O Doanh nghiệp và A/O cá nhân
chuyển sang để xử lý theo pháp luật.
- Thẩm định và đề xuất ý kiến về các vấn đề pháp lý liên quan đến việc xử
lý và thu hồi nợ quá hạn cho Chi nhánh. Thực hiện công tác xử lý và thu hồi nợ
theo Nghị quyết của Ban chỉ đạo thu hồi nợ.
- Quan hệ với các cơ quan chức năng để xử lý và thu hồi nợ khó đòi.
- Tổng hợp, phân tích tình hình nợ quá hạn tại chinh nhánh theo chế độ
thông tin báo cáo do NHNN và VPBank quy định; Thông qua kinh nghiệm xử lý
nợ quá hạn, Phòng thu hồi nợ đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro, bảo
đảm an toàn tín dụng.
- Quản lý an toàn các hồ sơ nợ quá hạn trong quá trính xử lý thu hồi nợ;
Bàn giao đầy đủ các hồ sơ nợ quá hạn đã xử lý xong ( bao gồm các hồ sơ đã

nhận phát sinh trong quá trình xử lý nợ ) cho phòng A/O doanh nghiệp hoặc
phòng A/O cá nhân để lưu trữ theo chế độ quy định.
- Theo dõi những thay đổi về pháp luật có liên quan đến ngân hàng để kịp
thời phổ biến cho chi nhánh nhằm ngăn ngừa những rủi ro trong tranh chấp , kiện
tụng…
- Xây dựng tủ sách pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Phòng kế toán
- Quản lý các tài khoản tiền gửi của chi nhánh tại NHNN địa phương và tổ
chức tín dụng. Thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán liên hàng.
- Quản lý và tổ chức hạch toán thu nhập, chi phí phải thu phải trả. Kiểm
tra và giám sát việc thu chi đúng nguyên tắc hiện hành của NHNN và của
VPBank.
- Nắm tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn, dự kỉến biến động trong
tháng, quý. Tham gia xây dựng cân đối- sử dụng vốn tháng- quý.
- Tổ chức hạch toán, theo dõi, quản lý các loại tài sản, công cụ, vật dụng,
phương tiện làm việc của chi nhánh theo đúng chế độ. Phối hợp cùng phòng
Hành chính- Tổ chức xem xét những nhu cầu chi mua sắm, trang bị phương tiện
làm việc của chi nhánh.
- Tiếp nhận và kiểm soát lại chứng từ Phòng Giao dịch- Kho quỹ và các
bộ phận khác đưa đến, kiểm soát hạch toán, khai thác số liệu đưa vào máy vi
tính, lên cân đối tài khoản ngày, tháng, năm, theo đúng chế độ kế toán quy định.
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, thông kê theo đúng quy định của
NHNN và của VPBank; Thực hiện chế độ truyền số liệu qua mạng vi tính theo
đúng hướng dẫn của VPBank.
- Bảo mật số liệu, lưu trữ an toàn số liệu, thông tin trên máy vi tính. Lưu
trữ, bảo quản sổ sách chứng từ kế toán và các mẫu biểu kế toán thống kê theo
đúng chế độ quy định.
Phòng Thanh toán quốc tế và kiều hối
- Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ chuyên môn về bảo lãnh, thanh toán
quốc tế ( thư tín dụng, nhờ thu, bảo lãnh ngân hàng, chuyển tiền điện tử, thanh

toán séc…);
- Thực hiện và phát triển và mạng lưới nghiệp vụ kiều hối, chuyển tiền
nhanh trên địa bàn.
- Định kỳ phân tích, tổng hợp tình hình thực hiện thanh toán quốc tế, kiều
hối trong chi nhánh.
- Đề xuất và kiến nghị với Hội sở về việc cải tiến nghiệp vụ thanh toán
quốc tế và kiều hối phù hợp với điều kiện trên địa bàn.
- Lưu trữ các hồ sơ thanh toán quốc tế, kiều hối trong chi nhánh;
- Chịu trách nhiệm quản lý mạng SWIFT, Telex, Test key của chi nhánh;
- Quản lý các vấn đề tranh chấp trong thanh toán quốc tế và kiều hối trên
địa bàn;
Phòng Hành chính- Tổ chức
- Phối hợp với VPBank để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát
triển nguồn nhân lực.
- Công tác văn thư, hành chính, lễ tân.
- Quản lý, mua sắm tài sản vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc của
toàn chi nhánh.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ, phòng cháy chữa cháy cho toàn
chi nhánh. Phối hợp với bộ phận kho quỹ đảm bảo an toàn kho quỹ trong toàn chi
nhánh.
- Đảm bảo phương tiện di chuyển, vận chuyển tiền an toàn
Ngoài các phòng ban trên, còn có các chi nhánh cấp dưới và phòng giao
dịch trực thuộc chi nhánh Hà Nội.
CHƯƠNG II: NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU Ở VPBANK VÀ CHI
NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của VPBank trong thời gian
vừa qua:
Trong bối cảnh có nhiều thuận lợi về môi trường kinh tế, chính trị; tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao (tổng sản phẩm trong nước năm 2006 tăng 8,4% so với
năm 2005) và môi trường đầu tư có nhiều cải thiển hơn (bằng chứng là trong năm

2006 chúng ta đã thu hút trên 8 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã gặt hái được khá nhiều thành công. Tuy nhiên,
không phải là không có những biến động bất lợi ảnh hưởng đến hoạt động của
toàn hệ thống ngân hàng nói chung và đặt biệt là các NHTM CP nói riêng: chẳng
hạn, mức lạm phát trong nền kinh tế khá cao gây ảnh hưởng lớn tới hoạt động
huy động vốn của các ngân hàng.
Trước tình hình này, ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp
Ngoài Quốc doanh (VPBank) đã vượt qua được khó khăn chung để đạt những
thành tựu khá quan trọng. Điều đáng nói ở đây là trong năm vừa qua ngân hàng
vừa mới thoát khỏi vòng kiẻm soát đặt biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Như vậy, vượt qua được giai đoạn khủng hoảng kéo dài (1997- 2004), VPBank
đã từng bước khẳng định sức mạnh uy tín và thương hiệu của mình.
Hoạt động huy động vốn:
Đây là một hoạt động được VPBank đặt biệt quan tâm. Trong lĩnh vực
huy động tiền gửi, kể từ ngày 1/12/2006, VPBank chính thức triển khai chương
trình khuyến mãi “Gửi tiền trúng xe Innova” trên toàn hệ thống. Với 01 giải đặc
biệt là 01 chiếc xe Toyota Innova và 1.110 giải thưởng khác có tổng giá trị lên
tới hơn 1 tỷ 300 triệu đồng, đây là chương trình khuyến mãi lớn nhất được
VPBank thực hiện kể từ đầu năm đến nay v à được người gửi tiền hưởng ứng
nhiệt tình. Số lượng tiền gửi ngày càng tăng cao và tỷ trong tiền tiết kiệm ngày
càng lớn như vậy chứng tỏ lòng tin của các tổ chức kinh tế và dân cư khi gửi tiền
vào ngân hàng, nó giúp cho VPBank ngày càng khẳng định và nâng cao được vị
thế và thương hiệu để cạnh tranh trên thị trường.
Có thể nói, trong năm 2006 đã có rất nhiều biến động ảnh hưởng đến sự
phát triển của các ngân hàng. Thực tế, trong thời gian vừa qua đã có sự cạnh
tranh gay gắt lãi suất giữa các ngân hàng nên VPBank đã gặp không ít khó khăn.
Thế nhưng, VPBank vẫn vượt qua thách thức để đạt tốc độ tăng trưởng đều qua
các năm 2004, 2005 và 2006 từ 74% trở lên. Tính đến 31/9/2006, VPBank đã
hoàn thành vượt mức hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh cả năm theo kế hoạch do
Hội đồng Quản trị VPBank đặt ra. 9 tháng đầu năm, lợi nhuận của VPBank đạt

110,2 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch lợi nhuận cả năm.
Hoạt động tín dụng:
Trong bất kỳ một ngân hàng nào, hoạt động tín dụng cũng có vai trò quan
trọng đóng góp phần lớn vào việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, không chỉ có
vậy tín dụng ngân hàng còn đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
Đối với VPBank, năm 2006 là một năm khá thành công. Doanh số cho
vay toàn hệ thống vượt kế hoạch 11% và tăng 78% so với thực hiện năm 2005.
Dư nợ tín dụng toàn hệ thống tính đến ngày 31/12/2006 đạt 5.256 tỷ đồng, vượt
kế hoạch 9%, tăng 62% so với năm 2006.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng cao nhưng chất lượng tín dụng của VPBank
vẫn đảm bảo được yêu cầu của NHNN và quy chế của VPBank. Cụ thể là, tỷ lệ
nợ xấu của ngân hàng chỉ 0,75% tổng dư nợ, hầu hết các khoản nợ xấu đều thu
hồi sớm sau khi chuyển nợ quá hạn do có đủ tài sản đảm bảo.
Các hoạt động dịch vụ khác:
Có thể nói, hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động chủ yếu đem lại
nguồn thi cho ngân hàng. Tuy nhiên, để phấn đấu thành một ngân hàng hiện đại
trong tương lai thì VPBank sẽ phải phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao hơn trong
hoạt động dịch vụ của ngân hàng (một trong các tiêu chí hàng đầu).
Trong năm 2006, hoạt động dịch vụ đã có chiều hướng tăng trưởng nhưng
vẫn ở mức khá khiêm tốn so với các ngân hàng cổ phần khác trong cùng địa bàn
thành phố. Tỷ trọng thu phí dịch vụ của VPBank mới chỉ chiếm khoảng 8% trong
tổng lợi nhuận trước thuế và dự phòng rủi ro. Đây vẫn tiếp tục là một thách thức
đặt ra cho toàn thể CBNV phải nỗ lực hơn nữa để cải thiện tình hình, phấn đấu
nâng cao tỷ trọng thu dịch trong tổng thu nhập của ngân hàng.
2.2. Tình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Nội.
Công tác huy động vốn:
Mặc dù Chi nhánh Hà Nội ra đời không lâu (mới được một năm) nhưng
cũng phát huy thế mạnh của VPBank trước đây trên mảng huy động tiền vốn để
đạt những thành tựu nhất định.
- Tính đến ngày 28/02/2006, tổng số vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân

cư của Chi nhánh Hà Nội đạt 1.423 tỷ VND thì cho đến tháng 7 Chi nhánh đã
đưa con số này lên 1.594 tỷ VND (tăng 161 tỷ VND -13% trong 5 tháng). Vẫn
không dừng ở đó, đến tháng cuối năm, riêng chỉ tính trong tháng 12 Chi nhánh đã
huy động 189.63 tỷ VND (tăng 10,69 tỷ VND so với số huy động trong tháng 7)
và đưa tổng số vốn huy động trong cả năm lên tới 1.260,41 tỷ đồng. Như vậy, có
thể nói tốc độ tăng trưởng của hoạt động huy động vốn trong một chu kỳ 5 tháng
một lần đã có sự giảm sút, từ 12% xuống còn khoảng 11%. Trong cơ cấu vốn huy
động, tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm một vị trí thượng phong so với các loại
hình khác (khoảng hơn 82%), đặt biệt là thời hạn của loại hình này từ 12 đến 24
tháng luôn chiếm một tỷ trong lớn trong nhất trong tổng nguồn vốn huy động (từ
1423 tỷ đồng - đến tháng 8/2006 lên 1.594 tỷ đồng vào thời điểm cuối năm
Điều này cũng dễ dàng được giải thích bằng tình hình kinh tế nói chung
và ngân hàng nói riêng biến động rất phức tạp, mang cả yếu tố thuận lợi và bất
lợi (Chẳng hạn, chỉ số CPI tăng lên cao vào những tháng cuối năm vượt ra ngoài
dự đoán của các nhà chuyên môn, khoảng 8,4 % …). Tuy nhiên, là một Chi
nhánh mới thành lập thế nhưng kết quả đã đạt được và đang phấn đấu là không
hề khiêm tốn chút nào.
Hoạt động tín dụng:
Kể từ khi Chi nhánh bắt đầu thành lập cho đến nay, hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng khá lớn trong thu nhập của toàn bộ Chi nhánh Hà Nội. Đây cũng
là một đặc điểm thường thấy của các Chi nhánh khi mới thành lập.
Chỉ hai tháng sau ngày thành lập, tổng dư nợ cho vay của Hà Nội đạt 746
tỷ đồng, trong đó gồm có: 311 tỷ đồng cho vay ngắn hạn, 385 tỷ đồng cho vay
trung hạn và phần còn lại là cho vay dài hạn. Theo số liệu đã phân tích cho thấy
tốc độ tăng trưởng tín dụng trung hạn và dài hạn cứ 5 tháng một trung bình là
khoảng hơn 4%, một tín hiệu đáng mừng cần phải được Chi nhánh Hà Nội phát
huy. Nó phù hợp với tình hình phát triển chung của các ngân hàng trong nước
cũng như chiến lược của VPBank “trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu”
trong nước và trong khu vực.
Các hoạt động và dịch vụ khác:

Sau khi tách ra từ Hội sở, đến nay thu nhập từ hoạt động thu phí dịch vụ là
310 triệu đồng và thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ là 243 triệu đồng - những
con số khá khiêm tốn.
Đối với hoạt động TTQT: Doanh số mở L/C nhập đạt 23 triệu USD, L/C
xuất 0.8 triệu USD (kể cả các ngoại tệ khác quy đổi), đạt 186,67% kế hoạch.
Doanh số nhờ thu (Xuất, nhập) đạt 1,6 triệu USD (kể cả ngoại tệ khác quy đổi),
đạt 66,67% kế hoạch.
Doanh số chuyển tiền nước ngoài đạt 46 triệu USD (kể cả ngoại tệ khác
quy đổi), đạt 115% kế hoạch.
Thu phí dịch vụ từ Thanh toán Quốc tế đạt 1.649 triệu đồng chiếm 43,35%
tổng thu phí dịch vụ của Chi nhánh.
Trong năm 2005, VPBank trở thành một trong bốn ngân hàng lớn làm đại lý
chuyển tiền cho tổ chức quốc tế Western Union. Đến thời điểm này thì VPbank
đã đạt được hơn 3000 điểm chi trả trên toàn quốc thông qua hệ thống này. Trong
thời gian tới để tăng tỷ trong thu phí trong thu nhập của ngân hàng thì VPBank
cần phải phấn rất nhiều bởi còn có rất nhiều đối thủ nặng ký cạnh tranh (trong đó,
phải nhắc đến ngân hàng EAB – riêng ngân hàng này đã chuyển tới hơn một nửa
số Kiều hối về nước ta trong năm vừa qua).
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Những thành tựu trong năm 2006:
Chi nhánh Hà Nội mới thành lập được hai năm tính đến thời điểm bây giờ
nhưng kết quả đạt được ở các mặt hoạt động luôn dẫn đầu về doanh số trong hệ
thống các Chi nhánh của VPBank, thậm chí hơn cả các Chi nhánh đã có từ lúc
ngân hàng mới thành lập (Chi nhánh cấp I HCM, Đà nẵng).
Chi nhánh đã gửi nhiều cán bộ đi đào tạo ở các khoá huấn luyện của
NHNN. Đây cũng chính là nguồn lực dồi dào để Chi nhánh phát triển. Mặt khác,
Chi nhánh Hà Nội là phát hiện và bồi dưỡng cũng như cung cấp cán bộ tác
nghiệp cho Hội sở chính và các Chi nhánh cấp II trên cùng địa bàn.
Hoạt động tín dụng: Ban lãnh đạo Chi nhánh đã nâng cao công tác kiểm

tra, kiểm soát thường xuyên để cải thiện mối quan hệ với khách hàng, nâng cao
chất lượng tín dụng tập trung phát triển theo chiến lược chung của VPBank; cơ
cấu sử dụng vốn trong thời gian đã qua là khá hợp lý.
3.2. Định hướng và phương hướng phát triển trong thời gian tới.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong năm 2006, Chi nhánh Hà Nội
vừa mới thành lập nên vẫn còn có một số vấn đề cần phải quan tâm trong thời
gian tới.
Để ngày càng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thì ngân hàng không
ngừng hoàn thiện và phát triển các dịch vụ cũng như bộ máy quản lý của mình.
Đồng thời phải đẩy mạnh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm mở
rộng tầm ảnh hưởng, phạm vi hoạt động của Ngân hàng trên thị trường.
Lợi nhuận của Ngân hàng phụ thuộc quá nhiều vào hoạt động tín dụng
(chiếm 13,8%). Điều này chứng tỏ một cơ cấu lợi nhuận thiên về tín dụng (chưa
đạt cơ cấu lợi nhuận theo chuẩn quốc tế). Trong thời gian tới ngân hàng xác định
cần phải đẩy mạnh phát triển các dịch vụ khác, thực hiện hợp lý hơn cơ cấu lợi
nhuận theo chuẩn quốc tế.
Xét về công nghệ thì tính cập nhật phần mềm quản lý thông tin của
VPBank trong các năm trước là chưa cao. Trong năm 2006 ngân hàng đã mua
bản quyền các phần mềm quản lý cũng như các phần mềm khác có ứng dụng tốt
và đem lại hiệu quả cao đối với ngân hàng. Đến cuối năm 2006 thì VPbank đã cử
các cán bộ thuộc các phòng ban đi học thêm để nâng cao kĩ năng sử dụng các
phần mềm mới. Ngân hàng xác định trong năm 2007 thì các phần mềm sẽ được
ứng dụng rộng rãi ở tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch của VPbank trên cả
nước.
Hoạt động tín dụng: Số lượng khách hàng chưa đa dạng , chủ yếu chỉ tập
trung một số khách hàng quen. Tỷ lệ nợ xấu còn ở mức hơi cao (1,09% so với
toàn Chi nhánh). Dự kiến trong năm 2007 thì tỉ lệ nợ xấu sẽ giảm còn 0,9%; số
lượng khách hàng của VPbank ngày càng nhiều hơn về số lượng, chất lượng và
đa dạng hơn.


CHƯƠNG IV: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, KẾT LUẬN
4.1. Nhận xét đánh giá.
Là chi nhánh cấp I của một ngân hàng có bề dầy lịch sử hình thành và
phát triển, VPBANK Hà Nội có trụ sở khang trang, bề thế, làm tăng lợi thế trong
việc giao dịch với khách hàng, tạo lập được uy tín trên thị trường và có năng lực
tài chính vững mạnh.
Cán bộ nhân viên ở Chi nhánh Hà Nội còn trẻ; nhiệt tình, năng nổ, xông
xáo và có trình độ, được quan tâm bồi dưỡng về nghiệp vụ, đảm bảo tiền lương
và thực hiện tốt các chế độ, nên rất yên tâm công tác. Bầu không khí làm việc tại
Ngân hàng rất gần gũi và thân mật, mọi người sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau, tạo
điều kiện cho nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tuy nhiên vẫn còn một số khó khăn mà VPBANK Hà Nội đang gặp phải
hiện nay như:
- Các loại hình dịch vụ đa phần là dịch vụ truyền thống về thanh toán,
chưa có các dịch vụ mới, nghiệp vụ thẻ tín dụng mới đang được triển khai.
- Công nghệ ngân hàng cả về quy trình nghiệp vụ lẫn trang thiết bị, yếu tố
quyết định đến khả năng cạnh tranh trên thương trường còn yếu, chưa xứng đáng
với một Chi nhánh cấp I trên địa bàn đầy tiềm năng như vậy.
Trình độ công nghệ tin học của một bộ phận cán bộ còn thấp, gây khó
khăn cho việc áp dụng các dịch vụ mới, các hình thức huy động cũng như các
quy trình thanh toán mới vào ngân hàng.
- Đa số cán bộ còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên việc tiếp
nhận, phân tích thông tin còn hạn chế, khiến cho công tác dự báo, dự đoán chưa
được chẩn xác, thiếu kinh nghiệm trong việc xử lý các tình huống đặc biệt.
- Mạng lưới của VPBank vẫn chưa đủ lớn để có thể tận dụng mọi nguồn
vốn nhàn dỗi ở tất cả các vùng miền trên tổ quốc, cung nhu có thể tạo ra được lợi
thế so với các ngân hàng khác.
4.2. Kết luận:
Được sự giới thiệu của khoa Ngân hàng - Tài chính, cùng với sự đồng ý
của Giám đốc VPBANK Hà Nội, em đã được tạo điều kiện tốt nhất để hoàn

thành các công việc của một sinh viên thực tập.
Sau 6 tuần đầu tiên thực tập tại Phòng Phục vụ khách hàng cá nhân, em
đã bắt đầu làm quen và hình dung được những thao tác mà một cán bộ tín dụng
phải làm đối với một bộ hồ sơ cho vay. Công việc của một sinh viên thực tập
không nhiều, chủ yếu là nghiên cứu tài liệu về ngân hàng, quan sát công việc của
các anh chị trong phòng. Mỗi tuần, em được bố trí lên cơ sở thực tập vào 3 buổi
sáng: thứ 2, thứ 4 và thứ 6. Trước khi đến, em thường tìm hiểu thông tin trên
mạng về những vấn đề mà mình quan tâm, sau đó mượn tài liệu, số liệu của
phòng để nghiên cúu thêm. Việc xin số liệu đôi khi gặp phải một số khó khăn.
Thông qua Báo cáo thường niên của Ngân hàng các năm gần đây, em thấy Ngân
hàng đang hoạt động kinh doanh tốt, tốc độ tăng trưởng của công tác tín dụng
cũng như các hoạt động khác đều tăng. Đây là một tín hiệu rất khả quan. Ngoài
ra, Ngân hàng còn rất coi trọng công tác tin học, công tác đào tạo cán bộ, công
tác kiểm tra, kiểm soát Bên cạnh thực tập tại Phòng Phục vụ khách hàng cá nhân,
em còn trao đổi thêm với các bạn thực tập ở các phòng khác để có được cái nhìn
tổng quan hơn về toàn bộ hoạt động của Ngân hàng.
Qua một thời gian thực tập, em thấy bản thân còn nhiều bỡ ngỡ trước một
khối lượng công việc lớn, các giao dịch diễn ra từng giờ, từng phút, đòi hỏi sự
nhanh nhạy, linh hoạt của các cán bộ ngân hàng. Nhận thức được những khó
khăn đó, em sẽ phải tiếp tục cố gắng hơn nữa để học hỏi, tiếp cận sâu hơn các
nghiệp vụ ngân hàng, để có thể hoàn thành tốt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong tương lai.
Sau khi tìm hiểu về những hoạt động chính của Chi nhánh, và đặc biệt do
được thực tập tại Phòng Phục vụ khách hàng cá nhân với hoạt động cho vay trả
góp rất phát triển, nên em quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp góp phần
phát triển hoạt động cho vay trả góp của VPBANK Hà Nội”.
Mặc dù được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Phòng Phục vụ
khách hàng cá nhân, sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Hoàng Lan Hương, nhưng do
thiếu kinh nghiệm thực tế và thời gian thực tập có hạn nên bài viết của em chắc
sẽ còn nhiều thiếu sót. Em rất mong có sự góp ý của cô giáo hướng dẫn để bài

viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

×