Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.25 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Một trong những dự báo của thế kỷ 21 là : Nền kinh tế thế giới càng lớn
thì những phần tử nhỏ nhất trong nó sẽ càng mạnh hơn. Nền kinh tế thế giới
càng lớn và càng rộng mở hơn , thì các công ty nhỏ và vừa sẽ càng thống trị
nhiều hơn .Năm 1996, 99.7% doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Mỹ đóng góp
51%tổng giá trị sản phẩm quốc dân ; tại Nhật Bản , 99.1% là các công ty vừa
và nhỏ . thu hút 78% lực lợng lao động ; còn tại các nớc EU con số tơng ứng là
99.8% và 66% ở khắp mọi nơi trên thế giới , doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và
đang trở thành một bộ phận hợp thành sức sống kinh tế sôi động và tạo ra
động lực tăng trởng của từng quốc gia .
Thời gian qua cùng với sự hình thành và phát triển của các loại hình
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng . Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã phát
triển một cách mạnh mẽ , đóng góp một vai trò quan trọng vào sự phát triển
chung của nền kinh tế nớc ta . Nó góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển các
ngành và của cả nền kinh tế , tạo thêm hàng hoá dịch vụ , tạo thêm nhiều việc
làm cho ngời lao động , tăng thu nhập , nâng cao đời sống tạo nguồn thu quan
trọng cho ngân sác nhà nớc và đặc biệt nó đợc coi là chiếc đệm giảm sóc của
thị trờng. Hiện nay ở nớc ta doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 65.9% so với
tổng số doanh nghiệp Nhà nớc, chiếm 33.6% so với doanh ngiệp có vốn đầu t
nớc ngoài , đóng góp 25% GDP và 31% giá trị sản xuất công nghiệp , chiếm
78% mức bán lẻ của ngành thơng nghiệp, 64% khối lợng vận chuyển hành
khách và hàng hoá . Tuy nhiên hiện nay , chúng ta cha có một chính sách
đồng bộ nhằm tạo điều kiện cho loại hình doanh nghiệp này phát triển .
Đi tìm hớng đi đúng để vợt qua những trở ngại trên không phải là một
công việc dễ dàng . Chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam đang tìm ra những
giải pháp hiệu quả cho chiến lợc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ . Đứng tr-
ớc thực tế trên việc nghiên cứu về doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất quan trọng và
cần thiết . Chính vì lẽ đó đã thôi thúc em nghiên cứu đề tài Đổi mới cơ chế
chính sách đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm thúc đẩy sự phát triển của
chúng ở Việt Nam.


Do thời gian nghiên cứu và thu thập tài liệu có hạn , kinh nghiệm thực tế
còn hạn chế , vấn đề nghiên cứu còn mới mẻ phong phú và phức tạp , thông tin
lại cha đầy đủ và bớc đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu nên bài viết
này chắc chắn sẽ không khỏi có những khiếm khuyết . Em hy vọng với sự h-
ớng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy giáo , bài viết sẽ phần nào phác thảo đợc
những nét cơ bản nhất về thực trạng đầu t phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việt Nam thời gian qua , chỉ ra đợc những yếu kém vớng mắc , từ đó đa ra một
số giải pháp và kiến nghị nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ mạnh mẽ
hơn trong môi trờng cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trờng .
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHầN NộI DUNG

PHầN 1: TổNG QUAN Về DOANH NGHIệP VừA Và NHỏ
I. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ :
1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Việt Nam, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là vấn đề đợc
Nhà nớc đặc biệt quan tâm. Vì sự thành đạt của một quốc gia phụ thuộc rất
nhiều vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Mà trong giai đoạn đầu phát
triển kinh tế thị trờng thì doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ có ý nghĩa vô
cùng quan trọng. Tuy nhiên cho đến nay vẫn cha có một định nghĩa chung,
hoàn chỉnh về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để xác định chính xác loại hình này
ngời ta căn cứ vào hai tiêu chí.
- Nhóm các trực chí định tính bao gồm : chuyên môn hoá thấp số đầu
mối quản lý ít, không phức tạp. Nhóm nhân tố này phản ánh đúng bản chất vấn
đề nhng thờng khó xác định. Bởi vậy nó mang tính tham khảo, kiểm chứng, ít
đợc sử dụng trong thực tế.
- Nhóm tiêu chí định lợng có thể bao gồm số lao động bên giá trị tài sản,

vốn kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận, nhóm tiêu chí này mỗi nớc sử
dụng hoàn toàn không giống nhau, có thể căn cứ vào cả lao động, vốn,
doanh thu cũng có thể chỉ căn cứ vào số lao động hoặc vốn kinh doanh.
2. Khái niệm
Hãy xem xét khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số nớc trên
thế giới để tham khảo.
- Hàn Quốc : là một nớc công nghiệp trẻ, đạt đợc nhiều thành công chính
là nhờ sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hàn Quốc đã có những đạo luật
cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đó xác định rõ những trực chuẩn để
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đợc công nhận là doanh nghiệp vừa và nhỏ, những trực chuẩn đó còn phụ thuộc
vào lĩnh vực hoạt động cụ thể nh sau :
+ Trong lĩnh vực chế tạo, khai thác xây dựng : doanh nghiệp có dới 300
lao động thờng xuyên và tổng vốn đầu t dới 600.000USD đợc coi là doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Trong số này doanh nghiệp nào có dới 20 lao động đợc coi
là doanh nghiệp nhỏ.
+ Trong lĩnh vực thơng mại : Doanh nghiệp có đợc 20 lao động thờng
xuyên và doanh thu dới 500.000USD/năm (nếu là bán lẻ) và dới
250.000USD/năm (nếu là bán buôn) đợc coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong số này doanh nghiệp nào có dới 5 lao động thờng xuyên đợc coi là
doanh nghiệp nhỏ (các tiêu thức này đợc xác định từ những năm 70 đến nay
tiêu thức về lao động đã thay đổi từ 2 đến 3 lần và vốn đã tăng lên hàng chục
lần.
- Nhật Bản : Là một nớc đã tạo nên một huyền thoại thần kỳ trong phát
triển kinh tế vào những năm của thập kỷ 50 đến thập kỷ 70. Từ những năm 60,
Nhật Bản có đạo luật cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó xác định
doanh nghiệp vừa và nhỏ nh sau :
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất : Doanh nghiệp dới 300 lao động và một
khoản t bản hoá (vốn đầu t) dới 100 triệu yên (tơng đơng với 1 triệu USD) đợc

coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong số này, doanh nghiệp nào có dới 20 lao
động đợc coi là doanh nghiệp nhỏ.
+ Đối với doanh nghiệp bán buôn : Doanh nghiệp có dới 100 lao động
hoặc có một khoản t bản hoá dới 30 triệu yên (tơng đơng với 100.000USD đợc
coi là doanh nghiệp nhỏ).
+ Đối với doanh nghiệp bán lẻ, dịch vụ : Doanh nghiệp có dới 50 lao động
hoặc một khoản t bản hoá dới 40 triệu yên (tơng đơng với 100.000 USD) đợc
coi là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Trong số này doanh nghiệp nào có
dới 5 lao động đợc coi là doanh nghiệp nhỏ (những tiêu thức này nay đợc xác
định từ những năm 60, hiện nay vốn đã tăng lên hàng chục lần).
2
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nhật Bản chỉ quan tâm tới
hai tiêu thức là vốn và lao động. Đối với tiêu thức lao động của loại hình doanh
nghiệp nhỏ, Nhật Bản quan niệm gần giống Hàn Quốc rất thấp so với khu vực
Châu á. Phải chăng các nớc có tiềm lực kinh tế mạnh, nguồn nhân lực có hạn,
họ quan tâm đến tiêu thức vốn đầu t nhiều hơn.
- Thái Lan : là một trong những nớc có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, họ
quan niệm doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 200 lao động, doanh nghiệp nhỏ có
dới 50 lao động
3
. Nh vậy, Thái Lan chỉ quan tâm tới tiêu thức lao động và
cũng không tính đến tính chất đặc thù của ngành kinh tế (tiêu thức này gần
giống với Việt Nam).
Các nớc khác nh Philippin lại lấy tiêu thức chủ yếu là lao động, giá trị
TSCĐ, Inđônêxia lấy tiêu thức vốn bình quân cho một lao động, Trung Quốc
lại lấy tiêu thức sản lợng đầu t. Mỹ lấy tiêu thức lao động, trị số hàng hoá bán
ra (doanh thu tiêu thụ) đối với doanh nghiệp bán buôn, dịch vụ, đố với doanh
nghiệp sản xuất thì có tính đến yếu tố ngành sản xuất.

ở nớc ta, trớc đây do cha có tiêu chí chung thống nhất xác định doanh
nghiệp vừa và nhỏ nên một số cơ quan Nhà nớc, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ đã đa ra tiêu thức riêng để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ phục
vụ công tác của mình. Theo công văn số 681/CP KNT nêu trên, các doanh
nghiệp có vốn điều lệ doanh nghiệp vừa và nhỏ dới 5 tỷ đồng và số lao động
trung bình hàng năm dói 200 ngời là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tuy nhiên đây chỉ kà quy ớc hành chính để xây dựng cơ chế chính sách hỗ
trợi doanh nghiệp vừa và nhỏ , , là cơ sở để các cơ quan Nhà nứoc , các tổ chức
chính thức của Nhà nớc thực thi chính sách đối với khu vực doanh nghiệp vừa và
nhỏ . Việc các tổ chức phi chính phủ , các tổ chức tài chính không có chức năng
thực thi các chính sách Nhà nớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng các tiêu
chí khác nhau là đợc . Việc đa ra các tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
mói chỉ có tính ớc lệ , bản thân các tiêu chí đó cha đủ xác định thế nào là khu vực
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Bởi vì , có rất nhiều các quan điểm khác
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhau về việc các đối tợng , các chủ thể kinh doanh đợc coi là thuộc về hoặc không
thuộc về khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ . Vì vậy , nhiều ý kiến cho rằng cần có
quy mô rõ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam , là cơ sở sản xuất có đăng ký
không phân biệt thành phần kinh tế . có quy mô về vốn hoặc lao động thoả mãn
quy định của chính phủ đối với từng ngành nghề tơng ứng với từng thời kỳ phát
triển của nền kinh tế .
Các tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc áp dụng ở Việt Nam:
Tiêu chí Công nghiệp Thơng mại , dịch vụ
Doanh
nghiệp vừa và
nhỏ
Trong đó :
Doanh nghiệp
nhỏ

Doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Trong đó :
Doanh
nghiệp nhỏ
Vốn sản xuất Dới 5 tỷ Dới 1 tỷ Dới 2 tỷ Dới 1 tỷ
Lao động th-
ờng xuyên
(ngời)
Dới 300 Dới 50 Dới 200 Dới 30
II. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ :
Khi sản xuất công nghiệp cha ra đời thì đa số các doanh nghiệp trên thế
giới có qui mô rất nhỏ . Với sự ra đời phơng pháp tổ chức sản xuất Taylor , đặc
biệt khi các tơ rớt xuất hiện , nền kinh tế toàn cầu cũng nh các cờng quốc Anh ,
Đức , Mỹ đã chứng kiến sự trỗi dậy của các tập đoàn doanh nghiệp khổng lồ :
U. S.Steel., Dupont, General Motors, Ford, IBM, cuối thế kỷ 19 và xuyên
suốt các thập kỷ trong thế kỷ 20 . Giai đoạn này , doanh nghiệp vừa và nhỏ
nhiều khi chỉ đợc biết đến là loại hình kinh doanh kém hiệu quả , tiền công
thấp , cơ sở sản xuất lạc hậu . Nhng cùng với sự phát triển xã hội thông tin , sự
đi lên của thời tri thức , trong môi trờng cạnh tranh gay gắt và không ngừng
biến đổi , chúng ta đang chuyển từ quan niệm cho rằng qui mô lớn hơn là hiệu
quả hơn sang quan niệm nhỏ là đẹp. Nền kinh tế thế giới càng lớn và rộng
mở hơn , thì các công ty nhỏ và trung bình sẽ càng thống trị nhiều hơn . Tại sao
doanh nghiệp vừa và nhỏ lại có vị trí quan trọng ? Đó là vì khả năng cung cấp
việc làm , cơ cấu tổ chức linh hoạt , đó cũng là vì quan hệ cạnh tranh hợp
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tác với doanh nghiệp lớn , là khả năng đổi mới và là hạt giống hình thành các
ngành công nghiệp tơng lai.
Với số lợng doanh nghiệp đông đảo bao gồm mọi thành phần kinh tế ,

doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang có những đóng góp không thể phủ nhận
vào sự phát triển kinh tế đất nớc và giải quyết các vấn đề xã hội . ý nghĩa kinh
tế xã hội to lớn này không chỉ các nớc phát triển mà cả nớc đang phát triển
cũng đều thấy rõ .
1) Giải quyết việc làm , tăng thu nhập cho ngòi lao động , góp phần ổn
định xã hội.
Tăng trởng kinh tế của một quốc gia luôn gắn liền với việc giải quyết các
vấn đề lớn , trong đó thất nghiệp là bài toán xã hội nhức nhối cà cấp bách của
tất cả các nớc trên thế giới . Sự tồn tại và phát triển các loại hình doanh nghiệp
ở nhiều nớc cho thấy , doanh nghiệp vừa và nhỏ là một phơng tiện hiệu quả để
giải quyết vấn đề việc làm . Mặc dù qui mô nhỏ , song với qui luật số lớn ,
doanh nghiệp vừa và nhỏ là nguồn chủ yếu tạo ra việc làm.
Nhìn chung , ở các nớc phát triển cũng nh các nớc đang phát triển , doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm 90- 98% tổng số doanh nghiệp một quốc gia, và giải
quyết công ăn việc làm cho khoảng 2/3 lực lợng lao động xã hội. Doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Nhật Bản thu hút đợc 78% tổng số lao động . Xí nghiệp h-
ơng trấn và khu vực ngoài quốc doanh thành thị đã cung cấp gấp đôi số việc
làm so với khu vực quốc doanh , cho hơn 100 triệu lao động Trung Quốc ,
trong đó tỷ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn đã tăng từ
7,2% năm 1978 và lên tới 23,82% sau mời năm . Còn tại Đài Loan , doanh
nghiệp vừa và nhỏ cung cấp hơn 70% việc làm cho ngời lao động , có năm con
số này lên tới 80%.
Việt Nam chúng ta từ năm 1986 trở lại đây , vấn đề việc làm , vấn đề trình
độ lao động thấp kém trong tình trạng dân số không ngừng gia tăng luôn tạo ra
sức ép cho toàn xã hội , cả ở nông thộn lẫn thành thị . Tỷ lệ thất nghiệp chính
thức là 7% ở thành phố và dự tính khoảng 30% ở nông thôn . Thực tế cho
thấy , riêng ở khu vực nhà nớc , năm cao nhất cũng chỉ thu hút đợc 1,6 triệu lao
động . Trong khi đó chỉ riêng khu vực kinh tế t nhân và hộ gia đình (98% là
doanh nghiệp vừa và nhỏ ) đã cung cấp hơn 90% cơ hội việc làm cho lao động
ở Việt Nam .

Tỷ trọng lao động trong các hình thức doanh nghiệp ,
1995-1998
1996(%) 1997(%) 1998(%)
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổng
100,00 100,00 100,00
Nhà nớc
9,08 9,19 9,1
-Doanhnghiệpnhànớc 5,13 5,16 5,18
-Cơ quan hành chính 3,63 3,67 3,59
-Khối tập thể 0,32 0,36 0,33
T nhân
90,28 90,17 90,23
-Hộ gia đình và nông
dân
89,21 89,02 88,93
-Khối t nhân chính thức 1,07 1,16 1,31
Khối đầu t nớc ngoài
0,64 0,64 0,67
2) Cung cấp một khối lợng lớn , đa dạng và phong phú về sản phẩm ,
đóng góp vào kết quả hoạt động kinh tế .
Chiếm đa số các doanh nghiệp trong nền kinh tế , với khả năng thích
nghi cao và nhiều lợi thế về vốn , công nghệ và qui mô nhỏ gọn , doanh nghiệp
vừa và nhỏ phân bố trong hầu hết mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và có mặt
trên mọi khu vực lãnh thổ . ở Nhật Bản , hàng năm doanh nghiệp vừa và nhỏ
đóng góp hơn 55% GDP. Con số này ở Mỹ là hơn 50% , ở Đức là 53% .Trong
khi đó, giá trị sản phẩm những năm 1980- 1991 của các xí nghiệp hơng trấn
Trung quốc đã có tỷ trọng tăng từ 43,14% lên 57,08% trên tổng giá trị sản
phẩm ở nông thôn .

ở Việt Nam , chỉ tính riêng trong lĩnh vực công nghiệp , hàng năm các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo hơn 30% giá trị sản lợng ; hơn 50%giá trị công
nghiệp địa phơng và đóng góp khoảng 24%GDP . Trong tổng mức hàng hoá và
dịch vụ bán lẻ , hàng năm doanh nghiệp vừa và nhỏ cung cấp khoảng 80%tổng
mức bán lẻ của thị trờng xã hội . Nếu không có sự tồn tại của doanh nghiệp
vừa và nhỏ với mọi loại hình sở hữu , thì thị trờng nội địa rất có thể đã bị
chiếm lĩnh bởi hàng hoá Trung Quốc , hàng ngoại nhập lậu trong nhiều lĩnh
vực các doanh nghiệp lớn còn có bở ngỏ , nh ăn uống , may mặc , hàng tiêu
dùng.
3) Huy động vốn và tận dụng các nguồn lực xã hội khác.
Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc , ớc tính mỗi năm
chúng ta cần phải bỏ ra rất nhiều vốn đầu t . Thực tế cho thấy các ngành sản
xuất kinh doanh , các doanh nghiệp đang thiếu vốn trầm trọng , nguồn vốn đầu
t nớc ngoài từ khi Việt Nam mở cửa đang thu hẹp dần , trong đó lại tồn tại một
nghịch lý là vốn trong dân rất nhiều nhng lại không huy động đợc . Có nhiều
nguyên nhân dẫn tới tình trạng đó , nhng nguyên nhân chủ yếu là do môi trờng
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đầu t cha thật thuận lợi và không ổn định . Trong tình hình đó , việc khởi sự
một doanh nghiệp có qui mô nhỏ hoặc vừa sẽ có lợi thế vốn nhỏ , khả năng
thu hồi vốn nhanh , đồng thời chính doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ tạo cơ hội cho
đông đảo dân c có thể tham gia góp vốn đầu t. Đặc biệt là doanh nghiệp t nhân
hay các hộ gia đình , hợp tác xã vừa huy động đợc vốn tự có của cá nhân , vừa
tận dụng đợc các nguồn đầu t phong phú đa dạng trong xã hội. Ước tính với
trên 400.000doanh nghiệp công nghiệp ở mọi thành phần kinh tế đã thu hút
khoảng 25.000 tỷ đồng , cha kể phần thu hàng ngàn tỷ đồng nhàn rỗi khác
phục vụ cho nhu cầu ngắn hạn về vốn của doanh nghiệp.
Đồng thời , với qui mô nhỏ , gọn các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng sử
dụng nguyên vật liệu tại chỗ , thuộc phạm vi địa phơng dễ khai thác sử dụng .
Khi trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ khảo sát 1000 doanh nghiệp

nhỏ, thì có tới 80% nguồn nguyên vật liệu cung ứng cho doanh nghiệp là khai
thác từ địa phơng. Kỹ thuật , trang thiết bị trong doanh nghiệp vừa và nhỏ có
đặc điểm không đòi hỏi đầu t tốn kém , và phần lớn cũng là sản phẩm sản xuất
trong nớc . Ưu thế này đặc biệt có ý nghĩa trong điều kiện Việt Nam cần phát
triển hơn nữa mô hình làm ăn hiệu quả trong các ngành nghề truyền thống ,
tiểu thủ công nghiệp .
4) Làm cho nền kinh tế năng động hiệu quả hơn
Do số lợng các doanh nghiệp tăng lên rất lớn làm tăng tính cạnh tranh,
giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế , đồng thời làm tăng số lợng và
chủng loại hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế . Ngoài ra , các doanh nghiệp
vừa và nhỏ có khả năng thay đổi mặt hàng , công nghệ và chuyển hớng kinh
doanh nhanh làm cho nền kinh tế văng động hơn . Sự có mặt của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ lớn kinh doanh có hiệu quả hơn :làm đại lý , vệ tinh cho các
doanh nghiệp lớn , giúp tiêu thụ hàng hoá , cung cấp các đầu vào nh nguyên
liệu , thâm nhập vào mọi ngõ ngách thị trờng mà các doanh nghiệp lớn không
với tới đợc .
5) Góp phần quan trọng vào việc tạo lập sự phát triển cân đối và hoàn
thiện cơ cấu kinh tế .
Kinh tế thị trờng phát triển nhng lại kèm theo sự phân hoá giàu nghèo
giữa dân c các vùng , giữa thành thị với nông thôn , giữa các ngành lợi thế và
kém lợi thế , thực tế này gây ra trạng thái mất cân đối nghiêm trọng trong
nhiều nền kinh tế . Chính doanh nghiệp vừa và nhỏ là lực lợng doanh nghiệp có
vai trò tích cực xoá đi sự mất cân bằng này . Hơn nữa , việc phát triển mạnh
loại hình doanh nghiệp này có ý nghĩa lớng trong quá trình chuyển dịch kinh tế
theo hớng công nghiệp hoá , hiện đại hoấ đặc biệt ở nông thôn :
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi , mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế
đợc tăng cờng : doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng trởng cả về chất lợng;
doanh nghiệp nhà nớc đợc sắp xếp lại , kinh doanh có hiệu quả hơn.

Cơ cấu ngành : bên cạnh các hoạt động thầu phụ , gia công sản phẩm cho
các ngành công nghệ cao , doanh nghiệp vừa và nhỏ phân bố trong hầu hết các
lĩnh vực công nghiệp nhẹ , đảm nhận việc phát triển hàng tiêu dùng , khội phục
và phát triển nhiều ngành nghề , làmg truyền thống .
Cơ cấu lãnh thổ : doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nhiều nớc phân bố đều khắp
các khu vực thành phố và nông thôn , đặc biệt tại các địa bàn lãnh thổ doanh
nghiệp lớn . Tuy nhiên , ở Việt Nam doanh nghiệp vừa và nhỏ cha phát huy vai
trò tích cực của mình tại khu vực nông thôn , mật độ tập trung ở các đô thị lớn
còn cao , sự phối hợp sản xuất kinh doanh còn manh mún.
III. Những u thế và hạn chế của doanh nghiệp vừa và
nhỏ:
1) Những u thế :
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng thoả mãn nhu cầu có hạn trong
những thị trờng chuyên môn hoá , khuynh hớng sử dụng nhiều lao động với
trình độ kỹ thuật trung bình thấp , đặc biệt là sự mềm mại và nhanh chóng
thích nghi với các nhu cầu và thay đổi của kinh tế thị trờng , doanh nghiệp vừa
và nhỏ có thể bớc vào các thị trờng mới mà không thu hút sự chú ý của các
doanh nghiệp lớn , và sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất hoặc các
khoảng trống vừa và nhỏ của thị trờng . Vì maketing khối lợng lớn thờng là
mối quan tâm của các doanh nghiệp lớn . Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình
sản xuất lấy quyền sở hữu phân tán thay cho địa điểm sản xuất tập trung , tổ
chức bộ máy chỉ đạo gọnh nhẹ do vậy nó có nhiều điểm mạnh:
Dế dàng khởi sự và năng động nhạy bén với thị trờng . Doanh nghiệp
vừa và nhỏ chỉ cần một số vốn hạn chế , một mặt bằng nhỏ hẹp đã có thể khởi
sự doanh nghiệp . Vòng quay sản phẩm nhanh do đó có thể sử dụng vốn tự có ,
hoặc vay bạn bè , ngời thân dễ dàng , tổ chức quản lý gọn nhẹ dễ quyết định ,
khi nhu cầu thị trờng thay đổi hoặc doanh nghiệp gặp khó khăn thì dễ dàng
thay đổi tình thế , nội bộ dễ thống nhất .
Dễ dàng phát huy bản chất hợp tác . Nền sản xuất càng phát triển càng
đòi hỏi có sự chuyên môn hóa sâu và hiệp tác hoá rộng . Tuy nhiên doanh

nghiệp vừa và nhỏ thờng chỉ có thể tiến hành một hoặc một vài công đoạn
trong quá trình sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh , mà các công đoạn sản
xuất phải kết hợp với nhau để hoàn thành một sản phẩm hoàn chỉnh đa ra tiêu
thu trên thị trờng , do đó các doanh nghiệp phải tự hoàn chỉnhbản thân mình và
tiến hành hợp tác sản xuất , nếu không sẽ bị đào thải .
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thu hút nhiều lao động , hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp .
Do các doanh nghiệp có vốn ít nên đầu t vào tài sản cố định cũng ít , họ thờng
tận dụng lao động thay thế cho vốn , đặc biệt các nớc có nguồn lao động dồi
dào và nhân công rẻ .
Không hoặc có ít xung đột giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động .
Do quy mô vừa và nhỏ , sự ngăn cách giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao
động không lớn , và bản thân ngời chủ , ngời sử dụng lao động luôn sát với
công việc của ngời lao động , do vậy nếu có xung đột , mâu thuẫn cũng dễ
dàng giải quyết .
Có thể duy trì sự tự do cạnh tranh . Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng
không có tình trạng độc quyền , họ dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh
tranh . Tự do cạnh tranh là con đờng tốt nhất đêt phát huy mọi tiềm lực .
Có thể phát huy tiềm lực thị trờng trong nớc . Sự phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở giai đoạn đầu là phơng thức tốt để sản xuất thay thế nhập khẩu .
Các nớc đang phát triển nh nớc ta , chỉ cần lựa chọn một số mặt hàng để sản
xuất thay thế nhập khẩu với mức chi phí và vốn đầu t thấp , kỹ thuật không
phức tạp , sản phẩm phù hợp với sức mua của dân , từ đó nâng cao năng lực sản
xuất lẫn sức mua của thị trờng .
Dễ dàng tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng. Doanh nghiệp vừa
và nhỏ có thể phát triển ở khắp mọi nơi, mọi vùng của đất nớc, lấp vào khoảng
trống và thiếu vắng của doanh nghệp lớn, tạo nên sự phát triển cân bằng giữa
các vùng, đây là một chiến lợc kinh tế xã hộ quan trọng của đất nớc .
Có thể nhanh chóng giảm bớt nạn thất nghiệp. Doanh nghiệp vừa và nhỏ

lấy mục tiêu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân là chủ yếu , do vốn đầu t
thấp và thờng thu hút nhiều việc làm , giải quyết đợc tình trạng thất nghiệp ở
từng địa phơng , nâng cao giá thị ngày công , có lợi cho nhân dân.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi đào luyện các nhà doanh nghiệp và là cơ
sở kinh tế ban đầu để phát triển thành doanh nghiệp lớn . Có thể nói môi trờng
kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nh hiện nay là điều kiện tốt để
đào tạo , sàng lọc ra các nhà doanh nghiệp trẻ có tài , có năng lực.
2) Những bất lợi :
Hiện nay , việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ phần lớn gặp nhiều bất
lợi . Trớc hết phải nói đến nguồn vốn . Do quy mô nhỏ , vốn ít nên khó khăn
trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng trang thiết bị , nhà xởng. Việc áp dụng công
nghệ hiện đại cũng gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là công nghệ đòi hỏi vốn
đâù t lớn , do đó ảnh hởng tới năng suất , chất lợng và hiệu quả , hạn chế khả
năng cạnh tranh trên thị trờng.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguồn vốn hạn chế và còn thiếu kinh
nghiệm do đó rất thiếu nguồn nhân lực đợc đào tạo , có trình độ tay nghề , yên
tâm với công việc Mặt khác đội ngũ chủ doanh nghiệp cha đợc đào tạo để
thích nghi với nền kinh tế thị trờng và cơ chế quản lý mới , nên thiếu năng lực
để quản lý , điều hành doanh nghiệp , thiếu kiến thức tiếp thị và quản trị kinh
doanh.
Khả năng tiếp cận thị trờng còn yếu . Phần lớn các doanh nghiệp cha tự tìm
đợc khách hàng , cha có mạng lới khách hàng , cha có kinh nghiệm thiết lập
quan hệ kinh doanh với các bạn hàng. Sự hiểu biết của các chủ doanh nghiệp
vừa và nhỏ về thị trờng nớc ngoài và xu thế của nó , về các nghiệp vụ ngoại th-
ơng , các quy định của quốc tế , của các nớc khác và của ngay trong nớc liên
quan đến quản lý xuất nhập khẩu còn cha thấu đáo . Nhiều chủ doanh nghiệp
sản xuất những mặt hàng truyền thống để xuất khẩu nhng lại cha đợc đào tạo
về nghiệp vụ xuất nhập khẩu . Những hạn chế đó nhiều khi dẫn đến những

phức tạp , rủi ro không đáng có . Ngay cả rào cản về ngôn ngữ cũng là một trở
ngại . Số lợng các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng trực tiếp đàm
phán với doanh nhân nớc ngoài không cần phiên dịch không nhiều .
Do tình trạng sản xuất manh mún nên sản phẩm của các doanh nghiệp này
thiếu tính đồng bộ về tiêu chuẩn , về chất lợng kỹ thuật . Việc thu gom hàng để
kuất khẩu vì thế cũng rất khó khăn . Trong khi đó hàng xuất khẩu của một số
nớc đa ra thị trờng thế giới vẫn bị đối xử , phân biệt , chịu những rào cản thơng
mại nh thuế quan cao hhơn , các biện pháp bảo vệ vê sinh dịch tễ và tiêu
chuẩn kỹ thuật , làm cho khả năng xâm nhập thị trờng giảm xuống.
Bên cạnh đó , một số thủ tục hành chính còn cha tạo điều kiện thuận lợi,
khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng những ý tởng mới
vào kinh doanh, phát huy tính năng động , linh hoạt một u thế của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ .
III. Tính tất yếu khách quan của phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ :
Lịch sử ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hoá gắn liền với sự hình
thành và phát triển của các doanh nghiệp . Giai đoạn tiền sử không có sự phân
biệt giữa giới chủ và ngời thợ . Ngời sản xuất hàng hoá vừa là ngời chủ sở hữu
t liệu sản xuất , vừa là ngời lao động trực tiếp , vừa là ngời quản lí công việc
của mình (của gia đình mình ), vừa là ngời trực tiếp mang sản phẩm của mình
trao đổi trên thị trờng . Đó là loại doanh nghiệp cá thể , doanh nghiệp gia
đình , doanh nghiệp cực nhỏ . Trong thời kỳ hiện đại , thông thờng đại đa số
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những ngời khi mới trởng thành để đi làm việc đợc đều muốn thử sức mình
trong kinh doanh . Với một số vốn trong tay ít ỏi , với một trình độ nhất định ,
lĩnh hội đợc trong các trờng chuyên nghiệp , bắt đầu khởi nghiệp , phần lớn hộ
đều thành lập doanh nghiệp nhỏ chỏ của riêng mình , tự sản xuất , tự kinh
doanh.
Trong sản xuất kinh doanh có một số ngời gặp vận may và đặc biệt là nhờ

sự tài ba của mình biết chớp thời cơ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật , khéo điều
hành và tổ chức sắp xếp công việc , cần cù , chịu khó tiết kiệm , và thành đạt ,
ngày càng giàu lên , tích luỹ đợc nhiều của cải , tiền vốn , thờng xuyên mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh , đến một lúc nào đó , lực lợng của gia đình
không đảm đơng hết công việc , cần phải thuê thêm ngời làm và họ trở thành
ông chủ . Ngợc lại , một bộ phận ngời sản xuất hàng hoá nhỏ khác hoặc do
không gặp vận may trong sản xuất kinh doanh và đời sống, hoặc do kém cỏi
không biết chớp thời cơ , không có sáng kiến cải tiến kỹ thuật , không biết tính
toán quản lý và điều hành doanh nghiệp đã dẫn đến thua lỗ triền miên , buộc
phải bán t liệu sản , đi làm thuê cho ngời khác . Những giai đoạn đầu , các ông
chủ và những ngời thợ cùng lao động trực tiếp với nhau và những ngời làm
thuê thờng là bà con họ hàng của ông chủ sau đó thì mở rộng dần ra . Các học
giả thờng xếp loại này vào phạm trù doanh nghiệp vừa và nhỏ .
Trong qua trình sản xuất kinh doanh , một số ngời thành đạt đã phát triển
doanh nghiệp của mình bằng cách mở rộng sản xuất kinh doanh và nh vậy nhu
cầu về vốn sẽ đòi hỏi nhiều hơn. Nhu cầu về vốn ngày càng tăng , nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đã thôi thúc các nhà doanh nghiệp hoặc một
số ngời cùng nhau góp vốn thành lập xí nghiệp sản xuất kinh doanh , hoặc phát
hành cổ phiếu thành lập công ty cổ phần . Bằng cách liên kết ngang, liên kết
dọc hoặc hỗn hợp nhiều nhiều tập đoàn kinh tế , nhiều doanh nghiệp lớn đợc
hình thành và phát triển.
Nền kinh tế một quốc gia là tổng hợp các doanh nghiệp lớn , bé tạo
thành. Phần đông các doanh nghiệp lớn , trởng thành , phát triển từ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ . Quy luật đi từ nhỏ đến lớn là tất yếu của sự phát triển bền
vững mang tính phổ biến của đại đa số các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng .Đồng thời sự tồn tại của đại đa số các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng . Đồng thời sự tồn tại đan xen và kết hợp các loại quy mô doanh nghiệp
làm cho nền kinh tế của mỗi nớc khắc phục đợc tính đơn điệu , xơ cứng , tạo
nên sự đa dạng , phong phú , linh hoạt , vừa đáp ứng những nhu cầu phát triển
đi lên dần những biến đổi nhanh chóng của thị trờng trong điều kiện của cuộc

cách mạng khoa học công nghệ hiện đại , đảm bảo tính hiệu quả chung của
nền kinh tế .
Để phát triển nền kinh tế đất nớc không thể không có các doanh nghiệp
lớn với tiềm lực kinh tế , kỹ thuật hiện đại nhằm tạo khả năng cạnh tranh trên
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thị trờng quốc tế . Ngoài việc xây dựng các doanh nghiệp lớn thật cần thiết
chúng ta phải tích cực tập trung hình thành các doanh nghiệp vừa và nhỏ , tạo
điều kiện cho nó sớm vơn lên thành những doanh nghiệp lớn . Đây thực sự là
việc cần phải làm trong giai đoạn phát triển hiện nay.
Phần 2: phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
nền kinh tế thị trờng ở nớc ta
I. Tình hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam
1) Quá trình hình thành và phát triển :
Trớc năm 1986 , các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh nói
chung , doanh nghiệp t nhân , cá thể nói riêng , cha thật sự đợc quan tâm
khuyến khích hỗ trợ phát triển , do vậy họ phải tổ chức hoạt động núp dới bóng
các hình thức khác nhau nh tổ hợp , hộ gia đình , hợp tác xã , xí nghiệp công t
hợp doanh Chỉ từ khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ,
thừa nhận sự tồn tại lâu dài các hình thức sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất
kinh doanh , thì khu vực kinh tế t nhân mới thật sự yên tâm bỏ vốn đầu t vào
sản xuất kinh doanh , cũng từ đó hàng loạt cơ sở sản xuất kinh doanh t nhân ,
cá thể , hộ gia đình ra đời và phát triển , góp phần đáng kể vào giải quyết
việc làm , tăng thu nhập cho ngời lao động . Cuộc khảo sát 1000doanh nghiệp
nhỏ năm 1991 ở 8 tỉnh trên cả hai miền đất nớc đã kết luận :có tới 49%số
doanh nghiệp đợc điều tra đã tồn tại từ trớc năm 1986 , trong đó phần lớn là
doanh nghiệp t nhân , nhng dới các hình thức tên gọi khác , còn 51%số doanh
nghiệp ra đời trong khoảng thhời gian t 1987-1991. Thời kỳ 1992-1994 là thời
kỳ phát triển mạnh mẽ của doanh nghiệp t nhân , với các hình thức xí nghiệp t

nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn , công ty cổ phần , sự giảm sút của các hợp
tác xã , tổ hợp đã chững lại.
Tốc độ hình thành và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ nhìn chung là t-
ơng đối nhanh , giai đoạn 1990- 1994 mỗi năm tăng thêm 15-20%cơ sở mới .
Khu vực doanh nghiệp nhà nớc, năm 1990 là năm có số doanh nghiệp cao
nhất: 12.000doanh nghiệp , trong đó có trên 50%thuộc công nghiệp phía Bắc là
225 lao động và 125 đối với phía Nam. Tính đến 12/1993 cả nớc có khoảng
17.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ chính thức đăng ký hoạt động với các hình
thức là doanh nghiệp nhà nớc , xí nghiệp t nhân , công ty trách nhiệm hữu hạn ,
công ty cổ phần , xí nghiệp liên doanh và khoảng gần 500.000cơ sở sản xuất
công nghiệp nhỏ khác .
2) Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam :
14

×