Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

HIỆU QUẢ CAN THIỆP CHĂM sóc điều DƯỠNG và vật lý TRỊ LIỆU CHO BỆNH NHÂN THOÁT vị đĩa đệm cột SỐNG THẮT LƯNG tại TRUNG tâm PHỤC hồi CHỨC NĂNG BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.64 KB, 3 trang )


Y học thực hành (8
69
)
-

số
5
/201
3






124
TàI LIệU THAM KHảO
1. Bộ môn Truyền nhiễm - Học viện Quân y (2008),
Bệnh học Truyền nhiễm và Nhiệt đới. Nhà xuất bản Y học.
2. Công ty cổ phần Dợc phẩm Trung ơng I. (2008).
Hớng dẫn sử dụng thuốc viên nén Toflovir (Tenofovir).
3. Trịnh Thị Ngọc, Nguyễn Văn Dũng (2011), Hiệu
quả của Tenofovir trong điều trị bệnh viêm gan vi rút B
mạn tính. Hội nghị khoa học chuyên ngành Truyền nhiễm
2011.
4. AASLD (2012). Tenofovir Safe and Effective for
Long-term Hepatitis B Treatment with Little Bone Loss,
/>topics.
5. Dogan mit Bilge (2012), Comparison of the
efficacy of tenofovir and entecavir for the treatment of


nucleos(t)ide-naùve patients with chronic hepatitis B, Turk
J Gastroenterol 2012; 23 (3), pages 247-252.
6. EASL (2009), Clinical Practice Guidelines:
Management of chronic hepatitis B, Journal of
Hepatology. Volume 50, pages 3-12.
7. Gilead Sciences (2008), Tenofovir (Viread

) for the
treatment of chronic hepatitis B, Gilead Sciences, pages
1-210.
8. Lampertico Pietro et al (2010), Effectiveness and
safety of Tenofovir disoproxil fumarate in field practice: a
multicenter European cohort study of 737 patients with
chronic hepatitis B. AASLD, The Liver Meeting 2010.
9. Liaw Yun-Fan et al (2011), Tenofovir Disoproxil
Fumarate (TDF), Emtricitabine/TDF, and Entecavir in
Patients with Decompensated Chronic Hepatitis B Liver
Disease, Hepatology, Vol. 53, (No. 1), pages 62-72.
10. Woo Gloria et al (2010), Tenofovir and Entecavir
Are the Most Effective Antiviral Agents for Chronic
Hepatitis B: A Systematic Review and Bayesian Meta-
analyses, Gastroenterology, Volume 139 (Issue 4), pages
1218-1229.
11. Reynaud Laura , Maria Aurora Carleo, Maria
Talamo, and Guglielmo Borgia (2009), Tenofovir and its
potential in the treatment of hepatitis B virus, The Clin
Risk Manag, Vol 5, Pages: 177185

HIệU QUả CAN THIệP CHĂM SóC ĐIềU DƯỡNG Và VậT Lý TRị LIệU
CHO BệNH NHÂN THOáT Vị ĐĩA ĐệM CộT SốNG THắT LƯNG

TạI TRUNG TÂM PHụC HồI CHứC NĂNG - BệNH VIệN BạCH MAI

Phạm Thị Nhuyên
Trờng Đại học kỹ thuật y tế Hải Dơng
TóM TắT
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lng là một vấn đề
lớn của Y học mang tính toàn cầu. Theo thống kê của
Tổ chức Y tế Thế giới: Thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) chiếm
tỷ lệ khoảng 63% - 73% nguyên nhân gây đau cột
sống thắt lng (CSTL) và 72% nguyên nhân gây đau
thần kinh tọa [4], [5]. Bệnh TVĐĐ CSTL, nếu không
điều trị đúng và kịp thời thờng để lại những biến
chứng nặng nề cho ngời bệnh, nh: rối loạn cơ tròn,
nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm trùng hô hấp, loét do đè
ép làm tăng thời gian điều trị, tăng chi phí và giảm
chất lợng sống của ngời bệnh. Điều trị kết hợp giữa
chăm sóc điều dỡng ĐD và kỹ thuật vật lý trị liệu
(VLTL) đã dợc nhiều tác giả ghi nhận có tác dụng khả
quan đối với nhiều bệnh nhân (BN) [2], [6].
Nghiên cứu can thiệp 30 BN từ 20 tuổi trở lên đợc
chẩn đoán TVĐĐ CSTL dựa trên kết quả lâm sàng và
cận lâm sàng tại Trung tâm Phục hồi chức năng - Bệnh
viện Bạch Mai đã khẳng định: can thiệp bằng các kỹ
thuật chăm sóc ĐD và VLTL trong thời gian 30 ngày,
100 % BN đều tiến triển ở các mức độ: rất tốt 46,7%;
tốt 46,7%; trung bình 6,6%.
Từ khóa: can thiệp, điều dỡng, vật lý trị liệu, thoát
vị đĩa đệm, cột sống thắt lng, trung tâm, Phục hồi
chức năng, bệnh viện, Bạch Mai.
summary

Herniated disc of the lumbar spine is a major
problem of global medicine. According to the World
Health Organization: herniated disc (DH) accounted for
approximately 63% - 73% cause of lumbar spinal pain
(LSP) and 72% cause of sciatica [4 ], [5]. LSP
herniated disc disease, if not treated properly and in
time, in some cases severe complications for patients,
such as circular muscle disorders, urinary tract
infections, respiratory tract infections, ulcers
compression increases the time treatment, increased
costs and decreased quality of life of patients.
Treatment combination NURSE nursing care and
physical therapy techniques (physiotherapy) was
several authors have noted positive effects for many
patients (BN) [2], [6].
Intervention study of 30 patients aged 20 or older
were diagnosed lumbar disc herniation LSP based on
the results of clinical and subclinical at Rehabilitation
Center - Bach Mai Hospital has confirmed the technical
intervention care Representative and physiotherapy for
30 days, 100% of patients have advanced degrees:
46.7% good, 46.7% good, 6.6% on average.
Keywords: intervention, nursing, physical therapy,
disc herniation, lumbar spine, heart, rehabilitation,
hospital, Bach Mai.
ĐặT VấN Đề
Thoát vị đĩa đệm là tình trạng nhân nhầy đĩa đệm
cột sống thoát ra khỏi vị trí bình thờng trong vòng sợi
chèn ép vào ống sống hay các rễ thần kinh sống. Về
giải phẫu bệnh có sự đứt rách vòng sợi, về lâm sàng

gây nên hội chứng thắt lng hông điển hình [4], [7]. ở
Việt Nam, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về các
phơng pháp điều trị TVĐĐ CSTL bằng Nội khoa,
Ngoại khoa, Y học cổ truyền [1], [3]. Tại Trung tâm
Y học thực hành (8
69
)
-

số

5/2013







125

Phục hồi chức năng - Bệnh viện Bạch Mai, nơi có
nhiều bệnh nhân TVĐĐ CSTL đến điều trị. Nhiều kỹ
thuật đợc áp dụng cho BN, trong đó có sự kết hợp
giữa chăm sóc điều dỡng và Vật lý trị liệu (VLTL).
Nhiều bệnh nhân TVĐĐ CSTL có tiến triển tốt. Tuy
nhiên, lĩnh vực này vẫn cha đợc nghiên cứu đầy đủ.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu
"Đánh giá hiệu quả can thiệp chăm sóc điều dỡng và
Vật lý trị liệu cho bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống

thắt lng tại Trung tâm Phục hồi chức năng - Bệnh viện
Bạch Mai".
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Địa điểm nghiên cứu (NC): Trung tâm Phục hồi
chức năng Bệnh viện Bạch Mai
2. Thời gian NC: năm 2012 Thời gian can thiệp
ĐD & VLTL: 30 ngày
3. Đối tợng NC: 30 bệnh nhân.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân từ 20 tuổi trở lên
đợc chẩn đoán TVĐĐ CSTL dựa trên kết quả lâm
sàng và cận lâm sàng. Bệnh nhân tự nguyện tham gia
nghiên cứu và tuân thủ điều trị.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có kèm theo
nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân, lao cột sống thắt
lng, ung th cột sống, các chấn thơng gây xẹp lún
thân đốt sống và bệnh nhân không tự nguyện tham gia
nghiên cứu hoặc không tuân thủ điều trị.
4. Thiết kế NC: Nghiên cứu can thiệp.
5. Các bớc tiến hành:
- Phần chuẩn bị: Thiết kế bộ câu hỏi, tập huấn
điều tra viên thử nghiệm bộ câu hỏi, chỉnh sửa bộ câu
hỏi và in ấn bộ câu hỏi.
- Phần thu thâp thông tin: Điều tra viên (ĐTV) là
sinh viên khoa Vật lý trị liệu/Phục hồi chức năng
Trờng Đại học Kỹ thuật y tế Hải Dơng sử dụng bộ
câu hỏi để thu thập số liệu.
- Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị: Dựa theo
đánh giá của B.Amor
- Tình trạng đau của thắt lng và thần kinh tọa: tối
đa 4 điểm.

- Đo độ giãn của CSTL (theo NP schober): tối đa 4
điểm.
- Đánh giá mức độ gảm chèn ép của rễ thần kinh
tọa: tối đa 4 điểm.
- Tầm vận động của CSTL: gập duỗi nghiêng,
xoay: tối đa 4 điểm.
- Các hoạt động chức năng sinh hoạt hoạt hằng
ngày: tối đa 4 điểm.
Tổng cộng số điểm cả 5 phần và đánh giá theo 4
mức độ: Rất tốt, Tốt, Trung bình và Không kết quả.
- Kỹ thuật can thiệp:
Kỹ thuật chăm sóc ĐD: sử dụng thuốc (uống, tiêm,
truyền), thay băng, thông đái, cấp cứu,
Kỹ thuật VLTL: vận động, hồng ngoại, tử ngoại, xoa
bóp, điện phân,
Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: Các thông tin
thu thập là do sự hợp tác giữa bệnh nhân với ĐTV sau
đó đợc mã hóa và giữ bí mật. Nghiên cứu đợc sự
đồng ý của bản thân bệnh nhân, lãnh đạo Trung tâm
Phục hồi chức năng Bệnh viện Bạch Mai.
- Xử lý số liệu: Số liệu đợc mã hóa và xử lý bằng
phần mềm thống kê SPSS 16.0. thuật toán đợc dùng
là thống kê số lợng và tỷ lệ %.
KếT QUả NGHIÊN CứU
Bảng 1. Đánh giá mức độ đau của BN trớc và
sau can thiệp ĐD & VLTL
Thời gian

Mức độ
Tr

ớc can thiệp

Sau can thiệp (30 ngày)

n

%

n

%

Không đau

0

0

10

33,3

Đau nhẹ

0

0

14


46,7

Đau vừa

11

36,7

6

20

Đau nặng

19

63,3

0

0

Tổng số

30

100

30


100

Nhận xét: Sau 30 ngày âp dụng các kỹ thuật chăm
sóc điều dỡng và Vật lý trị liệu: Tỷ lệ bệnh nhân hết
đau (33,3%) và đau nhẹ (46,7&) tăng lên rõ rệt. Chỉ
còn 20% ở mức độ đau vừa và đặc biệt không còn
bệnh nhân nào bị đau nặng.
Bảng 2: Đánh giá mức độ chun giãn CSTL của BN
trớc và sau can thiệp ĐD & VLTL
Thời gian
Độ giãn(cm)
Trớc can
thiệp
Sau ca
n thiệp

(30 ngày)
n

%

n

%

0


2,4 (đau nặng)


19

63,3

0

0

2,5


3,4 (đau vừa)

11

36,7

6

20

3,5


4,4 (đau nhẹ)

0

0


14

46,7

4,5


5

(không đau)

0

0

10

33,3

Tổng số

30

100

30

100

Nhận xét: Đánh giá chức năng vận động cột sống

thắt lng của BN thông qua đo độ giãn cột sống thắt
lng (Nghiêm pháp Schoober) và đo tầm vận động cột
sống thắt lng (gấp, duỗi, nghiêng, xoay).
Trớc và sau khi áp dụng các biện pháp chăm sóc
điều dỡng kết hợp VLTL chức năng vận động cột
sống thắt lng có sự cải thiện rõ rệt, trong đó: trớc can
thiệp tỷ lệ đau nặng (63,3%) và đau vừa (36,7%) rất
cao nhng sau can thiệp: không có trờng hợp nào
đau nặng và đau vừa là 20% còn lại đau nhẹ (46,7%)
và hết đau (33,3%).
Bảng 3: Đánh giá mức độ góc Lassegue của BN
trớc và sau can thiệp ĐD & VLTL
Thời gian

Góc (độ)

Trớc can thiệp

Sau can thiệp (30 ngày)

n

%

n

%

0



30

19

63,3

0

0

31


65

5

16,7

18

60

66


90

6


20

12

40

Tổng số

30

100

30

100

Nhận xét: Các biện pháp chăm scs kèm vật lý trị
liệu có tác dụng làm nóng các tổ chức, giãn cơ, giảm
co thắt, giảm đau và do đó làm giảm kích thích thần
kinh.
Có sự cải thiện rõ rệt sau can thiệp, trong đó: trớc
can thiệp tỷ lệ BN có góc Lassegue 0-300 rất cao
(63,3%) và từ 31-650 (16,7%) và chỉ có 20% BN có
góc Lassegue 66 900. Sau can thiệp: 100% BN có
góc Lassegue > 30 0, trong đó: 31 65 0 (60%) và 66-
90 0 (40%)
Bảng 4. Đánh giá mức cải thiện toàn diện của BN
trớc và sau can thiệp ĐD & VLTL
Thời gian


Sau chăm sóc 15 ngày

Sau chăm sóc 30 ngày


Y học thực hành (8
69
)
-

số
5
/201
3






126
Mức độ

n

%

n


%

Rất tốt

2

6,7

14

46,7

Tốt

9

30

14

46,7

Trung bình

18

60

2


6,6

Không KQ

1

3,3

0

0

Tổng số

30

100

30

100

Nhận xét: Đánh giá hiệu quả chăm sóc ĐD và
VLTL cho bệnh nhân TVĐĐ CSTL của nghiê ncứu
này căn cứ vào các khía cạnh: Mức độ giảm đau, sự
chèn ép rễ thần kinh, độ chun giãn CSTL, thực hiện
cử động gập khớp háng thông đánh giá nghiệm pháp
Lassegue của BN. Sau 30 ngày can thiệp bằng các
kỹ thuật Điều dỡng và Vật lý trị liệu đã cho kết quả
hết sức khả quan: Ttất cả bệnh nhân đều có tiến triển

tốt, bao gồm các mức độ: Phục hồi rất tốt (46,7%),
phục hồi tốt (46,7%) và chỉ có 6,6% bệnh nhân phục
hồi mức trung bình.
BàN LUậN
Sau 30 ngày âp dụng các kỹ thuật chăm sóc điều
dỡng và Vật lý trị liệu: Tỷ lệ bệnh nhân hết đau
(33,3%) và đau nhẹ (46,7&, chỉ còn 20% ở mức độ đau
vừa và đặc biệt không còn bệnh nhân nào bị đau nặng.
Đánh giá chức năng vận động cột sống thắt lng của
BN thông qua đo độ giãn cột sống thắt lng, đo tầm
vận động cột sống thắt lng (gấp, duỗi, nghiêng, xoay).
Với bệnh nhân TVĐĐ CSTL, sự hạn chế chức năng
vận động chính là hậu quả của việc các cơ cạnh sông
bị co cứng, khớp đốt sống bị di lệch, co kéo các tổ
chức liên kết nh gân, dây chằng,
Can thiệp bằng các biện pháp chăm sóc điều
dỡng kết hợp với các kỹ thuật VLTL trong nghiên cứu
này có tác dụng giảm đau, giảm co cứng,giảm cong
vẹo cột sống, tăng khả năng vận động và tính linh hoạt
của cột sống do đó làm tăng độ giãn cột sống, cải
thiện tầm vận động của cột sống.
Sau khi áp áp dụng các biện pháp can thiệp chức
năng vận động cột sống thắt lng có sự cải thiện rõ rệt,
trong đó: trớc can thiệp tỷ lệ đau nặng (63,3%) và đau
vừa (36,7%) rất cao nhng sau can thiệp: không có
trờng hợp nào đau nặng và đau vừa là 20% còn lại
đau nhẹ (46,7%) và hết đau (33,3%).
Dấu hiệu Lassegue là triệu chứng đánh giá khách
quan sự chèn ép của rễ thần kinh tọa trong TVĐĐ
CSTL. Các biện pháp can có tác dụng làm nóng các tổ

chức, giãn cơ, giảm co thắt, giảm đau và do đó làm
giảm kích thích thần kinh. sau can thiệp, có sự cải thiện
rõ rệt, trong đó: trớc can thiệp tỷ lệ cao BN có góc
Lassegue 0-30
0
(63,3%) và từ 31-65
0
(16,7%) và chỉ có
20% BN có góc Lassegue 66 90
0.
Sau can thiệp:
100% BN có góc Lassegue > 30
0
, trong đó: 31 65
0
(60%) và 66-90
0
(40%). Kết quả NC khá phù hợp với
một số tác giả. Nghiệm pháp Lassegue (+) chiếm tỷ lệ
là: (73%) và (91,9%) [6], [7].
Đánh giá hiệu quả chăm sóc ĐD và VLTL cho bệnh
nhân TVĐĐ CSTL của nghiên cứu này căn cứ vào
nhiều khía cạnh: Mức độ giảm đau, sự chèn ép rễ thần
kinh, độ chun giãn CSTL, thực hiện cử động gập khớp
háng thông đánh giá nghiệm pháp Lassegue của BN.
Sau 30 ngày can thiệp bằng các kỹ thuật Điều
dỡng và Vật lý trị liệu đã cho kết quả hết sức khả
quan: Ttất cả bệnh nhân đều có tiến triển tốt, bao
gồm các mức độ: Phục hồi rất tốt (46,7%), phục hồi
tốt (46,7%) và chỉ có 6,6% bệnh nhân phục hồi mức

trung bình.
KếT LUậN
Hiệu quả chăm sóc ĐD và VLTL cho 30 bệnh nhân
TVĐĐ CSTL của nghiên cứu trong thời gian 30 ngày,
100 % BN có tiến triển tốt về các triệu chứng: giảm
đau, giảm sự chèn ép rễ thần kinh, tăng độ chun giãn
CSTL, thực hiện tốt các cử động gập khớp háng và
CSTL, tăng góc của cử động khớp háng. Tất cả BN
đều tiến triển, trong đó: kết quả: rất tốt 46,7%; tốt
46,7%; trung bình 6,6%.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Lê Văn An, Hoàng Văn Ngoạn (2009), Điều dỡng
nội khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nôi.
2. Trần Ngọc Ân (2002), Đau vùng thắt lng, Bệnh
khớp , Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
3. Vũ Quang Bích (2006), "Phòng và chữa các chứng
bệnh đau lng" Nhà xuất bản y học Hà Nội, tr 23 25.
4. Giáo trình bệnh lý và Vật lý trị liệu hệ cơ xơng
(2012), Trờng Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dơng.
5. Hồ Hữu Lơng (2001), Đau thắt lng và thoát vị
đĩa đệm , Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
6. Feine, JS.; Lund, JP. (May 1997). "An assessment
of the efficacy of physical therapy and physical modalities
for the control of chronic musculoskeletal pain.". Pain 71
(1): 523
7. Kuijper B, Tans JT, Beelen A, Nollet F, de Visser
M.Cervical collar or physiotherapy versus wait and see
policy for recent onset cervical radiculopathy: randomised
trial.BMJ 2009;p1-7


CáC YếU Tố LIÊN QUAN ĐếN HàNH VI ĂN UốNG CủA BệNH NHÂN TĂNG HUYếT áP
TạI THáI NGUYÊN



Đào Trọng Quân, Nguyễn Tiến Dũng
Trờng Đại học Y Dợc Thái Nguyên
TóM TắT
Mục tiêu: Đánh giá mối tơng quan giữa kiến thức
và rào cản nhận thức với hành vi ăn uống của bệnh
nhân tăng huyết áp.
Đối tợng: 70 bệnh nhân điều trị ngoại trú tại khoa
khám bệnh bệnh viên đa khoa Trung ơng Thái
Nguyên.

×