Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Một số giải pháp tăng lợi nhuận nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần GOSACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 59 trang )


ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



Đề Tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN GOSACO




GVHD : T.S Võ Xuân Vinh
SVTH : Võ Thị Mỹ Lệ
MSSV : 08B4010033
LỚP : 08HQT1


TP.HCM, 2010


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận được thực hiện Tại Công Ty Cổ Phần Gosaco, không sao chép bất
kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam
đoan này.


TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2010


Võ Thị Mỹ Lệ


ii
LỜI CẢM ƠN


Vậy là chỉ còn một thời gian ngắn nữa là tôi sẽ rời giảng đường đại học để bước
vào đời với nhiều điều mới lạ nhưng cũng không ít khó khăn đang chờ phía trước. Với
hành trang mang theo là sự tự tin, những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học tập
và những điều hay từ cuộc sống mà tôi đã tích luỹ được như ngày hôm nay là nhờ vào
sự dạy dỗ, động viên, giúp đỡ của gia đình, thầy cô, bạn bè…Tất cả những tình cảm
quý báu ấy tôi sẽ luôn mang theo suốt quãng đường đời…
Lời cảm ơn đầu tiên tôi xin gửi đến Ba, Mẹ và những người thân trong gia đình
đã sinh thành, dạy dỗ tôi nên người và luôn động viên tôi trên mọi nẻo đường của cuộc
sống.
Xin cảm ơn tất cả các thầy cô trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố
Hồ Chí Minh, khoa Quản Trị Kinh Doanh đã truyền đạt những kiến thức quý báu và

bổ ích cho tôi trong suốt thời gian đại học để tôi làm hành trang trong cuộc sống.
Xin cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Võ Xuân Vinh - người đã rất tận
tâm hướng dẫn và chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên
Công ty cổ phần GOSACO, đặc biệt là chú Sơn– giám đốc công ty đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất và nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập và
hoàn thành tốt đẹp chuyên đề tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn tất cả anh chị, bạn bè đã ủng hộ, cổ vũ và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập tại trường và quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.

Một lần nữa xin gửi đến mọi người lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Sinh viên
Võ Thị Mỹ Lệ

.

iii

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

Họ và tên sinh viên : VÕ THỊ MỸ LỆ
MSSV : 08B4010033
Khoá : 2008-2010



………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………


Giáo viên hướng dẫn





T.S Võ Xuân Vinh

vii
Danh Mục Các Bảng:

Bảng 1: Khái quát tài sản-nguồn vốn của Công ty 24

Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh và thực hiện lợi nhuận của Công ty 25

Bảng 3: Một số chỉ tiêu tài chính năm 2008-2009 30

Bảng 4: Kết cấu TS lưu động năm 2008-2009 32

Bảng 5: Tình hình sử dụng TS lưu động năm 2008-2009 33

Bảng 6: So Sánh Các Chỉ Tiêu Tài Chính Với Các Công Ty Trong Cùng Ngành: 34
Bảng 7: So Sánh Lợi Nhuận Và Lãi Suất Của Ngân Hàng Nhà Nước 36




vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
BH
CP
CPBH
CPQL
CNSX
CBCNV
DTT
DT
HĐKD
LN
LNST

NSLĐ
NVL
NH
QLDN
TSL
TTS
TSLĐ
TSCĐ
TNDN
VKD
VCSH
VLĐ
XK
TTF
GTA
Bình quân
Bảo hiểm
Chi phí
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lí
Công nhân sản xuất
Cán bộ công nhân viên
Doanh thu thuần
Doanh thu
Hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
Năng suất lao động
Nguyên vật liệu
Ngắn hạn

Quản lí doanh nghiệp
Tổng sản lượng
Tổng tài sản
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
Vốn kinh doanh
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động
Xuất khẩu
Công ty gỗ Trường Thành
Công ty Cổ Phần Gỗ Thuận An

iv
MỤC LỤC
Lời Cam Đoan
Lời Cảm Ơn
Nhận Xét Của Giáo Viện
Danh Mục Chữ Viết Tắt
Danh Mục Các Bảng
Lời Mở Đầu: 1
Chương 1: Cơ Sở Lí Luận 4
1.1: Cơ Sở Lí Luận 4
1.1.1 Khái Niệm Lợi Nhuận 4
1.1.2 Phân Loại Lợi Nhuận 4
1.1.3 Vai Trò Của Lợi Nhuận 4
1.2 Nội Dung Và Phƣơng Pháp Xác Định Lợi Nhuận 5
1.2.1 Lợi Nhuận Và Phƣơng Pháp Xác Định Lợi Nhuận 5
1.2.1.1 Các Chỉ Tiêu Xác Định Lợi Nhuận 6
1.2.1.2 Các Chỉ Tiêu Về Hiệu Quả Sử Dụng Vốn 7

1.2.1.3 Các Chỉ Tiêu Về TSCĐ 8
1.2.1.4 Các Chỉ Tiêu Về Lao Động 8
1.2.1.5 Các Chỉ Tiêu Về Khả Năng Thanh Toán 9
1.3 Phƣơng Pháp Nghiên Cứu 10
1.3.1 Phƣơng Pháp Thu Thập Và Xử Lý Số Liệu 10
1.3.2 Phƣơng Pháp Phân Tích 10
1.4 Các Nhân Tố ảnh Hƣởng Đến Lợi Nhuận Của Doanh Nghiệp 11
1.4.1 Đối Với Nhân Tố Số Lƣợng Sản Phẩm Tiêu Thụ 12
1.4.2 Đối Với Nhân Tố Kết Cấu Sản Phẩm Bán Ra 12
1.4.3 Đối Với Nhân Tố Giá Bán Sản Phẩm 12
1.4.4 Đối Với Nhân Tố Giá Vốn Hàng Bán 13
1.4.5 Đối Với Chi Phí Bán Hàng Và Quản Lý Doanh Nghiệp 14
1.4.6 Đối Với Chính Sách Vĩ Mô Của Nhà Nƣớc 14
1.4.7 Đối Với Nhân Tố Khả Năng Về Vốn Của Doanh Nghiệp 14
1.5 Một Số Biện Pháp Tài Chính Nhằm Tăng Lợi Nhuận Của Doanh Nghiệp 15
1.5.1 Phấn Đấu Hạ Thấp Giá Thành Và Chi Phí Doanh Nghiệp 15
1.5.2 Tăng Thêm Sản Lƣợng Và Nâng Cao Chất Lƣợng Sản Phẩm 15
1.5.3 Tăng Cƣờng Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Hợp Lý 15
Chương 2: Thực Trạng Hoạt Động Của Công Ty Cổ Phần Gosaco 17
2.1 Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty 17
2.1.1 Lịch Sử Hình Thành Của Công Ty Cổ Phần Gỗ Sấy Gosaco 17
2.1.2 Quá Trình Phát Triển Của Công Ty Gosaco 17
2.2 Chức Năng Và Nhiệm Vụ Của Công Ty 21
2.2.1 Chức Năng Của Công Ty 21
2.2.2 Nhiệm Vụ 21
2.3 Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty 22
v
2.3.1 Cán Bộ Công Nhân Viên Của Công Ty 22
2.3.2 Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty 22
2.4 Tình Hình Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Gosaco 23

2.4.1 Những Kết Quả Của Công Ty Đã Đạt Đƣợc Trong 2 Năm 2008-2009 23
2.4.2 Tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình lợi nhuận của Công ty 25
2.4.3 Phân Tích Và Đánh Giá Các Nhân Tố Làm ảnh Hƣởng Đến Lợi Nhuận
Của Công Ty 26
2.4.3.1 Lợi Nhuận Từ Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh 26
2.4.3.2 Lợi Nhuận Từ Hoạt Động Tài Chính 29
2.4.3.3 Lợi Nhuận Hoạt Động Bất Thƣờng 29
2.5 Một Số Nhân Tố Khác ảnh Hƣởng Đến Lợi Nhuận 29
2.5.1 Một Số Chỉ Tiêu Tài Chính 29
2.5.2 Tình Hình Sử Dụng Ts Lƣu Động 31
2.5.3 So Sánh Với Các Công Ty Trong Cùng Ngành 34
2.5.4 Sự Tƣơng Quan Giữa Tình Hình Lợi Nhuận Và Lãi Suất Của Ngân
Hàng Nhà Nƣớc 35
Chương3 : Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Lợi Nhuận Tại Công Ty
Gosaco
3.1 Đánh Giá Chung Về Thực Trạng Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công
Ty Trong Hai Năm Qua 37
3.1.1 Ƣu Điểm 37
3.1.2 Nhƣợc Điểm Cần Đƣợc Khắc Phục Trong Thời Gian Tới 37
3.1.2.1 Về Quản Lý Giá Vốn Hàng Bán 38
3.1.2.2 Về Công Tác Quản Lý Chi Phí Bán Hàng Và Chi Phí Quản Lý
Doanh Nghiệp 38
3.1.2.3 Về Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Kém Hiệu Quả 38
3.1.2.4 Về Tỷ Suất Lợi Nhuận Năm Sau Thấp Hơn Năm Trƣớc 38
3.2 Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Lợi Nhuận Tại Công Ty Gosaco 39
3.2.1 Định Hƣớng Phát Triển Cuả Công Ty Trong Thời Gian Tới 39
3.2.2 Các Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Lợi Nhuận Tại Công Ty Gosaco 40
3.2.2.1 Đẩy Mạnh Công Tác Maketing, Công Tác Quảng Cáo, Đăng Ký
Thƣơng Hiệu Sản Phẩm 41
3.2.2.2. Thực Hiện Tiết Kiệm Triệt Để Mọi Chi Phí Trong Sản Xuất 41

3.2.2.3 Nâng Cao Chất Lƣợng Hàng Hoá, Nhằm Giảm Giá Thành Sản Phẩm
Và Tạo Điều Kiện Giảm Giá Bán, Tăng Sức Cạnh Tranh, Tăng Doanh Thu 42
3.2.2.4 Đẩy Mạnh Công Tác Xuất Khẩu 43
3.2.2.5 Sử Dụng Hợp Lý Có Hiệu Quả Vốn Kinh Doanh Bao Gồm Vốn Cố
Định Và Vốn Lƣu Động Nhằm Tăng Hiệu Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh
44


TỔ
BẢO
TRÌ
TỔ
NÁM
TỔ
ÉP
TỔ
XỬ

TỔ
LẠNG
TỔ KẾ
HOẠC
H SX
TỔ BẢO
TRÌ
TỔ KH
SẢN
XUẤT
XƯỞNG
VÁN ÉP

XƯỞNG
VÁN
SÀN
XƯỞNG
GỖ
GHÉP
XƯỞNG
SẤY
XƯỞNG
CƯA XẺ
TỔ
BẢO
VỆ
NHÀ
ĂN
BỘ
PHẬN
NHÂN
SỰ
BỘ
PHÂN
HÀNH
CHÁNH
TỔNG
KHO
BP
THU
MUA
NL
BỘ

PHẬN
XUẤT
KHẨU
BỘ
PHẬN
BH-
MKT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GĐ
TÀI CHÍNH-KHĐT
PHÓ TỔNG GĐ
ĐIỀU HÀNH SX

PHÓ TỔNG GĐ
QT NHÂN SỰ

PHÓ TỔNG GĐ
KINH DOANH

PHÒNG
KẾ
HOẠCH
ĐT
PHÒNG
KẾ
TOÁN

PHÒNG
KINH

DOANH
PHÒNG
QT
NHÂN
SỰ
NHÀ
MÁY CHẾ
BIẾN GỖ

CÁC
CHI
NHÁNH
PHÒNG
XÂY
DỰNG
CƠ BẢN

NHÀ
MÁY
VENEER

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU
A. Lý Do Chọn Đề Tài:
Trong thời buổi kinh tế hội nhập, các quốc gia trên thế giới đang cố hòa mình
vào một nền kinh tế toàn cầu hóa. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành mục
tiêu chung cho tất cả các quốc gia. Doanh nghiệp nào linh hoạt, năng động thích nghi

nhanh với xu hướng phát triển của thế giới thì sẽ tồn tại vững mạnh, doanh nghiệp nào
không thích nghi nhanh với xu hướng biến đổi của thế giới thì sẽ bị đình trệ. Trước
thực trạng biến đổi đó của thế giới, Việt Nam cũng đang từng bước tự vươn lên hòa
mình cùng với xu hướng phát triển của thế giới và khu vực để vững vàng bước vào
một tương lai tươi sáng rộng mở.
Để tiếp tục theo đuổi mục đích đó, Việt Nam phải không ngừng đẩy mạnh việc
sản xuất và xuất khẩu các ngành hàng có thế mạnh như thủ công mỹ nghệ, mây tre đan,
dầu khí, dệt may, giày da, các sản phẩm từ gỗ…, trong đó ngành sản xuất chế biến gỗ
chiếm phần quan trọng. Trong những năm gần đây ngành chế biến gỗ Việt Nam đang
phát triển với tốc độ rất nhanh, vươn lên là một trong 7 mặt hàng đem lại kim ngạch
xuất khẩu lớn cho đất nước, đưa Việt Nam trở thành một trong bốn quốc gia xuất khẩu
hàng gỗ chế biến lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á. Hiện cả nước có khoảng hơn
2000 doanh nghiệp chế biến gỗ với năng lực chế biến 2,2 – 2,5 triệu mét khối gỗ tròn
mỗi năm. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm gỗ trong nước và trên thế giới đang tăng đáng kể,
với mức tăng tối thiểu 8%/năm. Theo thống kê sơ bộ của Tổng Cục Thống Kê Liên
Hiệp Quốc (Comtrade Data), nhập khẩu các mặt hàng đồ gỗ của thị trường thế giới đã
lên đến gần 200 tỷ đô la Mỹ năm 2002. Trong đó, nước nhập khẩu nhiều nhất là Mỹ,
kế đến là Đức, Pháp, Anh và Nhật Bản.
Trước tình hình đó, ngành công nghiệp chế biến hàng mộc của thế giới cũng đã
thay đổi đáng kể, đặc biệt là ở Trung Quốc và ở một số nước Châu Á khác như
Inđônêxia, Thái Lan, Malaysia,. . . đã phát triển nhanh chóng cả về số lượng lẫn chất
lượng. Ngành sản xuất chế biến gỗ Việt Nam cũng đang nhanh chóng phát triển, tuy
nhiên vẫn còn một số điểm hạn chế.
Trước tình hình cạnh tranh gay gắt như vậy, thì vấn đề đặt lên hàng đầu của các
doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế hay lợi nhuận để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển. Để đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 2
nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, phải nắm bắt thật kỹ

môi trường kinh doanh hiện tại cũng như trong tương lai và phải sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực về vốn, về nhân lực. Do đó, Công ty phải thường xuyên kiểm tra, đánh
giá diễn biến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm ra điểm yếu để khắc phục, và
tìm ra điểm mạnh của mình để nhằm duy trì và nâng cao lợi nhuận.
Công ty cổ phần Gosaco là một công ty cung ứng nguyên vật liệu gỗ. Với lĩnh
vực này công ty đã thu được nhiều ngoại tệ, doanh số ngày càng tăng, hiệu quả hoạt
động kinh doanh ngày càng được nâng cao và đặc biệt là mặt hàng nội thất mỹ nghệ
chiếm hơn 50% tổng doanh thu của Công ty. Để nâng cao sự hiểu biết về thực tiễn và
những lý thuyết đã học, được sự giúp đỡ của Công ty cổ phần GOSACO và sự hướng
dẫn của thầy Võ Xuân Vinh, tôi thực hiện đề tài: “Lợi Nhuận Và Một Số Giải Pháp
Giúp Tăng Lợi Nhuận Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Tại Công Ty Cổ Phần
Gosaco”.
B. Mục Tiêu Nghiên Cứu
a. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, qua đó đưa ra một số giải pháp giúp
tăng lợi nhuận nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Gosaco
b. Mục tiêu cụ thể
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm
2008 và 2009.
Phân tích và đánh giá tình hình doanh thu, lợi nhuận
Phân tích tình hình chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bán
hàng,…
Phân tích tình hình lao động, tài sản cố định của công ty.
Phân tích các chỉ tiêu tài chính của công ty
Tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp để tăng hiệu quả kinh doanh
trong năm tới.
C. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ Phần Gosaco, Tp.HCM với
việc thu thập số liệu thứ cấp qua hai năm 2008 và 2009.
Thời gian: Đề tài được tiến hành từ ngày 2/8/2009 đến 20/10/2010.

D. Nội dung nghiên cứu
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 3
Đề tài nghiên cứu kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ
Phần Gosaco và đưa ra một số giải pháp giúp tăng lợi nhuận nhằm nâng cao kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
E. Phương Pháp Nghiên Cứu:
Đề tài nghiên cứu chủ yếu thực hiện phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối qua
số liệu thu thập và chọn lọc tại Công ty Gosaco.
F. Cấu Trúc Luận Văn
Đề tài gồm 3 chương, bố cục như sau
Chương 1: Cơ Sở Lí Luận
Chương này trình bày tổng quát các phương pháp nghiên cứu, các khái niệm về
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và sự cần thiết của sự phân tích hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh đối với Công ty, trình bày các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Thực Trạng Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Gosaco
Chương này tập trung vào các nội dung chính của đề tài, đi sâu vào phân tích
các mặt, các chỉ tiêu của quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2008-
2009. Từ đó tìm ra những thuận lợi và khó khăn, điểm mạnh và điểm yếu, các cơ hội
và đe dọa trong hoạt động kinh doanh các mặt hàng gỗ để có thể đề xuất những giải
pháp thực hiện.
Chương 3: Một Số Giải Pháp Giúp Tăng Lợi Nhuận Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả
Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Gosaco

Chương này tóm tắt các nội dung nghiên cứu ở các chương trên, đưa ra nhận xét
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm qua, từ đó đưa ra
những kiến nghị và những giải pháp cho Công ty hoàn thiện hơn.













Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 4

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Cơ Sở Lí Luận
1.1.1 Khái Niệm Của Lợi Nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Đây là kết quả tài chính cuối cùng của
hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, là một chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu
quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân Loại Lợi Nhuận
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là số lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp. Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu
của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động khác: là số lợi nhuận doanh nghiệp có thể thu được từ
hoạt động tài chính hay hoạt động bất thường ở trong kỳ.
1.1.3 Vai Trò Của Lợi Nhuận
- Lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của

doanh nghiệp, vì lợi nhuận tác động đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phấn đấu thực hiện
được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính doanh
nghiệp được ổn định vững chắc. Vì vậy, lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan
trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Lợi nhuận còn là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt động sản
xuất, kinh doanh dịch vụ làm giá thành hoặc chi phí hạ thấp thì lợi nhuận sẽ tăng lên
một cách trực tiếp. Ngược lại, nếu giá thành hoặc chi phí tăng lên sẽ trực tiếp làm giảm
bớt lợi nhuận. Vì vậy, lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá
chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hơn nữa, lợi nhuận còn là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng, bù đắp
thiệt hại, rủi ro cho doanh nghiệp, là nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư phát triển của
một doanh nghiệp.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 5
- Đối với Nhà nước, lợi nhuận là một nguồn thu quan trọng cho Ngân sách Nhà
nước thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp, trên cơ sở đó bảo đảm nguồn lực
tài chính của nền kinh tế quốc dân, củng cố tăng cường tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ
máy quản lý hành chính của Nhà nước.
- Đặc biệt, lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích
người lao động và các doanh nghiệp ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở chính sách phân phối lợi nhuận đúng đắn,
phù hợp.
1.2 Nội Dung Và Phương Pháp Xác Định Lợi Nhuận:
1.2.1 Lợi Nhuận Và Phương Pháp Xác Định Lợi Nhuận:
Từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh nghiệp là
khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí từ các hoạt động của doanh nghiệp

đưa lại. Từ khái niệm trên, xác định lợi nhuận cho một thời kỳ nhất định, người ta căn
cứ vào hai yếu tố:
Thứ nhất: Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định.
Thứ hai: Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó hay nói cách
khác chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh đã thực
hiện được trong kỳ.
Công thức chung để xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Doanh thu là toàn bộ những khoản tiền thu được do các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đem lại. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu về tiêu thụ
sản phẩm, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thường.
Chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được doanh thu đó.
Những khoản chi phí đó bao gồm:
• Chi phí vật liệu đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm như chi phí nguyên vật liệu, khấu hao máy móc thiết bị.
• Chi phí để trả lương cho người lao động nhằm bù đắp chi phí lao
động sống cần thiết mà họ bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 6
• Các khoản để làm nghĩa vụ với Nhà nước, đó là thuế và các khoản
phải nộp khác cho nhà nước như thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt…các
khoản này Nhà nước sẽ sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế xã hội như xây
dựng cơ sở hạ tầng, bệnh viện, trường học…
Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần doanh thu còn lại sau khi bù đắp
các chi phí nói trên.
1.2.1.1 Các Chỉ Tiêu Về Tỷ Suất Lợi Nhuận
Tỷ suất lợi nhuận ròng / Vốn CSH bq =
(ROE)


(ROE) Tỷ suất cho biết cứ đầu tư một đồng vốn chủ sở hữu cho sản xuất thì thu
được bao nhiêu đồng LN.
Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu =
(ROS) Doanh thu

(ROS)Tỷ suất cho biết một đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận / chi phí =

Chi Phí = Chi Phí NVL + Chi Phí Nhân Công + Chi Phí Khấu Hao MMTB + Chi Phí
QLDN + Chi Phí Bán Hàng
Tỷ suất cho biết một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận / Tổng tài sản bq =
(ROA)

ROA, tỷ suất cho ta biết một đồng vốn đầu tư(tài sản) tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.


Tỷ số nợ =

Lợi nhuận sau thuế

Vốn CSH bq


Lợi nhuận sau thuế

Vốn CSH bq



Lợi nhuận sau thuế

Chi phí
Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản bq
Tổng nợ

Tổng tài sản
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 7
Tỷ số cho ta biết một đồng tài sản được tài trợ bằng bao nhiêu đồng nợ
1.2.1.2 Chỉ Tiêu Hiệu Quả Sử Dụng Vốn:
Tỷ suất cho ta biết một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Hiệu quả sử dụng tổng vốn =

Hiệu quả sử dụng VCĐ =


Hiệu quả sử dụng VLĐ =

Tỷ suất cho ta biết một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận

Hiệu suất sử dụng tổng vốn =

Hiệu suất sử dụng tổng vốn: doanh thu được tạo ra từ một đồng vốn.


Hiệu suất sử dụng VCĐ =

Hiệu suất sử dụng VCĐ: doanh thu được tạo ra từ một đồng vốn cố định.

Hiệu suất sử dụng VLĐ =

Hiệu suất sử dụng VLĐ: doanh thu được tạo ra từ một đồng vốn lưu động


Lợi nhuận sau thuế

Tổng vốn
Lợi nhuận sau thuế

Vốn cố định
Lợi nhuận sau thuế

Vốn lưu động
Doanh thu

Tổng vốn
Doanh thu

Vốn cố định
Doanh thu

Vốn lưu động
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 8


Vòng quay vốn lưu động =



Vốn lưu động bình quân =


Vòng quay hàng tồn kho =


Số ngày của một vòng quay VLĐ =


1.2.1.3 Chỉ Tiêu Về TSCĐ

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định =

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: lợi nhuận tạo ra từ một đồng tài sản cố định.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: doanh thu tạo ra từ một đồng tài sản cố định.
1.2.1.4 Chỉ Tiêu Về Lao Động:

NSLĐ bình quân 1 LĐ =

Tỷ suất cho biết giá trị tổng sản lượng được tạo ra từ một nhân công.
Doanh thu thuần


Vốn lưu động bình quân
Giá trị tổng sản lượng

Tổng số lao động
Lợi nhuận sau thuế

Nguyên giá TSCĐ

Doanh thu

Nguyên giá TSCĐ

Vốn lưu động đầu kì – Vốn lưu động cuối kì

2
Doanh thu thuần

Hàng tồn kho
360

Số vòng quay của VLĐ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang 9

Hiệu quả sử dụng LĐ =

Hiệu quả sử dụng LĐ: lợi nhuận được tạo ra từ 1 lao động.
1.2.1.5 Các Chỉ Tiêu Về Khả Năng Thanh Toán:
a) Khả năng thanh toán hiện thời:

Hệ số thanh toán ngắn hạn còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành là thước
đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi nợ đến hạn bằng các tài sản ngắn hạn.
Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty càng lớn
và ngược lại.

K
ht
=


b) Khả năng thanh toán nhanh
Đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn
hạn. Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao và ngược lại.
Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây ra tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập
trung quá nhiều vào tiền, đầu tư ngắn hạn có thể không hiệu quả.


K
n
=


Kỳ thu tiền bình quân là thước đo khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền
hàng.
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị đọng trong khâu
thanh toán và ngược lại.


Kỳ thu tiền bình quân =


Lợi nhuận sau thuế

Tổng số lao động
Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

Tổng nợ ngắn hạn
(Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn) – hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn
Các khoản phải thu

Doanh thu bình quân ngày
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang
10

Doanh thu bình quân ngày =



1.3 Phương Pháp Nghiên Cứu:
1.3.1 Phương Pháp Thu Thập Và Xử Lí Số Liệu:
Các số liệu phân tích được thu thập ở bộ phận kế toán, bộ phận kinh doanh, bộ
phận nhân sự, phòng kế hoạch.
Tham khảo tài liệu, các luận văn của các anh chị khoá trước, các tài liệu trên các
phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, tạp chí, tìm kiếm trên mạng internet,…
1.3.2 Phương Pháp Phân Tích:
*Phương pháp so sánh:
Là phương pháp được dùng chủ yếu trong phân tích hoạt động sản xuất kinh

doanh, phương pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện, có tính so sánh
được để rút ra kết luận về hiện tượng và quá trình kinh doanh.
Các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu kinh tế như sau:
- Phải thống nhất về nội dung phản ánh.
- Phải thống nhất về phương pháp tính toán.
- Số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải cùng một khoảng thời
gian tương ứng.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu hiện là đơn vị đo lường.
Tùy theo mục đích yêu cầu, tính chất và nội dung của việc phân tích các chỉ tiêu
kinh tế mà sử dụng phương pháp so sánh cho thích hợp.
- Số tuyệt đối: Là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng, giá trị của một chỉ tiêu
kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng thước đo hiện
vật, giá trị, giờ công. Số tuyệt đối là cơ sở để tính các chỉ tiêu khác.
- So sánh tuyệt đối: Là so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế của kì kế hoạch với kì
thực tế, giữa những khoảng thời gian, không gian khác nhau để thấy được mức độ hoàn
thành, quy mô phát triển của chỉ tiêu kinh tế nào đó.
- So sánh tương đối: Là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu phân tích so với chỉ tiêu
gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu
gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Doanh thu thuần

360 ngày
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang
11
Tổng doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ
(Doanh thu của các nghiệp vụ kinh doanh)
Doanh thu hoạt động khác
Hoạt động tài

chính
Hoạt động bất
thường
- Giảm giá
- Hàng bị trả lại
- Thuế gián thu v.v.
Doanh thu thuần
Lợi nhuận
hoạt động
khác
Chi phí hoạt
động khác

Giá vốn
hàng
bán
Lợi nhuận gộp hoạt động kinh
doanh
Lợi nhuận
hoạt động
khác


- Chi phí bán
hàng
- Chi phí quản
lý DN
Lợi nhuận
hoạt động
kinh doanh

Lợi nhuận
hoạt động
khác

Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Lợi nhuận sau
thuế

1.4. Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Doanh Nghiệp:
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là mục tiêu của công tác quản lý. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sản xuất kinh
doanh có lợi nhuận, và tiếp sau đó làm thế nào để lợi nhuận ngày càng tăng. Muốn vậy
trước hết cần phải biết lợi nhuận được hình thành từ đâu và sau đó phải biết được
những nguyên nhân nào, nhân tố nào làm tăng hoặc giảm lợi nhuận. Việc nhận thức
được tính chất, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh là bản chất
của vấn đề phân tích kinh tế và chỉ trên cơ sở đó ta mới có căn cứ khoa học để đánh giá
chính xác, cụ thể công tác của doanh nghiệp. Từ đó các nhà quản lý mới đưa ra được
những quyết định thích hợp để hạn chế, loại trừ tác động của các nhân tố làm giảm,
động viên và khai thác tác động của các nhân tố làm tăng, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả ngày càng cao cho doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
doanh nghiệp có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Những nhân tố ảnh hưởng đến
thu nhập và những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất là những nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận. Ngoài ra lợi nhuận còn chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế
xã hội: tình hình kinh tế xã hội trong nước, của ngành và doanh nghiệp, thị trường
trong và ngoài nước. Tất cả những nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới đây là một số nhân tố ảnh hưởng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp.

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang
12
1.4.1. Đối Với Nhân Tố Số Lượng Sản Phẩm Tiêu Thụ:
Khi các nhân tố khác cấu thành nên giá cả hàng hoá không thay đổi thì lợi nhuận
của doanh nghiệp thu được nhiều hay ít phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá tiêu thụ
trong năm nhiều hay ít. Nhưng việc tăng hay giảm số lượng hàng hóa bán ra tùy thuộc
vào kết quả quá trình sản xuất và công tác bán hàng, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu
và chất lượng sản phẩm. Do đó đây là nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của
doanh nghiệp. Cũng từ tác động của nhân tố này, có thể rút ra kết luận rằng, biện pháp
cơ bản đầu tiên để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp phải là tăng số lượng sản phẩm
bán ra trên cơ sở tăng số lượng, chất lượng của sản phẩm sản xuất, làm tốt công tác bán
hàng, giữ uy tín của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước.
1.4.2. Đối Với Nhân Tố Kết Cấu Sản Phẩm Bán Ra:
Việc thay đổi kết cấu sản phẩm bán ra có thể làm tăng hoặc làm giảm lợi nhuận
bán hàng. Cụ thể nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng bán ra những mặt hàng (sản phẩm) có
mức lợi nhuận cao, giảm tỷ trọng bán ra những sản phẩm bị lỗ hoặc có mức lợi nhuận
thấp thì tổng lợi nhuận sẽ tăng lên và ngược lại.
Mặt khác, để thoả mãn, để đáp ứng được nhu cầu thị trường thường xuyên biến
động, các doanh nghiệp phải tự điều chỉnh từ hoạt động sản xuất đến hoạt động bán
hàng. Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp bán ra cái thị trường cần, chứ không
phải bán cái doanh nghiệp có. Do đó, người quản lý cần phải nghiên cứu nắm bắt được
nhu cầu thị trường, trên cơ sở đó mà có các quyết định thích hợp điều chỉnh thích hợp,
kịp thời sao cho thoả mãn nhu cầu thị trường, vừa tăng được lợi ích của bản thân doanh
nghiệp. Do đó đây cũng là nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
1.4.3. Đối Với Nhân Tố Giá Bán Sản Phẩm :
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong
việc định giá sản phẩm của mình. Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu.
Các doanh nghiệp khi định giá sản phẩm thường căn cứ vào chi phí bỏ ra để làm sao

giá cả có thể bù đắp được phần chi phí tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thỏa đáng để tái
sản xuất mở rộng. Tuy nhiên, trong thực tế, sự biến động của giá cả sẽ tác động trực
tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ vì thế giá sản phẩm tăng chưa chắc đã tăng được
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc sản xuất kinh doanh phải gắn liền với
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang
13
việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ có ảnh hưởng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Rõ ràng, trong điều kiện kinh tế thị trường, với đặc trưng nổi bật nhất là sự cạnh
tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp, thì các yếu tố càng trở nên phức tạp. Nó vừa là
yếu tố ảnh hưởng mang tính khách quan lại vừa mang tính chủ quan. Lợi dụng tính
phức tạp của các yếu tố giá mà các doanh nghiệp sử dụng giá không chỉ là yếu tố góp
phần làm tăng lợi nhuận mà còn là vũ khí rất lợi hại trong cạnh tranh. Với vai trò như
vậy trong điều kiện cạnh tranh, yếu tố giá được sử dụng linh hoạt nhưng phải luôn bám
vào và chịu sự chi phối bởi những mục tiêu chiến lược cũng như những mục tiêu cụ thể
của doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm trong từng thời kỳ.
1.4.4. Đối Với Nhân Tố Giá Thành Hoặc Giá Vốn Hàng Bán:
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tiêu hao lao động sống và lao động vật
hoá để sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Đây là một trong những nhân
tố quan trọng chủ yếu ảnh hưởng tới lợi nhuận, có quan hệ tác động ngược chiều đến
lợi nhuận. Nếu giá vốn hàng bán giảm sẽ làm lợi nhuận tiêu thụ tăng lên và ngược lại.
Nhân tố giá vốn hàng bán thực chất phản ánh kết quả quản lý các yếu tố chi phí trực
tiếp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung. Cụ thể là:
Chi phí nhân công trực tiếp:
Khoản này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm. Do vậy, doanh
nghiệp cần chú trọng giảm bớt chi phí này bằng nhiều biện pháp trong đó biện pháp
quan trọng nhất là bố trí lực lượng lao động đúng người, đúng việc, đúng trình độ.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Vật tư dùng cho sản xuất bao gồm nhiều loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, trong đó phần lớn các loại vật tư lao động tham gia cấu thành thực thể
sản phẩm. Là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, do đó nếu thiếu vật tư sẽ
không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất và xây dựng. Yếu tố này chiếm vai
trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Nếu không sử dụng hợp
lý nguyên vật liệu sẽ gây lãng phí và làm tăng giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung:
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang
14
Đó là những chi phí phát sinh ở các phân xưởng hoặc các bộ phận kinh doanh của
doanh nghiệp như tiền lương, phụ cấp trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu,
công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
1.4.5 Đối Với Nhân Tố Chi Phí Bán Hàng Và Quản Lý Doanh Nghiệp:
Về bản chất hai nhân tố này cũng giống với giá vốn của hàng bán cũng ảnh hưởng
ngược chiều đến lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp, là các chi phí liên quan tới việc
tiêu thụ hàng hóa và quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp
phải tìm mọi biện pháp làm giảm hai loại chi phí này bằng việc giám sát quản lý chặt
chẽ, căn cứ vào tình hình nhu cầu thực tế và mục tiêu lợi nhuận, xây dựng các định
mức cho từng khoản mục cụ thể, có như vậy mới đảm bảo thu được lợi nhuận.
1.4.6 Đối Với Nhân Tố Chính Sách Vĩ Mô Của Nhà Nước:
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của nó không chỉ chịu
tác động của quy luật kinh tế thị trường mà còn chịu sự chi phối của Nhà nước thông
qua các chính sách kinh tế vĩ mô như: chính sách thuế, tín dụng, tiền tệ, các văn bản và
quy chế quản lý tài chính. Tất cả những điều đó đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.4.7 Đối Với Nhân Tố Khả Năng Về Vốn Của Doanh Nghiệp:

Vốn là tiền đề của sản xuất kinh doanh, muốn đầu tư phát triển phải có vốn. Sự
tuần hoàn của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu
như sự tuần hoàn máu trong cơ thể sống của con người. Một trong những yếu tố quan
trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sử dụng vốn có
hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc cung cấp sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không
những thỏa mãn nhu cầu của xã hội mà còn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Trong quá trình cạnh tranh, khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp giành được
thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện mở rộng thị trường từ đó tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
1.5 Một Số Biện Pháp Tài Chính Nhằm Tăng Lợi Nhuận Của Doanh Nghiệp:
1.5.1 Phấn Đấu Hạ Thấp Giá Thành Và Chi Phí Trong Các Hoạt Động Kinh
Doanh:
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang
15
Đây là biện pháp cơ bản làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu như trên thị
trường tiêu thụ, giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận của đơn vị sản
phẩm, hàng hóa, khối lượng dịch vụ tăng thêm hay giảm bớt là do giá thành sản phẩm
hoặc chi phí quyết định. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa
với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động xã hội. Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các
nguồn vốn trên sẽ xác định việc tăng hay hạ giá thành sản phẩm. Đó là một đòi hỏi
khách quan khi các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt khi chính sách thuế của Nhà nước thay đổi, việc hạ
giá thành sản phẩm sẽ làm tăng số lợi nhuận do đó làm tăng nguồn thu cho ngân sách.
Như vậy vấn đề hạ giá thành sản phẩm không chỉ là vấn đề quan tâm của từng ngành
sản xuất, từng doanh nghiệp mà còn là vấn đề của toàn ngành, toàn xã hội.
1.5.2 Tăng Thêm Sản Lượng Và Nâng Cao Chất Lượng Sản Phẩm:
Đây là biện pháp quan trọng nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Giả sử các
điều kiện khác không thay đổi thì khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, tiêu thụ

cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khả năng tăng sản
lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp ở nước ta còn rất lớn vì đa số các doanh
nghiệp sử dụng công suất máy móc thiết bị chỉ mới đạt ở mức 50%, nhiều doanh
nghiệp có công suất sử dụng còn thấp hơn nữa. Nếu chúng ta biết tận dụng máy móc,
thiết bị thì việc tăng sản lượng ngay từ nội lực doanh nghiệp là một khả năng tiềm
tàng. Đi đôi với việc tăng sản lượng sản phẩm, các doanh nghiệp còn phải chú ý nâng
cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung ứng. Bởi vì chất lượng được nâng
cao sẽ giữ được chữ “tín” đối với người tiêu dùng và giữ được giá bán, doanh thu sẽ
tăng, đó chính là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.5.3 Tăng Cường Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Hợp Lý:
Đối với vốn cố định:
Sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm có quan hệ mật thiết với việc hạ thấp chi phí và giá
thành. Đặc biệt tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp giúp
doanh nghiệp với số vốn hiện có có thể tăng được khối lượng sản xuất sản phẩm, tiết
kiệm được chi phí và hạ giá thành sản phẩm, góp phần quan trọng vào lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: T.S Võ Xuân Vinh
SVTH: Võ Thị Mỹ Lệ
Trang
16
Quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn cố định giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát
triển vốn kinh doanh: Vốn cố định doanh nghiệp thường chi phối năng lực kinh doanh
của doanh nghiệp, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và sau một thời gian dài mới
được thu hồi toàn bộ.
Đối với vốn lưu động
Vốn lưu động là vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào quá trình sản xuất,
lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại sau một chu kỳ
kinh doanh. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động là:

- Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết.
- Xác định đúng tỷ lệ cho phép của các tài sản thuộc tài sản lưu động.
- Tuyệt đối không để bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài.
- Liên tục đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động.
Trên đây là một số biện pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận của
doanh nghiệp. Muốn thực hiện thành công những biện pháp nói trên, doanh nghiệp cần
không ngừng nâng cao trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật, áp dụng công nghệ
tiên tiến, hiện đại và trình độ thành thạo tay nghề của người lao động. Bên cạnh đó, về
phía Nhà nước cũng cần có chính sách kinh tế, pháp luật phù hợp, nhằm tạo môi
trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngày càng
phát triển và thu được lợi nhuận ngày càng nhiều, từ đó góp phần xây dựng một xã hội
công bằng, văn minh, dân giàu, nước mạnh như đường lối lãnh đạo của Đảng.




×