Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số 7: Thị trường XK của công ty 42
Cơ sở vật chất, hạ tầng, trang thiết bị, mặt bằng làm việc còn kém chưa đáp
ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan 52
Ý thức quan điểm nhìn nhận của doanh nghiệp làm thủ tục hải quan điện tử:
Nhiều lúc còn đắn đo, so sánh giữa thông quan điện tử và thông quan thủ
công, vẫn chưa thấy rõ lợi ích lâu dài của thủ tục hải quan điện tử đem lại; tư
duy và cách thức làm việc của không ít người vẫn theo lối mòn cũ, ngại thay
đổi vì đã quen cách làm cũ, lo ngại ảnh hưởng đến cách thức kinh doanh, có
thể gian lận được khi làm theo kiểu cũ; một số ít không muốn xáo trộn vì lo
ảnh hưởng đến quyền lợi cá nhân … 53
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
KCX : Khu chế xuất
XNK: Xuất nhập khẩu
XK: Xuất khẩu
NK: Nhập khẩu
CNTT: Công nghệ thông tin
PTPL: Phương thức phân loại
KD : Kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước
ta. Hiện nay, Việt nam là thành viên của nhiều tổ chức tài chính quốc tế WB,
IMF, ADB ; là thành viên chính thức của ASEAN(1995), APEC(1998), đã
ký Hiệp định khung với EU, đang đàm phán gia nhập WTO Nền kinh tế
Việt nam ngày càng phát triển, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra
ngày càng mạnh mẽ. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập và tham gia vào nền
kinh tế quốc tế cũng đưa ra những đòi hỏi hết sức thiết thực về cải cách hành
chính, như giảm bớt sự can thiệp trực tiếp quá mức vào các hoạt động kinh
tế, và mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế. Xuất phát từ tình hình trên,
ngành Hải quan cũng cần có sự đổi mới theo hướng đơn giản hóa, hiện đại
hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển.
Bên cạnh những mặt tích cực mà quá trình hội nhập mang lại cho nước ta
như việc mở rộng thị trường, tăng khả năng thu hút các nguồn vốn, tạo điều
kiện tiếp nhận công nghệ mới có hiệu quả hơn, thì những yêu cầu, thách thức
và những tác động tiêu cực ở mặt nào đó, cũng đòi hỏi phải có những biện
pháp cải cách, để những vấn đề đó được giải quyết theo hướng thúc đẩy phát
triển kinh tế, bảo hộ sản xuất, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách, bảo vệ an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ vững chủ quyền quốc gia. Cũng như
các ngành khác trong nước và Hải quan các nước trên thế giới, Hải quan Việt
Nam đang đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức trong bối cảnh
thương mại quốc tế tăng trưởng mạnh cả về giá trị và khối lượng, cả thương
mại hàng hóa và thương mại dịch vụ, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và
sự phát triển gia tăng của buôn lậu, gian lận thương mại và những loại hình
tội phạm mới. Thực tế trên càng ảnh hưởng sâu sắc đền hoạt động của Hải
quan và càng đòi hỏi phải thực hiện cải cách sâu rộng, trong đó, một chế độ
thủ tục Hải quan đơn giản, minh bạch và hiện đại là một yêu cầu, đồng thời
Chuyên đề tốt nghiệp
còn là một lợi thế của Việt Nam khi tham gia vào nền kinh tế thế giới. Trong
điều kiện cụ thể của Việt Nam, hội nhập kinh tế nhưng phải giữ vững được
định hướng xã hội chủ nghĩa. Hải quan là một trong những lực lượng ở “tuyến
trước” còn có nhiệm vụ góp phần bảo vệ sự ổn định của đất nước, “hội nhập
mà không hòa tan”. Do vậy việc thay đổi từ thủ tục hải quan truyền thống
sang thủ tục hải quan điện tử trở nên vô cùng cấp thiết đối với ngành hải
quan.
Với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì thực hiện thủ tục hải
quan nhanh hay chậm quyết định rất nhiều đến lợi nhuận chung của họ. Do
vậy doanh nghiệp nào cũng muốn thực hiện thủ tục hải quan một cách nhanh
chóng. Xuất phát từ thực tế đó doanh nghiệp nào nhanh nhạy trong việc tìm
hiểu và thích nghi với xu hướng mới của hải quan hiện nay, là “Hải quan điện
tử” thì doanh nghiệp đó sẽ đi trước các đối thủ cạnh tranh và đạt được lợi
nhuận cao.
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội là một doanh nghiệp
chuyên kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu trực thuộc Bộ Thương Mại.
Trai qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển công ty đã đạt được nhiều thành
tích đáng ghi nhận. Bắt đầu từ năm 2006, công ty đã tiến hành cổ phần hóa –
đây là bước ngoặt đối với công ty. Bởi vì kể từ lúc đó, không còn sự “nâng
đỡ” của Bộ Thương Mại, công ty sẽ phải tự đi trên “đôi chân” của mình.
Trong mọi cố gắng, công ty đã sử dụng rất nhiều loại hình như: xuất nhập và
nhập khẩu thông thường, gia công, đổi hàng, sản xuất theo mẩu, liên doanh,
liên kết, Tuy nhiên, cũng giống như các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác
của Việt Nam, định hướng phát triển của Công ty là luôn tập trung thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu thương mại, nâng cao doanh thu cho Công ty từ hoạt
động này. Do đó, mong muốn có những biện pháp để hoàn thiện và nâng cao
Chuyên đề tốt nghiệp
quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
được Công ty rất quan tâm.
Xuất phát từ những lý do trên, trong đợt thực tập tại Công ty cùng những
kiến thức đã được trang bị tại trường đại học, với sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô giáo và các cán bộ nhân viên trong công ty, em đã quyết định chọn đề
tài: “Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra những giải pháp, kiến nghị nhằm
hoàn thiện thủ tục Hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu tại Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà Nội để tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty
nâng cao hơn nữa hiệu quả thực hiện quy trình thủ tục này, góp phần tăng kim
ngạch xuất khẩu của Công ty theo đúng định hướng đã đề ra.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề làm thủ tục hải quan điện tử đối
với hàng hóa xuất khẩu thương mại tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp
phẩm Hà Nội.
Chuyên đề được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1 – Lý luận chung về thủ tục hải quan điện tử
Chương 2 – Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại công ty
Cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội
Chương 3 - Định hướng và một số giải pháp tăng cường thực hiện thủ
tục hải quan điện tử tại công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cô chú phòng
XNK7 thuộc công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà Nội và sự hướng
dẫn tận tình của cô giáo Ths. Nguyễn Thị Lan Hương đã giúp em hoàn thành
chuyên đê này./.
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1.1 Khái quát về thủ tục hải quan và thủ tục hải quan điện tử
1.1.1 Thủ tục hải quan
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm thủ tục hải quan.
Theo qui định tại Điều 4 của Luật Hải quan được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001, sửa đổi, bổ
sung ngày 14 tháng 5 năm 2005:
“Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công
chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng
hóa, phương tiện vận tải”.
Trong đó:
- Người khải hải quan bao gồm chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận
tải hoặc người được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền.
- Đối tượng chịu sự kiểm tra giám sát của hải quan là hàng hóa xuất
nhập khẩu, phương tiện vận tải, tiền tệ
Đối tượng làm thủ tục hải quan bao gồm nhiều mặt hàng như hàng
kinh doanh xuất nhập khẩu; Hàng tạm nhập tái xuất; Hàng mua bán
của các cư dân biên giới; Quà biếu; Hàng hóa xuất khẩu theo đường
bưu điện; Hàng hóa trên phương tiện vận tải; Hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng phương thức thương mại điện tử; Hàng quá cảnh; Hàng
chuyển cửa khẩu; Tài sản di chuyển; Hành lý của người xuất nhập
cảnh; Hàng hóa của khu chế xuất, Kho ngoại quan, Khu mậu dịch tự
do
- Người tiếp nhận và thực thi nghiệp vụ hải quan là các nhân viên hải
quan.
Đối với người khai hải quan, khi làm thủ tục hải quan, người khai hải
quan phải thực hiện các công việc sau:
Chuyên đề tốt nghiệp
- Khai và nộp hồ sơ hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải
quan được khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
của hải quan.
- Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm đươc quy định cho việc
kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
Đối với công chức hải quan, khi làm thủ tục hải quan, công chức hải
quan phải thực hiện các công việc sau:
- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan, trong trường hợp thực hiện thủ tục
hải quan điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan được thực hiện
thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan
- Kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải
- Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
- Quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải.
1.1.1.2 Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan
Khi thực hiện thủ tục hải quan cả người khai và công chức hải quan phải
tuân thủ các nguyên tắc nhất định, các nguyên tắc đó được quy định tài Điều
15, Luật Hải quan, gồm các nguyên tắc sau:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh, phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám
sát hải quan, vận chuyển theo đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo quy định
của pháp luật.
- Kiểm tra hải quan phải thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá
việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật
Chuyên đề tốt nghiệp
hải quan để đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan và không gây khó khăn
cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
- Hàng hóa, phương tiện vận tải được thông quan sau khi đã làm thủ tục
hải quan
- Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện
và theo đúng quy định của pháp luật
- Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
1.1.1.3 Các tính chất cơ bản của thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan mang một số tính chất cơ bản:
Tính hành chính bắt buộc: Thủ tục hải quan là thủ tục hành chính vì thực
hiện thủ tục hải quan chính là thực hiện quyền hành pháp trong lĩnh vực hải
quan và do cơ quan quản lý hành chính nhà nước thực hiện, mà cụ thể là cơ
quan hải quan. Xét về mặt nguyên tắc, tất cả các hàng hóa, phương tiện vận
tải xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đều phải làm thủ tục
hải quan; Nếu không làm thủ tục hải quan hoặc làm thủ tục hải quan không
đúng; không đầy đủ theo quy định của pháp luật đều không được chấp nhận
thông quan, và như vậy, hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đều không
thể thực hiện được. Tất cả các nội dung công việc của thủ tục hải quan đều
được quy định cụ thể trong Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thực
hiện Luật Hải quan. Người khai hải quan và công chức hải quan có trách
nhiệm phối hợp với nhau và phối hợp với các cơ quan khác của Nhà nước để
thực hiện các nội dung đó.
Tính trình tự và liên tục: Nói đến thủ tục là phải nói đến tính trình tự của
nó, tức nói đến việc nào, bước nào thực hiện trước, việc nào, bước nào thực
hiện sau. Kết quả của bước trước là tiền đề, là căn cứ, là cơ sở để thực hiện
bước tiếp theo. Bước sau phải là kết quả của bước trước và được thực hiện
Chuyên đề tốt nghiệp
trên cơ sở kết quả của bước trước. Bước sau phải kiểm tra lại kết quả của
bước trước và là sự kế tiếp của bước trước để hạn chế những sai sót trong dây
chuyền làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan phải được thực hiện liên tục
không được ngắt quãng để đảm bảo thông quan nhanh, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động xuất, nhập khẩu.
Tính thống nhất: Tính thống nhất thể hiện ở chỗ thủ tục hải quan phải
thống nhất từ hệ thống văn bản, phải thống nhất từ quy định bộ hồ sơ phải
nộp, phải xuất trình, phải thống nhất trong cách xử lý, thống nhất trong các
Chi cục, các Cục, trong toàn quốc; thống nhất về các nghiệp vụ trong suốt dây
chuyền làm thủ tục hải quan; Thống nhất ở tất cả các địa điểm làm thủ tục hải
quan trong phạm vi cả nước, không cho phép thủ tục hải quan ở địa điểm này
khác thủ tục hải quan làm ở địa điểm khác.
Tính công khai, minh bạch và quốc tế hóa: Để đảm bảo tính thống nhất
của thủ tục hải quan, tất yếu thủ tục hải quan phải được công khai hóa và
minh bạch hóa, bởi đây là thủ tục hành chính bắt buộc. Tính chất này được
thể hiện ở chỗ thủ tục hải quan được quy định cụ thể trong các văn bản pháp
luật và được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng cụ thể phải
được đăng tải tại Công báo của Chính phủ; được niêm yết tại các địa điểm
làm thủ tục hải quan.
Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức
hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Do vậy
việc thực hiện thủ tục hải quan ảnh hưởng rất lớn đên giao lưu thương mại
quốc tế. Theo đó, muốn phát triển kinh tế, muốn hội nhập quốc tế phải hài hòa
hóa thủ tục hải quan và phải mang tính quốc tế hóa.
1.1.2 Thủ tục hải quan điện tử
Chuyên đề tốt nghiệp
Xuất phát từ yêu cầu hội nhập và xu hướng phát triển của Hải quan quốc
tế, Hải quan Việt Nam cần phải thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế liên
quan đến hải quan trong khuôn khổ WTO, ASEAN, APEC, ASEM, WCO và
các tổ chức quốc tế khác. Yêu cầu đặt ra đối với ngành Hải quan Việt Nam là
cần thực hiện thủ tục hải quan phải đơn giản, minh bạch, cung cấp thông tin
nhanh chóng, công khai, đặc biệt phải thông quan nhanh giảm thiểu chi phí
cho doanh nghiệp. Trong khi số lượng hàng hóa XNK, lượng hành khách,
phương tiện XNC ngày càng gia tăng thì số lượng công nhân viên Hải quan
lại không thể tăng theo tỷ lệ thuận, mặt khác với sự phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin và thương mại điện tử trên nhiều lĩnh vực, thì một
phương thức quản lý mới về thủ tục hải quan đã ra đời đó là thủ tục hải quan
điện tử.
Thủ tục hải quan điện tử không chỉ đổi mới cơ bản phương thức quản lý
hải quan theo hướng hiện đại, phù hợp với thông lệ hải quan quốc tế, mà còn
có ý nghĩa quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh
XNK và thu hút đầu tư nước ngoài.
Chính từ thực tiễn này, tại Điều 8 trong Luật Hải quan bổ sung sửa đổi
ngày 14/5/2005 đã xác định: “Nhà nước ưu tiên đầu tư, khuyến khích tổ chức,
cá nhân tham gia phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để
bảo đảm áp dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại; khuyến khích tổ
chức, cá nhân có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tham gia xây dựng, thực
hiện giao dịch điện tử và thủ tục hải quan điện tử”.
Đây cũng là hướng phát triển hoàn toàn phù hợp với quy định tại chương 7
Phụ lục tổng quát của Công ước Kyôtô sửa đổi về đơn giản hóa và hài hòa
hóa thủ tục hải quan (Việt Nam đã tham gia công ước Kyôtô 1973 từ năm
1997, hiện nay đang nghiên cứu để tham gia Công ước Kyôtô sửa đổi): “Cơ
quan hải quan phải áp dụng công nghệ thông tin hỗ trợ các hoạt động hải
Chuyên đề tốt nghiệp
quan để mang lại hiệu quả cho hoạt động hải quan cũng như cho doanh
nghiệp xuất nhập khẩu”.
Như vậy để triển khai các cam kết quốc tế trong lĩnh vực hải quan nhất là
trong điều kiện hiện nay khi Việt Nam đã gia nhập là thành viên chính thức
của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), ngành Hải quan cần phải cải cách
phương thức quản lý từ thủ công sang áp dụng công nghệ quản lý hiện đại với
quy trình thủ tục hải quan được xử lý bằng phương tiện điện tử. Nói cách
khác chính là việc ngành Hải quan cần triển khai áp dụng Thủ tục Hải quan
điện tử.
Vậy thế nào là thủ tục hải quan điện tử?
Một cách khái quát, Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan được
thực hiện bằng các thông điệp dữ liệu điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật.
Một số thuật ngữ trong thủ tục hải quan điện tử
Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan: Là thông tin được tạo ra, gửi đi, được
nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử để thực hiện thủ tục hải quan
điện tử.
Chứng từ hải quan điện tử: Là chứng từ tạo ra theo quy định tại Khoản 1
Điều 3 Chương I Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch
điện tử trong lĩnh vực tài chính được sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan
điện tử.
Hệ thống thông tin: Là hệ thống được sử dụng để tạo, gửi, nhận, lưu trữ
hoặc xử lý các thông điệp dữ liệu.
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Là hệ thống thông tin do Tổng cục
Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, được sử dụng để tiếp nhận, lưu trữ, xử
lý và phản hồi các thông điệp dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ tục hải
quan điện tử.
Chuyên đề tốt nghiệp
Chữ ký điện tử trong thủ tục hải quan điện tử: là dấu hiệu ở dạng từ được
tạo ra bởi một phương tiện điện tử gắn với thông điệp điện tử nhằm mục đích
xác nhận người sở hữu thông điệp đó.
Khai hải quan điện tử: Là việc tạo, gửi, nhận, lưu trữ nội dung thông tin
hải quan bằng phương tiện điện tử sử dụng kỹ thuật trao đổi dữ liệu điện tử.
Tờ khai điện tử: Là chứng từ hải quan điện tử bao gồm các tiêu thức do Bộ
Tài chính quy định để sử dụng làm thủ tục hải quan điện tử và làm căn cứ cho
các hoạt động quản lý nhà nước khác có liên quan.
Lệnh thông quan điện tử: Là chứng từ điện tử bao gồm các tiêu thức do cơ
quan hải quan quy định, Lệnh thông quan điện tử do hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan thông báo và hướng dẫn cho người khai hải quan thực hiện
thủ tục thông quan hàng hóa khi tờ khai điện tử được chấp nhận đăng ký.
Tổ chức cung cấp truyền nhận chứng từ hải quan điện tử (gọi tắt là VAN):
Là tổ chức có đủ điều kiện đảm bảo về năng lực công nghệ thông tin làm
trung gian trao đổi dữ liệu hải quan điện tử theo chuẩn mực thống nhất do cơ
quan hải quan quy định.
Thời gian tiếp nhận dữ liệu khai hải quan điện tử là 24/24 giờ, 7 ngày/1
tuần (trừ ngày lễ tết và thời gian đặc biệt do cơ quan hải quan thông báo
trước).
Giao dịch hải quan điện tử (gọi tắt là giao dịch) giữa cơ quan hải quan và
người khai bao gồm:
- Giao dịch khai hải quan điện tử: là quá trình khai hải quan điện tử và
trao đổi các thông điệp dữ liệu giữa cơ quan hải quan và người khai hải
quan điện tử.
- Giao dịch điều chỉnh thuế: là quá trình cơ quan hải quan thông báo về
việc điều chỉnh tăng (giảm) số thuế phải nộp và trao đổi các thông điệp dữ
liệu giữa cơ quan hải quan và người khai hải quan điện tử.
Chuyên đề tốt nghiệp
- Giao dịch xử lý vi phạm: là quá trình cơ quan hải quan thông báo về việc
xử lý vi phạm và trao đổi thông điệp dữ liệu giữa cơ quan hải quan và
người khai hải quan điện tử.
- Các giao dịch khác là quá trình trao đổi thông điệp dữ liệu giữa cơ quan
hải quan và người khai hải quan điện tử.
Đặc điểm của thủ tục hải quan điện tử
Thủ tục hải quan điện tử có những đặc điểm cơ bản sau:
Thủ tục hải quan được thực hiện bằng các phương tiện điện tử thông qua
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan, hạn chế tối đa sự can
thiệp của con người, đảm bảo sự nhanh chóng, thuận tiện.
Hồ sơ hải quan điện tử bảo đảm sự toàn vẹn, có khuôn dạng chuẩn và có
giá trị pháp lý như hồ sơ hải quan giấy. Xử lý hồ sơ hải quan thông qua phần
mềm xử lý dữ liệu tờ khai.
Thực hiện các quy định về việc người khai hải quan được tự khai, tự nộp
thuế và các khoản thu khác. Áp dụng hình thức nộp hàng tháng đối với lệ phí
làm thủ tục hải quan. Mục đích của các quy định này nhằm nâng cao tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc khai báo của người khai điện tử, khuyến
khích các doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh, chấp hành tốt pháp luật hải
quan.
Để được tham gia thủ tục hải quan điện tử doanh nghiệp phải đăng ký và
được cơ quan Hải quan chấp nhận tham gia thủ tục hải quan điện tử, cấp mật
mã, mật khẩu tham gia hệ thống, nối mạng với máy tính với Hải quan hoặc sử
dụng dịch vụ của Đại lý làm thủ tục hải quan điện tử.
Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan trên cơ sở hồ sơ hải quan điện
tử do doanh nghiệp gửi tới. Trên cơ sở áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, máy
tính sẽ tự phân luồng xanh, vàng, đỏ, sau đó cơ quan hải quan duyệt phân
luồng, quyết định thông quan dựa trên hồ sơ điện tử do doanh nghiệp khai,
Chuyên đề tốt nghiệp
thông báo số tờ khai để doanh nghiệp in ra mang đến các cửa khẩu cảng – nơi
có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục thông quan hàng hóa hoặc ra
quyết định kiểm tra hải quan dựa trên kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ
liệu của hải quan và các nguồn thông tin khác.
Việc kiểm tra sau thông quan do Chi cục Hải quan điện tử thực hiện trên
cơ sở phân tích, xử lý thông tin theo kỹ thuật quản lý rủi ro từ cơ sở dữ liệu,
chứng từ giấy thuộc bộ hồ sơ hải quan và các thông tin của các bộ phận
nghiệp vụ khác, của cơ quan, cá nhân và tổ chức hải quan các nước.
Áp dụng thủ tục hải quan điện tử không phải là thôi hậu kiểm mà chính là
việc chuyển từ hình thức tiền kiểm sang hậu kiểm dựa trên các quy định về
quản lý rủi ro, giúp cho Hải quan và Doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian
cũng như giảm được chi phí trong quá trình thông quan, nếu doanh nghiệp
tiến hành thông quan có vi phạm sẽ được xử lý ở khâu kiểm tra sau thông
quan.
1.1.3 Những điểm khác biệt khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử và
hải quan thông thường.
Theo thủ tục hải quan hiện hành, người khai hải quan phải lập bộ hồ sơ
giấy tại Chi cục Hải quan và được công chức ở đây kiểm tra, tiếp nhận, đề
xuất các biện pháp xử lý tiếp để lãnh đạo Chi cục quyết định các hình thức
kiểm tra thực tế hàng hóa, sau đó quyết định thông quan hoặc xử lý nếu có vi
phạm. Hình thức thủ tục này có đặc điểm là người khai hải quan và công chức
hải quan thường xuyên tiếp xúc trực tiếp, việc ra quyết định không dựa trên
việc thu thập, xử lý các nguồn thông tin khác nhau mà phụ thuộc chủ yếu vào
cá nhân công chức và lãnh đạo Chi cục Hải quan, việc xử lý như vậy bị phân
tán khó đảm bảo tính thống nhất trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật
nghiệp vụ, đồng thời khó chính xác do thiếu thông tin dẫn đến hiện tượng
kiểm tra tràn lan.
Chuyên đề tốt nghiệp
Khác với thủ tục hải quan thủ công như trên, thủ tục hải quan điện tử gồm
các nội dung sau:
- Khai hải quan và xử lý thông tin khai hải quan được thực hiện bằng
phương tiện điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hạn
chế đến mức thấp nhất việc sử dụng hồ sơ giấy. Điều này có nghĩa: Người
khai hải quan khai và truyền số liệu khai hải quan bằng phương tiện điện tử
đến cơ quan hải quan thông qua tổ chức truyền nhận chứng từ điện tử người
khai hải quan không phải đến cơ quan hải quan để nộp, đăng ký tờ khai như
quy trình thủ tục hải quan hiện hành).
- Hồ sơ hải quan điện tử bảo đảm sự toàn vẹn, có khuôn dạng chuẩn và có
giá trị pháp lý như hồ sơ giấy.
- Cơ quan hải quan xử lý phân luồng hàng hóa và quyết định hình thức
kiểm tra thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tự động trên cơ sở phân tích,
xử lý thông tin theo 3 hình thức:
- Chấp nhận thông tin trên cơ sở khai hải quan (luồng xanh), người khai hải
quan tự in ra tờ khai, ký tên đóng dấu, mang tờ khai đến bộ phận giám sát Hải
quan cửa khẩu thông quan ngay hàng hóa.
- Kiểm tra chứng từ giấy thuộc bộ hồ sơ hải quan trước khi thông quan
(luồng vàng), người khai hải quan tới xuất trình tờ khai tự in ra cùng các
chứng từ theo đề nghị của cơ quan hải quan.
- Kiểm tra chứng từ giấy và kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi thông quan
(luồng đỏ), người khai hải quan tới xuất trình tờ khai tự in ra cùng các chứng
từ khác theo đề nghị của cơ quan hải quan, xuất trình hàng cho Chi Cục Hải
quan cửa khẩu kiểm tra
- Thực hiện các quy định về việc người khai hải quan được tự khai, tự nộp
thuế và các khoản thu khác. áp dụng các hình thức nộp hàng tháng đối với lệ
phí làm thủ tục hải quan.
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan trên cơ sở hồ sơ hải quan
điện tử do doanh nghiệp gửi tới. Cơ quan hải quan cho phép thông quan dựa
trên hồ sơ điện tử do doanh nghiệp khai. Việc kiểm tra hải quan căn cứ vào
kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu của hải quan và các nguồn thông
tin khác.
Như vậy, thông quan điện tử không phải là một ưu đãi về thuế hay về thủ
tục mà là thay đổi phương pháp quản lý. Từ việc quản lý thủ công từng lô
hàng xuất nhập khẩu chuyển sàn quản lý bằng trang thiết bị hiện đại. Và điều
đó sẽ thuận tiện cho cả cơ quan Hải quan và doanh nghiệp. Cách làm này giúp
cơ quan hải quan chuyển từ kiểm tra, kiểm soát từng lô hàng sang quản lý
toàn bộ thông tin về quá trình hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp,
tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại và hạn chế thất thu thuế.
Giảm sự ách tắc trong quá trình làm thủ tục thông quan hàng hóa khiến cho
hàng hóa phải bị lưu kho tại cảng hoặc cửa khẩu, tốn thêm chi phí, thời gian,
còn cơ quan Hải quan cũng phải vất vả khi phải tiến hành thông quan thủ
công một khối lượng hàng hóa khổng lồ như hiện nay. Thay vì phải đến từng
chi cục hải quan cửa khẩu để khai báo lô hàng xuất nhập khẩu, doanh nghiệp
sẽ khai báo qua hệ thống mạng điện tử. Trung tâm dữ liệu thông tin hải quan
tỉnh, thành phố sẽ tiếp nhận và xử lý dữ liệu. Các khâu kiểm tra, giám sát tại
cửa khẩu được trợ giúp bằng máy móc, hạn chế việc kiểm hóa tràn lan.
1.2 Nội dung thủ tục hải quan điện tử
1.2.1 Cơ sở pháp lý thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu.
Nhằm đẩy mạng công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan và
từng bước hiện đại hóa hoạt động của hải quan phù hợp với Chương trình
tổng thể về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010, Bộ Tài
chính, ngành hải quan đã triển khai một số chương trình kế hoạch hiện đại
Chuyên đề tốt nghiệp
hóa hải quan, như “Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành hải
quan giai đoạn 2004 – 2006” ban hành theo quyết định số 810/QĐ-BTC ngày
16 tháng 3 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Dự án hiện đại hóa hải
quan với mục tiêu phấn đấu đến năm 2010, Hải quan Việt Nam phấn đấu bắt
kịp với trình độ của hải quan các nước trong khu vực ASEAN.
Cơ sở pháp lý thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu: Luật hải quan năm 2001 và luật hải quan sửa đổi năm 2005; Tổng
Cục Hải quan (2003),Công ước KYOTO sửa đổi,Hà Nội; Thông tư
79/2009/TT-BTC; QĐ 149/2005/QĐ-TTg; QĐ 103/2009/QĐ-TTg ngày 12
tháng 8 năm 2009 của Thủ Tướng Chính Phủ Quyết định sửa đổi, bổ sung
một số điều Quyết định 149/2005/QĐ-TTg; TT 222/TT-BTC,ngày
25/11/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử;
Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử; Quyết định số
2729/QĐ-BTC ngày 14/8/2007 của Bộ Tài chính về việc đính chính Quyết
định số 52/2007/QĐ-BTC; Quyết định số 01/2008/QĐ –BTC ngày
01/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế công nhận
tổ chức cung cấp dịch vụ giá tị giá tăng về giao dịch điện tử trong hoạt động
hải quan; Quyết định số 456/QĐ-BTC ngày14/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về Kế hoạch cải cách ,phát triển và hiện đại hóa ngành hải quan giai
đoạn 2008-2010; Quyết định số 1699/QĐ-TCHQ ngày 25/9/2007 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình thủ tụchải quan
điện tử; Quyết định 1700/QĐ-TCHQ ngày 25/9/2007 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế áp dụng Quản lý rủi ro trong thí
điểm thủ tục hải quan điện tử; Quyết định 2869/QĐ-TCHQ ,ngày 31/12/2009
của Bộ Tài Chính về ban hành Quy định tạm thời về định dạng thông điệp dữ
liệu điện tử trao đổi giữa Cơ quan Hải quan và các bên liên quan.
Chuyên đề tốt nghiệp
Một số trang WEB:
1.2.2 Nội dung thủ tục hải quan điện tử
1.2.2.1 Phạm vi, đối tượng và nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan điện
tử.
Thủ tục hải quan điện tử được áp dụng với đối với các doanh nghiệp tự
nguyện đăng ký và được cơ quan hải quan chấp nhận tham gia thủ tục hải
quan điện tử.
- Thủ tục hải quan điện tử được áp dụng đối với:
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: theo hợp đồng mua bán;
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với
thương nhân nước ngoài hoặc đặt gia công tại nước ngoài;
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản
xuất hàng xuất khẩu;
- Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất;
- Hàng hóa đưa ra, đưa vào doanh nghiệp chế xuất;
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ;
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
- Phương tiện vận tải đường biển, đường hàng không xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh, chuyển cảng.
Thủ tục hải quan điện tử được thực hiện tại các Cục hải quan tỉnh, thành
phố do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định.
Chuyên đề tốt nghiệp
Thủ tục hải quan điện tử được tiến hành dựa trên các nguyên tắc sau:
Tuân thủ các chuẩn mực quốc tế về tờ khai hải quan, chứng từ hải quan và
các nguyên tắc trao đổi dữ liệu điện tử.
Dựa trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật
của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật trong quản lý hải
quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan là hệ thống tiếp nhận và xử
lý các giao dịch điện tử về hải quan do Tổng cục hải quan quản lý
tập trung, thống nhất.
Doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử trên cơ sở tự nguyện,
được cơ quan hải quan chấp nhận và đăng ký tham gia thủ tục hải
quan điện tử tại địa bàn nào thì làm thủ tục hải quan điện tử tại địa
bàn đó.
Doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử tự kê khai, tự nộp
thuế và các khoản thu khác.
Trong thời gian quy định phải nộp hồ sơ hải quan và lệ phí hải quan
theo định kỳ, nếu doanh nghiệp không nộp hoặc nộp không đầy đủ
thì hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sẽ tự động từ chối tiếp
nhận khai điện tử của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Điều kiện cần thiết để áp dụng hải quan điện tử
Về phía hải quan
Trước hết, về cơ sở pháp lý, đó là việc Tổng cục Hải quan cần có các văn
bản trực tiếp hướng dẫn chi tiết việc tổ chức thực hiện thí điểm hải quan điện
tử tại các Cục Hải quan và Chi cục Hải quan thực hiện thí điểm hải quan điện
tử. Tổ chức thực hiện theo một quy trình thống nhất, tránh tình trạng có cách
hiểu sai dẫn đến việc áp dụng sai tại các Chi cục Hải quan điện tử thực hiện
thí điểm.
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên cạnh đó,về mặt cơ sở kỹ thuật, Cơ quan Hải quan phải có bộ tiêu chí
quản lý rủi ro để thực hiện kỹ thuật quản lý rủi ro, phân loại chính xác các
Doanh nghiệp, đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng, bình đẳng giữa các Doanh
nghiệp.
Về cơ sở hạ tầng, ngành Hải quan cần có Trung tâm quản lý dữ liệu và
phân tích dữ liệu phục vụ cho công tác hải quan, phải đảm bảo cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin tốt cho triển khai thủ tục hải quan điện tử. ngành Hải
quan cần trang bị hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại cho những nơi cần thiết
phục vụ công tác kiểm tra, giám sát hải quan như máy soi container, cân điện
tử, hệ thống camera giám sát…; cũng như sớm xây dựng hoàn chỉnh đơn vị
thu thập thông tin-tình báo hải quan để giảm thiểu cao nhất, ngăn chặn kịp
thời các hành vi lợi dụng, gian lận. Việc triển khai phần mềm khai hải quan
điện tử ECUS cần phải được kiểm tra kỹ lưỡng, hạn chế sai sót khi áp dụng
triển khai. Ngoài ra cũng cần tập trung thực hiện tốt vấn đề về an ninh, bảo
mật, sao lưu giữ liệu gốc để đảm bảo tính chính xác, an toàn trong quá trình
khai báo.
Cán bộ hải quan đặc biệt là các cán bộ tại các Chi cục Hải quan điện tử,
phải là những người có kinh nghiệm chuyên môn, có trình độ tin học, ngoại
ngữ, có năng lực để đáp ứng quá trình hiện đại hóa của Hải quan Việt Nam .
Các đơn vị trong ngành đảm bảo triển khai thực hiện tốt, nghiêm chỉnh các
quy định về quản lý, vận hành hệ thống xử lý dữ liệu của hải quan điện tử sao
cho hệ thống được quản lý vận hành liên tục 24 giờ trong ngày theo quy định
thống nhất của Tổng cục Hải quan. Trong trường hợp hệ thống gặp sự cố phải
thông báo kịp thời tới các đối tượng sử dụng hệ thống, doanh nghiệp tham gia
làm thủ tục hải quan điện tử và thực hiện phương án dự phòng theo qui định.
Thường xuyên có chế độ kiểm tra khai báo, để đánh giá tình hình kết quả triển
khai, tìm biện pháp khắc phục những sai sót.
Chuyên đề tốt nghiệp
Về phía doanh nghiệp
Ngoài các điều kiện cần đáp ứng được quy định tại Quyết định số
52/2007/QĐ-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử, các doanh nghiệp cần đảm bảo:
Thực hiện tốt việc khai và thực hiện thủ tục hải quan thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu của hải quan điện tử
Thực hiện tốt việc tự khai và tự nộp thuế, lệ phí theo đúng quy định
của pháp luật về hải quan và thuế
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác và trung thực của
nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình cho cơ quan hải
quan, sự thống nhất về nội dung giữa hồ sơ hải quan giấy và hồ sơ
hải quan điện tử
Lưu giữ tốt hồ sơ hải quan, sổ sách chứng từ kế toán và các chứng từ
khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông
quan trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, xuất
trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ có liên quan khi cơ quan
hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định (kể cả ở dạng giấy và dạng
điện tử)
Có máy tính kết nối Internet: quay số 1269, hoặc 1280, ADSL,
LEASED LINE…; Cấu hình tối thiểu của máy tính CPU: 500 MHz,
RAM: 128 MB, HDD: 200 MB free, Hệ điều hành từ Windowns
2000 trở lên
Luôn có sự thường xuyên trao đổi thông tin, tự giác, phối hợp tốt với
cơ quan hải quan trong việc làm thủ tục hải quan điện tử.
1.2.2.3 Mô hình dịch vụ truyền nhận chứng từ hải quan điện tử.
Trung tâm truyền nhận chứng từ hải quan điện tử.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trung tâm truyền nhận chứng từ hải quan điện tử (VAN) là đơn vị cung
cấp hạ tầng và các dịch vụ kết nối trao đổi thông tin điện tử giữa các doanh
nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu và hải quan trong mô hình hải quan điện tử.
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Hệ thống thông quan điện tử được thực hiện:
Nguồn: />Người khai hải quan thực hiện khai báo điện tử dựa trên khuôn dạng chuẩn
sau đó truyền thông tin qua mạng Internet đến Nhà cung cấp dịch vụ
truyền/nhận dữ liệu điện tử Hải quan (C-VAN là bên trung gian đảm bảo cho
việc truyền nhận dữ liệu giữa doanh nghiệp và cơ quan hải quan diễn ra nhanh
chóng, an toàn) sau đó C-VAN sẽ truyền dữ liệu nhận được tới máy chủ của
hải quan, từ đó hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sẽ tiến hành xử lý
thông tin và ra quyết định đối với hàng hóa và công chức hải quan sẽ tiến
hành thực hiện các thủ tục nghiệp vụ theo yêu cầu.
Thủ tục hải quan điện tử được thực hiện trên Chương trình phần mềm khai
hải quan điện tử ECUS, đây là công cụ dùng để giúp hải quan và doanh
nghiệp thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử. Doanh nghiệp chỉ cần cài
đặt phần mềm này lên máy tính sau đó khai thác các thông tin theo quy định
của Hải quan như tờ khai, tờ khai trị giá, chứng nhận xuất xứ, vận tải đơn,
Chuyên đề tốt nghiệp
giấy phép, , gửi toàn bộ thông tin tờ khai điện tử và các chứng từ hải quan
điện tử khác đến Chi cục Hải quan điện tử, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan tự động tiếp nhận và gửi thông báo hướng dẫn thủ tục hải quan cho
doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ tiếp nhận thông tin trả lời từ cơ quan hải quan
như: tờ khai có được chấp nhận hay không, số tờ khai, hình thức thông quan,
thông báo thuế Sau khi nhận được các thông tin này doanh nghiệp thực
hiện các bước tiếp theo quy định thủ tục.
Dịch vụ VAN.
Trung tâm truyền nhận chứng từ hải quan điện tử của VAN sẽ cung cấp các
sản phẩm dịch vụ cho doanh nghiệp phục vụ khai hải quan điện tử bao gồm :
1. Dịch vụ web (Webservices) tiếp nhận tờ khai điện tử: Doanh nghiệp
XNK đăng ký tài khoản trên VAN, sau đó sử dụng ứng dụng (tự phát triển
hoặc của các nhà cung cấp phần mềm) kết nối tới dịch vụ khai hải quan điện
tử.
2. Phần mềm khai hải quan điện tử cho doanh nghiệp: Được xây dựng theo
phương án phần mềm đóng gói hỗ trợ cho doanh nghiệp kết nối với dịch vụ
web để khai hải quan điện tử.
3. Website khai Hải quan điện tử: Doanh nghiệp XNK cập nhật trực tiếp
thông qua giao diện web của VAN để khai hải quan điện tử.
1.3 Sự cần thiết của việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử.
Thủ tục hải quan điện tử được coi là “chìa khóa” của quá trình thông quan
nhanh chóng, tạo thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu và cũng là
“cuộc cách mạng về phương thức quản lý hải quan”. Thủ tục hải quan điện tử
không chỉ đổi mới cơ bản phương thức quản lý hải quan theo hướng hiện đại,
phù hợp với thông lệ hải quan quốc tế, mà còn có ý nghĩa quan trọng để thúc
đẩy sự phát triển kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh XNK và thu hút đầu tư nước
ngoài.