Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Chất lượng quản lý nợ tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải việt nam – chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.57 KB, 65 trang )

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG
1.1 . Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới và những đỗ vỡ trên thị trường
tài chính đã khiến các tổ chức tín dụng ngân hàng đối diện với các nguy cơ rủi ro
khi hoạt động trong một môi trường kinh tế nhạy cảm. Cuộc khủng hoảng tại Mỹ
năm 2007 cảnh báo cho hệ thống các ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng tín
dụng, cụ thể là chất lượng quản lý nợ của mình.
Hiện nay, cho vay vẫn là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân
hàng. Tuy nhiên không phải khoản cho vay nào cũng thu được lợi nhuận chưa
nói đến còn có thể mất khả năng thu hồi vốn. Vì vậy, các ngân hàng gặp phải
rủi ro tín dụng là điều tất yếu khi Việt Nam bước chân vào nền kinh tế thì
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Chất lượng quản lý nợ của ngân hàng
được coi là một tiêu chí quan trọng để nhìn vào đó chúng ta có cái nhìn tổng
quát về khả năng mà ngân hàng đang có và tương lai ngân hàng đó sẽ ra sao?
Do đó, việc đi nghiên cứu, tìm hiểu chất lượng quản lý nợ tại ngân hàng là rất
cần thiết dưới góc độ lý thuyết và góc độ thực tiễn. Nếu không có một chiến
lược cụ thể để hoàn thiện công tác quản lý nợ từ hoạt động cho vay thì chắc
chắn các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ khó cạnh tranh với các ngân hàng
nước ngoài, chưa kể đến toàn hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế.
Những năm gần đây vấn đề quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng đã
thực sự trở thành vấn đề được quan tâm nhiều và có tính quan trọng. Tín dụng đáp
ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp để duy trì quá trình sản xuất được liên
tục. Đồng thời, nó góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế. Ngoài ra, nó còn là công
cụ đầu tư cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn. Đặc
trưng cơ bản của tín dụng là vận động trên cơ sở hoàn trả và có lời. Rủi ro tín dụng
xảy ra với ngân hàng khi ngân hàng không thu hồi được vốn cho vay hoặc trong quá
trình cho vay không có lợi nhuận. Vì vậy, chất lượng quản lý nợ là vấn đề quan
trọng đặt ra cho các ngân hàng. Xét về mặt bản chất, ngân hàng có chất lượng quản
lý nợ tốt tức là ngân hàng đã có những bước đi, cách làm và biện pháp hợp lý trong


quá trình giải ngân và sau giải ngân. Từ đó, nhìn vào chất lượng quản lý nợ để có
những tiêu chí nhất định đánh giá năng lực của ngân hàng.
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh tiền tệ. Do đó, ngân
hàng phải xây dựng những chiến lược kinh doanh phù hợp để chất lượng quản lý nợ
đạt được là tốt nhất. Vì vậy, chất lượng quản lý nợ có tầm quan trọng đặc biệt đến
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh
Hà Nội em nhận thấy: chất lượng quản lý nợ tại ngân hàng năm 2009 và năm 2010
đã có nhiều tiến bộ hơn so với năm 2008. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả
quan ngân hàng đạt được thì chất lượng quản lý nợ tại ngân hàng còn phải chú trọng
một số chỉ tiêu về: tỷ lệ nợ xấu, nợ nghi ngờ, thu nợ sau khi xử lý rủi ro… Hiện
nay,tại MSB Hà Nội không phải chỉ tiêu nào cũng là hợp lý với một ngân hàng ở
tóp 4 như Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam, chưa kể đến một số chỉ tiêu khi ta so
sánh với các chi nhánh của các ngân hàng khác trong cùng ngành. Do đó, chất
lượng quản lý nợ tại NHTMCP Hàng Hải Việt Nam là một vấn đề cấp thiết cần tìm
hướng giải quyết kịp thời.
Với những lý do trên, em đã lựa chọn vấn đề: “Chất lượng quản lý nợ tại
ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Hà Nội” làm đề
tài viết luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Dựa trên tính cấp thiết của chất lượng quản lý nợ đối với sự phát triển của
MSB Hà Nội thì đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là những nội dung liên quan
đến chất lượng quản lý nợ như: tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn, nợ có đảm bảo, hệ số thu
nợ, vòng quay vốn tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt
Nam – chi nhánh Hà Nội. Đồng thời, khảo sát thực trạng, nêu ra một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý nợ tại MSB Hà Nội để ngân hàng giảm được rủi ro
trong quản lý nợ ở mức thấp nhất, giúp cho việc kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Hà Nội đạt hiệu quả cao nhất.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Qua tìm hiểu về tính cấp thiết và đối tượng nghiên cứu, mục tiêu xuyên

suốt của đề tài là hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản lý nợ và chất lượng
quản lý nợ tại MSB Hà Nội. Đánh giá thực trạng quản lý nợ, các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng quản lý nợ và đánh giá những kết quả đã đạt được trong
việc quản lý nợ tại MSB Hà Nội. Từ đó thấy được những vấn đề còn tồn tại,
những bất cập không hợp lý để đưa ra một số giải pháp cụ thể, thiết thực và có
tính khả thi để nâng cao chất lượng quản lý nợ tại ngân hàng TMCP Hàng Hải
Việt Nam – chi nhánh Hà Nội.
1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Do những hạn chế về thời gian, trình độ cũng như về điều kiện tổ chức
nghiên cứu, đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu trên các mặt:
Giới hạn về nội dung: nội dung nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các vấn
đề liên quan đến chất lượng quản lý nợ phát sinh từ cho vay.
Giới hạn về không gian: đề tài khảo sát chất lượng quản lý nợ của Ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Hà Nội.
Giới hạn về thời gian: luận văn thu thập, nghiên cứu các dữ liệu về chất
lượng quản lý nợ của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam – chi
nhánh Hà Nội trong thời gian từ năm 2008 cho tới năm 2010.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần Mục lục, Tóm lược, Danh mục bảng biểu, Tài liệu tham
khảo và Phụ lục, đề tài gồm 4 chương như sau:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu chất lượng quản lý nợ tại ngân hàng.
Chương II: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nợ của ngân hàng thương mại.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng quản lý
nợ của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam – chi
nhánh Hà Nội.
Chương IV: Kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nợ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Hà Nội.
CHƯƠNG II
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ NỢ CỦA NGÂN HÀNG

2.1. Một số khái niệm cơ bản
• Nợ: là các khoản vay mà người vay phải hoàn trả cả gốc và lãi cho
Maritime Bank khi đến hạn trả.
• Nợ có đảm bảo: là các khoản vay có sự đảm bảo của người vay như tài sản
thế chấp, tài sản cầm cố hay có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
• Nợ quá hạn: là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn.
• Nợ xấu: là các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 theo tiêu chí
phân loại nợ và các văn bản có liên quan của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao
gồm: Nợ dưới tiêu chuẩn, Nợ nghi ngờ, Nợ có khả năng mất vốn.
• Nợ có dấu hiệu bất thường: là các khoản nợ có dấu hiệu ảnh hưởng xấu đến
khả năng thanh toán của khách hàng đối với Maritime Bank (bao gốm cả trường
hợp nợ chưa đến hạn), buộc Maritime Bank phải áp dụng biện pháp xử lý nợ khẩn
cấp như thu giữ tài sản bảo đảm, xử lý tài sản đảm bảo, nộp đơn mở thủ tục phá sản,
khởi kiện… để bảo đảm an toàn vốn và tài sản cho ngân hàng.
• Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ: là khoản nợ mà Maritime bank chấp thuận
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng mà Maritime Bank đánh
giá.
• Nợ đã sử dụng dự phòng: là các khoản nợ mà Maritime Bank phải sử dụng
dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất đối với khoản nợ đó.
• Doanh số thu nợ: là số vốn mà ngân hàng đã thu hồi được từ khách hàng
vay vốn trong một thời kì nhất định, phản ánh việc chấp hành hợp đồng tín dụng
của khách hàng và công tác giám sát, quản lý việc sử dụng nguồn vốn của ngân
hàng.
• Quản lý nợ của ngân hàng: là sự tác động có chủ đích của bộ phận quản lý
nợ của ngân hàng tới đối tượng vay nợ một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các
thành viên trong bộ phận quản lý nợ của ngân hàng hành động nhằm đạt mục tiêu
quản lý nợ của ngân hàng với kết quả tốt nhất.
• Chất lượng quản lý của ngân hàng: là khả năng thu hồi đầy đủ, đúng
hạn cả gốc và lãi theo đúng dự định của ngân hàng. Hiệu quả và khả năng thu

hồi nợ càng lớn thì chất lượng quản lý nợ của ngân hàng càng cao và ngược lại.
2.2. Một số vấn đề lý thuyết cơ bản về quản lý nợ và chất lượng quản lý nợ của
ngân hàng
2.2.1. Phân loại nợ
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động quản lý nợ cho vay rất đa dạng và
phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Người ta phân loại nợ cho vay dựa trên
nhiều tiêu thức vì:
- Phân loại nợ để việc quản lý nợ có hiệu quả tốt nhất.
- Để đảm bảo an toàn nguồn vốn cho vay.
- Giúp việc quản lý, điều hành của ngân hàng có hiệu quả.
Căn cứ vào một số tiêu thức phân chia, nợ được phân chia như sau:
• Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay của chủ thể vay vốn
* Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp,thương mại và dịch vụ.
* Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn đối với các
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
* Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu
* Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cho vay các ngân hàng, công ty
tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế
tài chính khác.
* Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản vay để trang trải các chi phí thông thường
của đời sống và để sản xuất kinh doanh.
• Căn cứ vào thời hạn cho vay
* Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn dưới 1 năm và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các chủ thể vay vốn.
* Cho vay trung hạn: có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Khoản nợ trung
hạn này của các chủ thể vay vốn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản

cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh… Đây cũng là nguồn hình thành vốn lưu động thường
xuyên của các doanh nghiệp.
* Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa
có thể lên đến 50 năm… Đây là nguồn cho vay để đáp ứng các nhu cầu như xây
dựng nhà xưởng, xí nghiệp, mua sắm các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô
lớn.
• Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản nợ
* Các khoản nợ có đảm bảo mà ngân hàng cho vay: là hình thức ngân hàng
cho các chủ thể vay vốn và nợ có tài sản hoặc người bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo
cho khoản nợ vay. Hình thức này áp dụng đối với những khách hàng không có uy
tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự bảo đảm này là căn
cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ
thứ nhất thiếu chắc chắn.
* Các khoản nợ không có đảm bảo mà ngân hàng cho vay: là loại cho vay
không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay
chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Khách hàng vay không có bảo đảm sẽ
được nhận khoản vay khi có đầy đủ các yếu tố sau: có tín nhiệm với tổ chức tín
dụng cho vay, có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi,
có khả năng hoàn trả nợ, có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ…
• Căn cứ vào quy chế phân loại theo nhóm của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng
* Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 7 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi cả
nợ gốc, nợ lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc, lãi đúng thời hạn còn lại.
- Trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ
cấu lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba
tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả

năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
* Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
- Các khoản nợ quá hạn từ 7 đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, các đơn vị kinh doanh phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả
năng trả nợ đầy đủ nợ gốc, nợ lãi đúng thời hạn điều chỉnh lần đầu).
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ
cấu lại.
* Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có đủ khả
năng trả nợ lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Các khoản trả thay đổi với các khoản bảo lãnh, các khoản thanh toán đối
với chấp nhận thanh toán quá hạn dưới 30 ngày tính từ ngày tổ chức tín dụng phải
thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
* Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
- Các khoản trả thay đổi với các khoản bảo lãnh, các khoản thanh toán đối
với chấp nhận thanh toán quá hạn từ 30 ngày đến 90 ngày tính từ ngày tổ chức tín
dụng phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
* Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý…
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản trả thay đổi với các khoản bảo lãnh, các khoản thanh toán đối
với chấp nhận thanh toán quá hạn từ 90 ngày trở lên tính từ ngày tổ chức tín dụng
phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
2.2.2. Quản lý nợ tại ngân hàng
2.2.2.1. Nguyên tắc về quản lý nợ xấu theo Ủy ban Basel
Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng là một ủy ban gao gồm các chuyên
gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập vào năm 1975 bởi các
Thống đốc Ngân hàng Trung ương của nhóm G10 (Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý,
Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Sỹ, Anh, Mỹ). Ủy ban tổ chức họp thường niên tại
trụ sở ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) tại Washington hoặc tại thành phố
Basel (Thụy sỹ). Quan điểm của Basel cho thấy: sự yếu kém trong hệ thống
ngân hàng của một quốc gia, dù quốc gia phát triển hay đang phát triển, sẽ đe
dọa đến sự ổn định về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó. Vì vậy nâng cao
sức mạnh của hệ thống tài chính là vấn đề trung tâm. Ủy ban Basel không chỉ
bó hẹp hoạt động trong phạm vi các nước thành viên mà còn mở rộng mối liên
hệ với các chuyên gia trên toàn cầu.
Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là
đưa các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn
trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào những nội dung cơ
bản sau:
• Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung
này, Ủy ban Basel yêu cầu HĐQT phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách rủi
ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong
hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro ). Trên cơ sở này,
ban giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các chính
sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt

động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư. Các ngân hàng cần
xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm và hoạt động của mình, đặc
biệt là các sản phẩm mới phải có sự phê duyệt của HĐQT hoặc Ủy ban của HĐQT.
• Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các ngân hàng cần
xác định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị trường mục tiêu, đối
tượng khách hàng, điều khoản và điều kiện áp dụng ). Ngân hàng cần xây
dựng các hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách
hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so
sánh và theo dõi được trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng
trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng
trong phê duyệt tín dụng, các sửa đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận
tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và phải phân trách nhiệm rạch ròi các bộ
phận tham gia. Đồng thời, ngân hàng cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý
rủi ro có kinh nghiệm, có kiến thức nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong
việc đánh giá, phê duyệt và quản lý rủi ro tín dụng. Việc cấp tín dụng cần được
thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt cần có sự cẩn
trọng và đánh giá hợp lý đối với các khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có
quan hệ.
• Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10 nguyên
tắc): các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các danh mục đầu tư
có rủi ro tín dụng. Bao gồm: cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính hiện hành, dự
thảo các văn bản như hợp đồng vay theo quy mô và mức độ phức tạp của ngân hàng. Đồng
thời hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các
giao kèo của khách hàng để phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cần
có hệ thống khắc phục sớm đối với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn
đề. Các chính sách rủi ro tín dụng của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý, trách nhiệm đối
với các khoản tín dụng này được giao cho bộ phận nào giải quyết? Ủy ban Basel cũng khuyến
khích các ngân hàng phát triển và xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý
rủi ro tín dụng, giúp phân biệt các mức độ rủi ro tín dụng trong các tài sản có tiềm năng rủi ro
của ngân hàng.

Như vậy trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng, nguyên tắc Basel
có một số điểm cơ bản sau:
- Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích
tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ
phận tham gia.
- Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng.
- Xây dựng một hệ thống quản lý và cập nhật thông tin hiệu quả để duy trì
một quá trình đo lường, theo dõi tín dụng thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định và
quản lý rủi ro tín dụng.
2.2.2.2. Nguyên tắc về quản lý nợ xấu của các ngân hàng ở Việt Nam
• Một số nguyên tắc về quản lý nợ xấu của các ngân hàng ở Việt Nam
- Tăng cường công tác đánh giá chất lượng tín dụng, tích cực thu thập thông
tin, chủ động đánh giá và thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc về nợ và nợ xấu của
ngân hàng.
- Rà soát các khoản cho vay, nhất là các khoản cho vay có vấn đề.
- Báo cáo khả năng trả nợ của từng khách hàng và đưa ra các phương hướng,
biện pháp để có thể thu hồi nợ hoặc làm giảm dư nợ cho vay.
- Có các biện pháp xử lý nợ xấu như: đốc nợ, xử lý tài sản đảm bảo, khởi
kiện
- Luôn luôn đặt mục tiêu là: tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi đầy đủ
khoản vay đã cấp.
- Khẩn trương khám phá và báo cáo kịp thời mọi vấn đề thực chất liên quan
tới tín dụng, mọi chậm trễ đều có thể làm cho tình hình tín dụng trở nên xấu hơn.
- Trách nhiệm xử lý khoản tín dụng có vấn đề phải được độc lập với chức
năng cho vay nhằm tránh những xung đột lợi ích có thể xảy ra với quan điểm của
các bộ tín dụng trực tiếp cho vay và hơn nữa là đảm bảo tính khách quan cao nhất.
- Dự tính những nguồn có thể dùng để thu nợ có vấn đề bao gồm nguồn thu
từ thanh lý tài sản và số dư tiền gửi tại ngân hàng.
- Tiến trình nghiên cứu về nghĩa vụ thuế và những tranh chấp xem khách
hàng còn nghĩa vụ tài chính nào chưa thực hiện.

- Đánh giá chất lượng, năng lực và sự nhất quán trong quản lý, đồng thời
khảo sát các hoạt động và các tài sản của doanh nghiệp.
- Cân nhắc mọi phương án có thể để hoàn thành việc thu hồi nợ có vấn đề,
bao gồm việc thay đổi kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ nếu khách hành gặp khó khăn tạm
thời, tìm kiếm giải pháp tăng cường lưu chuyển tiền tệ vào cuối kỳ hay yêu cầu bổ
sung tài sản đảm bảo…
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản lý nợ
Chất lượng quản lý nợ là một trong những nhân tố quan trọng quyết định
chất lượng cho vay tín dụng của ngân hàng. Có nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh
giá chất lượng quản lý nợ tùy theo mục đích phân tích. Tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung
khác nhau nhưng giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Để đánh giá chất lượng quản lý nợ của một ngân hàng, ta có thể dựa vào các
chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng.
2.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính
• Về phía khách hàng
Chất lượng quản lý nợ từ nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện ở sự
thỏa mãn yêu cầu hợp lý của khách hàng. Đồng thời, chất lượng quản lý nợ cao sẽ
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và bảo đảm sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.
• Về phía ngân hàng
Chất lượng quản lý nợ của ngân hàng là chất lượng của các khoản nợ từ
nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn vay
được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích. Thông qua đó, ngân hàng thu
hồi được gốc và lãi đúng hạn, còn chủ thể vay vốn có thể trả được nợ, bù đắp được
chi phí và thu được lợi nhuận. Điều này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả
kinh tế vừa mang lại hiệu quả xã hội.
2.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng. Vòng

quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ vốn của ngân hàng luân chuyển nhanh. Với
một số vốn nhất định nhưng do tốc độ vòng quay vốn nhanh nên ngân hàng không
những đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn mà còn có thêm nguồn vốn để mở rộng cho vay,
tăng hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thỏa
thuận ghi trong hợp đồng tín dụng. Khi khoản vay không được trả đúng hạn theo
quy định mà không có lý do chính đáng thì khoản vay đó sẽ bị chuyển sang nợ quá
hạn và phải chịu phạt theo lãi suất.
Nợ quá hạn xảy ra ở những đơn vị vay vốn có tình hình sản xuất kinh doanh
và tình hình tài chính yếu kém. Biểu hiện là sản xuất kinh doanh bị thua lỗ, nợ phải
trả gia tăng, chủ thể vay vốn hoàn toàn mất khả năng thanh toán. Nợ quá hạn làm
gia tăng chi phí trong ngân hàng như chi phí đòi nợ, cho phí giám sát, chi phí xử lý
tài sản đảm bảo.
Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các
đơn vị vay vốn đang gặp khó khăn. Ngân hàng không thu hồi được vốn vay đúng hạn.
Nguy hiểm hơn, ngân hàng có thể rơi vào tình trạng mất vốn, mất khả năng thanh toán,
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ vào chỉ tiêu này để đánh giá chất lượng cho vay
thì kết luận đưa ra có thể chưa hoàn toàn chính xác. Vì tỷ lệ nợ quá hạn thấp có thể
doanh số cho vay của ngân hàng thấp hay tổng dư nợ lớn gấp nhiều lần so với nợ
quá hạn. Việc doanh số cho vay quá cao cũng chưa hẳn là tốt cho ngân hàng. Vì
vậy, để có thể đánh giá chính xác chất lượng cho vay cuả ngân hàng còn cần phải
quan tâm đến các chỉ tiêu khác.
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
Tổng dư nợ
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi

ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để
đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ này cao chứng tỏ nguy cơ mất vốn mà ngân hàng gặp phải là rất lớn.
Nó bao gồm cả những khoản nợ mà ngân hàng đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng
khách hàng vẫn không có khả năng thanh toán. Điều này dẫn đến hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng giảm sút, ngân hàng dễ gặp phải những rủi ro không mong
muốn. Do đó, ngân hàng luôn tìm mọi biện pháp để giảm bớt tỷ lệ nợ xấu, nâng cao
chất lượng hoạt động cho vay.
Tỷ lệ nợ có đảm bảo =
Nợ có đảm bảo
Tổng dư nợ
Trong quá trình cấp tín dụng, ngân hàng sẽ yêu cầu sự đảm bảo đối với các
khách hàng không có uy tín cao, hay khách hàng mới tạo lập quan hệ tín dụng với
ngân hàng. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu
thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng có sự đảm bảo chắc chắn hơn về vốn cho vay,
ngân hàng sẽ có thêm một nguồn thu nợ, nếu như nguồn thu thứ nhất không thanh
toán được nợ.
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi nợ của những khoản cho vay khi
đến thời hạn đã thoả thuận trong hoạt động tín dụng.
• Số tiền trích lập dự phòng cụ thể
Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức:
R = max (0, (A – C)) * r
Trong đó:
R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Số dư nợ gốc của khách hàng
C: Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo

R: Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể
Quỹ trích lập dự phòng được hình thành sau khi ngân hàng tiến hành phân
loại các khoản cho vay trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro và được hạch toán vào chi
phí hoạt động của ngân hàng.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
được quy định như sau:
o Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): 0%
o Nhóm 2 (nợ cần chú ý): 5%
o Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): 20%
o Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): 50%
o Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vồn): 100%
2.3. Tổng quan nghiên cứu về chất lượng quản lý nợ tại ngân hàng thương mại
cổ phần Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
Quản lý nợ tốt vừa là nhiệm vụ vừa là mục tiêu và là điều kiện để giúp các
MSB Hà Nội phát triển theo chiến lược của mình và cạnh tranh với các ngân hàng
và tổ chức tín dụng khác. Vì thế, chất lượng quản lý nợ là vấn đề được quan tâm
của các ngân hàng. Qua các công trình nghiên cứu đã có nhiều đề tài lựa chọn viết
về nợ từ cho vay và thu hồi công nợ nhưng thường là viết về công tác quản lý công
nợ tại doanh nghiệp mà chưa có đề tài nào đi sâu vào chất lượng quản lý nợ tại ngân
hàng. Vì thế ta có thể đi tìm hiểu một số luận văn viết về công nợ và chất lượng
hoạt động tín dụng như:
• Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý công nợ trong hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Hòa”. Sinh viên thực hiện là Nguyễn Thị Hoa,
lớp K42D5, trường Đại học Thương Mại, năm 2010. Đề tài viết về công nợ phải thu
và công nợ phải trả. Đề tài đánh giá công tác quản lý công nợ trên nhiều khía cạnh
để phân tích như số dư bình quân các khoản phải thu, hệ số thanh toán nợ… Đề tài
đã nêu được ý nghĩa và vai trò của công nợ trong công ty, đưa ra các giải pháp quản
lý công nợ tại đơn vị khảo sát. Đề tài viết về quản lý công nợ trong doanh nghiệp do
đó có khác với chất lượng quản lý nợ tại ngân hàng nên không có chỉ tiêu tỷ lệ nợ
xấu, dư nợ, doanh số thu nợ…

• Đề tài: “Hoàn thiện công tác thanh toán và quản lý công nợ trong hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ Bằng Hữu”. Sinh viên thực hiện là
Hoàng Thị Phương Thảo, lớp K41D5, trường Đại học Thương Mại, năm 2009. Đề
tài đi vào công tác quản lý nợ nhưng chú trọng nhiều vào mảng thanh toán trong
công tác quản lý công nợ của công ty cổ phần công nghệ Bằng Hữu. Đề tài đi sâu
vào phân tích quy trình thanh toán, các chỉ số quản lý công nợ như mức thu nợ kế
hoạch trung bình một ngày, hệ số thanh toán nhanh… Do đó, đề tài sẽ không đi sâu
vào một mảng là quản lý nợ từ cho vay. Cũng giống như đề tài trên, đề tài viết về
công ty nên có khác với chất lượng quản lý nợ trong ngân hàng vì ngân hàng là một
doanh nghiệp đặc biệt mà hàng hóa là việc kinh doanh tiền tệ.
• Đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng”. Sinh viên thực hiện là
Phạm Hoàng Liên, lớp NHG – K8, Học viện ngân hàng, năm 2009. Đề tài viết về
công tác cho vay và công tác thu nợ. Đề tài đã đánh giá chất lượng tín dụng của chi
nhánh ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng. So với đề tài trên, đề tài của em đi
sâu vào chất lượng quản lý nợ nên có thêm tiêu thức phân loại nợ theo 5 nhóm,
thêm chỉ tiêu hệ số thu nợ, số tiền trích lập dự phòng rủi ro…
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu về vấn đề chất lượng quản lý nợ tại ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
Qua các công trình nghiên cứu trên và qua tìm hiểu thực tế, đề tài em nghiên
cứu là chất lượng quản lý nợ tại ngân hàng nên em sẽ đánh giá chất lượng quản lý
nợ từ cho vay của ngân hàng trên các chỉ tiêu: tỷ lệ nợ quá hạn. tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ
dư nợ có đảm bảo, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro, vòng quay vốn tín dụng, hệ số thu
nợ… Vì các đề tài trên nghiên cứu về công tác quản lý công nợ và chất lượng hoạt
động tín dụng nên đề tài của em có các chỉ tiêu sử dụng có khác, áp dụng trong lĩnh
vực ngân hàng. Hơn nữa, thời gian nghiên cứu đề tài khác nhau nên đề tài của em sẽ
có những nguyên nhân và hướng đi khác so với hai đề tài trên trong khoảng thời
gian từ năm 2008 đến năm 2010.
Từ phân tích thực trạng, đánh giá chất lượng quản lý nợ của MSB Hà Nội và
qua những kiến thức được học, tìm hiểu sẽ đề ra giải pháp, kiến nghị phù hợp với

tình hình thực tế và đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng
Hải Việt Nam – chi nhánh Hà Nội.
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Phương pháp nghiên cứu chất lượng quản lý nợ tai ngân hàng thương mại
cổ phần Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu của luận văn bao gồm hai loại dữ liệu chính: Thu thập dữ
liệu sơ cấp và thu thập dữ liệu thứ cấp.
* Thu thập dữ liệu sơ cấp
Xuất phát từ mục tiêu của đề tài nghiên cứu và đặc điểm của ngân hàng, em
đã xác định được mục đích điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn chuyên gia tập trung
vào những vấn đề cần quan tâm. Để thu thập được thông tin cần thiết phục vụ cho
nghiên cứu về chất lượng quản lý nợ tại MSB Hà Nội, em đã thiết lập các phiếu
điều tra dưới dạng bảng các câu hỏi, có hình thức dễ nhìn, dễ hiểu và thuận lợi cho
các đối tượng khi đưa ra câu trả lời. Bên cạnh đó là có các câu hỏi phỏng vấn dạng
mở để người được phỏng vấn có thể nói lên ý kiến cũng như quan điểm của mình về
các vấn đề xoay quanh chất lượng quản lý nợ tại MSB Hà Nội.
• Về phương pháp điều tra trắc nghiệm
Về nội dung điều tra: để thu thập thông tin về chất lượng quản lý nợ của
MSB Hà Nội, nên hỏi câu hỏi liên quan trực tiếp tới tình hình nợ cho vay của MSB
Hà Nội. Và những vấn đề liên quan tới việc theo dõi, thu hồi khoản nợ cho vay như:
các chính sách làm tăng chất lượng quản lý nợ, các quy chế ban hành hàng năm của
MSB Hà Nội về quản lý nợ, tình hình quản lý nợ với các nhóm khách hàng khác
nhau, các phương pháp đã thực hiện…
Cách thức tiến hành
- Bước 1: Xác định đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra bao gồm: Giám đốc chi nhánh, 5 giám đốc quan hệ khách

hàng, 2 chuyên viên khách hàng doanh nghiệp, 4 chuyên viên tín dụng, 1trưởng
phòng xử lý rủi ro, 4 nhân viên phòng xử lý rủi ro, 3 cán bộ kiểm soát và hỗ trợ tín
dụng.
- Bước 2: Lập phiếu điều tra
Phiếu điều tra được xây dựng trên cơ sở các câu hỏi liên quan trực tiếp tới
tình hình quản lý nợ và chất lượng quản lý nợ của ngân hàng.
(Mẫu số 1 - Phụ lục số I)
- Bước 3: Phát phiếu điều tra
Công việc này được tiến hành dựa trên mẫu phiếu điều tra. Ở đây, số lượng
phiếu điều tra là 20 được phát cho cán bộ và nhân viên ở chi nhánh MSB Hà Nội.
Hình thức điều tra: điều tra trực tiếp cán bộ và nhân viên trong NH.
Thời điểm điều tra: trong giờ hành chính
- Bước 4: Thu lại phiếu điều tra
Sau khi phát phiếu điều tra xong cần xác định thời gian thu lại phiếu. Phiếu
điều tra thu lại phải có nội dung như phiếu điều tra ban đầu phát ra và nội dung
trong phiếu phải được trả lời đầy đủ mới được coi là phiếu điều tra hợp lệ.
- Bước 5: Xử lý phiếu điều tra
Sau khi thu thập các phiếu điều tra đã được điền đầy đủ thì tiến hành tổng
hợp và đánh giá các vấn đề trong phiếu điều tra.
• Về phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Mục đích: thu thập những thông tin cần thiết mà chúng ta chưa tìm hiểu được
qua phiếu điều tra trắc nghiệm. Phỏng vấn những người am hiểu về chất lượng quản
lý nợ tại MSB Hà Nội. Từ đó biết được suy nghĩ, đánh giá của người được phỏng
vấn.
Cách thức tiến hành
- Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn
Đối tượng được phỏng vấn là những ngưới am hiểu về tình hình quản lý nợ
của ngân hàng và nắm bắt được những con số về kết quả quản lý nợ tại MSB Hà
Nội.
Buổi phỏng vấn các có sự tham gia của các Ông – Bà ngân hàng Hàng Hải

Việt Nam. Cụ thể:
+ Ông Vũ Cao Sơn – Trưởng phòng giám sát tín dụng
+ Ông Lê Văn Thanh – Phó phòng xử lý rủi ro
+ Bà Phạm Hồng Anh – Kế toán ngân hàng
- Bước 2: Xây dựng câu hỏi phỏng vấn.
(Mẫu số 2 - Phụ lục I)
- Bước 3: Tiến hành phỏng vấn
Đưa ra các câu hỏi xây dựng liên quan tới đề tài nghiên cứu để trực tiếp
phỏng vấn các chuyên gia.
- Bước 4: Ghi chép những nội dung trả lời của các chuyên gia để phục vụ cho
công tác viết đề tài.
* Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp có thể được thu thập từ các nguồn sau:
- Nguồn tài liệu bên trong: dựa trên các báo cáo của phòng tín dụng, các báo
cáo của phòng xử lý rủi ro của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.
Các dữ liệu đều là các con số nên qua các số liệu có cái nhìn tổng quát, chính xác về
ngân hàng.
Thu thập bảng sao kê tín dụng, các báo cáo hoạt động cho vay và quản lý nợ,
các bảng thống kê, theo dõi và thu hồi các khoản cho vay của Ngân hàng thương
mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Hà Nội trong 3 năm 2008, năm 2009
và năm 2010 tại phòng kế toán và phòng giám sát tín dụng và xử lý nợ.
- Nguồn tài liệu bên ngoài: sách chuyên ngành, báo thông tin tín dụng…
3.1.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được sẽ được tập hợp bằng phương pháp thủ công
 Đối với dữ liệu sơ cấp
Khi thu thập được các phiếu điều tra trắc nghiệm, kiểm tra tính hợp lý của
thông tin ghi trên các phiếu. Lập bảng tổng hợp dữ liệu trên từng phiếu tổng hợp,
vấn đề nào được chú trọng, đang cần giải quyết. Từ đó đưa ra nhận xét và phương
hướng tập trung nghiên cứu.
 Đối với các dữ liệu thứ cấp

Thu thập được các số liệu về quản lý nợ của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam – chi nhánh Hà Nội từ năm 2008 đến năm 2010. Dựa trên các chỉ tiêu thực
hiện lập bảng so sánh dạng cột ghi chép đầy đủ các khoản mục, các chỉ tiêu, các số
liệu (cả số tuyệt đối và số tương đối) để thấy được sự thay đổi của các chỉ tiêu đó
qua các năm. Từ các số liệu thu được ta phân tích để tìm ra những cái đạt được và
chưa đạt được trong công tác quản lý nợ của ngân hàng. Từ đó, đề xuất các ý kiến
để MSB Hà Nội đạt chất lượng trong công tác quản lý nợ từ cho vay của ngân hàng.
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được
thông qua các câu hỏi phỏng vấn chuyên gia.
 Công cụ sử dụng
Phương pháp thống kê bằng bảng biểu, đồ thị, sử dụng phần mềm Microsoft
Word 2007 và Microsoft Excel 2007 nhằm thống kê tìm ra xu hướng hay đặc trưng
chung của các yếu tố phân tích.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
chất lượng quản lý nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải việt Nam –
chi nhánh Hà Nội
3.2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt
Nam – chi nhánh Hà Nội
* Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh MSB Hà Nội là đơn vị trực thuộc NHTMCP Hàng Hải Việt Nam,
được thành lập theo quyết định số 52/ HĐQT do hội đồng quản trị NHTMCP Hàng
Hải cấp ngày 17/8/1991. Chi nhánh được đặt tại 71 Hai Bà Trưng, Quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội.
Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động với tư cách là Ngân hàng cấp 1 trực
thuộc NHTMCP Hàng Hải Việt Nam.
Là một trong những chi nhánh được thành lập sớm nhất trong hệ thống
NHTMCP Hàng Hải, chi nhánh Hà Nội đã có những bước phát triển vững chắc với
sự phát triển toàn diện cho mọi mặt: Huy động vốn, tăng trưởng đầu tư, nâng cao
chất lượng tín dụng, cho vay và các hoạt động khác.
NHTMCP Hàng Hải chi nhánh Hà Nội là thành viên của hệ thống tài chính

viễn thông liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT) nên NHTMCP Hàng Hải chi nhánh Hà
Nội có khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và dịch vụ Ngân hàng quốc tế một
cách nhanh chóng, thuận tiện, công nghệ ngân hàng hiện đại nhất. Với khẩu hiệu
“Tạo lập giá trị bền vững” các hoạt động của chi nhánh ngân hàng luôn hướng tới
khách hàng, luôn nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng, coi sự thành công của
khách hàng như sự thành công của mình. Trong những năm qua chi nhánh đã góp
phần tạo nên hình ảnh thương hiệu của Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam cả trong
nước và quốc tế. Những giải thưởng Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đạt
được: “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2007” do thời báo Việt Nam và người tiêu
dùng bình chọn, “Quả cầu vàng 2007”, “Quản lý tiền mặt và Thanh toán quốc tế tốt
nhất” do Ngân hàng HSBC trao tặng, Top 10 của giải thưởng “Thương mại Dịch vụ
Việt Nam - Top Trade Services Awards 2009” do Bộ Công thương tổ chức bình
chọn Những giải thưởng này đạt được do có sự đóng góp không nhỏ của các chi
nhánh trong hệ thống Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam trong đó có chi nhánh Hà
Nội.
Trang Web của NHTMCP Hàng Hải Việt Nam: />* Lĩnh vực kinh doanh
- Cho vay cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp bao gồm cho vay tiêu dùng, cho
vay thương mại, cho vay sản xuất kinh doanh, tài trợ dự án…
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
- Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn
- Thực hiện dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính trong
phạm vi toàn quốc và qua mạng SWIFT trên toàn thế giới.
- Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối, giao nhận tiền tận nơi cho đơn vị, thu chi
ngân phiếu, tiền mặt và các nghiệp vụ khác.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước, mua bán ngoại tệ, tài
trợ ngoại thương, bảo lãnh và tái bảo lãnh
* Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2010
Trong những năm qua, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trở nên mạnh
mẽ đặc biệt là trong giai đoạn từ 2008 - 2010. tình hình kinh doanh của các ngân
hàng thương mại có nhiều biến động trong khi các chủ thể vay vốn vẫn chưa thực

sự thoát khỏi ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế. Trong giai đoạn này chi
nhánh đã có rất nhiều cố gắng, nỗ lực trong hoạt động kinh doanh nên đã đạt được
một số thành tựu nhất định. Kết quả chung trong 3 năm từ 2008 đến năm 2010 của
ngân hàng.
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của MSB Hà Nội giai đoạn 2008 – 2010
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1. Tổng doanh thu 1213527 1521676 2019549
2. Tổng chi phí 1160534 1460815 1945344
3. Lợi nhuận trước thuế 52993 60861 74205
Nguồn tổng hợp của phòng hành chính kế toán MSB Hà Nội giai đoạn 2008 – 2010
* Cơ cấu tổ chức
Tổng số CBCNV: 63 người trong đó:
- Số nhân lực có trình độ đại học trở lên: 58 người.
- Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và QTKD: 54 người.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp - MSB Hà Nội
Trong đó chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mỗi phòng ban như sau:
 Ban giám đốc: gồm giám đốc và một phó giám đốc. Giám đốc là người đứng
đầu bộ máy quản lý, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của chi
nhánh.
 Phòng tín dụng: tổ chức quản lý việc thực hiện hoạt động cấp hạn mức tín
dụng cho khách hàng; thực hiện chính sách khách hàng tiếp thị và mở rộng thị
trường, phân loại khách hàng.
 Phòng dịch vụ - khách hàng: tổ chức quản lý, phát triển và cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ tài khoản,
dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, huy động vốn, cân đối vốn và kinh doanh
Ban

giám
đốc
Phòng
giao
dịch
Phòng
tín
dụng
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phòng
dịch
vụ
khách
hàng
Phòng
hành
chính
kế
toán
Thanh
toán
quốc tế
Tín
dụng
cá nhân
Tín

dụng
doanh
nghiệp
Kiểm
soát
và hỗ
trợ
tín
dụng
Kế toán
Tổ tin
học
Quỹ
Kiểm
Soát
Giao
dịch
viên
ngoại tệ. Thực hiện quản lý lãi suất, tỷ giá, biểu phí dịch vụ và chính sách khách
hàng.
 Phòng tài chính – kế toán: tổ chức quản lý các hoạt động tài chính kế toán
của chi nhánh; quản lý giá trị tài sản có, tài sản nợ, quản lý tài sản cố định, công cụ
lao động và những chứng từ hạch toán kế toán của chi nhánh, tham gia quản lý kho
tiền.
 Phòng hành chính tổng hợp: tham mưu và giúp việc cho giám đốc trong
công tác tổ chức quản lý lao động, tiền lương và thực hiện công tác quản trị, hành
chính văn phòng tại chi nhánh.
3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến chất lượng quản lý
nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
3.2.2.1. Đánh giá tình hình ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài

* Môi trường kinh tế
Hoạt động quản lý nợ của MSB Hà Nội chịu ảnh hưởng nhiều từ những biến
động của nền kinh tế như: lạm phát, chu kỳ kinh tế, lãi suất thị trường… Do đó,
chất lượng quản lý nợ của MSB Hà Nội cũng chịu ảnh hưởng của các nhân tố trên.
 Ảnh hưởng của lạm phát
Cùng với sự biến động của nền kinh tế thì lạm phát cũng là một nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng quản lý nợ của MSB Hà Nội. Khách hàng vay vốn của MSB
Hà Nội chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, lạm phát tăng thì điều gì sẽ xảy
ra? Lạm phát tăng sẽ làm gia tăng chi phí kinh doanh đầu vào của các chủ thể vay
vốn tại MSB Hà Nội. Từ đó, giá bán sản phẩm tăng lên ảnh hưởng tới doanh thu và
lợi nhuận của các chủ thể vay vốn mà không phải chủ thể vay vốn nào cũng có thể
kiểm soát với tình hình lạm phát không ổn định như hiện nay. Mấy năm gần đây,
lạm phát ở hai con số là điều không còn xa lạ với các doanh nghiệp. Điều này gây
khó khăn cho khách hàng trong việc trả nợ cho MSB Hà Nội, hay nói cách khác
MSB Hà Nội đang phải đối mặt với rủi ro trong quản lý nợ.
 Ảnh hưởng của lãi suất thị trường
Ngoài ra, sự biến động lãi suất thị trường cũng là một nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng quản lý nợ của MSB Hà Nội. Lãi suất thị trường tăng sẽ làm
giảm mong muốn trả nợ của khách hàng. Điều này gây khó khăn cho MSB Hà
Nội khi thu nợ. Ngược lại, khi lãi suất thị trường có chiều hướng giảm thì khách
hàng có xu hướng trả nợ trước hạn để có thể vay khoản mới với lãi suất thấp
hơn. Sự biến động tăng hay giảm của lãi suất thị trường đều gây khó khăn cho
hoạt động quản lý nợ của MSB Hà Nội. Trước tình hình đó, MSB Hà Nội đã có
những biện pháp thực tế để phù hợp với tình hình lãi suất biến động. Lần đầu
tiên tại Việt Nam, khách hàng gửi tiền vào ngân hàng sẽ được thỏa thuận một
mức lãi suất thuận lợi nhất. Đây là chương trình huy động tiết kiệm mới của
MSB Hà Nội đã được triển khai áp dụng thử từ năm 2005. Theo đó, khi tham gia
chương trình này, khách hàng được quyền thỏa thuận với ngân hàng về lãi suất
cho khoản tiền mà mình gửi. Khách đến gửi tiền tại MSB Hà Nội có thể trực tiếp
đàm phán với nhân viên về mức lãi mà mình mong muốn. Mức lãi suất đã được

thỏa thuận sẽ áp dụng cho suốt kỳ hạn và không thay đổi, dù trong thời gian đó
lãi suất trên thị trường biến động. Kỳ hạn áp dụng của chương trình này là 3, 6,
9, 12 và 24 tháng cho cả tiền gửi USD và VND. Hiện nay, MSB Hà Nội đã có
những mức lãi suất quy định cụ thể và rõ ràng hơn, có khả năng cạnh tranh cao
với các ngân hàng khác để đảm bảo quyền lợi của khách hàng cũng như lợi ích
của ngân hàng.
Một nền kinh tế ổn định, lạm phát được kiểm soát và một mức lãi suất hợp lý
sẽ là môi trường thuận lợi để MSB Hà Nội thu hồi vốn vay và lãi đầy đủ, đúng hạn,
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nợ của ngân hàng.
* Môi trường pháp lý
MSB Hà Nội cũng như các ngân hàng thương mại khác trong quá trình hoạt
động đều phải tuân thủ đầy đủ các quy định về luật pháp cũng như các quy định của
ngân hàng Nhà nước. Như quy định về lãi suất trần, lãi suất sàn, quy chế xử lý nợ
Các quy định pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản lý nợ của ngân
hàng. Một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp MSB Hà Nộ dễ

×