ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VÕ QUANG ĐÔNG
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
TP. HÀ NỘI - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số : 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Trần Thị Hiền
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 3
3. Mục đích, ý nghĩa của đề tài 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 5
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 5
6. Kết cấu của đề tài 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
7
1.1. Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
7
1.1.1. Khái niệm về thủ tục hải quan điện tử 7
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hải quan điện tử 12
1.1.3. Vai trò của thủ tục hải quan điện tử 15
1.2. Sự cần thiết của việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu 19
1.3. Các yếu tố đảm bảo hiệu quả của việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu 23
- Yếu tố kinh tế, chính trị
- Thể chế pháp lý
- Con người
1.4. Xu thế phát triển của thế giới và hội nhập của Việt Nam về thực hiện thủ
tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
34
1.5. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc thực hiện tục hải
quan điện tử - Những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng ở Việt Nam 36
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN
TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
TP. HÀ NỘI 47
2.1. Khung pháp lý về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu 47
2.1.1. Những quy định chung về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu . 47
2.1.2. Những quy định pháp luật có tính đặc thù về thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu áp dụng tại Cục Hải quan TP. Hà Nội 55
2.2. Cục Hải quan TP. Hà Nội - Thiết chế thực hiện thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu 57
2.2.1. Cơ cấu tổ chức 57
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan TP. Hà Nội 61
2.3. Thực trạng của việc triển khai thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu 63
2.3.1. Điều kiện và khả năng của Cục Hải quan TP. Hà Nội về thực hiện thủ
tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
63
2.3.2. Ưu điểm chủ yếu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải
quan TP. Hà Nội và kết quả đạt được
69
2.3.3. Những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện tục hải quan điện tử tại Cục
Hải quan TP. Hà Nội và nguyên nhân cần khắc phục
80
Chương 3.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TP. HÀ NỘI VÀ VIỆT NAM TRONG NHỮNG
NĂM TỚI 93
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp 93
3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hải
quan điện tử tại Cục Hải quan TP. Hà Nội 95
3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý 95
3.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao nhận thức đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện thủ tục hải quan điện tử… 96
3.2.3. Giải pháp về điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật thực hiện thủ tục hải
quan điện tử 98
3.2.4. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành liên quan 102
3.2.5. Phát triển hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan 104
KẾT LUẬN
107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 112
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số
TT
Từ viết tắt Từ đầy đủ
1 Công ước Kyoto
Công ước Quốc tế về đơn giản hóa, hài hòa hóa các
thủ tục hải quan
2 HQ Hải quan
3 DN Doanh nghiệp
4 NK Nhập khẩu
5 XK Xuất khẩu
6 TP Thành phố
7 CNTT Công nghệ thông tin
8 XNK Xuất nhập khẩu
9 QLRR Quản lý rủi ro
10 HQĐT Hải quan điện tử
11 XNC Xuất nhập cảnh
12 VNACCS/VCIS
Hệ thống thông quan điện tử/ Hệ thống thông tin
tính báo hải quan Việt Nam
13 WCO
Tổ chức Hải quan thế giới -World Customs
Organization
14 WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới - World Trade
Organization
15 RISKMAN Phần mềm quản lý rủi ro
16 CIS Thông tin tình báo hải quan
17 VAN Tổ chức truyền nhận dữ liệu
18 WAN Mạng diện rộng
19 HS Hệ thống phân loại hàng hóa
20 E-Customs Phần mềm khai báo hải quan điện tử
21 GATT Hiệp định chung về thương mại và thuế quan
22 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
23 CEPT Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung
24 ACFTA Biếu thuế ASEAN-Trung Quốc
25 AKFTA Biếu thuế ASEAN-Hàn Quốc
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Số Bảng, Biểu Tên Bảng, Biểu
Hình 1.1
Hệ thống thông quan hàng hóa tự động quốc gia
NACCS của Nhật Bản
Hình 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức Cục Hải quan TP. Hà Nội
Hình 2.2
Kim ngạch XNK của ngành Hải quan giai đoạn
2009 - 2013
Hình 2.3
Bảng so sánh số liệu tỷ lệ tăng trưởng kim ngạch
XNK của ngành Hải quan 2009 - 2013
Hình 2.4
Thống kê doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan
điện tử, tỷ lệ tăng trưởng giai đoạn 2009 - 2013
Hình 2.5
Số liệu chỉ tiêu tăng trưởng hàng năm của Cục Hải
quan TP. Hà Nội đến 31/12/2013
Bảng 2.6
Kết quả khảo sát 30 DN tham gia thủ tục HQĐT
tại Cục Hải quan TP. Hà Nội năm 2014
Bảng 2.7
Bảng so sánh thời gian thông quan lô hàng làm thủ
tục hải quan thủ công và thủ tục hải quan điện tử
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới, hội nhập ngày càng sâu rộng của đất nước đòi hỏi
các lĩnh vực quản lý Nhà nước, trong đó có Hải quan, phải có sự phát triển
nhanh chóng để đáp ứng yêu cầu đặt ra. Một trong những bước đi quan trọng
của ngành Hải quan thời gian qua là công tác cải cách, hiện đại hóa hải quan.
Thực hiện thủ tục HQĐT là một trong những nội dung quan trọng trong
chiến lược cải cách và hiện đại hoá của ngành Hải quan. Đặc biệt trong bối
cảnh nền kinh tế trong nước ngày càng hội nhập sâu rộng, các hoạt động của
hải quan gắn liền với yêu cầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, đòi hỏi ngành
Hải quan Việt Nam phải tiếp tục đổi mới phương thức quản lý theo hướng
hiện đại với quy trình thủ tục hải quan thực hiện bằng hình thức điện tử. Thủ
tục HQĐT giúp ngành Hải quan chuyển từ quản lý giao dịch trực tiếp
sang giao dịch gián tiếp; từ xử lý thủ công trên giấy tờ sang xử lý trên máy
tính, công tác lưu trữ hồ sơ giấy giảm đáng kể, tiết kiệm chi phí. Mặt khác,
thủ tục HQĐT được thực hiện trên nền tảng quản lý rủi ro, kiểm tra trọng tâm,
trọng điểm nên tập trung được nhiều nguồn lực vào các trường hợp nghi ngờ
có gian lận thương mại, vận chuyển hàng cấm, hàng lậu…
Đối với doanh nghiệp, áp dụng thủ tục HQĐT sẽ tiết kiệm đáng kể thời
gian, chi phí giao dịch. Qua đó doanh nghiệp nâng cao tính cạnh tranh, giảm
giá thành sản phẩm. Việc thực hiện thủ tục HQĐT cũng góp phần quan trọng
hình thành môi trường thương mại điện tử; thúc đẩy các thành phần kinh tế
tham gia cùng Chính phủ xây dựng và cung cấp các dịch vụ gia tăng về thương
mại điện tử. Thủ tục HQĐT tạo động lực cho các cơ quan bộ, ngành đẩy nhanh
tốc độ cải cách hiện đại hóa, điện tử hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản
lý, góp phần thực hiện mục tiêu hiện đại hóa chung của đất nước.
2
Thủ tục HQĐT khẳng định sự ưu việt của phương pháp quản lý mới
hiện đại, đủ sức thay thế một cách thuyết phục phương pháp quản lý truyền
thống, là tiền đề để các cơ quan, tổ chức thuộc mọi thành phần học hỏi và
mạnh dạn đổi mới, nâng cao trình độ của Việt Nam so với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
Tuy nhiên, trên thực tế việc triển khai thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan
TP. Hà Nội hiện đang gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Thủ tục HQĐT
trong thời gian qua tại Cục Hải quan TP. Hà Nội mới chỉ tập trung chủ yếu
vào quy trình thông quan hàng hóa. Thủ tục HQĐT trong tiếp nhận, xử lý
thông tin về lược khai hàng hóa trước thông quan chưa được tiến hành đồng
bộ và mới dừng lại ở giai đoạn ban đầu. Hệ thống công nghệ thông tin để
phục vụ cho việc thực hiện thủ tục HQĐT của Cục hoạt động chưa thật ổn
định. Mặt khác, thủ tục HQĐT thực chất chỉ là một phương thức thực hiện và
chỉ có thể phát huy hiệu quả tối đa nếu các chế độ quản lý hải quan được
chuẩn hóa theo thông lệ quốc tế và năng lực thực hiện của các cơ quan liên
quan. Trong khi đó, việc thực hiện thủ tục HQĐT vẫn cơ bản dựa trên các chế
độ quản lý hải quan hiện hành được quy định tại Luật Hải quan và một số luật
khác có liên quan, do đó vẫn chịu sự tác động của các hạn chế này.
Mức độ tham gia của doanh nghiệp thực hiện HQĐT hiện nay vẫn còn
khiêm tốn bởi một số nguyên nhân như nhận thức của doanh nghiệp, dư luận
xã hội, điều kiện của doanh nghiệp và hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật… Thực
tế cho thấy, thay đổi một tư duy, một cách làm, nhất là khi tư duy đó, cách
làm đó đã trở thành lối mòn là vô cùng khó khăn. Tham gia và thực hiện thủ
tục HQĐT không chỉ đơn thuần là thay đổi phương thức thực hiện thủ tục hải
quan mà còn là sự thay đổi cả về tư duy và nhận thức của doanh nghiệp. Vì
vậy, trong giai đoạn đầu triển khai thủ tục HQĐT, không ít doanh nghiệp còn
ngần ngại tham gia thủ tục HQĐT. Bên cạnh đó, việc thực hiện thủ tục HQĐT
3
đòi hỏi khối lượng công việc triển khai rất lớn trong khi cơ sở vật chất, kỹ
thuật, hệ thống mạng, đội ngũ cán bộ công chức của Cục Hải quan TP. Hà
Nội còn hạn chế. Tiến độ xây dựng phần mềm hệ thống đối với thủ tục HQĐT
chưa đáp ứng được yêu cầu ảnh hưởng đến việc triển khai mở rộng đối với
các loại hình xuất nhập khẩu cũng như đối với các đối tượng doanh nghiệp
Khó khăn trong giai đoạn đầu thực hiện thủ tục HQĐT là điều không
thể tránh khỏi. Nhưng thực hiện thủ tục HQĐT là một xu thế tất yếu và không
thể thay đổi. Hiện đã có một số công trình nghiên cứu về nội dung này, nhưng
do đây là một lĩnh vực khá mới mẻ nên chưa có công trình nào nghiên cứu
một cách hệ thống, đầy đủ và toàn diện, chưa mang tính ứng dụng thực tiễn,
do đó cần phải có những nghiên cứu cụ thể, chuyên sâu trong cách thức triển
khai, ứng dụng cũng như cần phải có những nghiên cứu học tập kinh nghiệm
từ các nước trên thế giới trong việc thực hiện thủ tục HQĐT, xuất phát từ
những lý do trên, tác giả luận văn lựa chọn đề tài: Thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội - Thực
trạng và giải pháp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Về lĩnh vực HQĐT nói chung, trong ngành Hải quan cũng đã có một số
nghiên cứu với đối tượng, phạm vi tiếp cận khác nhau:
- Đề tài khoa học cấp ngành: "Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống
công nghệ thông tin thực hiện thủ tục HQĐT ", mã số 06-N2005, Chủ nhiệm
đề tài: Nguyễn Công Bình - Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin. Phạm vi đề
tài này nghiên cứu thực trạng công nghệ thông tin của ngành Hải quan và đề
xuất xây dựng mô hình công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục HQĐT.
Nội dung chủ yếu nghiên cứu về mô hình công nghệ thông tin.
- Đề tài khoa học cấp ngành: "Nghiên cứu mô hình quản lý hải quan
hiện đại tại các nước phát triển, đề xuất giải pháp vận dụng vào điều kiện Việt
4
Nam", mã số 05-2003, Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Toàn - Vụ trưởng Vụ
Hợp tác quốc tế. Phạm vi đề tài này nghiên cứu mô hình quản lý hải quan
hiện đại trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm các nước và đưa ra các giải pháp
vận dụng vào điều kiện Việt Nam. Nội dung chủ yếu nghiên cứu về mô hình
quản lý hải quan.
- Đề án: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng chuẩn mực quốc tế
trong xây dựng và thực hiện thủ tục HQĐT ở Việt Nam”. Phạm vi đề tài này
chủ yếu là nghiên cứu ban đầu về cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng chuẩn
mực quốc tế trong xây dựng và thực hiện thủ tục HQĐT ở Việt Nam, chưa
tham khảo kinh nghiệm các nước.
Điểm chung của các tài liệu trên là chưa làm rõ được về mặt lý luận
cũng như tổng hợp thực tiễn việc thực hiện thủ tục HQĐT để có những giải
pháp, đề xuất một cách có hệ thống đối với lĩnh vực này. Để thực hiện đề tài
này, tác giả có kế thừa một số ý tưởng những tài liệu đã được công bố trong
nước và khảo sát ở nước ngoài để bổ sung cho phần cơ sở lý luận và kinh
nghiệm trong nội dung đề tài.
3. Mục đích, ý nghĩa của đề tài
- Mục đích
+ Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thủ tục HQĐT đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu.
+ Đánh giá thực trạng của việc thực hiện thủ tục HQĐT đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội trong thời gian qua, chỉ ra
những kết quả đạt được, khó khăn vướng mắc và nguyên nhân cần khắc phục;
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục HQĐT
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội và Việt Nam
trong những năm tới.
- Ý nghĩa
5
+ Về mặt lý luận: Đề tài góp phần làm rõ hơn nhận thức, lý luận về
thủ tục HQĐT, làm rõ những khác biệt về thủ tục hải quan theo phương thức
thủ công và thủ tục HQĐT.
+ Về mặt thực tiễn: Đề tài góp phần hoàn chỉnh cơ chế, nâng cao hiệu
quả việc thực hiện thủ tục HQĐT góp phần vào sự thành công của tiến trình
cải cách hành chính, hiện đại hóa của ngành Hải quan.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng
Mối quan hệ giữa cơ quan hải quan và người khai hải quan trong hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan TP. Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Đối với trong nước, đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quy định
của pháp luật về thủ tục HQĐT và thực trạng thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục
Hải quan TP. Hà Nội, trên cơ sở đó nghiên cứu đưa ra các giải pháp để nâng
cao hiệu quả hoạt động thủ tục HQĐT trong thời gian tới.
+ Đối với ngoài nước, đề tài nghiên cứu quy định về thủ tục HQĐT của
Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs Organization - WCO) và kinh
nghiệm thực hiện thủ tục HQĐT của một số nước trong khu vực để tham khảo
xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thủ tục HQĐT.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Việc nghiên cứu đề tài này được thực hiện trên cơ sở của phương
pháp duy vật biện chứng, cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước nhất là các quan điểm đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
6
- Tổng hợp, phân tích lý luận thủ tục HQĐT của Tổ chức Hải quan thế
giới (World Customs Organization - WCO) và kinh nghiệm thực hiện thủ tục
HQĐT của một số nước điển hình, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả việc thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan TP. Hà Nội và
Việt Nam trong thời gian tới.
- Thống kê, phân tích số liệu chứng minh cho các đánh giá, nhận xét và
làm căn cứ xây dựng các giải pháp.
- Từ thực tiễn hoạt động quản lý Nhà nước về Hải quan nói chung và
thực hiện thủ tục HQĐT nói riêng tại Cục Hải quan TP. Hà Nội.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
có kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng thực hiện thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thực hiện thủ tục
HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội và Việt
Nam trong những năm tới.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm về thủ tục hải quan điện tử
Trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, hải quan các nước đều hướng
tới việc triển khai thực hiện thủ tục HQĐT. Tuy nhiên, các nước không đề cập
đến khái niệm thủ tục HQĐT mà thường đề cập đến khái niệm hệ thống tự
động hoá hải quan - hệ thống gồm nhiều chương trình ứng dụng công nghệ
thông tin để xử lý các nghiệp vụ hải quan, quản lý hàng hóa đưa vào, đưa ra
khu vực hải quan.
Thủ tục HQĐT là một khái niệm phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố trong
đó công nghệ thông tin có vai trò quan trọng - công cụ hỗ trợ cho việc thực
hiện các chức năng, hoạt động nghiệp vụ của cơ quan hải quan. Khái niệm thủ
tục HQĐT không cố định, mỗi yếu tố đều là yếu tố động, nó tương thích với
sự biến đổi liên tục của công nghệ thông tin, nền tảng kinh tế - xã hội cũng
như cách thức thực hiện nhiệm vụ của hải quan tại mỗi nước thông qua việc
xác định các yếu tố của thủ tục HQĐT bao gồm:
Thứ nhất: Đơn giản và hiện đại hoá Luật Hải quan: Luật Hải quan
được xây dựng đơn giản và hiện đại hóa làm cho các quy định trở nên rõ ràng,
dễ hiểu, có tính dự báo và dễ tiếp cận cho người trực tiếp nghiên cứu và thực
hiện, làm cơ sở cho việc đơn giản hóa, chuẩn hóa các quy định, quy trình thủ
tục HQĐT. Công ước Kyoto sửa đổi năm 1999 đã xây dựng khung pháp lý
chuẩn về quy trình thủ tục hải quan với hàng loạt các nguyên tắc quan trọng
như: ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa tờ khai và các chứng từ, thủ
tục đơn giản, minh bạch và dự báo về hoạt động hải quan, áp dụng quản lý rủi
8
ro, giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp của công chức hải quan.
Thứ hai: Ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin, tăng cường mức độ tự
động hóa trong quản lý hải quan: Xây dựng các cơ chế chính sách, chương trình
hành động để tăng cường ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, giảm dần
các bước thực hiện thủ công trong hoạt động quản lý hải quan là một trong
những biện pháp mà hải quan các nước chủ động triển khai. Để đáp ứng mục
tiêu thực hiện thủ tục HQĐT, hải quan các nước xây dựng cổng thương mại
điện tử thông qua việc thiết lập, kết nối, tích hợp hệ thống tiếp nhận, xử lý
thông tin giữa các đơn vị hải quan trên hệ thống xử lý dữ liệu chung; các đơn
vị hải quan, công chức hải quan giao tiếp với nhau và với người khai hải quan
qua phương tiện điện tử; khi chính phủ điện tử được hoàn thiện, hệ thống
công nghệ thông tin của hải quan sẽ kết nối với hệ thống của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và trở thành một bộ phận của chính phủ điện tử.
Thứ ba: Tích hợp các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan: Giải
pháp công nghệ thông tin được hải quan các nước xây dựng nhằm cung cấp
một nơi giao tiếp duy nhất về thông tin và dịch vụ cho người sử dụng (người
khai hải quan, các hãng vận chuyển hàng hóa, các đại lý hải quan ) là tích
hợp các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan, qua đó người sử dụng có
thể khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, sử dụng nhiều dịch vụ của
các hệ thống phần mềm khác nhau một cách tập trung, thống nhất. Thông qua
cổng điện tử này, người sử dụng có thể khai thác các thông tin và dịch vụ tại
nơi mà người sử dụng thấy thuận tiện nhất. Bên cạnh đó, cơ quan hải quan
cũng dễ dàng trong việc theo dõi, quản lý các thông tin điều hành của mình.
Thứ tư: Thực hiện quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan:
Rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan là nguy cơ không tuân thủ pháp
luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh. Để giảm thiểu việc xảy ra các rủi ro, cơ quan hải quan
9
có thể sử dụng quản lý rủi ro như một kỹ thuật để đưa ra các ưu tiên và phân
bổ hiệu quả hơn các nguồn lực cần thiết cho việc duy trì sự cân bằng giữa
kiểm soát và tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp. Do đó, quản lý rủi ro có
thể được hiểu như một kỹ thuật để xác định có hệ thống và thực hiện tất cả
các biện pháp cần thiết để giới hạn khả năng rủi ro xảy ra trong hoạt động
nghiệp vụ hải quan. Quản lý rủi ro có thể được thực hiện hiệu quả bằng cách
thu thập thông tin, dữ liệu; phân tích dữ liệu và đánh giá rủi ro, phối hợp nắm
và cập nhật thông tin từ các đơn vị hải quan, triển khai và theo dõi các kết quả
thực hiện.
Thứ năm: Thiết lập cơ chế hải quan một cửa: Cơ chế hải quan một cửa
là biện pháp tạo thuận lợi tối đa trong hoạt động quản lý nghiệp vụ hải quan,
cho phép các bên tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước về hải quan thông
qua việc khai báo các thông tin và chứng từ chuẩn tại một địa điểm để thực
hiện tất cả các yêu cầu pháp lý liên quan tới xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh. Nếu là thông tin điện tử thì các yếu tố dữ liệu sẽ được
xuất trình một lần. Cơ chế hải quan một cửa cho phép các doanh nghiệp, hãng
vận tải được nộp một lần tất cả các dữ liệu cần thiết cho việc khai báo các
thông tin về hàng hóa theo khuôn dạng chuẩn đã được tạo lập trước tới các cơ
quan nhà nước có liên quan tại một cổng điện tử. Cơ chế này nâng cao trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và đảm bảo các cơ
quan này hoặc cung cấp thông tin hoặc tiếp nhận thông tin do các cơ quan
quản lý nhà nước khác cung cấp. Nó khắc phục được tình trạng các thương
nhân và nhà vận chuyển phải nộp cùng một dữ liệu nhiều lần cho các cơ quan
khác nhau. Cơ chế hải quan một cửa có thể được thực hiện trong cả môi
trường thủ công và điện tử. Để có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ và đồng
bộ trong hoạt động quản lý của các cơ quan có thẩm quyền liên quan thì việc
triển khai ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và các dữ liệu cần được
10
chuẩn hóa, thống nhất là cần thiết.
Để hiểu rõ khái niệm về thủ tục HQĐT, trước hết cần phải hiểu khái
niệm về thủ tục hải quan.
Công ước Kyoto [37] định nghĩa như sau: “Thủ tục hải quan là tất cả
những công việc mà những người liên quan và cơ quan hải quan phải thực
hiện theo quy định của pháp luật hải quan”.
Ở Việt Nam, thủ tục hải quan được Luật Hải quan năm 2001 [16] quy
định: “Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công
chức hải quan phải thực hiện theo quy định của luật này đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải”. Định nghĩa này được cụ thể hóa tại Điều 16, tóm tắt như
sau: Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu, người khai hải
quan phải: Khai, nộp/xuất trình tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ
hải quan bằng giấy hoặc ở dạng chứng từ điện tử, xuất trình hàng hóa để hải
quan kiểm tra, nộp thuế theo quy định của pháp luật; công chức hải quan phải:
Đăng ký hồ sơ hải quan, kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa,
thu thuế theo quy định của pháp luật, quyết định việc thông quan.
Trên thực tế, không có khái niệm, định nghĩa thống nhất về thủ tục
HQĐT. Hải quan các nước trên thế giới, tùy theo quan điểm, đặc điểm, mức
độ phát triển của quốc gia để tiến hành triển khai thực hiện thủ tục HQĐT
theo mô hình riêng của mình. Điều này được thể hiện thông qua cách sử dụng
từ ngữ về thủ tục HQĐT- phụ thuộc vào phạm vi, chức năng, mức độ: Hải quan
Thái Lan sử dụng E- Customs (electronic customs - là hệ thống hoàn chỉnh
nhằm tạo thuận lợi cho quá trình nhập khẩu hàng hóa vào Thái Lan); Hải quan
Nhật Bản dùng NACCS (Hệ thống thông quan). Tổ chức hải quan thế giới
không có khái niệm về thủ tục HQĐT, khái niệm ”thủ tục HQĐT” chỉ được
sử dụng ở văn bản hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và gần
đây mới được chính thức đưa vào văn bản cấp Nghị định, cụ thể là tại Điều 3
11
Nghị định 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 quy định chi tiết một số điều của
Luật Hải quan về thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại: “Thủ tục HQĐT là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận,
xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của
pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan”.
Do đó, theo nghĩa hẹp: Thủ tục HQĐT là việc ứng dụng công nghệ
thông tin để thông quan tự động. Tuy có khác nhau về phạm vi, mức độ ứng
dụng công nghệ thông tin, thủ tục HQĐT có một số đặc điểm chung như sau:
Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, phù hợp với trình độ phát triển công
nghệ thông tin của quốc gia; trao đổi, chia sẻ thông tin dữ liệu điện tử giữa
các bên liên quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử như: Các bộ quản
lý chuyên ngành, các ngành (Ngân hàng, Bảo hiểm, Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam thuộc Chính phủ ), các hãng vận tải hàng hóa xuất
nhập khẩu… ; cung cấp các dịch vụ điện tử cho người khai hải quan như:
Dịch vụ khai báo điện tử, dịch vụ thanh toán điện tử, thông quan điện tử…
Theo nghĩa rộng: Thủ tục HQĐT là thủ tục hải quan theo đó cơ quan
hải quan áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại, ứng dụng công nghệ
thông tin và trang thiết bị hiện đại để cung cấp các dịch vụ về thông quan hải
quan cho người khai hải quan, phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh
và các bên có liên quan khác.
Một số thuật ngữ được dùng trong thủ tục HQĐT:
- Tờ khai HQĐT: Là một dạng chứng từ điện tử bao gồm tập hợp các
chỉ tiêu thông tin khai của người khai hải quan.
- Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan: Là thông tin được tạo ra, gửi đi,
được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo định dạng chuẩn để
thực hiện thủ tục HQĐT.
12
- Chứng từ điện tử: Là hợp đồng, đề nghị, thông báo, xác nhận hoặc
các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu do các bên đưa ra liên quan tới
việc giao kết hay thực hiện hợp đồng theo quy định tại Nghị định số
52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 về thương mại điện tử được sử dụng để
thực hiện thủ tục HQĐT.
- Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Là hệ thống thông tin do
Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ
tục HQĐT.
- Hệ thống khai HQĐT: Là hệ thống thông tin do người khai hải quan
quản lý, sử dụng để thực hiện thủ tục HQĐT.
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hải quan điện tử
Ở góc độ nghiệp vụ hải quan, thủ tục HQĐT mang hầu hết các đặc
trưng nghiệp vụ của thủ tục hải quan theo phương thức thủ công đó là được
thực hiện đối với tất cả các loại hình quản lý hàng hóa, phương tiện vận tải, ở
tất cả các khâu trước, trong, sau thông quan. Đặc điểm của thủ tục HQĐT là
thực hiện quản lý hải quan theo phương thức điện tử trên cơ sở ứng dụng nền
tảng công nghệ thông tin để từ thủ tục hải quan theo phương thức thủ công, với
một số lượng rất lớn các công việc được tiến hành thủ công và các loại chứng
từ, giấy tờ kèm theo, trở thành một hoạt động nghiệp vụ được tự động hóa cao
dựa trên các thông tin, chứng từ điện tử và hạn chế giấy tờ.
Sự khác nhau giữa thủ tục hải quan theo phương thức thủ công và thủ
tục HQĐT được thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Việc khai báo thông tin: Thủ tục HQĐT yêu cầu khai báo thông tin
dưới dạng mã hóa vào hệ thống máy tính, trong khi đó thủ tục hải quan theo
phương thức thủ công yêu cầu khai báo thông tin trên các mẫu ấn chỉ do Bộ
Tài chính quy định.
- Về phương thức tiếp nhận khai báo: Thủ tục HQĐT cho phép người
13
khai hải quan có thể gửi các chỉ tiêu thông tin qua mạng internet đến hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan, thủ tục hải quan theo phương thức
thủ công yêu cầu người khai hải quan phải trực tiếp đến các đơn vị hải quan
để khai báo và nộp bộ hồ sơ hải quan.
- Về cách thức xử lý thông tin: Trong thủ tục HQĐT thì hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử trực tiếp kiểm tra, đối chiếu một cách tự động đối với các chỉ
tiêu thông tin mà doanh nghiệp đã khai báo, còn với thủ tục hải quan theo
phương thức thủ công yêu cầu công chức hải quan phải trực tiếp kiểm tra tờ
khai hải quan và các chứng từ kèm theo để so sánh, đối chiếu tính đúng, đủ và
phù hợp với các quy định.
- Về cách thức phản hồi thông tin: Thủ tục HQĐT phản hồi trực tiếp
vào hệ thống công nghệ thông tin của người khai hải quan thông qua các
thông điệp, thông báo điện tử, người khai hải quan được giao tiếp với cơ quan
hải quan gián tiếp thông qua hệ thống máy tính có kết nối mạng. Thủ tục hải
quan theo phương thức thủ công yêu cầu sự có mặt của cả công chức hải quan
và người khai hải quan, tại đó công chức hải quan thông báo trực tiếp hoặc
bằng văn bản cho người khai hải quan về kết quả kiểm tra, xử lý nghiệp vụ và
hướng dẫn người khai hải quan tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo trong quy
trình thủ tục hải quan.
- Về hồ sơ hải quan: Thủ tục HQĐT là tệp dữ liệu điện tử bao gồm các
chỉ tiêu thông tin khai báo và chứng từ kèm theo được điện tử hóa còn thủ tục
hải quan theo phương thức thủ công là các loại hồ sơ, chứng từ và giấy tờ
chứng minh cho những thông tin đã khai báo trên tờ khai hải quan.
- Về phương pháp quản lý rủi ro: Thủ tục HQĐT được xây dựng trên cơ
sở các thuật toán kỹ thuật thống nhất, rà soát tổng thể với phạm vi lớn, các tiêu
chí thường xuyên được cập nhật, thanh lọc sát với thực tế. Thủ tục hải quan
theo phương thức thủ công thực hiện quản lý rủi ro trong phạm vi nhỏ, các tiêu
14
chí ít được cập nhật và mang nhiều tính chủ quan, chưa có sự đồng bộ.
Từ những đặc điểm cơ bản trên, để thực hiện thủ tục HQĐT đòi hỏi cơ
quan hải quan phải được trang bị một nền tảng công nghệ thông tin đầy đủ,
hiện đại và phải sử dụng các kỹ thuật quản lý. Còn thủ tục hải quan theo
phương thức thủ công thì có thể sử dụng công nghệ thông tin, các kỹ thuật
quản lý hoặc không sử dụng các phương tiện, công cụ này trong suốt quá trình
làm thủ tục hải quan.
Thủ tục HQĐT và thủ tục hải quan theo phương thức thủ công đều dựa
trên những nguyên tắc cơ bản của thủ tục hải quan. Đó là những hoạt động
nghiệp vụ nhằm quản lý sự ra vào hay xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong
phạm vi lãnh thổ hải quan. Các hoạt động đó có thể được thực hiện bằng các
phương thức khác nhau nhưng đều nhằm mục đích tạo thuận lợi thương mại,
thu thuế, chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ hàng hóa trong nước,
bảo vệ đất nước tránh nguy cơ, tác hại xâm nhập đến từ các loại hàng hóa,
phương tiện vận tải.
Thủ tục HQĐT và thủ tục hải quan theo phương thức thủ công có thể
sử dụng cơ sở dữ liệu riêng biệt, dữ liệu của HQĐT là cơ sở dữ liệu đã được
điện tử hóa, còn dữ liệu của hải quan theo phương thức thủ công là cơ sở dữ
liệu trên các hồ sơ, chứng từ, tài liệu giấy hoặc cũng có thể sử dụng cơ sở dữ
liệu chung là một phần mềm quản lý riêng biệt. Thủ tục HQĐT phụ thuộc rất
lớn vào hạ tầng công nghệ thông tin nên ở những khâu mà công nghệ thông
tin chưa đáp ứng hoặc bị lỗi làm cho thủ tục HQĐT không thể hoạt động được
thì thủ tục hải quan theo phương thức thủ công chính là một cách thức thực
hiện hiệu quả. Tuy nhiên, khi một quy trình thủ tục hải quan đã được bắt đầu
thực hiện theo phương thức nào, điện tử hay thủ công thì toàn bộ quy trình sẽ
được chạy trên hệ thống đó từ khi bắt đầu đến khi kết thúc quy trình.
Thực tế, xu hướng hải quan các nước trên thế giới hiện nay là thực hiện
15
thủ tục HQĐT, nhưng không có một nước nào phủ nhận hay loại bỏ hoàn toàn
sự tồn tại của thủ tục hải quan theo phương thức thủ công vì đối với một số
bước, loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và ở một số khu vực nhất định, việc áp
dụng thủ tục theo phương thức thủ công sẽ hạn chế được nhân lực tham gia,
tiết kiệm và hiệu quả rất nhiều so với thủ tục HQĐT. Ví dụ: Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa mua bán của cư dân biên giới đường bộ.
1.1.3. Vai trò của thủ tục hải quan điện tử
Cơ quan hải quan là một trong những cơ quan đầu tiên áp dụng những
mô hình, phương pháp quản lý hiện đại nhằm tạo thuận lợi tối đa cho hoạt
động thương mại, với vai trò là một trong những cơ quan quan trọng trực
thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý xuất nhập khẩu đối với hàng
hóa, phương tiện vận tải. Vai trò của hải quan hiện nay đã được mở rộng hơn
và đã trở thành cơ quan có trách nhiệm chính trong việc tạo thuận lợi cho các
hoạt động thương mại, bảo đảm an ninh kinh tế. Do đó, thủ tục HQĐT có vai
trò rất lớn trong sự phát triển kinh tế đất nước và có tính xã hội hóa cao. Hiện
đại hóa hải quan theo hướng triển khai và thực hiện thủ tục HQĐT là một
trong những thước đo năng lực cạnh tranh đất nước và của doanh nghiệp, tạo
điều kiện hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới trong thời kỳ hội nhập
ngày nay.
- Đối với hoạt động xuất nhập khẩu
+ Tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại: Hải quan có vai trò
chính trong hoạt động thương mại quốc tế và tạo thuận lợi cho các hoạt động
xuất nhập khẩu của cộng đồng các doanh nghiệp. Khi làm thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu thì chủ hàng phải xuất trình và cung cấp các hồ sơ, chứng từ liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa có thể phải kiểm tra thực
tế. Điều này sẽ làm phát sinh chi phí hành chính đối với các giao dịch thương
mại, thủ tục HQĐT được thực hiện với mục đích là giữ các chi phí này ở mức
16
thấp mà không làm phát sinh rủi ro lớn đối với hải quan. Vì vậy, thủ tục
HQĐT có vai trò rất quan trọng đối với thương mại quốc tế và được xác định
là giữ vai trò quan trọng nhất trong các biện pháp tạo thuận lợi thương mại.
Mặt khác, thủ tục HQĐT được thực hiện trên cơ sở áp dụng các chuẩn mực,
thông lệ quốc tế về hải quan để chuẩn hóa, đơn giản và hài hòa các quy trình
nghiệp vụ của cơ quan hải quan. Từ đó sẽ đảm bảo sự tuân thủ với các quy tắc
thương mại quốc tế, không gây khó khăn cho các doanh nghiệp trên trường
quốc tế;
+ Tăng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp: Thực hiện thủ tục
HQĐT, doanh nghiệp chỉ cần tạo lập, khai tờ khai điện tử và gửi đến cơ quan
hải quan, thời gian làm thủ tục hải quan được rút ngắn ngay cả khi khoảng
cách giữa trụ sở doanh nghiệp và địa điểm làm thủ tục hải quan rất xa nhau
nên đã tiết kiệm được chi phí, thời gian, nguồn nhân lực. Đồng thời, thực hiện
thủ tục HQĐT giúp doanh nghiệp giảm thiểu các loại chứng từ không cần
thiết: Việc nộp, xuất trình các loại hồ sơ, chứng từ cũng như việc thực hiện
các thủ tục hành chính giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước
và giữa các cơ quan quản lý nhà nước với nhau chiếm rất nhiều thời gian và
chi phí khá lớn. Các hồ sơ, chứng từ điện tử và việc xử lý các hồ sơ, chứng từ,
hàng hóa XNK trong thời gian ngắn sẽ làm giảm gánh nặng hành chính, chi
phí và thời gian đối với hoạt động thương mại quốc tế của các doanh nghiệp
giúp các doanh nghiệp làm chủ được hoạt động kinh doanh, tăng tính cạnh
tranh của các doanh nghiệp.
+ Thúc đẩy tăng kim ngạch xuất nhập khẩu: Các nước đều nhận thấy
được những lợi ích mà HQĐT mang lại khi triển khai áp dụng thủ tục HQĐT.
Nó không những giúp quá trình quản lý hải quan được thực hiện trên nền tảng
quản lý hải quan hiện đại, minh bạch, góp phần đảm bảo an ninh quốc gia mà
còn có một vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
17
Trên thực tế, những quốc gia nào triển khai áp dụng phương pháp quản lý hải
quan hiện đại thì tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu năm sau bao giờ cũng
cao hơn năm trước như: Singapore, Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc,
Philippin… Về phía Việt Nam, với những chủ trương, chính sách tạo thuận
lợi cho các hoạt động thương mại thì kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng rất
nhanh theo từng năm từ khi áp dụng thủ tục HQĐT.
+ Giảm tiếp xúc trực tiếp giữa cán bộ hải quan và doanh nghiệp: Việc
thiết lập thông tin trao đổi điện tử sẽ giúp cơ quan hải quan, doanh nghiệp và
các cơ quan quản lý nhà nước khác trở nên thuận tiện, minh bạch, tiết kiệm và
hiệu quả hơn. Bảo đảm sự bình đẳng và thúc đẩy sự cạnh tranh cho các chủ
thể liên quan tới các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Khi thực hiện thủ tục
HQĐT, các chính sách, quy trình được đơn giản, minh bạch, áp dụng một
cách thống nhất đối với các đối tượng tham gia thủ tục HQĐT; doanh nghiệp
được tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng. Do đó, các doanh nghiệp
không bị phân biệt đối xử, được chủ động về thông tin do đó sẽ chủ động
được các hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, việc thực hiện thủ tục
HQĐT làm cho doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công do cơ
quan hải quan cung cấp một cách dễ dàng như: Kết xuất các thông tin, quy
định mới về thủ tục hải quan, các mẫu hồ sơ chứng từ khai báo hải quan, hỏi -
đáp của cơ quan hải quan đối với các vướng mắc của doanh nghiệp trong quá
trình khai báo thủ tục hải quan… Các dịch vụ này sẽ cho phép đơn giản hóa
các thủ tục giấy tờ, hỗ trợ yêu cầu của doanh nghiệp.
- Trong cải cách hành chính nói chung và cải cách, hiện đại hóa hải
quan nói riêng
Cải cách hành chính nhà nước để phát triển kinh tế xã hội là mục tiêu
mà hầu như tất cả các quốc gia đều hướng tới trong bối cảnh hội nhập mạnh
mẽ về kinh tế, sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ. Quá trình