Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần viễn đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.65 KB, 42 trang )

Mở đầu
Bước vào thời kỳ hội nhập, khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức
của WTO đã mang lại cho các doanh nghiệp thời cơ mới, thách thức mới. Sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt với hàng loạt các sản phẩm giá rẻ chất lượng cao
không chỉ từ các doanh nghiệp trong nước mà còn có sự xâm nhập từ các công ty
nước ngoài. Các doanh nghiệp Việt Nam cần nhanh chóng điều chỉnh lại cơ cấu tổ
chức, không ngừng đầu tư và tăng vốn, công nghệ mới, chất lượng lao động để nâng
cao hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng đòi hỏi của hội
nhập. Đặc biệt là công tác tổ chức hạch toán kế toán, tổ chức công tác kế toán là
một bộ phận không thể thiếu trong mỗi một doanh nghiệp, nó có vai trò quyết định
đến sự sống còn của mỗi tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty Cổ phần Viễn Đông là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại,
được thành lập từ năm 2001 với mục tiêu đáp ứng những nhu cầu cần thiết của thị
trường. Những mặt hàng kinh doanh của công ty chủ yếu là xe máy giá rẻ và một số
sản phẩm nông sản. Mặc dù mới thành lập, nhưng do nắm bắt được xu hướng tiêu
dùng nên việc kinh doanh ngày càng hiệu quả. Trong những năm qua công ty đã
không ngừng tích lũy vốn, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, nâng
cao năng lực cạnh tranh nhằm cung cấp đến người tiêu dùng những sản phẩm phù
hợp.
Sau một thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Viễn Đông đã giúp em có cá
nhìn tổng quát về quá trình hình thành và phát triển , về các lĩnh vực hoạt động và
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán. Đồng thời giúp em có được
những kinh nghiêm thực tế về vận dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán tại doanh
nghiệp. Việc nghiên cứu tổng quát công tác kế toán tại các phần hành đã tạo điều
kiện cho em hiểu được đặc điểm đối tượng hạch toán kế toán và phương pháp kế
toán áp dụng cho mỗi phần hành. Qua đó giúp em lựa chọn được đề tài nghiên cứu
sâu hơn trong giai đoạn thực tập chuyên đề. Được sự giúp đỡ tận tình của các nhân
viên trong phòng kế toán và đặc biệt là sự hướng dẫn của cô Nguyễn Minh Phương,
em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp với các nội dung chính:
I. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Viễn Đông
II. Đặc điểm công tác kế toán của công ty


III. Đánh giá chung về tổ chức kế toán tại công ty
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thu thập tài liệu và lên báo cáo,
nhưng cũng không tránh khỏi những sai sót, kính mong thầy cô xem xét, chỉnh sửa
để báo cáo được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

I.Sơ lược về sự hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Viễn Đông
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường từ sau khi đổi
mới nền kinh tế đất nước, đến nay đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân
dân ngày càng đựợc nâng lên. Nắm bắt được xu thế phát triển của thời đại và nhu
cầu bức thiết của người dân, Công ty Cổ phần Viễn Đông được thành lập.
Công ty cổ phần Viễn Đông được thành lập theo giấy phép kinh doanh số
0103000359 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội.
Tên công ty là Công ty Cổ phần Viễn Đông
Tên giao dịch của Công ty là Vien Dong joint stock company
Viết tắt là VIEN DONG ., JSC
Địa chỉ trụ sở giao dịch chính: Phòng 414 - Nơ 9A - Khu đô thị bán đảo
Linh Đàm – Quận Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ của công ty là 700.000.000 (Bảy trăm triệu đồng)
Để có được vị thế và có thể đứng vững trên thương trường, công ty Cổ phần
Viễn Đông đã vượt qua nhiều khó khăn cũng như đã có những thuận lợi.
Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2003
Đây là giai đoạn mới thành lập nên công ty gặp không ít những khó khăn.
Với số vốn còn hạn chế với số vốn điều lệ là bảy trăm triệu thì vốn chủ yếu của
doanh nghiệp là vốn vay. Mặc dù đã xác định rõ lĩnh vực kinh doanh là lắp giáp xe
máy nhưng công ty đã kinh doanh các mặt hàng nông sản, lâm sản, thủy hải sản, thủ
công mỹ nghệ, sắt phế liệu, sắt thép các loại, kim loại màu, kim loại màu phế
liệu, với số vốn đầu tư ít để tích lũy vốn cho mục tiêu tương lai là kinh doanh xe

máy. Nên trong thời kỳ này các mặt hàng lắp giáp là xe máy Trung Quốc và thị
trường chỉ thu hẹp ở một vài tỉnh phía Bắc như: Bắc Ninh, Hưng Yên, Nam Định
Giai đoạn từ năm 2004 đến nay
Đây là giai đoạn công ty cơ bản đã đi vào ổn định. Nguồn vốn kinh doanh
của công ty lúc này lên tới bảy tỷ (trong đó vốn điều lệ là một tỷ hai trăm triệu) tăng
gấp 2 lần so với năm 2001. Nguồn vốn này được bổ xung tăng lên chủ yếu do sự
đóng góp của cổ đông và việc thu hút thêm nguồn đầu tư từ các nhà đầu tư khác,
ngoài ra không thể không kể đến là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh.
Thị trường cung ứng yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ đã mở rộng.Thời gian
này nguồn nguyên liệu đầu vào không chỉ được nhập từ Trung Quốc mà còn được
cung ứng bởi các doanh nghiệp Việt Nam, do đó Công ty đã chủ động hơn trong
quá trình kinh doanh. Nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng các
tỉnh phía nam, công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ vào khu vực này và chủ yếu ở
các tỉnh thành như: Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt, Đồng Tháp
Từ những thành công ban đầu trong kinh doanh xe máy và những thuận lợi
khi nền kinh tế nước ta hội nhập WTO, Công ty đang hướng tới việc xuất khẩu mặt
hàng than từ Quảng Ninh sang Trung Quốc. Đây là lĩnh vực kinh doanh mới nên có
nhiều rủi ro, nhưng với sự nhậy bén của Ban Giám đốc và sự nỗ lực của các phòng
ban và nhân viên Công ty sẽ thành công cả trong lĩnh vực kinh doanh xe máy và cả
trong lĩnh vực kinh doanh than đầy mới mẻ này.
2.Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần Viễn Đông được thành lập vào năm 2001dựa trên sự cam
kết của bốn thành viên sáng lập với một số vốn điều lệ khá hạn chế. Lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu của doanh nghiệp được đăng kí trong giấy phép kinh doanh là :
- Buôn bán ô tô, phụ tùng ô tô, xe máy, phụ tùng xe máy;
- Buôn bán, sản xuất hàng kim khí, điện máy;
- Dịch vụ vận tải;
- Dịch vụ môi giới thương mại;
- Kinh doanh hàng nông sản, lâm sản, thủy hải sản, thủ công mỹ nghệ, sắt
phế liệu, sắt thép các loại , kim loại màu, kim lọai màu phế liệu, hóa chất

và vật liệu xây dựng;
- Kinh doanh hàng điện lạnh, điện máy gia dụng;
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa.
Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt việc tìm kiếm
một kinh vực kinh doanh vừa hấp dẫn vừa phù hợp với điều kiện vật chất là một
bài toán đặt ra với các chủ đầu tư. Nắm bắt được xu thế của thị trường và thực tế
của Việt Nam là một nước đang phát triển, các ngành nghề kinh doanh về hàng hóa
dịch vụ phục vụ vấn đề đi lại và các đồ gia dụng đang chiếm ưu thế, các thành viên
sáng lập của công ty đã quyết định thâm nhập vào việc kịnh doanh các mặt hàng
này. Trong mỗi giai đoạn, các mặt hàng kinh doanh thay đổi để phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng, nhưng xe máy vẫn là mặt hàng chủ đạo và lâu dài. Chính sách
này phù hợp với chiến lược "hướng tới thị hiếu người tiêu dùng"
3.Đặc điểm về lao động của công ty
Trong bất kì một tổ chức doanh nghiệp nào thì yếu tố con người luôn giữ vai trò
quyết định đến thành bại kinh doanh của tổ chức và doanh nghiệp đó. Sử dụng hợp
lý nguồn lao động là một yêu cầu bức thiết đối với các doanh nhiệp nói chung.
Công ty cổ phần Viễn Đông hoạt động trên tiêu thức hướng tới thị hiếu người
tiêu dùng cùng với số vốn tương đối hạn chế. Do đó, số lượng nhân viên trong công
ty chỉ là 32 nhân viên. Trong đó có tới 26 lao động là nam và 6 lao động nữ. Cụ thể
số lao động trong các phòng ban như sau:
- Hội đồng quản trị có 4 người,
- Một Giám đốc,
- Một phó Giám đốc,
- Phòng kinh doanh tổng hợp có 8 người,
- Phòng nghiên cứu và phát triển thị trường có 6 người,
- Phòng bảo dưỡng, bảo trì có 8 người,
- Phòng kế toán có 4 người.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là cung cấp các hàng hoá, dịch vụ sinh hoạt
đặc biệt là mua bán và lắp ráp phụ tùng xe máy. Công việc đòi hỏi sự dẻo dai và
khoẻ mạnh của người lao động. Do vậy việc nam nhân công chiếm đa số là điều dễ

hiểu.
Về trình độ của các nhân viên của công ty: nhân viên thuộc các phòng ban quản
lý và các phòng nghiên cứu, đề ra chiến lược kinh doanh là những người có trình độ
đại học và cao đẳng. Các lao động thuộc phòng sửa chữa, bảo dưỡng hay phòng
kinh doanh tổng hợp chủ yếu là từ các trường trung cấp, trường dạy nghề có uy tín.
Nhìn chung, lao động công ty khá đa dạng và có những bậc trình độ khác nhau.
Về sự phân công nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban và từng lao động
tương đối rõ ràng. Mỗi phòng ban đảm nhận những lĩnh vực chuyên biệt nhưng vẫn
có sự liên hệ tác nghiệp khá hài hoà. Sự phân công lao động này cũng dựa trên tiêu
thức trình độ cá nhân của mỗi nhân viên.
Về tinh thần làm việc của công nhân viên: công ty cổ phần Viễn Đông là một
tập thể lao động vững mạnh. Trong quá trình lao động của mình, mỗi nhân viên đều
có ý thức tập trung cao độ, có tinh thần trách nhiệm và hăng say trong công việc.
Tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau trong công việc và trong cuộc sống luôn được
người lao động phát huy. Với những ưu điểm đó, những nhiệm vụ đặt ra luôn được
hoàn thành và vượt mức kế hoạch. Nhờ đó, doanh số, lợi nhuận của công ty và thu
nhập của công nhân viên công ty không ngừng tăng lên.
Tuy sử dụng nguồn lao động sao cho có hiệu quả công việc cao nhưng ban lãnh
đạo công ty luôn chú trọng chăm lo đời sống, sức khoẻ cho nhân viên. Trong công
ty không có tình trạng bóc lột sức lao động, giảm thiểu việc làm thêm giờ và các tai
nạn lao động. Các chế độ về tiền lương, tiền thưởng và bảo hiểm lao động được
thực hiện theo đúng các quy định của Luật lao động. Chính sách này đã khuyến
khích nhân viên toàn công ty thêm hăng say lao động và đưa công ty thêm phát
triển.
Thời gian tới, công ty muốn tăng trưởng và có khả năng cạnh tranh cao hơn và
muốn tiến vào thị trường than đầy tiềm năng thì nhu cầu tăng cường thêm lao động
và sử dụng lao động hợp lý, hiệu quả là nhiệm vụ cần thiết.
4.Phân cấp quản lý và chức năng
Bộ máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng
được áp dụng tại công ty cổ phần Viễn Đông. Hình thức này cho phép công ty phân

công, phân cấp quản lý rõ ràng, tránh được sự chồng chéo chức năng. Trong đó,
Chủ tịch hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị là cấp cao nhất. Dưới đó là giám đốc
quản lý trực tiếp các phòng ban và các hoạt động chung nhất. Có thể khái quát bộ
máy quản lý của công ty theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Viễn Đông
Chức năng và nhiệm vụ của ban lãnh đạo và của các phòng ban như sau:
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có quyền nhân danh công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty. Các
thành viên thuộc hội đồng quản trị bao gồm tất cả các cổ đông của công ty. Hội
đồng quản trị trong công ty cổ phần Viễn Đông đồng thời giữ vai trò như một đại
hội đồng cổ đông trong các công ty cổ phần có quy mô lớn. Hội đồng có quyền và
nghĩa vụ sau:
- Quyết định chiến lược phát triển của công ty,
- Quyết định loại cổ phần, chào bán cổ phần, quyết định huy động thêm
vốn theo hình thức khác,
- Quyết định các phương án đầu tư,
- Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ,
thông qua các hợp đồng mua bán và vay nợ có giá trị lớn,
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và các chức vụ
quản lý quan trọng trong công ty, quyết định mức tiền lương và các lợi
ích khác của các cán bộ quản lý đó,
- Quyết định các cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty
Hội đồng
quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kinh
doanh tổng
hợp
Phòng

nghiên cứu
và phát triển
thị trường
Phòng bảo
trì, bảo
dưỡng
Phòng kế
toán
Giám đốc: trong công ty cổ phần Viễn Đông, giám đốc đồng thời là Chủ tịch hội
đồng quản trị, là người đứng đầu hội đồng quản trị, có số cổ phần lớn nhất tại công
ty. Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Là người đại diện theo pháp luật của công ty, Giám đốc có quyền:
- Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty,
- Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị,
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của
công ty,
- Kiến nghị các phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ
công ty,
- Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty.
Phó Giám đốc:giúp việc Giám đốc theo phân công của Giám đốc và chịu trách
nhiệm về phần việc được giao. Thay mặt Giám đốc lúc đi vắng đ ể giải quyết
những vấn đề Giám đốc ủy quyền.
Phòng kinh doanh tổng hợp: đây chính là phòng bao gồm những nhân viên phụ
trách trực tiếp công việc bán hàng của công ty. Phòng kinh doanh tổng hợp có
nhiệm vụ triển khai các chính sách và chiến lượckinh doanh của công ty, thực hiện
công việc bán buôn và bán lẻ các mặt hàng của công ty. Cụ thể:
- Bán buôn: đây là hình thức bán hàng với số lượng lớn đối với các mối
hàng lâu dài của công ty. Hình thức bán hàng này là lĩnh vực chủ đạo của
công ty. Phòng kinh doanh sẽ có nhiệm vụ xem xét các thông tin thu thập

từ phòng nghiên cứu và phát triển thị trường về thị hiếu và giá cả tiêu
dùng để quyết định sẽ bán những mặt hàng hiện có với giá cả là bao
nhiêu sao cho vừa giữ được mối làm ăn cũ, vừa bán được hàng nhiều và
thu lợi nhuận cao nhất.
- Bán lẻ: hình thức này của phòng kinh doanh được triển khai theo cách
khách hàng trực tiếp đến công ty mua theo giá bán lẻ để phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt hàng ngày của gia đình và bản thân. Hình thức này tuy bán
ra với số lượng ít nhưng tỷ suất lợi nhuận lại cao hơn. Kết hợp và triển
khai cả hai hình thức bán buôn và bán lẻ là một lựa chọn tối ưu để phòng
kinh doanh tổng hợp hoàn thành được nhiệm vụ về doanh số bán hàng
của mình.
Phòng nghiên cứu và phát triển thị trường: nói cách khác phòng này là phòng
Marketting của công ty. Phòng chủ yếu đảm nhiệm về lĩnh vực tìm kiếm và mở
rộng thị trường mục tiêu, cụ thể:
- Nghiên cứu và xem xét thực tế nhu cầu đối với dịch vụ và hàng hoá nào của
khách hàng là nhiều nhất và có khả năng đạt lợi nhuận cao nhất,
- Với mỗi loại hàng hoá thì đối tượng phục vụ của nó là ai, lứa tuổi như thế nào
và thu nhập ra sao,
- Đề xuất và tiến hành các biện pháp môi giới và tiếp thị sản phẩm đến với người
tiêu dùng ,
- Giới thiệu và tìm kiếm các khách hàng mới.
Phòng bảo dưỡng, bảo trì: là phòng thực hiện các hoạt động bảo hành, bảo
dưỡng các sản phẩm đã bán ra khi khách hàng có yêu cầu. Khách hàng có thể là
những người đã mua sản phẩm - chủ yếu là xe máy - của công ty mang sản phẩm
đến để bảo hành theo phiếu bảo hành hoặc những khách hàng mới. Đây là phòng
tập trung lao động thủ công, đảm nhận một trong các hoạt động kinh doanh chính
của công ty.
Phòng kế toán: Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng kế toán:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức quản lý hoạt động tài chính của
công ty;

- Nộp tiền theo đúng cam kết vào ngân sách, nhà cung cấp và ngân hàng; chấp
hành đúng chế độ kế toán, chế độ báo cáo, thống kê, báo cáo theo yêu cầu của Giám
đốc; tổ chức bảo quản và giữ gìn tài liệu kế toán theo đúng quy định của Bộ Tài
chính.
Nhìn chung, bộ máy quản lý và phân công chức năng giữa các phòng ban của
khá hợp lý và tinh gọn, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu kinh doanh
thực tế của công ty. Với việc tổ chức phân công nhiệm vụ này, công ty Cổ phần
Viễn Đông đã, đang và sẽ tiếp tục phát triển hơn nữa trong thời gian tới.
5.Nguồn vốn và tình hình tài chính của công ty
5.1. Nguồn vốn của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, trong phạm vi doanh nghiệp cũng như
giữa doanh nghiệp với các tổ chức xã hội đã phát sinh các ngiệp vụ rất phong phú
và đa dạng. Trong các quan hệ kinh tế đó, doanh nghiệp có thể vừa là chủ nợ vừa là
khách nợ. Các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các đơn vị, các tổ chức kinh
tế xã hội chính là nguồn hình thành lên một bộ phận tài sản của doanh nghiệp. Xét
trên các góc độ tài chính thì các khoản nợ phải trả và các khoản doanh nghiệp tự
đầu tư, được cấp phát lần đầu hoặc liên doanh, liên kết hay từ kết quả kinh doanh
đem lại là nguồn vốn hình thành lên toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.
Vốn của công ty Cổ phần Viễn Đông được hình thành từ các nguồn sau:
+ Vốn tự có của công ty
+ Vốn vay
+ Bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh
Vào thời điểm thành lập vốn tự có của doanh nghiệp là bảy trăm triệu đồng. Với
số vốn còn hạn chế đó, công ty chủ yếu kinh doanh các mặt hàng nông sản, và bán
lẻ các mặt hàng xe máy Trung Quốc. Qua quá trình tồn tại và phát triển, vốn kinh
doanh của công ty dần tăng lên nhờ bổ sung từ khoản đóng thêm của các cổ đông,
từ các nguồn vốn chiếm dụng và từ lợi nhuận có được của doanh nghiệp. Trong các
nguồn hình thành vốn đó thì vốn chiếm dụng đóng vai trò quan trọng, vốn chiếm
dụng chủ yếu là các khoản vay, các khoản phải trả nhà cung cấp. Sở dĩ như vậy vì
công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, sự luân chuyển vốn lưu

động nhanh, khả năng chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn lớn.
Hiện tại, vốn tự có của công ty là một tỷ hai trăm triệu đồng, tổng nguồn vốn lên
tới bảy tỷ. Với số vốn này, công ty có thể đầu tư những mặt hàng mục tiêu mang lại
nhuận tối đa.
5.2.Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của doanh nghiệp
Bảng tính một số chỉ tiêu tài chính
Đơn vị vnđ
Chỉ tiêu 2004
2005 2006
Chênh lệch Chênh lệch
+/- % +/- %
Doanh thu 6,172,555,194 8,040,715,824 1,868,160,630 30.3 10,902,572,797 2,861,856,973 35.6
Tổng chi phí 4,996,600,137 6,563,264,525 1,566,664,388 31.4 8,923,895,689 2,360,631,164 36
Lợi nhuận
trước thuế 1,175,955,057 1,477,451,299 301,496,242 25.6 1,978,677,108 501,225,809 33.9
Thuế thu nhập
phải nộp 329,267,415 413,686,364 84,418,948 25.6 554,029,590 140,343,226 33.9
Lợi nhuận sau
thuế 846,687,642 1,063,764,935 217,077,294 25.6 1,424,647,517 360,882,582 33.9
Tổng tài sản
bình quân 4,892,567,160 6,756,752,425 1,864,185,26 38.1 7,347,323,322 590,570,897 8.7
Trong đó
+ Tài sản ngắn
hạn BQ 3,756,325,423 5,548,228,423 1,791,903,000 47.7 5,942,155,529 393,927,106 7.1
+ Tài sản dài
hạn BQ 1,136,241,737 1,208,524,002 72,282,265 6.4 1,405,167,793 196,643,791 16.3
Lói/tổng
TSBQ 0.2403 0.2186 -0.02 -9.0 0.2693 0.05 23.2
Lói/tổng
TSNHBQ 0.3130 0.2662 -0.05 -15 0.3330 0.07 25.1

Lói/tổng
TSDHBQ 1.0349 1.2225 0.19 18.1 1.4081 0.19 15.2
Thu nhập bình
quân đầu
người 1,560,000 1,640,000 80,000 5.1 1,700,000 110,000 6.7
Dựa vào bảng tính trên ta thấy:
+ Doanh thu hàng năm tăng cả về số tương đối và số tuyệt đối chứng tỏ thị
trường tiêu thụ của công ty ngày càng mở rộng, vòng quay hàng tồn kho và vòng
quay tài sản lưu động tăng. Điều đó không có nghĩa là công ty làm ăn có hiệu quả vì
doanh thu này thực tế đã thu bằng tiền mặt hay khách hàng vẫn chịu chưa thanh
toán.
+ Chi phí, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế đều tăng nhanh cả về số
tương đối và số tuyệt đối, Chứng tỏ công ty kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Tuy
nhiên cần có những biện pháp giảm tốc độ tăng chi phí hơn nữa để tăng lợi nhuận.
+ Tổng tài sản bình quân năm 2005 và 2006 đều tăng chứng tỏ quy mô kinh
doanh của công ty ngày càng mở rộng, đây là cơ sở để công ty ngày càng mở rộng
thị trường, tăng doanh thu đem lại lợi nhuận ngày càng cao. Tuy nhiên tốc độ tăng
năm 2006 là 8.74% băng 1/4 so với tốc độ tăng tài sản của năm 2005 là 38.1%. Với
một doanh nghiệp kinh doanh thương mại hàng tồn kho chiếm một tỷ lệ lớn trong
tổng tài sản, do năm 2005 lượng hàng tồn kho của công ty lớn vì thị trường tiêu thụ
bị thu hẹp lại, lượng tiêu thụ được thì phần lớn khách hàng chưa thanh toán. Bởi
vậy, trong năm 2006 công ty đã đưa ra các chính sách thanh toán phù hợp , các
chương trình khuyến mại hấp dẫn nên lượng hàng tồn kho và cả các khoản phải thu
giảm. Trong thời gian tới công ty tiếp tục duy trì và nâng cao hơn nữa công tác
marketing, và coi đây là biện pháp cơ bản để duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ.
+ Ta thấy hệ số sinh lời của tài sản cả 3 năm đều cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tài sản trong công ty là tốt. Tuy nhiên hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn năm 2005
lại giảm so với năm 2004 như trên đã nói, chủ yếu là do lượng hàng tồn kho của
công ty năm 2005 cao. Như vậy hiệu quả kinh doanh của công ty là tương đối tốt
cần có những biên pháp nâng cao hơn nữa tăng vòng quay hàng tồn kho, vòng quay

tài sản lưu động, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Do hiệu quả kinh doanh tăng nhanh qua từng năm, nên thu nhập bình quân đầu
người cũng tăng lên, đời sống cán bộ nhân viên trong công ty ngày càng được nâng
lên. Đây là nền tảng để toàn thể công ty cống hiến sức lực của mình cho mục tiêu
chung của công ty. Tuy nhiên tốc độ tăng tiền lương bình quân còn thấp so với tốc
độ tăng của doanh thu và lợi nhuận sau thuế. Bởi vậy để duy trì bộ máy tổ chức ổn
định và hiệu quả, Ban giám đốc cần có những chính sách tăng lương, thưởng để
khích lệ hơn nữa tinh thần làm việc của công nhân viên.
II.Đặc điểm công tác kế toán của doanh nghiệp
1. Bộ máy kế toán
1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Trong thị trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển thì điều cần thiết đầu tiên là phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn
và hiệu quả. Việc xác định sẽ kinh doanh cái gì, cung ứng hàng hoá nào cho thị
trường là một bài toán khó. Bên cạnh việc xác định chính sách kinh doanh hợp lý
thì tổ chức tốt công tác kế toán đơn vị là một trong những nhân tố góp phần thực
hiện mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Viễn Đông có bốn kế toán viên được tổ chức trong phòng kế
toán và được quản lý theo hình thức tập trung. Mọi công việc kế toán đều được chỉ
đạo trực tiếp bởi kế toán trưởng, tuy nhiên mỗi người lại đảm nhiệm những chức
năng khác nhau và có sự độc lập tương đối. Hình thức quản lý kế toán này phù hợp
với đặc điểm của công ty là kinh doanh thương mại, buôn bán nhiều loại sản phẩm
hàng hoá khác nhau. Khi được quản lý theo cơ chế tập trung thì mọi công việc kế
toán sẽ thống nhất, hài hoà và tránh những nhầm lẫn trong hạch toán kế toán. Bộ
máy kế toán có thể được khái quát như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Viễn Đông
Trong các giai đoạn phát triển của công ty, bộ máy tổ chức kế toán của công ty
luôn cố gắng phấn đấu đổi mới và nâng cao trình độ và khả năng thích ứng với
những yêu cầu mới đặt ra cho kế toán. Đến nay, bộ máy kế toán của công ty đã thực
sự vững mạnh, có thể hoàn thành mọi nhiệm vụ mà công ty giao phó. Đó là một ưu

điểm trong tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Viễn Đông.
1.2. Phân công lao động kế toán
Một bộ máy kế toán muốn thực hiện tốt được các nhiệm vụ của mình thì tất yếu
phải có các kế toán viên giỏi về nghiệp vụ. Tuy nhiên đó chưa phải là yếu tố quyết
định. Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán kịp thời thì việc phân công lao động hợp
lý mới là yếu tố then chốt.
Bộ phận kế toán trong công ty cổ phần Viễn Đông có 5 nhân viên thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán mua
hàng và bán
hàng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán hàng
tồn kho
Thủ quỹ
- Kế toán trưởng: là người quyết định mọi công tác kế toán của doanh nghiệp,
chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc. Kế toán trưởng sẽ đôn đốc chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ về kế toán tài chính của công ty khi có sự chỉ đạo trực tiếp của Giám
đốc hoặc Hội đồng quản trị. Phân công nhiệm vụ cho các kế toán viên trong phòng
kế toán. Quyết định các khoản chi lớn liên quan đến tài sản của công ty, ký duyệt
các phiếu thu, chi. Đặc biệt, kế toán trưởng có trách nhiệm lập và gửi báo cáo kế
toán quản trị cho hội đồng quản trị, lập và gửi báo cáo kế toán tài chính cho cơ quan
thuế vụ và các đối tượng quan tâm khác.
- Kế toán tổng hợp: là người đảm nhiệm các phần hành kế toán về lao động,
tiền lương, kế toán tài sản cố định, kế toán vốn bằng tiền, kế toán công nợ phải thu,
phải trả và kế toán xác đinh kết quả kinh doanh. Vì quy mô công ty nhỏ và thuộc
lĩnh vực kinh doanh thương mại, do đó các phần hành kế toán này có thể gộp chung
lại do một người phụ trách. Sau các quá trình ghi chép, đến cuối các kỳ kế toán, kế

toán tổng hợp phải thực hiện đối chiếu kiểm tra các ghi chép của mình với các
chứng từ gốc và giữa các phần hành kế toán khác.
- Kế toán mua bán hàng hoá: Đây là nhân viên kế toán đảm nhận vị trí khá
quan trọng vì công ty kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hoá. Các nghiệp vụ
kế toán mua hàng, bán hàng nhiều và diễn ra thường xuyên và với khối lượng lớn.
Kế toán phần hành này có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ, hoá đơn mua hàng về
nhập kho và hạch toán công nợ phải trả nhà cung cấp; tập hợp các hoá đơn bán
hàng, phiếu thu để hạch toán hàng bán và các khoản phải thu khách hàng.
- Kế toán hàng tồn kho: Có nhiệm vụ ghi chép các biến động của hàng hoá
trong kho, hạch toán các nghiệp vụ kế toán hàng tồn kho và tính giá vốn hàng bán
ra. Kiêm nhiệm vị trí của thủ kho, kế toán hàng tồn kho thực hiện việc kiểm tra, đối
chiếu giữa số liệu sổ sách với thực tế lượng hàng trong kho.Vì quy mô nhỏ dễ quản
lý về mặt hàng hoá nên việc phân nhiệm về vị trí kế toán này có thể chấp nhận được
mặc dù nó vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán giữa người giữ tài sản
và hạch toán tài sản.
- Thủ quỹ: là người phụ trách tiền mặt của công ty. Thực hiện các công việc
liên quan đến thu chi của công ty. Hàng ngày cập nhật và ghi chép các biến động
tiền mặt của công ty vào sổ quỹ. Cuối kỳ, kiểm tra số liệu ghi trên Sổ quỹ với thực
tế còn lại trong công ty. Đồng thời kiểm tra và đối chiếu lại chứng từ khi phát sinh
các chênh lệch.
1.3. Liên hệ bộ máy kế toán với bộ máy tổ chức chung
Tổ chức quản lý chung của công ty theo cơ chế trực tuyến. Chỉ đạo từ cấp trên
xuống là theo một hàng dọc. Mỗi phòng, mỗi ban sẽ trực tiếp quản lý và chỉ đạo
công nhân viên của mình theo các nhiệm vụ được giao. Các nhân viên này làm việc
và tập hợp kết quả cho trưởng phòng theo hình thức tập trung. Trong phòng kế toán
của công ty, cơ chế tổ chức này cũng không thay đổi.
Thông thường bộ máy quản trị chung được tổ chức theo cơ chế trực tuyến chức
năng theo hàng dọc hoặc phân cấp cấp quản lý theo hàng ngang. Tương ứng với nó
bộ máy kế toán sẽ được tổ chức theo một trong ba hình thức: hình thức tập trung,
hình thức phân tán và hình thức hỗn hợp. Mỗi hình thức này kết hợp với cơ chế

quản lý chung phải dựa trên những đặc điểm và tình hình cụ thể của công ty.
2. Tổ chức công tác kế toán
2.1. Các chính sách kế toán chung áp dụng tại công ty
Công ty Cổ phần Viễn Đông hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại
chủ yếu là mua bán các mặt hàng xe máy dưới hình thức bán buôn, bán lẻ. Với đặc
điểm kinh doanh như vậy, nên số lượng hàng hóa tồn kho lớn, quán trình luôn
chuyển hàng hóa nhanh. Kỳ kế toán của công ty là kỳ kế toán năm, niên độ kế toán
bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là tiền Việt nam đồng (VNĐ), phương pháp
quy đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Ngoại Thương tại
thời điểm chuyển đổi.
Hình thức sổ kế toán áp dụng là chứng từ ghi sổ.
Phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ): Nguyên tắc xác định nguyên giá
TSCĐ hữu hình và vô hình là: Giá mua chưa thuế + chi phí vận chuyển, lắp dặt
chạy thử + thuế nhập khẩu (nếu có); phương pháp khấu hao theo phương pháp
đường thẳng.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ là phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ; Phương pháp hạch toán hàng
tồn kho là kê khai thường xuyên.
2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
2.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Hay chứng từ kế toán
là bằng chứng phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã hoàn thành và là cơ
sở để giải quyết những tranh chấp kinh tế.
Hiểu rõ được tầm quan trọng của chứng từ nên việc lập và ký chứng từ tại công
ty luôn thống nhất mẫu chứng từ kế toán, đúng thẩm quyền; các chứng từ được sử
dụng phản ánh trung thực, đầy đủ, phù hợp với nội dung kinh tế; việc bảo quản lưu
giữ chứng từ cẩn thận, không để hư hỏng, mục nát. Với đặc thù của doanh nghiệp
kinh doanh thương mại nên chứng từ được sử dụng tại công ty được tập hợp theo

bảng sau:
Bảng danh mục chứng từ kế toán
Tên chứng từ Số hiệu
Lao động và tiền lương
+ Bảng chấm công + 01a-LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền lương + 02-LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền thưởng + 03-LĐTL
+ Giấy đi đường + 04-LĐTL
+ Bảng kờ trớch nộp các khoản
theo lương
+ 10-LĐTL
Hàng tồn kho
+ Phiếu nhập kho
+ 01-VT
+ Phiếu xuất kho + 02-VT
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư,
công cụ, sản phẩm, hàng hoá
+ 03-VT
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ + 04-VT
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công
cụ, sản phẩm, hàng hoá
+ 05-VT
+ Bảng kê mua hàng + 06-VT
Bán hàng
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký
gửi
+ 01-BH
+ Thẻ quầy hàng + 02-BH
+ Hoá đơn Giá trị gia tăng + 01GTKT-3LL
+ Hoá đơn bán hàng thông

thường
+ 02GTGT-3LL
Tiền tệ
+ Phiếu thu + 01-TT
+ Phiếu chi + 02-TT
+ Giấy đề nghị tạm ứng + 03-TT
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng + 04-TT
+ Giấy đề nghị thanh toán + 05-TT
+ Biên lai thu tiền + 06-TT
+ Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho
VND)
+ 08a-TT
Tài sản cố định
+ Biên bản giao nhận TSCĐ + 01-TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ + 02-TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ
+ 06-TSCĐ
Với hệ thống những chứng từ trên quy trình luân chuyển chứng từ bắt đầu từ
nhu cầu của các phòng đựợc trưởng phòng phê duyệt, sau đó được thông qua và ký
duyệt của Giám đốc, rồi chuyển đến kế toán các phần hành phân loại và xin chữ ký
của kế toán trưởng từ đó lập các chứng từ đặc trưng, trên cơ sở các chứng từ đặc
trưng này vào sổ sách kế toán. Quy trình luân chuyển chứng từ được khái quát theo
sơ đồ sau:
Công việc luân chuyển Bộ phận luân chuyển
Quy trình luân chuyển chứng từ
Ký duyệt
Nhu cầu các phòng
Phê duyệt
Ký duyệt

Tập hợp chứng từ
Nhân viên phòng
Trưởng phòng
Giám đốc
Kế toán phần hành
Lập chứng từ đặc
trưng của phần hành
Ký duyệt
Vào chứng từ ghi sổ
Và sổ đăng ký CTGS
Kế toán trưởng
Kế toán phần hành
Kế toán trưởng
Kế toán phần hành
Bảo quản, lưu trữ
2.1.2. Tổ chức tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán dung để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh theo nội dung kinh tế. Việc vận dụng hệ thống tài khoản trong công
ty Cổ phần Viễn Đông phù hợp với những quy định thống nhất của Nhà nước và
các văn bản hướng dẫn của Bộ tài chính. Đồng thời còn phù hợp với đặc điểm, tính
chất hoạt động kinh doanh và phân cấp quản lý của công ty. Do đó từ năm 2006 trở
về trước tại công ty Cổ phần Viễn Đông đã áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản
kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cùng với các văn bản sửa đổi bổ sung. Từ
năm 2007 trở đi công ty sẽ áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hệ thống tài khoản
đang áp dụng tại công ty được liệt kê theo bảng phụ lục số 1.
2.2.3. Tổ chức sổ sách kế toán
Sổ kế toán dung để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán.

Căn cứ vào hệ thống tài khoản mà doanh nghiệp đã áp dụng, chế độ, thể lệ kế
toán của Nhà nước; căn cứ vào quy mô của doang nghiệp, đặc điểm kinh doanh
thương mại, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều
kiện trang bị phương tiện, kỹ thuật tính toán xử lý thông tin nên doanh nghiệp lựa
chọn hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Trong hình thức chứng từ ghi sổ, công ty cũng sử dụng các loại sổ sau đây:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản
- Các sổ thẻ chi tiết
Bởi sử dụng phương pgháp kế toán thủ công nên các mẫu sổ kế toán của đơn
vị không có điểm khác biệt so với các mẫu chung.
Quy trình ghi sổ kế toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Chúng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi

sổ
Bảng cân đối
Số phát sinh
Báo cáo tài chính
2.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo kế toán là bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của mỗi
doanh nghiệp. Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính,
tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu
quản lý của Ban Giám đốc công ty, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của nhà
đầu tư, ngân hàng, khác hàng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty Cổ phần Viễn Đông được lập vào cuối
kỳ kế toán, hệ thống báo cáo này cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, nợ phải trả
và vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí, lãi lỗ và phân chia kết quả kinh doanh,
thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, tài sản khác có liên quan đến công ty và các
luồng tiền. Hệ thống báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần Viễn Đông theo quyết
định 167 – TC/QĐ/CĐKT ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
+ Bảng cân đối kế toán + Mẫu số B 01 - DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
+ Mẫu số B 02 - DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Mẫu số B 03 - DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính + Mẫu số B 09 - DN
Trước yêu cầu của công tác quản lý kinh tế thị trường, công việc kế toán tại
công ty không chỉ dừng lại ở việc phản ánh , ghi chép, tổng hợp số liệu từ các báo
cáo kế toán mà còn có khả năng phân tích các báo cáo kế toán. Thông qua việc phân
tích các báo cáo kế toán, kế toán của công ty đề xuất những kiến nghị cho lãnh đạo
công ty các giải pháp hữu hiệu, các quyết đinh thích hợp cho việc điều hành, quản
lý và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian trước mắt cũng như chiến
lược phát triển lâu dài.
Các báo cáo này được trình bầy ở phần phụ lục số 2.

2.3. Các phần hành kế toán chủ yếu tại đơn vị.
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là bộ phận vốn lưu động quan trọng của đơn vị, là tài sản có khả
năng thanh khoản cao nhất của mỗi đơn vị. Quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền là điều
kiện để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động, bảo vệ tài sản chặt chẽ. Do đó tại công
ty Cổ phần Viễn Đông luôn thực hiện tốt việc phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời
tình hình biến động của các loại vốn bằng tiền; thường xuyên kiểm tra, giám sát
chặt chẽ việc chấp hành các chế độ, quy định thủ tục vốn bằng tiền.
Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại, nên tại công ty Cổ phần Viễn
Đông luôn có một lượng dự trữ tiền mặt để đáp ứng những biến động của thị
trường. Ngoài ra công ty còn lập tài khoản tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Nam Hà Nội và ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tây Hà
Nội để thuận tiện trong việc thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp.
 Quy trình luôn chuyển chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán vốn bằng tiền chủ yếu là phiếu thu,
phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng đối với các khoản chi trực
tiếp bằng tiền mặt; còn với tiền gửi ngân hàng chứng từ kế toán giấy báo nợ, giấy
báo có hai ngân hàng.
Đối với kế toán vốn bằng tiền thì các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt là chủ
yếu, do đó ở đây chỉ xét quy trình luôn chuyển chứng từ nghiệp vụ thu tiền và chi
tiền.
Công việc luân chuyển Bộ phận luân chuyển
đề nghị nộp tiền
lập phiếu thu
Ký phiếu thu
Thu tiền
Ghi sổ
người nộp tiền
kế toán thanh toán
kế toán trưởng

thủ quỹ
kế toán thanh toán
Bảo quản, lưu trữ
Quy trình luôn chuyển chứng từ nghiệp vụ thu tiền
Đối với quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ chi tiền về cơ bản các bước
công việc giống với nghiệp vụ thu tiền, nhưng sau khi người có nhu cầu chi tiền đề
nghị chi tiền phải được cấp trên trực tiếp và Giám đốc duyệt chi thì mới được phép
lập phiếu chi.
 Tổ chức sổ sách vốn bằng tiền
Trong phần hành kế toán vốn bằng tiền sổ sách kế toán bao gồm sổ quỹ, sổ chi
tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi, bảng kê tiền mặt, bảng kê tiền gửi, sổ cái tài khoản
111,112. Trình tự ghi sổ như sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Chứng từ: phiếu thu
và phiếu chi
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Chúng từ ghi sổ
Sổ cái TK 111
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
tiền mặt
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Đối chiếu, kiểm tra
2.3.2. Kế toán hàng tồn kho
Hàng tồn là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình
thường; đang trong quá trình sản xuất,kinh doanh dở dang hay nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp
dịch vụ.
Đối với công ty cổ phần Viễn Đông hàng tồn kho chủ yếu vật liệu và thành
phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động. Do đó công ty luôn đảm bảo
mua, dự trữ hàng hóa hợp lý cả về số lượng và giá trị, đảm bảo chất lượng và kết
cấu hàng hóa; tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản để kinh doanh có lãi.
Hiểu rõ được tầm quan trọng của hàng tồn kho, kế toán tại đơn vị luôn ghi chép
đầy đủ, kịp thời số liệu và tình hình luân chuyển của vật tư, hàng hóa cả về giá trị
và hiện vật. Tính toán đúng giá vốn vật tư xuất kho và giá vốn hàng tiêu thụ cung
cấp thông tin kịp thời chính xác cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh
nghiệp.
 Quy trình luôn chuyển chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán trong phần hành kế toán hàng tồn kho tại công ty chủ yếu là
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm, thẻ kho, phiếu báo vật tư
còn lại cuối kỳ, biên bản kiểm kê vật tư thành phẩm, bảng kê mua hàng. Phần hành
kế toán kế toán hàng tồn kho gồm nghiệp vụ nhập kho và xuất kho.
Quy trình luôn chuyển chứng từ kế toán nghiệp vụ nhập kho (hình dưới)
Đối với nghiệp vụ xuất kho thì quy trình luôn chuyển chứng từ cũng tương
tự. Một điểm khác biệt nhỏ là không cần lập biên bản kiểm nhận mà sau khi có đơn
xin xuất vật tư kế toán trưởng hoặc thủ trưởng đơn vị duyệt lệnh xuất thì thủ kho sẽ
xuất hàng.

×