Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp tổng quan nhà máy lọc dầu dung quất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 40 trang )

Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
MỤC LỤC
GVHD : - 1 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT
CHƯƠNG I
SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN DỰ ÁN NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT
1.1 PH Ầ N M

Ở Đ

Ầ U
Phát triển ngành công nghiệp lọc - hóa dầu là chỉ số đánh giá thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa của mỗi quốc gia, bởi đây là ngành công nghiệp mũi nhọn có
vai trò nền tảng với những ảnh hưởng sâu rộng đến cục diện của một nền kinh tế. Dự
án xây dựng Nhà máy l ọc dầu ( NMLD) ở nước ta được Đảng và Chính phủ chủ
trương từ rất sớm, xuất phát từ yêu cầu đảm bảo an ninh năng lượng và nhu cầu công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Quá trình hình thành và triển khai thực hiện dự án
NMLD đầu tiên của nước ta đã trải qua những giai đoạn khác nhau với nhiều khó
khăn, thách thức to lớn song phản ánh tầm hoạch định chiến lược và quyết tâm của
Đảng, Nhà nước đối với việc quy hoạch cũng như xác định lộ trình phát triển cho
ngành công nghi ệp lọc - hóa dầu đầy mới mẻ của Việt Nam.
Trong khu vực Châu Á, chúng ta thấy Hàn Quốc mặc dù phải nhập hoàn toàn dầu
thô nhưng đã xây dựng 6 NMLD với tổng công suất 127,5 triệu tấn/năm, vượt 30% so
với nhu cầu sử dụng nội địa. Singapore không có dầu thô nhưng với chiến lược trở
thành trung tâm lọc - hóa dầu của khu vực nên đã đầu tư xây dựng 3 NMLD với tổng


công suất là 62,7 triệu tấn/năm, đứng thứ 5 ở Châu Á. Đài Loan phải nhập dầu thô,
nhưng có 4 NMLD với tổng công suất 45,8 triệu tấn/năm. Indonesia có 8 NMLD ổt
ng công suất là 49,4 triệu tấn/năm. Trung Quốc trong công cuộc hiện đại hóa đã chú
trọng đầu tư đặc biệt vào việc tăng nhịp độ và chất lượng phát triển của ngành dầu
khí. Trung Quốc có 95 nhà máy lọc hóa dầu với tổng công suất khoảng 225,5
triệu tấn/năm. Trung Quốc đang thực hiện lộ trình phát triển công nghiệp lọc - hóa
dầu với mục tiêu đến năm 2010 đạt công suất trên 8 triệu thùng dầu/ngày.
Việt Nam là quốc gia có trữ lượng dầu thô vào hàng đầu so với các nước Đông
Á, chỉ sau Trung Quốc, Inđônêxia và Malaysia. Hiện nay, trữ lượng dầu khí của
Việt Nam vào khoảng 4 - 4,5 tỷ tấn dầu quy đổi. Trữ lượng xác minh khoảng 1,8
tỷ tấn. Năm 2005, sản lượng khai thác dầu khí của Việt Nam đạt gần 25,7 triệu tấn
dầu quy đổi, trong đó có 18,8 triệu tấn dầu thô và gần 6,9 tỷ m3 khí. Bên cạnh việc
tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí ở trong nước, Tổng công ty Dầu khí Việt
Nam đã triển khai 7 đề án hợp tác thăm dò, khai thác dầu khí ở nước ngoài, trong đó
giữ vai trò điều hành tại Hợp đồng lô 433a - 416b ở Algeria và Hợp đồng phát triển
Mỏ Amara ở Iraq.
Là quốc gia xuất khẩu dầu thô nhưng hàng năm Việt Nam phải nhập khẩu toàn
bộ sản phẩm xăng dầu. Cụ thể năm 2005 Việt Nam phải nhập trên 12 triệu tấn xăng
GVHD : - 2 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
dầu. Dự báo đến năm
2010
, nhu cầu sử dụng xăng dầu trong nước sẽ vào khoảng
17 triệu tấn và năm 2020 khoảng 34 - 35 triệu tấn. Theo Bộ Tài chính, chỉ riêng
quý
I/2005
, Nhà nước phải bỏ ra 4.870 tỉ đồng để bù lỗ cho việc nhập khẩu xăng dầu
nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước. Việc đầu tư xây dựng Nhà máy lọc dầu

Dung Quất cho phép chúng ta chế biến dầu thô trong nước, đảm bảo từng bước về an
ninh năng lượng, giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn cung cấp xăng dầu từ nước ngoài,
góp phần vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Theo
tính toán của dự
án
, NMLD Dung Quất khi đi vào hoạt động với công suất 6,5
triệu tấn/năm , sẽ đáp ứng được khoảng 33% nhu cầu sử dụng xăng dầu trong nước.
Bên cạnh đó, việc đầu tư xây dựng NMLD Dung Quất còn là động lực to lớn để
thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Ngãi và các tỉnh, thành phố trong
vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung và là điều kiện quan trọng nhằm đảm bảo an
ninh quốc phòng, góp phần thực hiện hai
nhi
ệm vụ chiến lược hiện nay là xây dựng
và bảo vệ tổ quốc.
NMLD Dung Quất được xây dựng tại địa bàn hai xã Bình Trị và Bình Thuận,
huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi trong quy hoạch của Khu kinh tế Dung Quất với
hệ thống cảng biển nước sâu và vịnh kín gió đã tạo nên một vị trí chiến lược ở phía
Bắc vịnh Cam Ranh, xác lập hệ thống phòng thủ ven biển bảo vệ các khu vực đặc
quyền kinh tế và hỗ trợ các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại
thềm lục địa Việt Nam. Vị trí này còn được coi là đầu mối của tuyến đường ngắn
nhất không phải qua eo biển Malacca và cảng Bangkok để chuyên chở hàng hóa từ
các nước trong khu vực đi qua Miền Trung Việt Nam, tới Myanmar, Bắc Thái Lan và
Nam Trung Quốc. Khu vực này sau khi được đầu tư và phát triển sẽ có vai trò bao
quát toàn bộ vùng Biển Đông, giành được thế chủ động về an ninh, quốc phòng cũng
như giao lưu kinh tế.
Sơ đồ tổ chức:
GVHD : - 3 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất

1.2 QUÁ T

RÌNH HÌNH THÀNH VÀ TRIỂN K H

A I TH Ự

C HIỆN DỰ ÁN
XÂY D Ự

NG N M

LD
1.2.1 Giai đ

o ạn t

ừ 19 7

8 đến 1

99 1
Hợp tác hữu nghị với Liên Xô lập dự án xây dựng Khu Liên hợp lọc - hóa
dầu tại thành Tuy
Hạ
, huyện Long Thành (nay là huyện Nhơn Trạch), tỉnh
Đồng Nai.
Ngay từ cuối thập kỷ 70, sau khi có những hợp tác quan trọng với Liên Xô về lĩnh
vực tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí tại thềm lục địa Việt Nam, Đảng và Nhà
nước ta đã chú trọng đến việc hình thành một chiến lược xây dựng ngành công nghiệp
lọc - hóa dầu. Bắt đầu là việc lập Luận chứng nghiên cứu khả thi khu Liên hợp lọc -

hóa dầu do Liên Xô thực hiện vào năm 1978. Một số địa điểm đã được hai bên lựa
chọn để thực hiện dự án Khu Liên hợp lọc - hóa dầu, trong đó có Nghi Sơn (Thanh
Hóa), thành Tuy Hạ - Long Thành (Đồng Nai).
Từ đầu những năm 1980, Liên Xô và Việt Nam đã thống nhất địa điểm xây dựng
GVHD : - 4 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
Khu Liên hợp lọc - hóa dầu tại thành Tuy Hạ - Long Thành (Đồng Nai). Khu Liên
hợp lọc - hóa dầu dự kiến được đầu tư xây dựng trong 2 giai đoạn, giai đoạn 1 sẽ xây
dựng một nhà máy lọc dầu với một dây chuyền chế biến dầu thô công suất 3 triệu
tấn/năm. Giai đoạn 2 dự kiến đầu tư thêm một dây chuyền chế biến dầu thô đ ể nâng
công suất lọc dầu lên 6 triệu tấn/năm và hình thành một khu hóa dầu sản xuất chất
dẻo, sợi tổng hợp và một dây chuyển sản xuất Urê. Tổng vốn đầu tư cho cả hai giai
đoạn vào khoảng 3 tỷ Rúp chuyển nhượng.
Đầu những năm 1990, việc giải phóng 3000 ha mặt bằng và tiến hành khảo sát địa
chất sơ bộ, chuẩn bị các điều kiện phụ trợ để xây dựng Khu Liên hợp đã được
phía Việt Nam hoàn tất. Lúc này, phía Liên Xô c ũng đã thực hiện xong thiết
kế cơ sở và chuẩn bị các điều kiện đầu tư khác cho dự án. Tuy nhiên do tình hình
chính trị và thể chế của Liên Xô thay đổi dẫn đến việc chấm dứt Hiệp định liên Chính
phủ nên dự án Khu Liên hợp lọc - hóa dầu tại thành Tuy Hạ không thể tiếp tục triển
khai theo hướng ban đầu.
1.2.2 Giai đ

o ạn t

ừ 19 9

2 đến 1


996 :
Tiếp tục tìm kiếm các đối tác liên doanh để đầu tư xây dựng nhà máy lọc
dầu số I tại Dung Quất - Quảng Ngãi.
Sau khi dự án Khu Liên hợp lọc - hóa dầu tại thành Tuy Hạ gặp trở
ngại
, việc
tiếp tục chuẩn bị xây dựng NMLD đầu tiên của Việt Nam được Chính phủ chỉ đạo
khẩn trương hơn. Công tác khảo sát và nghiên cứu lựa chọn địa điểm xây dựng nhà
máy được tiến hành tại nhiều khu vực dọc bờ biển Việt Nam.
Năm 1992, Chính phủ chủ trương mời một số đối tác nước ngoài liên doanh đầu
tư Dự Án xây dựng Nhà máy lọc dầu, trong đó có Liên doanh
PetroVietnam / Total /
CPC / CIDC) do Total (Pháp) đứng đầu. Trong giai đo ạn này, có nhiều ý kiến
khác nhau của các bên về địa điểm đặt nhà máy, trong đó Total đề xuất địa điểm
xây dựng NMLD tại Long Sơn, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tháng 02/1994, Thủ tướng
Chính phủ đã giao cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam làm việc với các đối tác nước
ngoài gồm Total (Pháp), CPC và CIDC (Đài Loan) lập Báo cáo nghiên cứu khả thi
chi tiết Nhà máy lọc dầu số I với vị trí dự kiến đặt tại Đầm Môn - vịnh Văn Phong -
tỉnh Khánh Hòa.
Trong quá trình nghiên cứu tiếp theo, do có một số quan điểm khác nhau về địa
điểm đặt nhà máy nên Thủ tướng Chính phủ đã giao cho Bộ Xây dựng chủ trì phối
hợp với các bộ ngành liên quan trong đó có Tổng công ty dầu khí Việt Nam tiếp
tục nghiên cứu và báo cáo đầy đủ về các yếu tố địa hình địa chất, tính toán toàn diện
các mặt lợi ích kinh t ế xã hội, an ninh quốc phòng của các địa điểm dự kiến xây
dựng Nhà máy lọc dầu tại: Nghi Sơn (Thanh Hoá), Hòn La (Quảng Bình), Dung Quất
(Quảng Ngãi), Văn Phong (Khánh Hoà), Long Sơn (Vũng Tàu).
Ngày 19/9/1994,Thủ tướng Võ Văn Kiệt đã trực tiếp thị sát khu vực Dung Quất
- Quảng Ngãi và chỉ thị cho các bộ, ngành liên quan phối hợp với UBND tỉnh Quảng
GVHD : - 5 -
ThS.Võ Đức Anh

Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
Ngãi tiếp tục khảo sát và lập quy hoạch Khu Công nghiệp tập trung, NMLD số I và
Cảng nước sâu Dung Quất (nay là Khu Kinh tế Dung Quất). Sau khi xem xét
những kết quả khảo sát khoa học thu được và quy ho ạch sơ
bộ
, ngày 09/11/1994,
Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
658/QĐ
-TTg về địa điểm xây dựng Nhà
máy lọc dầu số I và quy hoạch Khu kinh tế trọng điểm miền
Trung
, trong đó chính
thức chọn Dung Quất - Quảng Ngãi làm địa điểm xây dựng Nhà máy lọc dầu số I.
Việc lập Luận chứng nghiên cứu khả thi chi tiết của dự án được một Tổ hợp bao
gồm Tổng công ty dầu khí Việt Nam, Total, CPC và CIDC tiếp tục thực hiện. Tuy
nhiên đến tháng 9/1995, Total xin rút khỏi dự án do không đạt được sự thỏa thuận
về địa điểm đặt nhà máy. Để tiếp tục triển khai dự án, theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, Tổng công ty dầu khí Việt Nam đã khẩn trương soạn thảo và trình
Chính phủ phê duyệt hướng dẫn đầu bài Nhà máy lọc dầu số I và mời các đối tác
khác thay thế Total tham gia dự án.
Ngày 15/02/1996, Tổng công ty Dầu khí và các đối tác nước ngoài là LG (Hàn
Quốc), Stone & Webster (Mỹ),
Petr
onas (Malaysia), Conoco (M ỹ), CPC và CIDC
(Đài Loan) đã ký kết thỏa thuận lập Luận chứng khả thi chi
tiết
Nhà máy lọc
dầu số I. Ngày 05/03/1996, lễ ký chính thức thỏa thuận lập Luận chứng khả thi chi
tiết Nhà máy lọc dầu số I được tiến hành. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của các bên tham

gia dự án như sau :
- Tổng công ty Dầu khí Việt Nam = 30%;
- Nhóm A = 30% (gồm LG = 27% và Stone & Webster = 3%);
- Nhóm B = 30% (gồm Petronas = 15% và Conoco = 15%);
- Nhóm C = 10% (gồm CPC = 9% và CIDC = 1%).
Sau khi ký thỏa thuận lập luận chứng nghiên c ứu khả thi chi tiết dự án, tổ
hợp bao gồm PetroVietnam và các bên nước ngoài đã khẩn trương triển khai công
việc. Trong thời gian từ 15/02/1996 đến 15/8/1996, Luận chứng nghiên cứu khả thi
chi tiết đã được thực hiện với sự tham gia của các bên và các Tư vấn kỹ thuật (Foster
Wheeler), Tư vấn Cảng (Fluor Daniel), Tư vấn Tài chính (Barclays) và Tư vấn Luật
(White & Case). Theo hướng dẫn đầu bài được Chính phủ phê duyệt, Nhà máy lọc
dầu số I sẽ được xây dựng tại Dung Quất, thuộc địa bàn 2 xã Bình Trị và Bình Thuận,
huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Với hình thức đầu tư liên doanh, nhà máy sẽ chế
biến một hỗn hợp 6,5 triệu tấn dầu ngọt và dầu chua/năm; trong đó lượng dầu ngọt
Việt Nam là chủ yếu, để cho ra sản phẩm chính là nhiên liệu phục vụ giao thông và
công nghiệp.
Luận chứng nghiên cứu khả thi đã đưa ra 50 phương án đầu tư để xem xét, với
IRR của các phương án từ 8 - 11 và tổng vốn đầu tư khoảng 1,7 đến 1,8 tỷ USD.
Luận chứng nghiên cứu chi tiết đã được các bên hoàn thành đúng tiến độ và trình
Chính phủ Việt Nam phê duyệt vào tháng 11/1996. Tuy nhiên, kết quả của Luận
chứng nghiên cứu khả thi chi tiết cho thấy dự án - với các thông số theo hướng dẫn
của đầu bài - đòi hỏi vốn đầu tư cao, không thỏa mãn hiệu quả kinh tế và tiểm ẩn khó
GVHD : - 6 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
khăn trong vi ệc thu xếp tài chính. Phía nước ngoài đề nghị Chính phủ Việt Nam hỗ
trợ bằng cách cho phép dự án được hưởng một số ưu tiên, ưu đãi không nằm trong
quy định của đầu bài hướng dẫn.Thực chất của các đề nghị này là sự đòi hỏi Chính
phủ Việt Nam phải ưu đãi đặc biệt về thuế, bù lỗ cho dự án và cho phép phía nước

ngoài tham gia thị trường phân phối sản phẩm.Đề nghị này không có lợi cho phía
Việt Nam nên đã không được Chính phủ ta phê chuẩn.Vì lý do đó, năm 1996 phía đối
tác nước ngoài xin rút khỏi dự án.
1.2.3 Giai đ

o ạn t

ừ 19 9

7 đến 1

998 :
Thực hiện phương án tự đầu tư theo Quyết định 514/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ.
Sau khi các đối tác nước ngoài rút khỏi dự án, theo chỉ đạo của Chính phủ, Tổng
công ty dầu khí Việt Nam tiếp tục lập Luận chứng nghiên cứu khả thi chi tiết Dự án
NMLD số I theo phương án Việt Nam tự đầu tư . Luận chứng nghiên cứu khả thi
được thực hiện trong thời gian từ tháng 01/1997 đến hết tháng 3/1997 với sự tham gia
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông - Vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ
Khoa học - Công Nghệ & Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công nghiệp, Văn
phòng Chính phủ và UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, để đảm bảo khách quan và độ tin cậy
của Luận chứng nghiên cứu khả thi, Tổng công ty d ầu khí Việt Nam đã thuê
Công ty Foster Wheeler Energy Limited (Anh) và UOP (Mỹ) làm tư v ấn trong quá
trình xây dựng Luận chứng. Trên cơ sở xem xét Luận chứng nghiên cứu khả thi và
các ý kiến của các công ty tư vấn, ngày 10/7/1997 Thủ tướng Chính phủ đã ra
Quyết định
514/QĐ-TTg phê duyệt
d
ự án Nhà máy lọc dầu số I - Dung Quất theo hình th ức

Việt Nam tự đầu tư với công suất chế biến 6,5 triệu tấn dầu thô/năm, tổng vốn đầu tư
1,5 tỷ USD, bao gồm cả chi phí tài
chính
. Tổng Công ty dầu khí Việt Nam được
Chính phủ giao làm Chủ đầu tư của dự án.
Ngay sau khi có Quyết định 514/QĐ-TTg, Tổng công ty dầu khí Việt Nam đã
thành lập Ban QLDA NMLD số I để thay mặt Chủ đầu tư triển khai dự án. Một số
công việc đã được Ban QLDA NMLD số I khẩn trương triển khai như thuê tư vấn
khảo sát địa hình, địa chất mặt bằng xây dựng nhà máy; lập hồ sơ mời thầu lựa chọn
nhà bản quyền công nghệ; tổ chức đấu thầu lựa chọn tư vấn quản lý dự án; t hực
hiện các công trình xây dựng cơ bản như Bến cảng số 1, đường giao thông, chuẩn bị
mặt bằng v…v. Ngày 08/01/1998, Lễ động thổ khởi công xây dựng Nhà máy lọc dầu
số I đã được tiến hành tại xã Bình Trị, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Đây là một dự án trọng điểm của quốc gia, lần đầu tiên được thực hiện tại Việt
Nam, có yêu cầu về kỹ thuật công nghệ hiện đại và phức tạp, vốn đầu tư rất lớn, vì
vậy trong quá trình triển khai dự án, Chính ph ủ vẫn chủ trương chỉ đạo Tổng
Công ty dầu khí Việt Nam tiếp tục tìm kiếm sự hợp tác đầu tư của nước ngoài. Năm
1998, trong lúc chúng ta đang triển khai dự án thì cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực
GVHD : - 7 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
Châu Á diễn ra nhanh trên diện rộng với những ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến nền
kinh tế của một số nước trong khu vực. Việt Nam tuy không bị ảnh hưởng nhiều song
khả năng huy động vốn để thực hiện dự án xây dựng NMLD số I đã có d ự báo sẽ
gặp khó khăn. Trước tình hình đó, Chính phủ đã quyết định chọn đối tác nước
ngoài để đầu tư thực hiện dự án theo hình thức liên doanh.
1.2.4 Giai đ

oạn t


ừ 199

9 đến 2

003:
Hợp tác với Nga thành lập Công ty Liên doanh NMLD Việt – Nga
(Vietross) để triển khai dự án theo hình thức liên doanh với tỷ lệ góp vốn 50/50.
Như trên đã đề cập, cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng trong khu vực Châu
Á đã có những tác động xấu đến việc huy động vốn để thực hiện dự án xây dựng
NMLD Dung
Quấ
t . Ngoài 600tr USD thu đư ợc từ phần lợi nhuận của ta tại Liên
doanh Vietsovpetro trong thời gian 4 năm trước mà Chính phủ cho phép Tổng công
ty dầu khí Việt Nam giữ lại để đầu tư vào dự án thì việc thu xếp khoản tài chính còn
lại là quá lớn và khó có thể thực hiện được. Trước tình hình đó, phương án Liên
doanh với Nga để hợp tác xây dựng và vận hành Nhà máy Lọc dầu số 1 tại Dung
Quất được xúc tiến.
Ngày 25/8/1998, Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga đã ký Hiệp
định Liên Chính phủ về việc xây dựng, vận hành Nhà máy lọc dầu số I tại Dung Quất.
Theo đó, ta và bạn thống nhất giao cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam(Petrovietnam)
và Liên đoàn kinh tế hải ngoại n hà nước Liên bang Nga ( Zarubezhneft) làm Ch ủ
đầu tư của dự án.
Ngày 19/11/1998, hai phía đ ã thỏa thuận thành lập Liên doanh xây dựng và vận
hành NMLD để trực tiếp thực hiện công tác quản lý xây dựng và vận hành Nhà máy
lọc dầu Dung Quất. Thời gian hoạt động của Liên doanh dự kiến là 25 năm. Ngày
28/12/1998, Công ty Liên doanh Nhà máy lọc dầu Việt - Nga (Vietross) chính thức
được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 2097/GP –KHĐT của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư nước CHXHCN Việt Nam.
Theo Quyết định

560/CP
-DK ngày 21/6/2001 của Chính phủ, tổng mức đầu tư
cho dự án là 1,297 tỷ USD, không bao gồm phí tài chính. Trong đó vốn pháp định là
800 triệu USD, chưa tính chi phí lãi vay trong thời gian xây dựn g và một số khoản
chi phí của chủ đầu tư, chi phí bảo hiểm, chi phí xây dựng cảng, chi phí thuê đất và
một số hạng mục chưa đầu tư. Tỷ lệ góp vốn của hai phía Việt Nam và Liên bang
Nga là 50/50. Việc liên doanh với Nga đã giải quyết được hai vấn đề lớn đó là kêu
gọi được nguồn vốn đầu tư và huy động được các chuyên gia có kinh nghiệm để thực
hiện dự án.
Trong giai đoạn Liên doanh, dự án NMLD Dung Quất được chia làm 8 gói thầu,
trong đó có 7 gói thầu EPC (thiết kế, mua sắm,
x
ây lắp) và 1 gói th ầu san lấp mặt
bằng nhà máy.
- Gói th ầu EPC số 1: Các phân xưởng công nghệ, năng lượng phụ trợ trong
GVHD : - 8 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
hàng rào nhà máy.
- Gói thầu EPC số 2 : Khu bể chứa dầu thô.
- Gói thầu EPC số 3 : Hệ thống ống dẫn sản phẩm, khu bể chứa sản phẩm, các
bến xuất đường biển và đường bộ.
- Gói thầu EPC số 4 : Hệ thống nhập dầu thô, gồm phao rót d ầu một điểm neo
(SPM) và hệ thống ống ngầm dẫn dầu thô đến khu bể chứa dầu thô.
- Gói thầu EPC số 5A : Đê chắn sóng bảo vệ bến xuất sản phẩm.
- Gói thầu EPC số 5B : Bến xuất sản phẩm bằng đường biển.
- Gói thầu số 6 : San lấp mặt bằng nhà máy.
- Gói thầu EPC số 7 : Khu nhà hành chính, điều hành.
Công ty Liên doanh Vietross đ ã tiến hành đấu thầu, đàm phán và ký kết và

triển khai 7/8 gói thầu, trừ gói thầu EPC 1 - Gói th ầu quan trọng nhất của dự
án
.
Liên doanh cũng đã thu xếp đủ vốn cho dự án từ nguồn tín dụng của hai phía,
đồng thời hoàn thành được một số hạng mục xây dựng cơ bản, ổn định cơ sở vật
chất, phương tiện và các điều kiện làm việc của CBCNV; t hiết lập cơ cấu tổ chức,
bộ máy nhân sự, điều hành; ban hành các nội quy, quy trình và quy chế hoạt động
v
…v.
Trong quá trình Công ty Liên doanh Vietross đàm phán hợp đồng EPC 1 với Tổ
hợp nhà thầu Technip (Pháp)/ JGC (Nhật Bản)/ Tecnicas Reunidas (Tây Ban
Nha), có những vấn đề phức tạp nảy sinh khiến cho tiến độ công việc kéo dài. Hai
bên trong Liên doanh không đạt được sự đồng thuận đối với một số vấn đề quan
trọng như việc thuê tư vấn quản lý dự án, quyết định sử dụng các nhà thầu phụ, các
nhà cung cấp thiết bị, phương án phân phối sản phẩm và một số giải pháp hoàn thiện
cấu hình công nghệ, nâng cao chất lượng và chủng loại sản phẩm của nhà máy v…v.
Do vậy hai bên đã đề nghị Chính phủ hai nước quyết định chấm dứt Liên doanh.
Phía Nga c h ấ p thuận phương án rút khỏi dự án để chuyển giao lại toàn bộ quyền
lợi và nghĩa vụ của mình trong Liên doanh sang phía Việt Nam.
Ngày 25/12/2002, Phái đoàn liên Chính phủ hai nước Việt Nam và Liên bang
Nga đã ký Nghị định thư thỏa thuận chuyển quyền chủ
đ
ầu tư dự án Nhà máy lọc
dầu Dung Quất sang phía Việt Nam. Ngày 05/01/2003, Bộ Công Sản Nga,
Zarubezhneft và Petrovietnam đã ký biên b ản chuyển giao toàn bộ nghĩa vụ và
trách nhiệm tham gia Liên doanh Vietross của phía Nga hoàn toàn sang phía Việt
Nam. Công ty liên doanh Vietross chấm dứt hoạt động.
1.2.5 Giai đ

o ạn t


ừ 20 0

3 đến n

a y

:
Trở lại hình thức tự đầu tư và triển khai xây dựng Nhà máy theo Quyết
định 546/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Sau khi phía Nga rút khỏi Liên doanh Vieross, dự án xây dựng NMLD Dung
GVHD : - 9 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
Quất trở lại với phương án tự đầu tư. Chính phủ đã giao cho Tổng công ty dầu khí
Việt Nam tiếp tục triển khai thực hiện dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất theo những
nội dung Quyết định số 514/QĐ-TTg ngày 10/7/1997 của Thủ tướng Chính phủ .
Ngày 12 tháng 02 năm 2003, Tổng công ty dầu khí Việt Nam đã thành lập Ban
QLDA NMLD Dung Quất để triển khai dự án xây dựng NMLD theo phương án Việt
Nam tự đầu tư.
Từ quý II năm 2003 đến nay, Ban QLDA NMLD Dung Quất đã tập trung thực
hiện những nhiệm vụ quan trọng chủ yếu như giải quyết các vấn đề pháp lý sau khi
chấm dứt Liên doanh, ổn định bộ máy tổ chức và tư tưởng của CBCNV; ký kết hợp
đồng Tư vấn quản lý dự án (PMC); đàm phán, ký kết và triển khai Hợp đồng phát
triển thiết kế tổng thể (FDC) nhằm điều chỉnh cơ cấu sản phẩm, kết nối các gói thầu
EPC để giao cho một tổ hợp nhà thầu duy nhất thiết kế, mua sắm, lắp đặt và vận
hành đồng bộ nhà máy. Lập tổng dự toán của dự án; đàm phán, ký kết và triển khai
các hợp đồng EPC 1+2+3+4; tập trung giải quyết những phát sinh, vướng mắc về kỹ
thuật, công nghệ và tài chính của các gói thầu EPC 5A, EPC 5B, EPC 7; lập kế

hoạch đào tạo tổng thể và chuẩn bị vận hành nhà máy v…v.
Trong quá trình ti ếp tục triển khai dự án, nhận thấy cơ cấu sản phẩm theo thiết
kế cũ trước đây có xăng Mogas 83 và dầu Diesel công nghiệp - là nh ững loại
sản phẩm không còn phù hợp với qui định mới của Nhà nước về tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm xăng dầu - nên Ban QLDA đ ã đề xuất phương án bổ sung 2 phân
xưởng công nghệ xử lý LCO bằng Hyđrô và Izome hóa vào cấu hình nhà máy. Với
phương án này, nhà máy sẽ loại bỏ xăng Mogas 83 và dầu Diesel công nghiệp khỏi cơ
cấu sản phẩm để sản xuất xăng Mogas 90/92/95 và dầu Diesel ôtô chất lượng cao,
đảm bảo tiêu chuẩn qui định về chỉ tiêu chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu của
thị trường xăng dầu quốc tế.
Do bổ sung hai phân xưởng công nghệ nói trên vào cấu hình nhà máy, thiết kế
tổng thể FEED do Tư vấn Foster Wheeler lập trước đây cần phải điều chỉnh và phát
triển cho phù hợp. Trước yêu cầu đó, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép
Petrovietnam chỉ định lựa chọn nhà thầu phát triển thiết kế tổng thể và lập lại
T
ổng dự toán của nhà máy. Ngày 18/02/2004, HĐQT Tổng công ty Dầu khí Việt
Nam đã phê duyệt Hợp đồng phát triển thiết kế tổng thể
(
FDC) được ký giữa
Petrovi

etnam và Tổ hợp Nhà thầu Technip.
Để đảm bảo công tác quản lý, giám sát dự án trong điều kiện ta chưa có kinh
nghiệm về xây dựng NMLD, Chính phủ cho phép Petrovietnam ký hợp đồng tư vấn
quản lý, giám sát và vận hành chạy thử NMLD Dung Quất. Ngày 24/10/2003, Hợp
đồng PMC (Tư vấn quản lý, giám sát, vận hành thử nhà máy) đã được
Petrovietnam ký kết với Công ty Stone & Webster (Vương quốc Anh).
Ngày 17/5/2005 Hợp đồng EPC 1+4 đã được ký kết giữa Petrovietnam và Tổ hợp
nhà thầu Technip (Công ty Technip France (Pháp), Technip Geoproduction
(Malaysia), JGC (Nhật Bản), Tecnicas Reunidas (Tây Ban Nha) thực hiện, trong đó

Technip France (Pháp) đứng đầu ). Ngày 25/6/2005, Hợp đồng EPC 1+4 bắt đầu có
GVHD : - 10 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
hiệu lực.
Ngày 24/8/2005, Hợp đồn g EPC 2+3 bao gồm khu bể chứa dầu thô, đường ống
dẫn sản phẩm, khu bể chứa và cảng xuất sản phẩm được Petrovietnam ký kết với Tổ
hợp nhà thầu Technip. Hợp đồng EPC 2+3 được các bên thỏa thuận coi như một phụ
lục của Hợp đồng EPC 1+4. Ngày 21/9/2005 hợp đồng EPC 2+3 có hiệu lực. Trước
đó, ngày 17/6/2005 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 546/QĐ -TTg về việc điều
chỉnh Dự án đầu tư NMLD Dung Quất. Tổng mức đầu tư của dự án theo Quyết định
là 2,501 tỷ USD (chưa bao gồm chi phí tài chính).
Ngày 28/11/2005, Lễ khởi công các gói thầu EPC 1+2+3+4 được Tổ hợp Nhà
thầu Technip phối hợp với Petrovietnam tổ chức tại hiện trường xây dựng nhà máy.
1.3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT
1.3.1 Địa đ i

ểm v

à diện tích sử dụng :
Địa

đi ể

m : Đặt tại Khu kinh tế Dung Quất, thuộc địa bàn các xã Bình Thuận và
Bình Trị, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Diện tích sử d

ụng : Mặt đất khoảng 338 ha; mặt biển khoảng 71 ha.

Trong đó:
- Khu nhà máy chính = 110 ha
- Khu bể chứa dầu thô = 42 ha
- Khu bể chứa sản phẩm = 43,83 ha
- Khu tuyến dẫn dầu thô, cấp và xả nước biển = 17 ha
- Tuyến ống dẫn sản phẩm = 77,46 ha
- Cảng xuất sản phẩm = 135 ha
- Hệ thống phao rót dầu không bến, tuyến ống ngầm dưới biển và khu vực vòng
quay tàu = 336 ha
1.3.2 Sơ đồ vị

trí n h

à máy :
Mặt bằng dự án gồm có 4 khu vực chính: các phân xưởng công nghệ và phụ trợ;
khu bể chứa dầu thô; khu bể chứa sản phẩm cảng xuất sản phẩm; phao rót dầu không
bến và hệ thống lấy và xả nước biển. Những khu vực này được nối với nhau bằng hệ
thống ống với đường phụ liền kề.
GVHD : - 11 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
Hình1. 1 : Sơ đồ vị trí nhà máy lọc dầu số I Dung Quất
1.3.3 Công s u ất c

hế b i

ến và n

guyên liệu :

Công suất chế biến: 6,5 triệu tấn dầu thô/năm; tương đương 148.000 thùng/ngày).
Nguyên liệu: 100% dầu thô Bạch Hổ (Việt Nam) hoặc dầu thô hỗn hợp (85%
dầ
u thô Bạch Hổ + 15% dầu chua Dubai).
Công suất 6, 5 triệu tấn dầu thô/năm
Vốn đầu tư 2,5 tỷ USD
Chủ đầu tư 100% vốn PetroVietnam
Địa điểm Dung Quất – Tỉnh Quảng Ngãi
Nguyên liệu Giai đoạn I – dầu thô Bạch Hổ
Giai đoạn II- dầu phối trộn (Bạch Hổ/Trung
Đông = 85/15)
Kế hoạch Bắt đầu có sản phẩm vào tháng 02/2009
Nhà thầu EPC Technip (Pháp)/JGC (Nhật)/Technica Reunidas
(Tây Ban Nha)
GVHD : - 12 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
1.3.4 Cấu h

ình n h

à m á

y :
Sau khi thực hiện hợp đồng phát triển thiết kế tổng thể (FDC), cấu hình nhà máy
được thay đổi cơ bản như sau:
Giữ nguyên các phân xưởng công nghệ cũ nhưng hiệu chỉnh về công suất và
thay đổi vị trí lắp đặt cho phù hợp với việc bổ sung 02 phân xưởng mới. Bổ sung
thêm hai phân xưởng công nghệ mới là:

- Phân xưởng đồng phân hóa Naphtha nhẹ (Isome hóa).
- Phân xưởng xử lý phân đoạn trung bình (LCO) bằng Hydro.
Hiệu chỉnh công suất của 15/22 phân xưởng công nghệ và phụ trợ cũ. Nâng dung
tích chứa khu bể chứa trung gian từ 186,5 lên 336,7 nghìn m3. Tăng dung tích xây
lắp khu bể chứa dầu thô từ 448,4 lên 502,6 nghìn m
3
. Tăng dung tích làm việc của
khu bể chứa sản phẩm từ 397,0 lên 403,8 nghìn m
3
. Nâng cấp và bổ sung hệ thống
điểu khiển hiện đại và tiên tiến nhất cho nhà máy. Bố trí lại mặt bằng nhà máy phù
hợp với thiết kế mới nhằm nâng cao hiệu quả vận hành.
Hình1. 2 : Sơ đồ công nghệ của nhà máy lọc dầu Dung Quất
1.3.5
Cơ cấu sản phẩ

m:

GVHD : - 13 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
Tên sản phẩm (Nghìn tấn/năm)
Propylene 110 -
150
LPG 280 -
300
Xăng Mogas 90/92/95 2000 - 2500
Dầu hỏa/nhiên liệu phản lực Jet
A1

400 -
410
Diesel ôtô 2500 - 3000
Dầu nhiên liệu (FO) 300 -
350
Nhiên liệu cho nhà máy 470 -
490
Việc chỉnh sửa thiết kế tổng thể đã cho phép nhà máy sản xuất ra cơ cấu sản
phẩm mới có chất lượng cao hơn, đón đầu và cạnh tranh được với thị trường xăng
dầu trong khu vực cũng như thế giới.
1.3.6 Tiến độ tổng thể:
Tổng thời gian thực hiện dự án: 44 tháng tính từ ngày hợp đồng EPC 1+4 có
hiệu lực đến thời điểm ký nghiê m thu sơ
bộ
dự án (25/6/2005 - 25/02/2009); trong
đó:
- Giai đoạn thiết kế, mua sắm và hoàn thiện xây lắp cơ khí: 36 tháng;
- Giai đoạn chạy thử, chạy nghiệm thu: 08 tháng.
1.4 KHÁI QUÁT V Ề

CÁC GÓI T H Ầ U E P

C

C Ủ

A DỰ ÁN:
1.4.1 Gói thầu E P

C 1 +


2+3+4, do Tổ h ợ

p N

hà thầu Techn i

p t h

ực hiện :
Đây là hợp đồng lớn nhất và quan trọng nhât của dự án, chiếm trên 80% tổng mức
đầu tư của cả nhà máy. Gói thầu EPC 1+2+3+4 được điều chỉnh, phát triển và kết nối
lại từ 4 gói thầu chính EPC 1, EPC 2, EPC 3 và EPC 4 theo thiết kế của thời kỳ liên
doanh với Nga trước đây nhằm đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả của nhà máy. Gói
thầu này do Tổ hợp Nhà thầu Technip bao gồm các Công ty Technip France (Pháp),
Technip Geoproduction (Malaysia), JGC (Nhật Bản), Tecnicas Reunidas (Tây Ban
Nha) thực hiện, trong đó Technip France (Pháp) đứng đầu. Tổng công ty LILAMA
của Việt Nam là Nhà thầu phụ chỉ định của gói thầu này.
Công việc của Tổ hợp Technip trong Hợp đồng EPC 1+2+3+4 là thiết kế chi tiết,
mua sắm vật tư thiết bị, xây dựng và lắp đặt, chạy thử, chạy nghiệm thu và chuyển
giao nhà máy cho ch ủ đ ầu tư vận hành đồng bộ nhà máy. Phạm vi tiến hành của
GVHD : - 14 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
gói thầu EPC 1+2+3+4 bao gồm: Các phân xưởng công nghệ và phụ
trợ
, các hạng
mục công trình khác trong phạm vi hàng
r

ào nhà máy; hệ thống phao rót dầu không
bến và tuyến ống dẫn dầu thô; khu bể chứa sản phẩm, tuyến ống dẫn sản phẩm từ
nhà máy lọc dầu đến khu bể chứa sản phẩm, từ khu bể chứa sản phẩm đến khu cảng
xuất và các hạng mục xuất sản phẩm bằng đường bộ và đường biển. Bên cạnh đó, Tổ
hợp Technip còn có trách nhiệm thực hiện một phần công tác đào tạo đội ngũ vận
hành và bảo dưỡng nhà máy cho chủ đầu tư, cung cấp các vật tư, hóa phẩm, phụ
tùng thay thế trong những năm đầu vận hành nhà máy.
Để thực hiện các công việc liên quan đến thiết kế chi tiết, đặt hàng mua sắm
vật tư, thiết bị của gói thầu, từ tháng 6/2005 Tổ hợp Technip đã tổ chức 4 trung tâm
điều hành và thiết kế tại Paris (Pháp), Yokohama (Nhật Bản), Kuala Lumpur
(Malaysia) và Madrid (Tây Ban Nha).
Theo kế hoạch tổ chức thi công của Tổ hợp nhà thầu, dự kiến số lượng các kỹ sư,
chuyên gia và công nhân kỹ thuật tham gia trực tiếp vào
G
ói thầu EPC 1+2+3+4 là
rất lớn, đặc biệt vào giai đoạn cao điểm, phần việc 1+4 cần khoảng 10.000 người,
phần việc 2+3 cần khoảng 5000 người. Riêng số chuyên gia giám sát của các nhà
thầu phụ 1+4 cần khoảng 1600 người và 2+3 cần khoảng 900 người. Số chuyên gia
giám sát của nhà thầu chính cho phần việc 1+4 cần khoảng 400 người và 2+3
cần khoảng 200 người.
Hợp đồng EPC 1+4 có hiệu lực từ ngày 25/6/2005 và hoàn thành vào
ngày 25/02/2009.
Hợp đồng EPC 2+3 có hiệu lực từ ngày 25/9/2005 và hoàn thành vào ngày
25/12/2008.
1.4.2 Gói thầu E P

C 5A

- Đê ch ắ


n só n

g, do Công ty Lũng Lô l à

m tổng t h

ầu :
Đê chắn sóng là hạng mục công trình nằm trong dự án NMLD Dung Quất. Đê
được xây dựng tại vịnh Dung Quất nhằm ngăn sóng, bảo vệ khu Cảng xuất sản phẩm
(gói thầu EPC 5B) của NMLD. Việc xây dựng đê chắn sóng còn có tác dụng tạo ra
sự ổn định về mặt nước của toàn bộ khu vực vịnh Dung Quất, đảm bảo hoạt động của
các hạng mục như bến số 1 của Cảng công vụ, các bến của Cảng tổng hợp Dung
Quấ
t , Cảng chuyên dùng cho công nghiệp nặng và các công trình khác trong vịnh.
- Chiều dài toàn đê: 1.557 m (phần đỉnh đê).
- Chiều rộng trung bình của đê: 11 m.
- Chiều cao đê: Phần tiếp giáp với bờ là +10 m và phần đỉnh đê là +11 m.
- Mái dốc đê: Độ dốc 4/3.
- Thân trong của đê : Đá các loại theo tiêu chuẩn quy định.
- Thân ngoài đê : Phủ bằng khối Accropode.
Công trình đê chắn sóng được Công ty Liên doanh Vietross ký hợp đồng vào
ngày 17/02/2001 với tổ hợp các nhà thầu do Công ty Lũng Lô (Bộ Tư lệnh Công
GVHD : - 15 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
Binh) đứng
đầu
. Các nhà thầu phụ tham gia gồm Tổng Công ty Xây dựng & Phát
triển hạ tầng (LICOGI), Tổng Công ty Xây d ựng Thăng Long và Công ty Thiết kế -

Xây dựng Dầu khí (PVECC). Hợp đồng có hiệu lực từ ngày 09/3/2001 và dự kiến
công trình sẽ được hoàn thành sau 28 tháng.
Tuy nhiên, sau khi thi công được hơn 500 mét đê đ ầu tiên, quá trình khảo sát
địa chất bổ sung đã phát hiện nền đất yếu dưới đê nên việc thi công đã tạm ngừng
để tìm biện pháp xử lý. Quá trình ngưng trệ công trình này đã kéo dài cho đến năm
2005
v
ì nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân đổi phương thức đầu tư của
dự án và giải quyết tính pháp lý của việc phát sinh nền đất yếu trong hợp đồng.
Đầu năm 2005, chủ đầu tư và Nhà thầu Lũng Lô đã tiến hành cho đấu thầu để
chọn nhà thầu phụ xử lý
nề
n đ ất yếu. Nhà thầu Ballast Ham Dredging (Hà Lan)
đã trúng thầu và tiến hành khảo sát, thiết kế chi tiết hạng mục xử lý nền đất yếu
của đê chắn sóng. Ngày 11/3/2005, Hợp đồng gói thầu xử lý nền đất yếu của Đê chắn
sóng được ký kết giữa Nhà thầu chính Lũng Lô và Nhà thầu phụ Ballast Ham
Dredging (Hà Lan), thời gian thi công là 7 tháng.
Từ tháng 3/2005 đến tháng 10/2005, Nhà thầu phụ Ballast Ham Dredging (Hà
Lan) đã tiến hành nạo vét trên 1.125.000 m3 đất yếu dưới thân đê và đổ cát, đá theo
yêu cầu thiết kế vào các mặt cắt đồng thời đầm nén đảm bảo các tiêu chuẩn về kỹ
thuật của nền đê. Ngày 14/10/2005 Nhà thầu BHD đã hoàn thành công tác xử lý nền
đất yếu của đê chắn sóng. Ngày 21/10/2005 Ban QLDA NMLD Dung Quất cùng với
Liên danh Nhà thầu 5A, Nhà thầu phụ Ballast Ham Dregding và các bên liên
quan
đã
nghi ệm thu hạng mục xử lý nền đất yếu của đê chắn sóng và bàn giao cho Liên
danh Nhà thầu 5A tiếp tục thi công phần thân đê. Theo tiến độ, gói thầu EPC 5A sẽ
được hoàn thành vào tháng 10 năm 2007.
1.4.3 Gói thầu E P


C 5B - Cảng x

u ất s

ản p h

ẩm, do l i

ên d a

nh nh

à t h ầu

C i

enco1 và c á

c nhà t h ầu p

hụ thực hiện :
Gói thầu EPC 5B là hệ thống kết cấu cọc và sàn để nâng đỡ hệ thống ống công nghệ,
các cần xuât sản phẩm, thiết bị điện và tự động hóa của cảng xuất sản phẩm. Đây
là một gói thầu có tính chất quan trọng vì hạng mục này có giao diện trực tiếp với
Gói EPC 1+2+3+4. Các hạng mục công trình thuộc gói thầu EPC 5B được bố trí nằm
trong khu vực vịnh Dung Quất sát với phía trong của thân đê chắn sóng, có diện tích
sử dụng khoảng 135 ha gồm mặt đất và mặt biển với quy mô như sau:
- Hai bến xuất (số 1 và số 2) cho phép tiếp nhận tàu có trọng tải từ 15.000 tấn
đến 30.000 tấn, có thể mở rộng để tiếp nhận tàu có trọng tải lớn nhất là 50.000 tấn.
- Bốn bến xuất thành phẩm (số 3, 4, 5 và 6) cho phép tiếp nhận tàu có trọng tải

từ 1.000 tấn đến 5.000 tấn, có thể mở rộng để tiếp nhận tàu 30.000 tấn.
- Hệ thống cầu dẫn ra các bến gồm các trụ cầu dẫn đỡ tuyến ống và một đường
công vụ.
- Tuyến luồng dẫn vào bến và vũng quay tàu.
GVHD : - 16 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
Gói thầu EPC 5B được Công ty Liên doanh Vietross ký hợp đồng với Tổng Công
ty XDCT Giao thông 6 (CIENCO 6) và Tổng Công ty XDCT Giao thông 1 (CIENCO
1) và Công ty Tedi South trong đó CIENCO 6 là nhà thầu đứng đầu. Thời gian thi
công công trình là 25 tháng bắt đầu từ ngày 01/11/2001.
Trong quá
trình
đóng thử cọc, nhà thầu đã phát hiện các số liệu địa chất thực
tế khác với số liệu khảo sát ban đầu. Một số cọc thép đã không thể đóng được vì gặp
phải đá gốc, vì vậy tiêu chuẩn cọc ống thép cũng phải thay đổi từ BS EN 10113, BS
EN 10155 sang tiêu chuẩn ASTM A252 Grade 3. Bên cạnh đó, số lượng cọc cũng
phát sinh nhiều so với dự kiến ban đầu của hợp đồng EPC đã được ký kết.
Tháng 7/2003, việc thử tĩnh 05 cọc trong số 14 cọc thử do điều kiện thi công trên
biển thường xuyên gặp sóng gió lớn nên
n
hà thầu đã bị sập giàn thử 2 l
ần
, công
việc của gói thầu tạm ngừng lại. Công tác thiết kế chi tiết cũng bị chậm trễ do việc
phát triển thiết kế tổng thể của dự án (FEED) đã làm thay đổi các yêu cầu công
nghệ của gói thầu. Liên danh các nhà thầu của hợp đồng EPC 5B không đủ năng
lực để xử lý các vấn đề của gói thầu, vì vậy đầu tháng 9/2005, Chủ đầu tư và Liên
danh các nhà thầu 5B đã tiến hành cho đấu thầu để chọn nhà thầu phụ khoan và hạ

cọc ống thép vào đá gốc và nhà thầu phụ cung cấp cọc ống thép theo tiêu chuẩn mới.
Ngày 27/09/2005, Liên danh Nhà thầu EPC 5B đã ký hợp đồng với Nhà thầu
phụ Spindo (Indonesia) để cung cấp cọc ống thép.
Ngày 24/01/2006, Liên danh Nhà thầu EPC 5B đã ký hợp đồng với Nhà thầu
phụ Antara Koh (Singapore) để thực hiện việc khoan và hạ cọc ống thép vào đá
gốc.
Tháng 02/2006, sau khi thống nhất về tải trọng với Tổ hợp Nhà thầu Technip
(Gói EPC 1+2+3+4), Nhà thầu EPC 5B tiếp tục hoàn chỉnh thiết kế chi tiết và
triển khai thi công công trình. Theo tiến độ, gói thầu EPC 5B sẽ được hoàn thành
vào tháng 6 năm 2007.
1.4.4 Gói thầu E P

C7 -

Khu nhà hành chí n

h và đi ề

u hàn h

, do Nhà t h ầu

C O

MA thực h i ệ

n :
Gói thầu EPC 7 nằm phía bắc của khu nhà máy chính, có tổng diện tích khoảng
10 ha, trên cao trình san nền +11m, được quy hoạch trong khu vực không có nguy
cơ cháy nổ. Bao gồm các hạng mục nhà hành chính, nhà bảo vệ, trạm y tế, trạm cứu

hỏa, gara sửa chữa ôtô, nhà ăn, cửa hàng, nhà giặt là, xưởng bảo trì cơ khí, xưởng
bảo trì điện, hệ thống thông tin liên lạc, kho bảo
trì
, đường giao thông, sân bãi, cây
xanh, vườn hoa và các hệ thống kỹ thuật kết nối với khu nhà máy chính.
Gói thầu EPC 7 được Công ty Liên doanh Vietross ký hợp đồng với Tổng
Công ty cơ khí - xây dựng Hà Nội (COMA) vào ngày 25/10/2001. Thời gian thi
công 22,5 tháng, tính từ ngày tổ chức Lễ khởi công (15/11/2001). Sau khi chuyển
đổi hình thức đầu tư từ Liên doanh sang Việt Nam tự đầu tư, Hợp đồng EPC 7 cũng
bị đình trệ như những hợp đồng khác.
GVHD : - 17 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
Trong quá trình thực
hiện
, gói thầu EPC 7 đã có một số thay đổi về tiêu chuẩn
thép và bê tông trong một số hạng mục công trình , thay đổi dự toán của gói thầu do
kéo dài thời gian thực hiện, bổ sung phần điện chiếu sáng ngoài nhà cùng với một số
thay đổi về nguyên lý của hệ thống điều hòa không khí . Những thay đổi, bổ sung trên
đã được Petrovietnam xem xét và trình các cấp có thẩm quyền phê
duyệt
. Theo ti ến
độ, gói thầu EPC 7 sẽ được hoàn thành vào tháng 02 năm 2007 và chờ kết nối phần
điện và tự động hóa với khu nhà máy chính.
CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÁC PHÂN XƯỞNG CỦA NHÀ MÁY
2.1 CÁC P

HÂN X Ư Ở


NG CÔ N

G NG H


2.1.1 Phân x ư ở

ng c

h ư

ng cất k

hí qu y

ể n

, U

-011 ( C

D U

)
Công suất thiết kế 6,5 triệu tấn dầu thô/năm.
Phân xưởng Chưng cất khí quyển có nhiệm vụ phân tách dầu thô nguyên liệu
thành các phân đoạn thích hợp cho các quá trình chế biến hạ nguồn trong Nhà máy.
Dầu thô sau khi được gia nhiệt tại cụm thu hồi nhiệt được đưa vào tháp chưng cất
T

-
1101 và phân tách thành:
- Khí nhẹ (C4-) được đưa qua cụm thu hồi khí Gas Plant của phân xưởng RFCC
để thu hồi LPG
- Phân đoạn xăng tổng (Full Range Naphtha) làm nguyên liệu cho phân xưởng
Naphtha HydroTreater (NHT)
- Phân đoạn Kerosene được đưa sang làm sạch (loại bỏ Mercaptan,
H2S, Naphthenic acide) tại phân xưởng Kerosene Treater (KTU), Kerosene
thành phẩm được sang bể chứa. Kerosene cũng có thể được sử dụng để phối
trộn Diesel Oil (DO) hoặc Fuel Oil (FO) khi cần
- Phân đoạn Light Gas Oil (LGO) được trực tiếp đưa đi phối trộn DO. Khi cần,
một phần của dòng LGO được đưa sang phân xưởng LCO
Hydrotreater.
- Phân đoạn Heavy Gas Oil (HGO) được trực tiếp đưa đi phối trộn DO/FO. Khi
cần, một phần của dòng HGO được đưa sang phân xưởng LCO Hydrotreater
- Cặn chưng cất khí quyển sẽ được đưa sang làm nguyên liệu cho phân xưởng
Residue Fluid Catalytic Cracking (RFCC) để cho ra các sản phẩm có giá trị thương
mại cao.
2.1.2 Phân x ư ở

ng N

a p

htha Hy d

rotr e

ater, U


-012 (

NH T

)
Phân xưởng được thiết kế bởi Nhà bản quyền UOP, có công suất thiết kế
GVHD : - 18 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
23.500 BPSD, Phân xưởng xử lý Naphtha bằng Hydro sử dụng thiết bị phản ứng một
tầng xúc tác cố định để khử các tạp chất Lưu huỳnh, Nitơ có trong FRN từ phân
xưởng CDU, chuẩn bị nguyên liệu cho phân xưởng ISOM và CCR. Naphtha sau
khi được xử lý sẽ đi vào tháp phân tách (Naphtha Splitter) cho ra hai sản phẩm:
- Light Naphtha (LN) đưa sang phân xưởng Light Naphtha Isomerization Unit –
ISOM
- Heavy Naphtha (HN) đưa sang phân xưởng Reforming – CCR.
Hình 1.3 : Sơ đồ công nghệ phân xưởng NHT
2.1.3 Phân x ư ở

ng R

e f

orming, U

-013 (Co n

tinuous C


atal y

tic R

eformer – CC R)
Hình 1.4 : Sơ đồ công nghệ phân xưởng CCR
Phân xưởng được thiết kế bởi Nhà bản quyền UOP, có công suất thiết kế 21.100
PSD Phân xưởng Reforming sử dụng thiết bị phản ứng lớp xúc tác động để chuyển
hóa các Parafin trong nguyên liệu HN t ừ phân xưởng NHT thành hợp chất thơm có
chỉ số octane cao làm phối liệu pha trộn xăng. Xúc tác chuyển động liên tục theo chu
trình khép kín từ thiết bị phản ứng sang thiết bị tái sinh xúc tác nhờ đó hoạt tính của
xúc tác được duy trì.
Sản phẩm chính của phân xưởng:
GVHD : - 19 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
- Hydro hình thành từ quá trình thơm hóa Hydrocacbon. CCR đáp ứng toàn bộ
nhu cầu Hydro trong nhà máy.
- LPG phối trộn với các nguồn LPG khác trước khi được đưa sang bể chứa
- Reformate có chỉ số Octane cao, là cấu tử pha trộn xăng có chất lượng cao.
2.1.4 Phân xưởng Isome hóa, U-023 (ISOM)
Phân xưởng được thiết kế bởi Nhà bản quyền UOP, có công suất thiết kế 6.500
BPSD Phân xưởng ISOM sử dụng hai thiết bị phản ứng lớp xúc tác cố định để chuyển
hóa các Parafin mạch thẳng trong nguyên liệu LN đến từ NHT thành Parafin mạch
nhánh có chỉ số Octane cao, cải thiện chất lượng xăng thành phẩm.
Sản phẩm chính của phân xưởng:
- Isomerate làm cấu tử pha trộn xăng.
2.1.5 Phân x ư ở


ng x

ử l

ý Kero s

ene, U

-014 (

KT U

)
Đây là phân xưởng bản quyền của Merichem, có công suất thiết kế 10.000 BPSD
KTU được thiết kế sử dụng kiềm để trích ly, làm giảm hàm lượng Mercaptan, H
2
S,
Naphthenic acide trong dòng
Kerosene
đến từ CDU đồng thời tách loại toàn bộ nước
có trong Kerosene trước khi đưa sang bể chứa. Kerosene thành phẩm phải đạt tiêu
chuẩn của Jet A1. Do nhu cầu hiện nay về dầu đốt (KER) là rất nhỏ do đó khi có nhu
cầu, Jet A1 sẽ được bán như KER thương phẩm. Ngoài ra một phần Kerosene thành
phẩm có thể được sử dụng làm phối liệu cho DO/FO khi cần.
2.1.6 Phân x ư ở

ng C

r a


cking x

úc tác tầng sôi, U

- 0

15 (R F

C C

)
Hình 1.5 : Sơ đồ công nghệ phân xưởng RFCC
Đây là phân xưởng bản quyền của IFP (AXENS) có công suất thiết kế 3.256.000
tấn/năm.
RFCC được thiết kế để xử lý dòng nguyên liệu nóng đến trực tiếp từ CDU hoặc
GVHD : - 20 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
dòng nguyên liệu nguội từ bể chứa. Phân xưởng bao gồm một thiết bị phản ứng và
hai tầng tái sinh xúc tác (R2R). Xúc tác trong cả ba thiết bị luôn ở trong trạng thái tầng
sôi.
Ngoài ra còn có các cụm thu hồi nhiệt từ khói thải: CO Boiler/Waste heat
Boiler/Economizer; Cụm phân tách sản phẩm và Cụm thu hồi khí (Gas Plant). Sản
phẩm chính của cụm phản ứng/phân tách sản phẩm:
- Wet gas được đưa sang RFCC Gas Plant để thu hồi LPG
- Overhead Distilate được đưa sang RFCC Gas Plant làm chất hấp thụ
- Light Cycle Oil (LCO) được đưa sang bể chứa trung gian, làm nguyên liệu
cho phân xưởng LCO Hydrotreater
- Decant Oil (DCO) làm phối liệu chế biến FO hoặc dầu nhiên liệu cho Nhà máy.

2.1.7 Phân x ư ở

ng xử l

ý LPG, U

-016 (LT U

)
Đây là phân xưởng bản quyền của Merichem, công suất thiết kế 21.000 BPSD
LTU được thiết kế sử dụng kiềm để trích ly, làm giảm hàm lượng Mercaptan,
H

2
S,
COS, CO
2
khỏi dòng LPG nguyên liệu đến từ Gas Plant của phân xưởng RFCC. Quá
trình trích ly được tiến hành trong hai thiết bị mắc nối tiếp trong đó dòng LPG và
dòngkiềm di chuyển ngược chiều. LPG đã xử lý được đưa sang phân xưởng thu
hồi Propylene. Kiềm thải được đưa sang phân xưởng trung hòa kiềm thải (CNU).
2.1.8 Phân xưởng xử lý Naphtha từ RFCC, U-017
(NTU)
Đây là phân xưởng bản quyền của Merichem, công suất thiết kế 45.000
BPSDNTU được thiết kế để l oại bỏ các tạp chất của lưu huỳnh (chủ yếu là Mercaptan)
và phenol của phân đoạn Naphtha từ RFCC dựa trên nguyên tắc trích ly giữa dòng
RFCC Naphtha và dòng kiềm tuần hoàn. Dòng Naphtha sản phẩm được đem đi phối
trộn xăng thương phẩm hoặc đưa vào bể chứa trung gian . Kiềm thải được đưa sang
phân xưởng trung hòa kiềm thải (CNU).
2.1.9 Phân x ư ở


ng x

ử l

ý nư ớ

c c h

ua, U

-

018 (SW S

)
Công suất thiết kế 74,2 tấn/h Phân xưởng bao gồm một bình tách sơ bộ và hai
tháp chưng cất có nhiệm vụ loại bỏ NH
3
và H
2
S khỏi dòng nước chua thải ra từ các
phân xưởng công nghệ trước khi nước thải được đưa đi xử lý ở phân xưởng xử lý
nước thải (ETP). Một phần nước chua sản phẩm của phân xưởng SWS được đưa về
thiết bị tách muối trong phân xưởng CDU. Khí chua được đưa về phân xưởng thu hồi
lưu huỳnh. Khí chua từ bình tách sơ bộ được đưa đi đốt tại đuốc đốt khí chua.
2.1.10 Ph â

n x ư ở


ng tái sinh a m

ine, U

-

019 (

AR U

)
Công suất thiết kế 101m
3
/h Phân xưởng được thiết kế để l oại bỏ khí chua khỏi
dòng Amine bẩn từ phân xưởng RFCCvà LCO HDT. Amine bẩn được đưa vào bình
ổn định, tại đây xảy ra quá trình tách loại Hydrocacbon lỏng khí, trước khi vào tháp tái
GVHD : - 21 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
sinh .Sau khi được loại bỏ khí chua amine được đưa trở lại các tháp hấp thụ trong phân
xưởng RFCC và LCO HDT.Một phần dòng amine sạch này sẽ đi qua thiết bị lọc để
loại bỏ các tạp chất cơ học.Khí chua sẽ được đưa qua phân xưởng thu hồi lưu huỳnh
SRU.
2.1.11 Ph â

n x ư ở

ng tr u


ng hòa k

iềm t h

ải, U

-020 ( C

N U

)
Đây là phân xưởng bản quyền của Merichem, công suất thiết kế 1,5m
3
/h, làm việc
gián đoạn do phải xử lý 2 nguồn nguyên liệu có tính chất khác nhau :
- Phenolic Caustic từ NTU và ETP (gián đoạn)
- Naphthenic Caustic từ LCO HDT, KTU, LTU và alkaline water từ NHT
Kiềm được trung hòa bởi axit sulfuric đến độ pH nằm trong khoảng 6 - 8 trước khi
đưa sang xử lý ở phân xưởng xử lý nước thải. Khí chua tạo thành được đốt ở
Incinerator trong phân xưởng SRU.
2.1.12 Ph â

n x ư ở

ng thu hồi Pro p

ylen e

, U- 0


21 (PR U

)
Công suất thiết kế 77.240 kg/h.
Phân xưởng PRU được thiết kế để phân tách thu hồi Propylene trong dòng LPG
đến từ phân xưởng LTU. Propylene sản phẩm phải được làm sạch đến phẩm cấp
Propylene dùng cho hóa tổng hợp (99,6 % wt). Phân xưởng gồm có ba tháp chưng
cất :
- Tháp tách C3/C4
- Tháp tách C2/C3
- Tháp tách Propane/Propylene
Sau đó Propylene còn được làm sạch để tách loại các tạp chất : Carbonyl Sulphic,
arsenic, phosphorous and antimony, trước khi đưa sang bể chứa.
2.1.13 Ph â

n x ư ở

ng thu hồi lưu huỳn h

, U- 0

22 (SR U

)
Công suất thiết kế: thu hồi 5 tấn lưu huỳnh /ngày khi nguyên liệu của Nhà máy là
dầu thô Bạch Hổ và sẽ được mở rộng lên đến 36,5 tấn/ngày khi xử lý dầu thô hỗn hợp
Tại phân xưởng SRU, các dòng khí chua ừt ARU, SWS, CNU sẽ được xử lý bằng
công nghệ Claus để thu hồi Lưu huỳnh hoặc được đốt ở Incinerat or. Lưu huỳnh sản
phẩm ở trạng thái rắn và được xuất bán bằng xe tải.
2.1.14 Ph â


n x ư ở

ng xử lý LCO b

ằng H

ydro, U

-024 (

LCO H

D T

)
Đây là phân xưởng bản quyền của AXENS, công suất thiết kế 1.320.000
tấn/năm Nguyên liệu của phân xưởng là dòng LCO đến từ phân xưởng RFCC hoặc là
hỗn hợp của LCO, LGO và HGO tùy theo chế độ vận hành của phân xưởng RFCC.
LCO HDT sử dụng Hydro để làm sạch các tạp chất Lưu huỳnh, Nitơ trong LCO đảm
bảo sản phẩm Diesel thương mại đạt tiêu chuẩn hàm lượng lưu huỳnh thấp. Nguyên
GVHD : - 22 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
liệu được xử lý trong 1 thiết bị phản ứng lớp xúc tác cố định. Theo tính toán thiết kế
của AXENS, lớp xúc tác được chia làm hai tầng để thuận tiện cho quá trình làm mát
trung gian, đảm bảo phản ứng được tiến hành ở điều kiện làm việc tối ưu. LCO đã
được xử lý được đưa đi làm phối liệu pha trộn DO.
2.2 CÁC P


HÂN X Ư Ở

NG PHỤ TRỢ
2.2.1. Hệ th ố

ng c ấ

p n ư



c (nư ớ

c uố n

g, n ư



c công n g

hệ và n

ư ớ

c khử khoán g

)U-031
Hệ thống cấp nước của Nhà máy nhận nước từ Nhà máy nước nằm cách Nhà

máy khoảng 3km. Nguồn nước này phải đảm bảo tiêu chuẩn nước uống TCVN 5501-
91. Hệ thống cấp nước sản xuất và phân phối nhiều loại nước khác nhau được tiêu thụ
trong Nhà máy và Khu bể chứa sản phẩm:
- Nước dịch vụ dùng trong Nhà máy và khu bể chứa
- Nước bổ sung cho hệ thống nước làm mát
- Nước bổ sung cho bể nước uống trong Nhà máy
- Nước bổ sung cho hệ thống nước khử khoáng của Nhà máy. Đây là hệ thống
cung cấp Boiler Feed Water cho các hộ tiêu thụ trong Nhà máy và Khu bể chứa
sản phẩm
- Nước bổ sung cho hệ thống nước cứu hỏa của nhà máy, ngoài ra còn có đầu chờ
cung cấp các loại nước trên cho Nhà máy Polypropylene.
2.2.2 Hệ th ố

ng h ơ

i nư



c và nư ớ

c n

gưng, U-032 (

Steam and c

ondens a

te Uni t


)
Hệ thống hơi nước và nước ngưng bao gồm: các thiết bị sản xuất hơi nước, hệ
thống phân phối hơi nước và các cụm chuyển đổi hơi cao áp (HP) thành hơi trung áp
(MP); hơi trung áp thành hơi thấp áp (LP). Ngoài ra còn có hệ thống thu hồi và xử lý
nước ngưng, hệ thống tách khí và các cụm nạp hóa chất. Phân xưởng được thiết kế để
cung cấp:
- Hơi nước cao, trung và thấp áp sử dụng trong Nhà máy
- Thu
hồ
i và xử lý nước ngưng trong Nhà máy và tái sử dụng làm BFW cao và
trung áp cho các thiết bị sinh hơi trong khu công nghệ
- Thu hồi và xử lý nước ngưng trong Nhà máy điện và tái sử dụng làm BFW
siêu cao áp cho Nhà máy điện.
Trong Nhà máy lọc dầu, hơi nước được sản xuất tại nhiều nơi khác nhau, với các
cấp áp suất khác nhau th ông qua việc tận dụng thu hồi nhiệt thừa của các phân
xưởng, hoặc đốt bổ sung FG. Tuy nhiên lượng hơi nước tiêu thụ trong toàn Nhà máy
chủ yếu được cung cấp bởi Nhà máy điện:
- Hơi cao áp đượ c tạo thành từ việc giảm áp hơi siêu cao áp sinh ra từ các lò hơi
của Nhà máy điện
GVHD : - 23 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
- Hơi trung áp được lấy từ đầu xả của các turbin phát điện trong Nhà máy điện.
Ngoài ra, cụm chuyển đổi hơi cao áp thành hơi trung áp sẽ làm việc khi có sự
thiếu hụt MP.
- Hơi thấp áp được sinh ra từ cụm chuyển đổi hơi trung áp thành hơi thấp áp.
Đầu chờ cấp hơi thấp áp và thu gom nước ngưng thấp áp cho Nhà máy
Polypropylene cũng được lắp đặt.

2.2.3 Phân x ư ở

ng n

ư ớ

c làm m

át, U

-

033 (

C

ooling W

ate r

)
Hệ thống nước làm mát là một vòng tuần hoàn khép kín được làm mát bởi
nước biển bao gồm các thiết bị chính:
- Vòng tuần hoàn nước làm mát.
- Bơm tuần hoàn nước làm mát.
- Thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm.
- Bình bù giãn nở.
- Hệ thống thu gom hydrocacbon.
- Cụm nạp hóa chất.
Hệ thống được thiết kế có công suất đủ để cung cấp nước làm mát cho toàn bộ

Nhà máy trừ các Turbine Condenser của phân xưởng RFCC và của Nhà máy điện.
Đầu chờ cấp và thu hồi nước làm mát cho Nhà máy Polypropylene cũng được lắp
đặt.
2.2.4 Hệ th ố

ng l ấ

y nư ớ

c biển, U-034 (Se aw

ater Int a

k e

)
Hệ thống bao gồm một đầu lấy nước biển nằm ngoài khơi, một bể chứa nước
biển, ống dẫn nước biển, bơm nước biển, cụm nạp hypochlorite và đầu xả nước biển.
Hệ thống được thiết kế nhằm:
- Cung cấp nước biển làm mát cho các Turbine Condenser của phân xưởng RFCC
và của Nhà máy điện
- Cung cấp nước biển làm mát cho phân xưởng nước làm mát.
2.2.5 Phân

x ư ở

ng

khí


điều

khiển



khí

công

nghệ,

U
-

035 (

Instru m

ent
and Plant Ai r

)
Không khí được nén trong máy nén, sau đó được làm khô theo cơ chế làm lạnh
trước khi đi vào bình chứa khí điều khiển.
Đầu chờ cung cấp khí điều khiển và khí công nghệ được lắp đặt cho Nhà
máy Polypropylene.
2.2.6 Phân x ư ở

ng s


ản xuất Nit ơ

, U

-036 (

N i

trogen S

yst em

)
GVHD : - 24 -
ThS.Võ Đức Anh
Trường ĐHCN TP.HCM Báo cáo kiến tập tốt nghiệp
Khoa Công Nghệ Tổng quan nhà máy lọc dầu Dung Quất
Phân xưởng bao gồm cụm sản xuất Nitơ và các bình chứa Nitơ lỏng, thiết bị hóa
hơi Nitơ. Phân xưởng được thiết kế với mục đích:
- Cung cấp khí Nitơ cho các hộ tiêu thụ trong khu công nghệ
- Nitơ lỏng (sẽ được hóa hơi khi sử dụng) dự phòng cho trường hợp có nhu cầu
đột xuất hoặc cho quá trình khởi động (start-up) Nhà máy.
- Nitơ lỏng và thiết bị hóa hơi dành riêng cho cụm tái sinh xúc tác của phân xưởng
CCR.
- Hệ thống Nitơ cao áp độc lập sử dụng để kiểm tra rò rỉ của các thiết bị công
nghệ, đường
ống.
- Nitơ, có độ sạch 99,7 % thể tích, được sản xuất bằng cách đông lạnh không khí.
2.2.7 Phân x ư ở


ng K

hí nhiên li ệ

u, U

- 0

37 .
Phân xưởng khí nhiên liệu bao gồm Bình chứa FG, Cụm hóa hơi và hệ thống ống
thu gom/phân phối FG. Phân xưởng được thiết kế đủ cung cấp cho nhu cầu FG của
các lò đốt trong các phân xưởng công nghệ và cho nồi hơi siêu cao áp của Nhà máy
điện. Ngoài ra còn có hệ thống hóa hơi LPG/Propylene nhằm: i) cung cấp LPG cho
Phân xưởng Khí nhiên liệu vào giai đoạn start-up của Nhà máy; ii) đốt bỏ
LPG/Propylene không đạt tiêu chuẩn cũng như lượng C4 thừa trong trường hợp
khẩn cấp. FG còn được sử dụng cho các pilot của đuốc đốt hoặc dùng để thổi rửa các
đầu nối.
Thông thường Cụm hóa hơi luôn ở trạng thái chờ nóng (hot
stand
-by). Khi xảy
ra tụt áp trong hệ thống FG, LPG sẽ được hóa hơi một cách tự động, nhờ đó đảm
bảo nhu cầu FG không bị thiếu hụt.
2.2.8 Hệ th ố

ng d ầ

u nh i

ên liệu của N h


à m á

y, U-0 3

8
Hệ thống bao gồm hai bể chứa dầu nhiên liệu dùng trong Nhà máy, bơm, thiết
bị gia nhiệt và hệ thống ống cung cấp, hồi lưu dầu nhiên liệu. Hệ thống được thiết kế
cung cấp dầu nhiên liệu cho tất cả các hộ tiêu thụ trong Nhà máy.
Do trong Nhà máy ưu tiên sử dụng FG nên dầu nhiên liệu chỉ được sử dụng để
bù cho phần còn thiếu của FG. Vì vậy, nhu cầu tiêu thụ dầu nhiên liệu là không ổn
định. Thông thường dầu nhiên liệu được sử dụng là DCO của phân xưởng RFCC .
Đối với
lần start-up đầu tiên của Nhà máy, dầu nhiên liệu sẽ là FO nhập từ SPM . Trong quá
trình start-up, hai bể chứa dầu nhiên liệu có thể tiếp nhận HGO hoặc cặn chưng cất
khí quyển từ phân xưởng CDU.
2.2.9 Phân x ư ở

ng c

u n

g cấp k i

ềm, U

-039
Phân xưởng gồm bể hòa tan kiềm cùng các bể chứa và bơm vận chuyển kiềm. Có
GVHD : - 25 -
ThS.Võ Đức Anh

×