Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

trả lời câu hỏi địa lý 12 (tài liệu ôn thi thpt quốc gia môn địa lý)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.16 KB, 111 trang )

Chủ đề 1: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
Nội dung 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ
Câu 1. Trình bày đặc điểm vị trí địa lý nước ta. Nêu giới hạn và ý nghĩa vùng đặc
quyền kinh tế của nước ta trên Biển Đông.
Đáp án
- Đặc điểm vị trí địa lý nước ta
Nước ta nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông dương, gần trung tâm của khu vực
Đông Nam Á.
Hệ tọa độ địa lý trên đất liền.
+ Điểm cực Bắc ở vĩ độ 23
o
23’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
+ Điểm cực Nam ở vĩ độ 8
o
34’B tại xã Đất mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
+ Điểm cực Tây ở vĩ độ 102
o
09’ Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện
Biên.
+ Điểm cực Đông ở kinh độ 109
o
24’ Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh
Khánh Hòa.
Trên biển hệ tọa độ địa lý nước ta còn kéo dài tới tận khoảng vĩ độ 6
o
50’B và từ
khoảng kinh độ 101
o
Đ đến trên 117
o
20’Đ tại Biển Đông.


Như vậy Việt nam vừa gắn với lục địa Á-Âu, vừa tiếp giáp với biển Đông và thông
ra Thái Bình Dương, kinh tuyến 105
o
Đ chạy qua nước ta nên đại bộ phận lãnh thổ
nằm trong khu vực múi giờ thứ 7.
- Giới hạn và ý nghĩa vùng đặc quyền kinh tế của nước ta trên Biển Đông.
+ Vùng đặc quyền kinh tế là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành
một vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Ở vùng này, Nhà nước ta có chủ
quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng các nước khác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp
ngầm và tàu thuyền máy bay nước ngoài được tự do về hoạt động hàng hải và hàng
không theo công ước của Liên Hiệp Quốc về luật biển năm 1982.

Câu 2: Phân tích ý nghĩa của vị trí địa lý nước ta đối với tự nhiên.
Đáp án
Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất
nhiệt đới ẩm gió mùa.
Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề với vành đai sinh
khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, trên đường di lưu
và di cư của nhiều loài động thực vật nên có nhiều tài nguyên khoáng sản và tài
nguyên sinh vật vô cùng phong phú.
Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên giữa miền
Bắc với miền Nam, giữa miền núi và đồng bằng, ven biển, hải đảo hình thành các
vùng tự nhiên khác nhau.
Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế giới nhất là bão, lũ lụt, hạn hán
thường xảy ra hàng năm.
Câu 3. Trình bày các bộ phận của vùng biển nước ta. Ý nghĩa của thềm lục địa nước
ta trên biển đông.
Đáp án
1
- Các bộ phận của vùng biển nước ta.

Vùng biển Việt Nam bao gồm: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa.
- Thềm lục địa và ý nghĩa.
Thềm lục địa là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa
kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu
khoảng 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò,
khai thác, bảo vệ và quản lý các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt nam.
Câu 4. Kể tên một số cửa khẩu quốc tế quan trọng trên đường biên giới đất liền giữa
nước ta với Trung Quốc. Vì sao vấn đề bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ luôn luôn
phải đề cao ?
Đáp án
- Kể tên một số cửa khẩu quốc tế quan trọng trên đường biên giới đất liền giữa
nước ta với Trung Quốc
+ Cửa khẩu Móng Cái- Quảng Ninh
+ Cửa khẩu Đồng Đăng- Lạng Sơn
+ Cửa khẩu Tà Lùng- Cao Bằng
+ Cửa khẩu Trà Lĩnh- Cao Bằng
+ Cửa khẩu Thanh Thủy-Hà Giang
+ Cửa khẩu Lào Cai- Lào Cai
- Vì sao vấn đề bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ luôn luôn phải đề cao ?
Vì chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ là thiêng liêng là bất khả xâm phạm
Nước ta có vị trí chiến lược quan trọng nên nhiều thế lực bên ngoài nhòm ngó và
luôn có âm mưu xâm chiếm nước ta.
Chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước ta có được hôm nay là phải trả bằng xương
máu của biết bao thế hệ cha anh.
Chúng ta phải đề cao cảnh giác để tổ quốc không bị bất ngờ trong mọi tình huống.
chúng ta phải đề cao để chiến đấu và chiến thắng mọi kẽ thù dù chúng ở đâu, chúng
mạnh thế nào.
Chúng ta phải đề cao vì “ Không có gì quí hơn độc lập tự do” chủ quyền và toàn ven
lãnh thổ bị xâm phạm là chúng ta đang mất độc lập, đang mất tự do.

Bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ là vấn đề khó và đòi hỏi phải có sự chuẩn
bị chu đáo lâu dài nên kể cả trong thời bình chúng ta vẫn phải đề cao mới có thể bảo
vệ thành công chủ quyền và toàn ven lãnh thổ quốc gia.

Câu 5. Chứng minh rằng vị trí địa lý nước ta có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát
triển kinh tế, văn hóa và an ninh – quốc phòng.
Đáp án
- Về kinh tế.
Việt nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng; là cửa
ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho nươc Lào, các khu vực Đông Bắc Thái Lan, và
Campuchia, Tây Nam Trung Quốc.
2
Vị trí địa lý thuận lợi như vậy có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển các
ngành kinh tế , các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội
nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
- Về văn hóa –xã hội.
Vị trí địa lý tạo điều kiện thuận lợi nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị
và cùng phát triển với các nước, đặc biệt là với các nước láng giềng và các nước
trong khu vực Đông Nam Á.
- Về an ninh, quốc phòng.
Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế rất
năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới, Biển Đông đối
với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng phát triển
kinh tế và bảo vệ đất nước.
Câu 6. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học hãy:
- Trình bày tọa độ địa lý nước ta.
- Đánh giá ảnh hưởng của vị trí địa lý đối với khí hậu nước ta.
Đáp án
- Hệ tọa độ địa lý trên đất liền.
+ Điểm cực Bắc ở vĩ độ 23

o
23’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
+ Điểm cực Nam ở vĩ độ 8
o
34’B tại xã Đất mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
+ Điểm cực Tây ở vĩ độ 102
o
09’ Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện
Biên.
+ Điểm cực Đông ở kinh độ 109
o
24’ Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh
Khánh Hòa.
Trên biển hệ tọa độ địa lý nước ta còn kéo dài tới tận khoảng vĩ độ 6
o
50’B và từ
khoảng kinh độ 101
o
Đ đến trên 117
o
20’Đ tại Biển Đông.
- Đánh giá ảnh hưởng của vị trí địa lý đối với khí hậu nước ta.
Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất
nhiệt đới ẩm gió mùa.
Tính chất nhiệt đới là do vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, lãnh thổ nhận
được lượng bức xạ mặt trời lớn do có góc nhập xạ lớn, trong một năm nơi nào trên
đất nước ta cũng có hai lần mặt trời lên thiên đỉnh.
Tính chất ẩm là do tác động của các khối khí đi qua biển ( trong đó có biển Đông )
hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới và bão.
Tính chất gió mùa là do nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, nên có

tín phong bán cầu Bắc hoạt động quanh năm, mặt khác khí hậu Việt nam còn chịu
ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa chính, gió mùa
mùa đông và gió mùa mùa hạ. Gió mùa lấn át tín phong vì thế tín phong hoạt động
riêng rẽ gió mùa và chỉ mạnh lên rõ rệt vào thời kỳ chuyển tiếp giữa hai mùa gió.
3
Nội dung 2. Đặc điểm chung của tự nhiên
ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
Câu 1. Trình bày đặc điểm chung của địa hình nước ta.
Đáp án
Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp, đồi núi
chiếm ¾ diện tích, đồng bằng chiếm ¼ diện tích; địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (
dưới 1000m ) chiếm tới 85% diện tích, địa hình núi cao trên 2000m chiếm 1% diện
tích cả nước.
Cấu trúc địa hình khá đa dạng .
+ Địa hình có cấu trúc cổ được vận động tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo nên sự phân
bậc rõ rệt theo độ cao, thấp dần từ tây bắc xuống đông nâm và phân hóa đa dạng.
+ Cấu trúc địa hình gồm hai hướng chính: Hướng tây bắc – đông nam và hướng
vòng cung
- Địa hình mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, địa hình xâm thực mạnh ở miền núi,
trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn rửa
trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá , có hiện tượng đất trượt đá lỡ, hang động cacxtơ . ở đồng
bằng và hạ lưu sông thì bồi tụ nhanh.
- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người, từ miền núi đến đồng bằng địa hình
nước ta đều được con người tác động mạnh mẽ để sản xuất nông nghiệp công nghiệp
và cư trú và đã hình thành những địa hình đặc trưng do con người tạo ra và phục vụ
cuộc sống của xã hội
Câu 2. Dựa vào Atlat Địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm
địa hình vùng núi Đông Bắc. Các thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế -xã hội
của vùng núi Đông Bắc.
Đáp án

4
- Đặc điểm địa hình vùng núi Đông Bắc.
Nằm ở phía đông của thung lũng sông Hồng, với 4 cánh cung núi lớn, Sông Gâm,
Ngân sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. chụm lại ở Tam đảo. mở ra về phía bắc và phía
đông. Theo hướng các dãy núi là hướng vòng cung của các thung lũng sông cầu,
sông thương, sông lục nam.
Hướng nghiêng chung tây bắc-đông nam. Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện
tích.
Những đỉnh cao trên 2000m nằm trên vùng thượng nguồn sông chảy. Giáp biên
giới Việt – Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao bằng, trung tâm là
vùng núi thấp 500-600m.
- Các thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế -xã hội của vùng núi Đông Bắc.
+ Thế mạnh: Là nơi tập trung nhiều loại khoáng sản, là nguyên nhiên liệu cho nhiều
ngành công nghiệp. như Sắt, manggan, vàng
+ Rừng và đất trồng tạo cơ sở để phát triển nền lâm-nông nghiệp nhiệt đới. Rừng
giàu có về thành phần loài, động thực vật, trong đó có nhiều loài quý hiếm tiêu biểu
cho sinh vật rừng nhiệt đới.
+ Nguồn thủy năng, các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện rất lớn.
như thủy điện Tuyên quang, nậm mu.
+ Tiềm năng du lịch. Khí hậu có sự phân hóa, phong cảnh đa dạng nên nhiều vùng
núi đã trở thành các điểm nghỉ mát du lịch nổi tiếng. như Tam đảo, động Tam Thanh
+ Hạn chế: Địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở
ngại cho giao thông , cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các
vùng.
+ Nhiều thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lỡ đất.
+ Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất
+ Nơi khô nóng thường xảy ra nạn cháy rừng.
+ Vùng núi đá vôi thiếu đất trồng trọt và thường khan hiếm nước vào mùa khô.
Câu 3. Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Tây Bắc. Các thế mạnh và hạn chế để
phát triển kinh tế - xã hội vùng núi Tây bắc

Đáp án
Vùng núi Tây Bắc, nằm giữa sông Hồng và sông Cả. Có địa hình cao nhất nước ta
với 3 dải địa hình chạy cùng hướng tây bắc – đông nam. Phía đông là đãy núi cao đồ
sộ Hoàng Liên Sơn, có đỉnh Phanxipăng 3143m, phía tây là địa hình núi trung bình
của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt –lào, ở giữa thấp hơn là dãy núi xen các sơn
nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong thổ đến Mộc châu Kẹp giữa các dãy núi là
các thung lũng sông cùng hướng, sông Đà, sông Mã, sông Chu.
- Các thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế -xã hội của vùng núi Tây Bắc.
+ Thế mạnh: Là nơi tập trung nhiều loại khoáng sản, là nguyên nhiên liệu cho nhiều
ngành công nghiệp. như đồng, sắt, vàng
+ Rừng và đất trồng tạo cơ sở để phát triển nền lâm-nông nghiệp nhiệt đới. Rừng
giàu có về thành phần loài, động thực vật, trong đó có nhiều loài quý hiếm tiêu biểu
cho sinh vật rừng nhiệt đới.
+ Nguồn thủy năng, các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện rất lớn.
như thủy điện Sơn la, Hòa Bình.
5
+ Tiềm năng du lịch. Khí hậu có sự phân hóa, phong cảnh đa dạng nên nhiều vùng
núi đã trở thành các điểm nghỉ mát du lịch nổi tiếng. như Sapa, Mộc châu
+ Hạn chế: Địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở
ngại cho giao thông , cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các
vùng.
+ Nhiều thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lỡ đất.
+ Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất
+ Nơi khô nóng thường xảy ra nạn cháy rừng.
+ Vùng núi đá vôi thiếu đất trồng trọt và thường khan hiếm nước vào mùa khô.
Câu 4. Bằng kiến thức đã học, hãy trình bày sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi
Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
Đáp án
- Vùng núi Trường Sơn Bắc gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng
tây bắc – đông nam.

- Trường Sơn Băc hẹp ngang, cao ở hai đầu và thấp ở giữa
- Trường Sơn Nam gồm các khối núi và cao nguyên được nâng cao đồ sộ nghiêng
dần về phía đông.
- Phía đông của Trường Sơn Nam sườn dốc dựng chênh vênh bên dải đồng bằng
hẹp ven biên.
- Phía tây của Trường Sơn Nam là các bề mặt cao nguyên tương đối bằng phẳng
Câu 5. Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những đặc điểm gì
giống nhau và khác nhau về điều kiện hình thành, địa hình và đất đai ?
Đáp án
- Giống nhau:
Là đồng bằng châu thổ sông, được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần
trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
Địa hình thương đối bằng phẳng và bề mặt bị chia cắt thành nhiều ô.
- Khác nhau:
Độ cao trung bình: Đồng bằng Sông Hồng có độ cao trung bình cao hơn đồng bằng
sông Cửu Long.
Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều vùng trũng lớn ngập nước thường xuyên, trong
khi diện tích này ở đồng bằng Sông Hồng nhỏ hơn nhiều.
Địa hình đồng bằng Sông Hồng bị chia cắt bởi hệ thống đê và phần lớn không chịu
tác động bồi đắp của các hệ thống sông, chịu tác động mạnh mẽ của con người và các
hoạt động kinh tế. Địa hình đồng bằng sông Cửu Long bị chia cắt bởi hệ thống sông
ngòi, kệnh rạch chằng chịt; về mùa lũ nước ngập trên diện rộng, về mùa cạn , nước
triều lấn mạnh. Gần 2/3 diện tích đồng bằng là đất mặn, đất phèn.
Câu 6. Nêu đặc điểm của dải đồng bằng miền trung . Các thế mạnh và hạn chế để
phát triển kinh tế - xã hội của dải đồng bằng ven biển miền trung.
Đáp án
- Nêu đặc điểm của dải đồng bằng miền trung
6
Dải đồng bằng ven biển miền trung có tổng diện tích khoảng 15000 km
2

. Biển đóng
vai trò chủ yếu trong sự hình thành dải đồng bằng này nên đất ở đây thường nghèo,
nhiều cát, ít phù sa sông. Đồng bằng phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều
đồng bằng nhỏ, chỉ có vài đồng bằng mở rộng ở các cửa sông lớn như: đồng bằng
Thanh hóa của hệ thống sông Mã, sông Chu, đồng bằng Nghệ an ( sông cả) Ở
nhiều đồng bằng thường có sự phân chia thành ba dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá,
giữa là vùng thấp trũng, dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
- Các thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế - xã hội của dải đồng bằng ven biển
miền trung.
- Các thế mạnh:
+ Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản như
gạo.
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như thủy sản, khoáng sản, và lâm sản.
+ Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các
trung tâm thương mại.
- Hạn chế:
+ Các thiên tai như bão, lụt, hạn hán thường xảy ra gây thiệt hại lớn về người và
tài sản.
Câu 7. Chứng minh rằng địa hình nước ta là địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
Đáp án
- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi : Trên các sường dốc mất lớp phủ thực vât, bề
mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá. Biểu hiện của
địa hình xâm thực mạnh còn là những hiện tượng đất trượt, đá lở. Ở vùng núi đá
vôi hình thành địa hình Cacxttơ với các hang động suối cạn, thung khô. các vùng
thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn
mạnh bề mặt địa hình ở miển đồi núi là sự bồi tụ mở mang nhanh chóng các đồng
bằng hạ lưu sông. Rìa phía đông nam các đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía
Tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục
đến gần trăm mét.

Có thể nói, quá trình xâm thực bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và
biến đổi địa hình Việt nam hiện tại.
Câu 8. Tại sao nói trong các thành phần tự nhiên, địa hình đóng vai trò chủ yếu nhất
đối với sự phân hóa thiên nhiên ở nước ta ?
Đáp án
- Thiên nhiên nước ta phân hóa đa dạng chủ yếu là do địa hình.
+ Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền thiên nhiên nước ta phân hóa thành 3 dải
rõ rệt. đó là dải vùng biển và thềm lục địa, dải đồng bằng ven biển, dải vùng đồi núi
+ Từ Bắc vào Nam thiên nhiên nước ta phân hóa thành hai phần. Phần lãnh thổ phía
Bắc từ dãy Bạch mã trở ra, có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh. Phần
lãnh thổ phía nam từ dãy Bạch Mã trở vào thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí
hậu cận xích đạo gió mùa.
7
+ Từ thấp lên cao thiên nhiên nước ta phân hóa thành 3 đai cao, đó là đai nhiệt đới
gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi, và đai ôn đới gió mùa trên núi.
Câu 9. Những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi đối với phát triển
kinh tế - xã hội nước ta.
Đáp án
- Các thế mạnh:
+ Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội
sinh như đồng, chì, thiếc, sắt, niken, crôm, vàng, vonfram và các khoáng sản có
nguồn gốc ngoại sinh như booxxit, apatit, đá vôi, vật liệu xây dựng. Đố là nhiên liệu,
nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
+ Rừng và đất trồng : Tạo cơ sở phát triển nền lâm- nông nghiệp nhiệt đới. Rừng
giàu có về thành phần loài động thực vật, trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho
sinh vật rừng nhiệt đới.
Miền núi nước ta còn có các cao nguyên và các thung lũng, tạo thuận lợi cho việc
hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi
đại gia súc, Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở vùng cao còn có thể nuôi trồng
được các loài động thực vật cạn nhiệt và ôn đới. Đất đai vùng bán bình nguyên và

đồi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cả cây lương
thực.
+ Nguồn thủy năng: Các con sông ở miêng núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn.
+ Tiềm năng du lịch: Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham
quan, nghỉ dưỡng nhất là du lịch sinh thái.
- Các mặt hạn chế: Ở nhiều vung núi, địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẽm
vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu
kinh tế giữa các vùng. Do mưu nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi dễ xảy ra các
thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lỡ đất.Tại các đứt gảy sâu còn có nguy
cơ phát sinh động đất. Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại
thường gây tác hại lớn cho sản xuất và đời sống dân cư.
8
THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
Câu 1. Trình bày khái quát về biển Đông. Ảnh hưởng của biển Đông đến khí hậu
nước ta.
Đáp án
- Trình bày khái quát về biển Đông
Biển Đông là một biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km
2
lớn thứ hai trong các biển
của Thái Bình Dương.
Là biển tương đối kín, phía đông và đông nam được bao bọc bởi các vòng cung
đảo.
Biển đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa
và tính chất khép kín của Biển Đông được thể hiện qua các yếu tố hải văn ( nhiệt độ,
độ muối của nước biển, sóng, thủy triều, hải lưu) và sinh vật biển.
Các đặc điểm trên của Biển Đông ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiên nhiên phần đất
liền và làm cho thiên nhiên nước ta có sự thống nhất giữa phần đất liền và vùng biển.
- Ảnh hưởng của biển Đông đến khí hậu nước ta.
Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa đã làm tăng độ ẩm

của các khối khí qua biển, mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn, đồng thời
làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và làm dịu bớt
nóng bức trong mùa hạ. Nhờ có biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của
khí hậu hải dương nên điều hòa hơn.
Câu 2. Phân tích ảnh hưởng của biển Đông đến địa hình và các hệ sinh thái vùng ven
biển nước ta.
Đáp án
- Ảnh hưởng của biển Đông đến địa hình vùng ven biển nước ta
Các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng. Đó là các vịnh cửa sông , các bờ
biển mài mòn, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, các đầm phá,
cồn cát, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn sán hô
- Ảnh hưởng của biển Đông đến các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta.
Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở nước ta vốn có diện tích tới 450 nghìn ha, riêng Nam
bộ là 300 nghìn ha, lớn thứ hai trên thế giới sau rừng ngập mặn Amadôn ở Nam Mĩ.
Tuy vậy hiện nay rừng ngập mặn đã bị thu hẹp rất nhiều do chuyển đổi thành diện
tích nuôi tôm, cá và do cháy rừng Hệ sinh thái rừng ngập mặn cho năng suất sinh
học cao, đặc biệt là sinh vật nước lợ. Các hệ sinh thái trên đất phèn và hệ sinh thái
rừng trên các đảo cũng rất đa dạng và phong phú.
Câu 3. Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày về nguồn tài
nguyên khoáng sản và hải sản ở vùng biển nước ta.
Đáp án
- Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí.
Hai bể dầu lớn nhất hiện đang được khai thác la Nam Côn Sơn và Cửu Long ;
các bể dầu khí Thổ chu – Mã lai và Sông Hồng tuy diện tích nhỏ nhưng cũng có
trữ lượng đáng kể; ngoài ra còn có nhiều vùng có thể chứa dầu, khí đang được
thăm dò. Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn ti tan là nguyên liệu quý cho
9
ngành công nghiệp. Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho nghề làm muối,
nhất là ven biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có một
số sông nhỏ đổ ra biển.

- Tài nguyên hải sản: Sinh vật Biển Đông tiêu biểu cho hệ sinh vật vùng biển nhiệt
đới giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao nhất là ở vùng ven bờ.
trong Biển Đông có trên 2000 loài cá hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài
mực, hàng nghìn loại sinh vật phù du và sinh vật đáy khác. Ven các đảo, nhất là
tại hai quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường sa có nguồn tài nguyên quý giá là các
rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.
Với nguồn tài nguyên thiên nhiên và những điều kiện tự nhiên thuận lợi , Biển
Đông thật sự đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước ta hiện
nay.
Câu 4. Thiên tai ở vùng biển nước ta ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh
tế- xã hội ?.
Đáp án
- Bão: Mỗi năm trung bình có 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông. trong đó có 3-
4 cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta. Bão kèm theo mưa lớn, sóng lừng, nước dâng
gây lũ lụt là loại thiên tai bất thường, khó phòng tránh vẫn thường xuyên xảy ra
hằng năm làm thiệt hại nặng nề về người và tài sản, nhất là với cư dân sống ở
vùng ven biển nước ta.
- Sạt lỡ bờ biển: Hiện tượng sạt lỡ bờ biển đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển
nước ta, nhất là dải bờ biển Trung Bộ.
- Ở vùng ven biển miền trung còn chịu tác hại của hiện tượng cát bay, cát chảy lấn
chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất đai.
- Sử dụng hợp lý nguồn lợi thiên nhiên biển, phòng chống ô nhiễm môi trường
biển, thực hiện những biện pháp phòng tránh thiên tai là những vấn đề hệ trọng
trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển của nước ta.
Câu 5. Trình bày vai trò của biển Đông đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nước ta.
Đáp án
- Về kinh tế.
Việt nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng; là cửa
ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho nươc Lào, các khu vực Đông Bắc Thái Lan, và
Campuchia, Tây Nam Trung Quốc.

Biển Đông có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế , các
vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên
thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
Biển Đông có thể tạo công ăn việc làm cho nhiều ngư dân, phát triển nhiều ngành
công nghiệp và du lịch biển, giao thông vận tải biển, cảng biển.
- Về văn hóa –xã hội.
Biển Đông tạo điều kiện thuận lợi nước ta hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với
các nước, đặc biệt là với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam
Á.
Biển Đông có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế
rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới, Biển Đông
10
đối với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng phát
triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
11
THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
Câu 1. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy giải thích tại sao nước
ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, tính chất nhiệt đới ẩm được biểu hiện như thế
nào.
Đáp án
- Tại sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
+Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến.
+ Hằng năm, nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn do góc nhập xạ lớn và hai lần
Mặt Trời lên thiên đỉnh.
+ Các khối khi di chuyển qua Biển Đông mang lại cho nước ta lượng mưa lớn trung
bình 1500 – 2000 mm
+ Khí hậu Việt nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa
với hai mùa gió chính, gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
- Tính chất nhiệt đới ẩm được biểu hiện như thế nào.
+Tổng bức xạ lớn.

+ Cân bằng bức xạ dương quanh năm.
+ Nhiệt độ trung bình năm cao. > 20
o
C
+ Tổng số giờ nắng nhiều. 1400 – 3000 giờ
Câu 2. Trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta. Nêu ảnh hưởng của gió mùa đến
hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Đáp án
-Hoạt động của gió mùa ở nước ta.
+ Gió mùa mùa đông: từ tháng XI đến tháng IV năm sau, miền Bắc chịu tác động
của khối không khí lạnh phương Bắc di chuyển theo hướng đông bắc nên thường gọi
là gió mùa đông Bắc.
Thời tiết đặc trưng : nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, nửa sau mùa đông thời tiết
lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển, và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
Khi di chuyển xuống phía nam, gió mùa đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh và hầu
như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà nẵng trở vào, tín phong bán cầu Bắc cũng thổi
theo hướng đông bắc chiếm ưu thế, gây mưa cho vùng ven biển trung bộ và là
nguyên nhân chính tạo nên mùa khô ở Nam bộ và Tây Nguyên.
Gió mùa mùa hạ: từ tháng V đến tháng X, có hai luồng gió cùng có hướng Tây nam
thổi vào nước ta.
Vào đầu mùa hạ: khối khí nhiệt đới ẩm ở Bắc Ấn Độ Đương di chuyển theo hướng
tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam bộ và Tây nguyên.
12
Khi vượt dãy trường sơn và các dãy núi ở biên giới Việt Lào , tràn xuống đồng bằng
ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây bắc, khối khí này trở nên khô nóng
gọi là gió Tây hay gió Lào.
Vào giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây nam xuất phát từ áp cao cận chí tuyến hoạt
động mạnh. Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm hơn,
thường gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở nam bộ và Tây nguyên. Hoạt
động của gió Tây nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa

vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung bộ.
- Nêu ảnh hưởng của gió mùa đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Thuận lợi: Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện cho chúng ta phát triển
nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuô. Cần tận dụng mặt
thuận lợi này để không ngừng nâng cao năng suất cây trồng và nhanh chóng phục hồi
lớp phủ thực vật trên đất trống bằng mô hình nông lâm kết hợp.
Khó khăn:Tính thất thường của các yếu tố thời tiết, khí hậu gây khó khăn cho hoạt
động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng chống thiên tai, phòng trừ
dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp.
Câu 3. Phân tích tác động của gió mùa Đông Bắc tới đặc điểm khí hậu miền Bắc
nước ta.
Đáp án
Gió mùa Đông bắc có tác động lớn đến đặc điểm khí hậu miền bắc nước ta.
Gió mùa đông bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền bắc, nửa đầu mùa đông thời
tiết lạnh khô, còn nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển
và các đồng bằng Bắc bộ, Bắc trung bộ.
Câu 4. Trình bày sự khác biệt về khí hậu giữa Đông Trường Sơn và Tây nguyên. Giải
thích nguyên nhân.
Đáp án
Từ tháng XI đến tháng IV năm sau: Đông Trường Sơn có mưa trong khi đó Tây
nguyên là mùa khô.
Từ tháng V đến tháng X, Tây nguyên là mùa mưa trong khi đó Đông trường Sơn la
khô nóng
Câu 5. Khối khí nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương tác động đến khí hậu nước ta như
thế nào ?
Đáp án
Vào đầu mùa hạ: khối khí nhiệt đới ẩm ở Bắc Ấn Độ Đương di chuyển theo hướng
tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam bộ và Tây nguyên.
Khi vượt dãy trường sơn và các dãy núi ở biên giới Việt Lào , tràn xuống đồng bằng
ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây bắc, khối khí này trở nên khô nóng

gọi là gió Tây hay gió Lào.
Câu 6. Vì sao địa hình đồi núi nước ta bị xâm thực mạnh? Phân tích ảnh hưởng của
địa hình xâm thực, bồi tụ đến việc sử dụng đất ở nước ta.
Đáp án
13
Quá trình xâm thực –bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình
Việt nam hiện tại.
Nước ta là nước nhiệt đới ẩm, nền nhiệt cao, lượng mưa nhiều nên trên các sường
dốc mất lớp phủ thực vât, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi
trơ sỏi đá. Biểu hiện của địa hình xâm thực mạnh còn là những hiện tượng đất trượt,
đá lở. Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình Cacxttơ với các hang động suối cạn,
thung khô. các vùng thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng
rộng.
Ảnh hưởng của địa hình xâm thực bồi tụ đến việc sử dụng đất ở nước ta.
Đối với việc sử dụng đất ở đồi núi: Do địa hình bị xâm thực mạnh nên hạn chế
trồng lúa mà nên trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc. Trong quá
trình sử dụng đất để sản xuất cần đề phòng các thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói
mòn, trượt lỡ đất.
Đối với việc sử dụng đất ở đồng bằng: Do địa hình được bồi tụ nên khá bằng phẳng,
diện tích rộng, chất lượng đất tốt nên có thể đa dạng hóa các loại nông sản mà nông
sản chính là gạo. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng cũng cần đề phòng các thiên tai
như bão, lụt, hạn hán,
Câu 7. Phân tích tác động của địa hình đến sông ngòi nước ta.
Đáp án
Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi theo hướng tây bắc đông nam nên các sông của
nước ta cũng theo hướng tây bắc đông nam.
Địa hình nước ta nghiêng dần từ tây bắc xuống đông nam nên các sông của nước ta
cũng chảy nghiêng theo hướng tây bắc đông nam.
Địa hình ở miền trung ngắn và dốc nên các dòng sông ở miền trung cũng ngắn và
dốc.

Địa hình vùng đông bắc là những cánh cung nên các dòng sông cũng theo hình
cung.

Câu 8. Giải thích quá trình hình thành đất Feralit. Tại sao nói quá trình hình thành đất
Feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước ta?
Đáp án
Quá trình hình thành đất Feralit:
Quá trình Feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới
ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh,
tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca
2+
Mg
2+
K
+
) làm
đất chua. đồng thời làm tích tụ ôxit sắt (fe
2
0
3
) và ô xit nhôm ( AL
2
0
3
) tạo ra màu đỏ
vàng. Vì thế, loại đất này được gọi là đất Feralit (Fe-Al) đỏ vàng.
- Tại sao nói quá trình hình thành đất Feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở
nước ta
Quá trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ axit, do đó feralit là
loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta.

Câu 9. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học hãy phân tích tác động của
địa hình đối với sông ngòi ở nước ta.
14
Đáp án
Địa hình vùng Đông Bắc có 4 cánh cung tụ lại ở Tam đảo nên khu vực này có 4
dòng sông chảy theo mạch núi là sông Kinh thầy, sông Lục nam, sông Thương, sông
Cầu.
Địa hình vùng núi Tây bắc có các dãy núi cao các mạch núi sâu chạy theo hướng tây
bắc – đông nam nên các dòng sông ở đây cũng lớn và có dòng chảy theo hướng tây
bắc – đông nam như sông Đà, sông Hồng, sông Chảy, sông Mã.
Địa hình miền trung ngắn dốc nên ở đây cũng chỉ có những dòng sông ngắn như
sông Cả, sông Gianh, sông Thu bồn, sông Trà khúc, sông Đà rằng
Địa hình Tây nguyên nghiên về hướng tây nên các con sông ở đây cũng chảy theo
hướng tây như sông Đắc Krông, sông Ea sup, sông ya hleo, sông Krông Bơlan.
Địa hình đồng bằng sông cửu long thấp nên các con sông chảy hiền hòa tạo thành
nhiều chi lưu như sông Tiền, sông Hậu.
THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
Câu 1. Nguyên nhân làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo Bắc- Nam. Trình bày
đặc điểm thiên nhiên phần lãnh thổ Bắc nước ta.
Đáp án
- Nguyên nhân làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo Bắc- Nam
Nước ta hẹp ngang, kéo dài theo chiều bắc- nam tới 15 vĩ độ, địa hình nước ta
nhiều đồi núi, miền trung có nhiều núi theo hướng đông – tây.
- Đặc điểm thiên nhiên phần lãnh thổ Bắc nước ta.
Từ dãy Bạch Mã trở ra thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa có mùa đông lạnh.
Nền khí hậu nhiệt đới, thể hiện ở nhiệt độ trung bình năm trên 20
o
C. Do ảnh hưởng
gió mùa đồng bắc nên trong năm có mùa đông lạnh với 2-3 tháng nhiệt độ trung bình

dưới 18
o
C. Biên độ nhiệt độ trung bình năm lớn.
Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa, Trong rừng thành
phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt đới và ôn
đới. Ở đồng bằng trồng được cả rau ôn đới.
Câu 2. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh rằng thiên
nhiên phần lãnh thổ phía Nam mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.
Đáp án
Từ dãy Bạch Mã trở vào thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo
gió mùa.
Nền nhiệt độ thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm
trên 20
o
C. Biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ. Khí hậu gió mùa thể hiện ở sự phân
chia thành hai mùa mưa và khô, đặc biệt rõ từ vĩ độ 14
oB
trở vào.
Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa. Thành phần thực
vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương nam lên hoặc từ
phía Tây sang. Trong rừng xuất hiện nhiều loại cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô, có
nơi hình thành loại rừng thưa nhiệt đới khô( Tây nguyên) Động vật tiêu biểu là các
15
loại thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo như voi, hổ, báo, bò rừng vùng đầm lầy có
trăn, rắn, cá sấu.

Câu 3. Trình bày sự phân hóa thiên nhiên theo Đông – Tây. Giải thích nguyên nhân.
Đáp án
Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta phân hóa thành 3 dải rõ
rệt.

a. Vùng biển và thềm lục địa.
- Vùng biển có diện tích gấp 3 lần đất liền, Độ nông sâu rộng hẹp của vùng biển
và thềm lục địa có qun hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi kề bên, và
có sự thay đổi theo từng đoạn bờ biển.
- Thiên nhiên vùng biển nước ta đa dạng và giàu có, tiêu biểu chi thiên nhiên nhiệt
đới gió mùa.
b. Vùng đồng bằng ven biển.
- Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tùy nơi và thể hiện mối quan hệ
chặt chẽ với dãi đồi núi phía Tây và vùng biển phía Đông.
- Đồng bằng Bắc bộ và đồng bằng Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng,
thềm lục địa rộng , nông, đất đai màu mở, phong cảnh thiên nhiên trù phú thay
đổi theo mùa.
- Dải đồng bằng ven biển trung bộ hẹp ngang và bị chia cắt thành những đồng bằng
nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu.
Có các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ, các cồn cát, đầm phá khá phổ biến.
Thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ nhưng giàu tiềm năng du lịch và
thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế biển.
c. Vùng đồi núi.
- Sự phận hóa thiên nhiên theo Đông – tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ yếu do
tác động của gió mùa với hướng của các đãy núi ( Hoàng Liên Sơn) là bức chắn
địa hình tạo sự khác biệt về tự nhiên giữa Đông bắc và Tây bắc Bắc bộ, dãy
trường sơn tạo sự khác biệt tự nhiên giữa Đông trường sơn và Tây nguyên.
* Giải thích nguyên nhân.
Do lịch sử hình thành và phát triển của lãnh thổ nước ta.
Do vị trí nước ta nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
Do nước ta có Biên Đông rộng lớn bao bọc phía Đông
Câu 4. Phân tích đặc điểm thiên nhiên đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi ở nước ta.
Đáp án
- Độ cao phân bố: miền Bắc từ 600-700m đến 2600m, miền Nam từ 900-1000m
đến 2600m.

- Khí hậu mát, không có tháng nào nhiệt độ trên 25
o
C. mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
- Đất: ở độ cao 600-700m đến 1600-1700m đất feralit có mùn. ở độ cao trên 1600-
1700m hình thành đất mùn.
- Sinh vật: ở độ cao 600-700m đến 1600-1700m có các hệ sinh thái rừng cận nhiệt
đới lá rộng và lá kim, xuất hiện các loại chim thú cận nhiệt phương Bắc. ở độ cao
trên 1600-1700m rừng phát triển kém, đơn giản về thành phần loài, xuất hiện các
loại cây ôn đới và các loài chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.
16
Câu 5. Địa hình có ảnh hưởng như thế nào tới khí hậu của miền Bắc và Đông Bắc,
Bắc Bộ?
Đáp án
- Địa hình miền Bắc và Đông bắc Bắc Bộ: Đồi núi chiếm phần lớn diện tích của
cùng. Hướng địa hình vòng cung với bốn cánh cung núi lớn chụm lại ở Tam đảo,
mở ra về phía Bắc và phía đông. Đó là các cánh cung: Sông Gâm, Ngân sơn, Bắc
sơn, Đông Triều. Theo hướng các dãy núi là hướng vòng cung của các thung lũng
sông Cầu, Sông Thương, sông Lục Nam.
Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, những đỉnh cao trên 2000m
nằm trên vùng thượng nguồn sông chảy. Giáp với biên giới Việt – Trung là các khối
núi đá vôi đồ sộ ở Hà giang , Cao bằng, còn ở trung tâm là vùng đồi núi thấp có độ
cao trung bình 500-600m.
Địa hình như vậy ảnh hưởng lớn đến khí hậụ. Vào mùa đông ở đây có mùa đông
lạnh, các cánh cung hút gió vào sâu trong lục địa và ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa
đông bắc. Mùa hè do địa hình thấp nên gió đông nam từ biển thổi vào mang theo
lượng ẩm lớn và gây mưa.

Câu 6. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm
chính về địa hình, khí hậu và động, thực vật của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
Đáp án

- Địa hình: Gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan;
đồng bằng châu thổ sông lớn ở Nam bộ thấp, khá bằng phẳng, mở rộng, đồng bằng
ven biển nhỏ hẹp ven biển Nan Trung Bộ. Bờ biển Nam Trung Bộ khúc khuỷu, có
nhiều vũng vịnh.
- Khí hậu: Cận xích đạo gió mùa với nền nhiệt độ cao, biên độ nhiệt độ trung bình
năm nhỏ; phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt. Có sự tương phản về mùa mưa và mùa
khô giữa hai sườn Đông và Tây trường sơn nam.
- Sinh vật: Thực vật nhiệt đới xích đạo chiếm ưu thế với sự phát triển rừng cây họ
Dầu với các loại thú lớn ( voi, hổ, bò rừng, trâu rừng ) Ven biển, rừng ngập mặn
phát triển. Rừng còn nhiều, rừng có sự đa dạng sinh học cao.
Câu 7. So sánh đặc điểm sông ngòi giữa miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền
Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Đáp án
Giống nhau: Hướng sông là tây bắc –đông nam
Khác nhau: Mạng lưới sông ngòi ở Đông bắc dày đặc, chủ yếu là sông ngắn và nhỏ
như sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. sông chảy.
Mạng lưới sông ở Tây bắc thưa hơn nhưng lại là sông dài và to như sông Đà
Ở Đông bắc một số sông có hướng vòng cung
Ở Tây bắc sông có độ dốc lớn
Câu 8. Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam và kiến thức đã họ, hãy so sánh đặc điểm khí
hậu giữa miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Đáp án
- Giống nhau: Cùng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
17
- Khác nhau: Miền Bắc và Đông bắc Bắc Bộ chịu ảnh hưởng mạnh nhất của gió
mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh. làm hạ thấp đai cao cận nhiệt đới.
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ khí hậu cận xích đạo gió mùa với nền nhiệt
độ cao, biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ ( 1,3
o
C); phân chia hai mùa mưa, khô rõ

rệt. Có sự tương phản về mùa mưa và mùa khô giữa hai sườn Đông và Tây Trường
Sơn Nam.
Câu 9. Cho bảng số liệu sau:
Nhiệt độ trung bình ở một số địa điểm của nước ta.
Địa điểm Nhiệt độ trung
bình tháng I (oC)
Nhiệt độ trung bình
tháng VII (oC)
Nhiệt độ trung
bình năm
o
C
Lạng Sơn 13,3 27,0 21,2
Hà Nội 16,4 28,9 23,5
Huế 19,7 29,4 25,1
Đà Nẵng 21,3 29,1 25,7
TP. Hồ Chí Minh 25,8 27,1 27,1
Nhận xét sự thay đổi nhiệt độ nước ta từ Bắc vào Nam. Nguyên nhân của sự thay
đổi đó.
Đáp án
- Nhiệt độ trung bình tháng I: Nhiệt độ tăng dần từ Bắc vào Nam, ở lạng sơn thời
tiết lạnh chỉ có 13,3 độ trong khi đó ở Đà Nẵng 21,3 độ, TP. Hồ Chí Minh 25,8
độ.
+ Nguyên nhân: Miền Bắc chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc tạo
nên mùa đông lạnh giá. Miền Nam gần với xích đạo nên không chịu ảnh hưởng
của gió mùa đông lạnh.

- Nhiệt độ trung bình tháng VII: từ miền Bắc vào miền Trung tăng, từ miền Trung
vào miền Nam giảm, Lạng sơn 27,0
o

C, Huế 29,4
o
C, TP. Hồ Chí Minh 27,1
o
C.
+ Nguyên nhân: Miền Bắc vào tháng 7 mặt trời biểu kiến về chí tuyến bắc nên
nhận được nhiểu nhiệt, ở miền trung ảnh hưởng của gió phơn nên nóng khô, ở
miền Nam gần xích đạo nên khí hậu, nhiệt độ ổn định.
- Nhiệt độ trung bình năm : Nhiệt độ tăng dần từ Bắc vào Nam, Lạng sơn 21,2
o
C,
Đà Nẵng 25,7
o
C, TP. Hồ Chí Minh 27,1
o
C.
Nguyên nhân: Miền Nam khí hậu cận xích đạo nên nhiệt độ ổn định trong năm.
Miền Trung tuy có mùa đông nhưng không lạnh lắm, miền Bắc do có mùa đông
lạnh nên nhiệt độ trung bình năm thấp hơn miền Nam.
18
Nội dung 3. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN
SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Câu 1. Trình bày tình trạng suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta. Các biện pháp bảo
vệ đa dạng sinh học.
Đáp án
- Tình trạng suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta.
Sinh vật tự nhiên nước ta có tính đa dạng sinh họa cao thể hiện ở số lượng thành
phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gien quý hiếm nhưng đang bị suy giảm.
Có tới 100 loài thực vật, 62 loài thú, 29 loài chim có nguy cơ tuyệt chủng.
- Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học.

Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.
Năm 2007 đã có 30 vườn quốc gia, 65 khu dự trữ thiên nhiên, bảo tồn loài sinh
cảnh, 6 khu được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới.
- Ban hành sách đỏ Việt Nam. để bảo vệ nguồn gian động thực vật quý hiếm khỏi
nguy cơ tuyệt chủng. đã có 360 loài thực vật và 350 loài động vật thuộc loại quý
hiếm đã đưa vào sách đỏ Việt nam.
- Quy định việc khai thác. Để đảm bảo sử dụng lâu dài các nguồn lợi sinh vật của
đất nước. Nhà nước cấm khai thác gỗ quý, khai thác gỗ trong rừng cấm, rừng
non, gây cháy rừng, cấm săn bắn động vật trái phép, cấm dùng chất nổ đánh bắt
cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột, cấm gây độc hại cho môi trường nước.
Câu 2. Trình bày sự biến động và suy giảm tài nguyên rừng nước ta. Các biện pháp
để bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta.
Đáp án
- Sự biến động và suy giảm tài nguyên rừng nước ta.
Năm 1943, nước ta có tổng diện tích rừng tự nhiên là 14,3 triệu ha, độ che phủ là
43,0%, nhưng do khai thác bừa bãi nên diện tích rừng tự nhiên và độ che phủ rừng
đã giảm nhanh. Từ năm 1983 đến nay, do đẩy mạnh việc khoanh nuôi, bảo vệ và
trồng rừng nên tổng diện tích rừng, diện tích rừng tự nhiên và độ che phủ đã tăng lên
nhưng vẫn thấp hơn so với năm 1943.
Mặc dù tổng diện tích rừng nước ta đang tăng lên, ( Năm 1983 là 7,2 triệu ha, năm
2005 tăng lên 12,7 triệu ha) nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng
rừng chưa thể phục hồi.
19
Đến nay tuy đã có gần 40% diện tích đất có rừng che phủ nhưng phần lớn là rừng
non mới phục hồi và rừng trồng chưa khai thác được, Vì thế 70% diện tích rừng là
rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
- Các biện pháp để bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta
Ngoài ý nghĩa kinh tế, rừng còn giữ vai trò cân bằng sinh thái môi trường. Để đảm
bảo vai trò của rừng đối với việc bảo vệ môi trường, theo quy hoạch thì chúng ta phải
nâng độ che phủ của cả nước hiện tại từ gần 40% lên đến 45-55%, vùng núi dốc phải

đạt độ che phủ khoảng 70-80%.
Đối với rừng phòng hộ, có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có,
trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.
Đối với rừng đặc dụng: Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh vật, của các vườn quốc gia
và các khu bảo tồn thiên nhiên,
Đối với rừng sản xuất: Đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy
trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.
Triển khai luật bảo vệ và phát triển rừng, Nhà nước đã tiến hành giao quyền sử đất
và bảo vệ rừng cho người dân.
Nhiệm vụ trước mắt là quy hoạch và thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng đến
năm 2010 nhằm đáp ứng yêu cầu phủ xanh được 43% diện tích và phục hồi lại sự cân
bằng môi trường sinh thái ở Việt nam.
Câu 3. Trình bày tình trạng suy thoái tài nguyên đất. Các biện pháp bảo vệ đất ở vùng
đồi núi và vùng đồng bằng.
Đáp án
- Tình trạng suy thoái tài nguyên đất.
Năm 2005: có 12,7 triệu ha đất có rừng, 9,4 triệu ha đất nông nghiệp( bình quân đất
nông nghiệp trên đầu người là 0,1 ha.) 3,53 triệu ha đất chưa sử dụng ( đồng bằng
0,35 triệu ha, miền núi 5 triệu ha ). Hiện nay cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe
dọa hoang mạc hóa.
- Các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng
+ Đối với vùng đồi núi : Áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác hợp lý, (
làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng). Cải tạo đất hoang, đồi trọc
bằng các biện pháp nông- lâm kết hợp. Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh
định cư cho nhân dân miền núi.
+ Đối với đất nông nghiệp: do diện tích ít, nên cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và
có kế hoạch mở rộng diện tích. Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh
tác sử dụng hợp lý, chống bạc mày, glây, nhiếm mặn, nhiễm phèn. bón phân, cải tạo
đất thích hợp, chống ô nhiễm đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu
+

Câu 4. Hãy nêu các biện pháp nhằm bảo đảm cân bằng nước và phòng chống ô
nhiễm nước.
Đáp án
Tình trạng ngập lụt vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô và ô nhiễm môi trường
nước là hai vấn đề quan trọng nhất trong việc sử dụng tài nguyên nước của nước ta
Do vậy cần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước, đảm bảo cân bằng và
phòng chống ô nhiễm nước.
20
Câu 5. Cho bảng số liệu sau:
Diện tích rừng của nước ta qua các năm
Đơn vị : Triệu ha
Năm 1943 1995 2003 2006 2012
Tổng diện tích
rừng
14,3 9,3 12,1 12,9 13,8
1. Tính độ che phủ rừng của nước ta qua các năm nêu trên ( lấy diện tích nước ta làm
tròn là 33,1 triệu ha)
2. Nhận xét về sự biến động rừng và độ che phủ rừng nước ta giai đoạn 1943-2012 và
cho biết nguyên nhân.
Đáp án
1. Độ che phủ rừng của nước ta qua các năm.
Độ che phủ rừng của nước ta qua các năm
Đơn vị : %
Năm 1943 1995 2003 2006 2012
Độ che phủ rừng 43 28 36,5 38,9 41,7
2. Nhận xét về sự biến động rừng và độ che phủ rừng nước ta giai đoạn 1943-2012 và
cho biết nguyên nhân.
Sự biến động và suy giảm tài nguyên rừng nước ta.
Năm 1943, độ che phủ là 43,0%, nhưng do khai thác bừa bãi nên độ che phủ rừng
đã giảm nhanh, năm 1995 còn 28 %. Từ năm 2003 đến nay, do đẩy mạnh việc

khoanh nuôi, bảo vệ và trồng rừng nên tổng diện tích rừng, diện tích rừng tự nhiên
và độ che phủ đã tăng lên nhưng vẫn thấp hơn so với năm 1943.
21
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Câu 1. Hãy cho biết thời gian hoạt động, hậu quả của bảo ở Việt nam. Nêu biện pháp
phòng chống.
Đáp án
- Hoạt động của bão ở Việt nam .
+ Nhìn chung trên toàn quốc, mùa bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng
XI, đôi khi có bão sớm vào tháng V và muộn sang tháng XII nhưng cường độ
yếu.
+ Bão tập trung nhiều nhất vào tháng IX, sau đó đến các tháng X và tháng VIII.
Tổng số cơn bão của ba tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong toàn mùa.
Mùa bão ở Việt nam chậm dần từ bắc vào nam.
+ Trung bình mỗi năm có từ 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta, năm
nhiều có 8 đến 10 cơn, năm ít có 1-2 cơn.
- Hậu quả của bão ở Việt nam.
+ Bão có gió mạnh kèm theo mưa lớn. Lượng mưa do một trận bão gây nên
thường đạt 300-400mm, có khi trên 500-600mm.
+ Trên biển bão gây sóng to dâng cao 9-10m có thể lật úp tàu thuyền.
+ Gió bão làm mực nước biển dâng cao tới 1,5-2m, gây ngập mặn vùng ven biển.
Nước dâng tràn đê kết hợp nước lũ do mưa lớn trên nguồn dồn về làm ngập lụt
trên diện rộng.
+ Bão lớn, gió giật mạnh tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa,
công sở, cầu cống, cột điện cao thế, bão là thiên tai gây hậu quả lớn cho nhân dân
ven biển.
- Biện pháp phòng chống bão.
22
+ Dự báo chính xác quá trình hình thành và đường đi của bão.
+ Khi đi trên biển các tàu thuyền phải gấp rút tìm nơi trú ẩn hoặc trở về đất liền.

+ Vùng ven biển cần củng cố công trình đê biển. Nếu có bão mạnh cần khẩn
trương sơ tán dân.
+ Chống bão phải luôn kết hợp chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ chống xói
mòn ở miền núi.
Câu 2. Kể tên các khu vực hay xảy ra ngập lụt, hạn hán ở nước ta. Trình bày các biện
pháp để giảm nhẹ tác hại của các thiên tai nêu trên.
Đáp án
a. Ngập lụt.
- Nơi thường xảy ra: Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, vùng
trũng Bắc trung Bộ và đồng bằng hạ lưu các sông lớn ở Nam trung Bộ.
- Các biện pháp phòng chống.
Làm thủy lợi, đắp đê để tiêu thoát lũ và ngăn thủy triều.
b. Hạn hán.
- Nơi thường xảy ra: Ở miền Bắc : Tại các thung lũng khuất gió như Yên châu,
Sông Mã, ( Sơn la), Lục ngan ( Bắc giang); Ở miền Nam; Đồng bằng Nam Bộ,
Tây nguyên, ven biển cực nam Trung Bộ.
- Biện pháp phòng chống: Trồng rừng, xây dựng hệ thống thủy lợi hợp lý, trồng
cây chịu hạn.
Câu 3. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường ở nước ta bao gồm
những nhiệm vụ gì?
Đáp án
Duy trì các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái chủ yếu có ý nghĩa quyết định đến
đời sống con người.
Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gien các loài nuôi trồng cũng như các loài
hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt nam và của cả nhân loại.
Đảm bảo việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên tự nhiên, điều khiển việc sử dụng
trong giới hạn có thể phục hồi được.
Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp
lý các tài nguyên tự nhiên.

Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo ô nhiễm môi trường.
Câu 4. Các khu vực thường hay xảy ra lũ quét ở nước ta. Nêu biện pháp để phòng
chống lũ quét ở nước ta.
Đáp án
Nơi xảy ra: Ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc
lớn, mất lớp phủ thực vật.
Biện pháp phòng chống: Quy hoạch các điểm dân cư tránh nơi có thể xảy ra lũ quét.
Trồng rừng, quản lý và sử dụng đất đai hợp lý. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật thủy
lợi, trồng rừng, kỹ thuật nông nghiệp trên đất dốc để hạn chế dòng chảy mặt và xói
mòn đất.
23
Câu 5. Hãy lựa chọn và trình bày một trong hai vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ
môi trường ở nước ta. Đề xuất giải pháp giải quyết.
Đáp án
Một trong những vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta là
tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường; biểu hiện ở sự gia tăng các thiên tai bão
lụt, hạn hán và sự biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu.
Một số năm gần đây những cơn bão đã mạnh lên thành siêu bão với cường độ càng
ngày càng nhiều, thời gian của bão, hướng di chuyển của bão ngày càng phức tạp,
mức độ tàm phá ngày càng lớn, làm thiệt hại tàu thuyền nhà cửa, các công trình xây
dựng, con người, và ô nhiễm môi trường dân cư đặc biệt là dân cư vùng ven biển. Lũ
lụt, hạn hán cũng xuất hiện tiêu cực hơn, bất ngờ hơn, khó phòng tránh hơn gây thiệt
hại về mùa màng, con người. có nguy cơ dẫn đến những nạn đói.
Đặc biệt là sự biến đổi thất thường về thời tiết và khí hậu, hiện tượng trái đất ngày
càng nóng lên gây tan băng ở cực của trái đất làm nước biển dâng cao gây nhiễm
mặn, nhiễm phèn tại các vùng đất thấp như đồng bằng sông Cửu Long, làm giảm diện
tích canh tác lúa gây mất an toàn đến an ninh lương thực trên đất nước ta và thế giới.
- Biện pháp phòng chống:
+ Trồng rừng để cân bằng lại môi trường sinh thái đã bị mất dần trong những năm
gần đây.

+ Phát triển các ngành công nghiệp phải chú ý đến môi trường, giảm chất khí thải
nhà kinh ( C0
2
) nguyên nhân chính gây biến đổi khí hậu.
+ Khai thác các tài nguyên phải hợp lý, đi đôi với bão vệ và tái tạo tài nguyên.
24
Chủ đề 2: ĐỊA LÝ DÂN CƯ.
Nội dung 1: ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ
Câu 1. Chứng minh rằng Việt nam là nước Đông dân, số dân đông đã có những thuận
lợi và khó khăn gì trong phát triển kinh tế -xã hội của nước ta ?
Đáp án
- Việt nam là nước Đông dân, số dân nước ta là 84156 nghìn người ( năm 2006),
đến năm 2012 dân số nước ta là 88 773 nghìn người, nước ta đứng thứ 3 ở khu
vực Đông Nam Á và đứng thứ 13 trong số hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới.
- dân đông đã có những thuận lợi và khó khăn gì trong phát triển kinh tế -xã hội
của nước ta.
+ Thuận lợi: Nước ta có nguồn lao động đồi dào, đồng thời là thị trường tiêu thụ
rộng lớn, nước ta còn có 3,2 triệu người Việt đang sinh sống ở nước ngoài, tuyệt
25

×