Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Đấu thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.92 KB, 36 trang )

Đấu thầu trong đầu t xây dựng cơ bản của Việt Nam
mở đầu
Là một trong những ngành kinh tế đợc Đảng và Nhà nớc phân công
trách nhiệm việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tạo tiền đề cho các ngành
kinh tế xã hội phát triển, ngành xây dựng đã vợt qua khó khăn thử thách để
phát triển và trởng thành, đạt đợc những thành rựu to lớn. Một trong những
lĩnh vực quan trọng hàng đầu mà ngành xây dựng quan tâm là lĩnh vực đầu
t xây dựng cơ bản. Chúng ta đã đợc chứng kiến công tác đầu t xây dựng cơ
bản đã đóng góp to lớn, góp phần tăng trởng nền kinh tế quốc dân.
Hành năm có không ít dự án đầu t quốc tế đầu t vào nớc ta, công tác
đầu t vào lĩnh vực xây dựng đã tạo cho chúng ta một cơ sở hạ tàng vững
chắc, đó là một trong những điều kiện to lớn góp phần thu hút vốn đầu t nớc
ngoài vào Việt Nam.
Để công tác đầu t xây dựng cơ bản ngày càng hoàn thiện và phát
triển, với em hiện nay đang là sinh viên thực tập tại bộ xây dựng, em chọn
đề tài về nâng cao hiệu quả đấu thầu quốc tế trong đầu t xây dựng cơ bản để
một phần nào đó đóng góp ý kiến của mình vào công việc đấu thầu quốc tế
trong đầu t xây dựng của ngành xây dựng là một công việc quan trọng trong
đầu t xây dựng cơ bản nói riêng và ngành kinh tế nói chung.
Với kiến thức học hỏi cha nhiều và thời gian thực tập ngắn cho nên
bài viết này của em không tránh khỏi những sai sót, vì vậy, em mong cô
giáo hớng dẫn và toàn thể các thầy cô giáo khoa kinh tế và kinh doanh quốc
tế nhận xét, chữa bài cho em để em rút đợc kinh nghiệm cho các bài viết
tiếp theo.
Với sự cố gắng nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ của cô giáo-
Thạc Sỹ Ngô Thị Tuyết Mai và các cô chú, anh chị ở vụ Kế hoạch và đầu t
1
thuộc Bộ Xây dựng, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình với các
phần sau:
Phầu I: Khài quát chung về đấu thầu.
Phần II: Tình hình thực hiện đấu thầu quốc tế trong đầu t xây dựng


cơ bản những năm gần đây ở Việt Nam.
Phần III: Một số kiến nghị và biẹn pháp để nâng cao hiệu quả đấu
thầu trong đầu t xây dựng cơ bản của Việt Nam.
2
phần i: khái quát chung về đấu thầu.
i/khái niệm và vai trò của đấu thầu quốc tế.
1/Khái niệm:
Đấu thầu quốc tế trớc hết là phơng thức cạnh tranh giữa các công ty ở
tất cả các quốc gia quan tâm đến tài liệu đấu thầu mà chủ đầu t biên soạn và
thông báo trên các phơng tiện thông tin đại chúng mà họ biết, nhằm lựa
chọn đơn vị nhận thầu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đặt ra trong tài liệu thầu
với chi phí hợp lý nhất.
Đấu thầu quốc tế trong xây dựng là hình thức cạnh tranh trong ngành
xây dựng cơ bản giữa các công ty ở các quốc gia khác nhau nhằm lựa chọn
đơn vị đấu thàu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đặt ra trong tài liệu thầu.
2/Vai trò của đấu thầu quốc tế.
Đối với Nhà n ớc: Thu hút đợc những đầu t mới về công nghệ,
trang thiết bị, máy móc hiện đại, học hỏi đợc những kinh nghiệm quản lý
tiên tiến phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc, tạo
cơ sở để đánh giá của Tổng công ty Công ty xây dựng trong nớc cũng
nh nớc ngoài, ngăn chặn đợc những tiêu cực xảy ra, tránh đợc thiên vị, móc
ngoặc, cấu kết.
Thông qua chế độ đấu thầu quốc tế, mặt tích cực nhất là tạo đợc biện
pháp quy luật tài chính có hiệu quả và tăng cờng lợi ích kinh tế xã hội khác.
Đối với chủ đầu t :
Chọn đợc nhà thầu có năng lực đáp ứng đợc yêu cầu của mình về mặt
kỹ thuật, đảm bảo chất lợng và tiến độ kế hoạch đặt ra, đồng thời lựa chọn
đợc giá thành hợp lý nhất.
Chống tình trạng độc quyền về giá cả của các nhà thầu, kích thích
cạnh tranh giữa các nhà thầu.

3
Đối với nhà thầu:
Đảm bảo tính công bằng đối với các công ty, không phân biệt đối xử
giữa các nhà thầu.
Kích thích các nhà thầu nâng cao trình độ kỹ thuật, áp dụng công
nghệ và các giải pháp để sản xuất hàng hoá tốt nhất với giá thành hợp lý
nhất nhằm đảm bảo phần thắng.
Có trách nhiệm cao với công việc nhận thầu nhằm giữ vững đợc uy
tín đối với chủ đầu t và nâng cao uy tín của mình trên thơng trờng.
*Chính hoạt động đấu thầu quốc tế về xây dựng cơ bản có vai trò
quan trọng nh vậy cho nên đấu thầu quốc tế ra đời là mộ tất yếu khách quan
của quy luật phát triển.
Hiện nay, nớc ta đang tích cực tiến lên con đờng xã hội chủ nghĩa,
cho nên hầu hết các nguồn vốn đầu t nớc ngoài vào đều là các nguồn tài trợ
hoặc các nguồn cho vay u đãi, cho nên các chủ đầu t nớc ngoài đều tiến
hành phơng thức đấu thầu quốc tế trong đầu t xây dựng cơ bản. Vì vậy, đấu
thầu quốc tế là công việc không thể thiếu đợc cho nên các nhà đầu t trong
nớc phải cố gắng nâng cao trình độ trong đấu thầu dể thắng thầu là công
việc cần làm.
II/CáC LOạI HìNH Và PHƯƠNG THứC áP DụNG TRONG ĐấU
THầU QUốC Tế
1/Các loại đấu thầu chủ yếu.
a/Đấu thầu mở rộng:
Là loại hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu tham gia.
Bên nhà thầu thông báo công khai về điều kiện, thời gian dự thầu trên các
phơng tiện thông tin đại chúng. Đây là hình thức đợc áp dụng chủ yếu trong
đấu thầu.
4
Loại hình này nó có u điểm là mở rộng đợc số lợng nhà thầu, cho
phép các nhà thầu đợc cạnh tranh tự do và chọn đợc đúng nhà thầu đáp ứng

đợc yêu cầu mời thầu (nhiều lúc còn đáp ứng cao hơn). Các nhà thầu không
phải băn khoăn vì sao mình không đợc tham gia dự thầu, Nhng nó cũng có
nhợc diểm là tốn thời gian, tiền của của các nhà mời thầu cúng nh các nhà
dự thầu. Nhà thầu mất công sức mời thầu, xét thầu, Một số lợng lớn các
nhà dự thầu sẽ mất thời gian, tiền của để hoàn thành đơn dự thầu nhng
không trúng thầu.
b/Đấu thầu hạn chế:
Là loại hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu có
đủ khả năng. Danh sách nhà thầu tham dự phải đợc ngời chính sách thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận.
Loại hình này có u điểm đỡ tốn kém về các loại t vấn để lập hồ sơ
mời thầu với số lợng lớn, đồng thời số nhà thầu không trúng thầu là rất ít
cho nên khồn chi phí tốn kém cho hồ sơ dự thầu. Trong quá trình xét duyệt
đỡ tốn thời gian hơn. Nhng do hạn chế số lợng dự thầu nên nhiều khi trúng
thầu vẫn cha đợc khách quan, cơ hội cho các nhà thầu đủ năng lực hơn
không đợc mời tham dự, , nhiều lức chất lợng công trình mang lại không
đợc nh ý muốn.
c/Chỉ định thầu:
Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để
thơng thảo hợp đòng.
Hình thức này đợc áp dụng khi có những điều kiện sau:
Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai địch hoạ, đợc phép chỉ định
ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời, sau đó báo cáo
thủ tớng chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt.
Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí
mật an ninh, quốc phòng do thủ tớng chính phủ quyết định.
5
Gói thầu đặc biệt do Thủ tớng Chính phủ quyết định trên cơ sở báo
cáo thẩm định của Ban Kế hoạch đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài
trợ vốn và các cơ quan có liên quan. Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu

phải xác định rõ hai nội dung sau:
Lý do chỉ định thầu.
Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu đ-
ợc đề nghị chỉ định thầu bằng giá trị khối lợng đã đợc ngời có thẩm quyền
hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm căn cứ cho chỉ định thầu.
Loại hình này có u điểm: Không phải mời thầu, không phải xét thầu
nên không tốn thời gian cũng nh tiền của dù ít nhất của các nhà mời thầu
cũng nh dự thầu. Nhiều khi gói thầu đợc chỉ định đúng ngời đúng việc nó
lại trở nên có nhiều thuận lợi. Nhng thờng loại đấu thầu này không khách
quan làm cho một số nhà thầu khác không thoả mãn. Trong điều kiện năng
lực hạn chế cả trình độ lẫn tài chính vẫn không có mốc so sánh. Vì vậy,
nhiền khi thực hiện công việc sau khi nhận thầu cha đúng nh tiến độ và yêu
cầu đặt ra.
2/Các ph ơng thức đấu thầu:
a/Đấu thầu 1 túi hồ sơ: Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự
thầu trong một túi hồ sơ. Phơng thức này thờng đợc áp dụng trong trong
thầu hàng hoá và xây lắp.
b/Đấu thầu 2 túi hồ sơ: Là phơng thức mà nhầ thầu đề xuất về kỹ
thuật và giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ về
kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá, nhà thầu đạt đợc số điểm từ 70%
trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất vể giá để đánh giá. Nó đợc áp dụng
trong tuyển chọn t vấn.
c/Đấu thầu 2 giai đoạn:
Qua trình thực hiện phơng thức này nh sau:
6
Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về
kỹ thuật và phơng án tài chính (cha có giá) để xem xét và thảo luận cụ thể
với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu, tài chính và kỹ thuật để nhà
thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
Gia đoạn 2: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai

đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ
sung hoàn chỉnh trong cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về
mặt tài chính với đầy đủ nội dung và tiến độ thực hiện điều kiện hợp đồng,
giá dự thầu.
Loại đấu thầu này đợc áp dụng trong các trờng hợp:
Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị lớn, đối với
việt nam thì phải lớn hơn 500 tỷ đồng trở lên.
Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ ,
thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp
đặc biệt phức tạp.
Phản ánh thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
iii/CáC LĩNH VựC Và THể THứC TRìNH Tự ĐấU THầU QUốC Tế.
1/Các lĩnh vực đấu thầu quốc tế.
a/ở thế giới: Có 2 lĩnh cực đấu thầu:
Đấu thầu mua sắm thiết bị vật t để lắp đặt:
Là loại hình đấu thầu mang tính chất mua sắm hàng hoá thiết bị
mang tính kỹ thuật công nghệ nhằm đáp ứng các yêu cầu của nhà mời thầu.
Về thể thức, điều kiện của phơng thức này về cơ bản giống nh đấu thầu xây
dựng công trình.
7
Đấu thầu xây dựng công trình:
Là những đấu thầu mang tính chất xây dựng các công trình nhằm đáp
ứng những yêu cầu về xây dựng của xã hội. Cũng nh đấu thầu mua sắm
thiết bị, hàng hoá, vật t kỹ thuật, toàn bộ thể thức trình tự đấu thầu có thể
chia ra làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn sơ tuyển
Là giai đoạn có mục đích lọc các nhà thầu về sơ bộ đã đợc đánh giá
là đủ năng lực ứng thầu. Giai đoạn này trong một số trờng hợp khả dĩ về
nhà thầu có thể bỏ qua.
Giai đoạn nhận (và nộp) đơn thầu: Bao gồm các bớc:

+Chủ công trình, thông thờng thuê một hãng t vấn, chuẩn bị một tài
liệu đấu thầu, với nội dung:
-Th mời thầu.
-Bản hớng dẫn, chỉ thị cho các ứng thầu.
-Điều kiện hợp đồng (chung và riêng).
-Thuyết minh, đặc điểm kỹ thuật.
-Lịch, biểu các thông tin bổ sung.
-Các bản vẽ.
-Bản kê số lợng.
-Mẫu đơn ứng thầu.
-Mẫu bảo lãnh ứng thầu.
Giai đoạn mở và đánh giá các đơn thầu///;
8
Là vòng cuối cùng của quá trình đấu thầu, để chọn ra ngời trúng
thầu, ký hợp đồng giao nhận. Ngời trúng thầu nộp một khoản bảo lãnh hợp
đồng có giá trị từ 10 đến 30% giá trị hợp đồng do một ngân hàng (đợc chủ
công trình chấp thuận) cấp. Chủ công trình trả bảo lãnh đấu thầu cho các
nhà thầu không trúng thầu.
Ba mơi ngày sau khi hoàn thành bàn giao công trình, chủ công trình
sẽ tháo khoán bão lãnh thực hiện hợp đồng cho nhà thầu.
b/ ở Việt Nam: Có bốn lĩnh vực đấu thầu quốc tế đang tồn tại nh sau:
Đấu thầu về t vấn: Là đấu thầu về tổ chức đấu thầu tuyển chọn t
vấn để thực hiện công tác t vấn nh t vấn chuẩn bị dự án, t vấn thực hiện dự
án,
Đấu thầu về mua sắm thiết bị máy móc: Là dạng đấu thầu theo nội
dung đấu thầu hàng hoá.
Đấu thầu xây, lắp: Là đấu thầu về các công trình mang tính chất
xây dựng cơ sở hạ tầng. Đây là loại đấu thầu đợc sử dụng nhiều nhất ở Việt
Nam.Do tính chất xây dựng ở Việt Nam còn non kém, cơ sở hạ tầng cha
đầy đủ, vấn đề xây lắp là tất yếu cho nên có rất nhiều công trình để xây

dựng. Trong quá trình này, nhiều công ty trong nớc cúng nh nớc ngoài
muốn mình đứng ra làm chủ công trình cho nên sản sinh ra việc đấu thầu
trong xây lắp là công việc cần làm. Hơn thế nữa ở Việt Nam, các lính vực
về đấu thầu khác nh t vấn, mua sắm hàng hoá hoặc dự án và nó quá mới mẻ
với nhà thầu Việt Nam hoặc là quá ít, việc đấu thầu cha phải là cấp thiết,
sống còn đối với nhà thầu ở Việt Nam. Cho nên, họ chỉ tập trung vào lĩnh
vực đấu thầu xây lắp.
Đấu thầu dự án: Là loại đấu thầu các dự án mà các chủ đầu t muốn
nhà thầu quản lý dự án đó theo tiến độ công việc đợc giao cho nhà thầu mà
chủ dự án mong muốn.
Tất cả các lĩnh vực trên đều có trình tự thực hiện là:
9
1.Lập hồ sơ mời thầu bao gồm:
1.1.Th mời thầu.
1.2.Điều kiện tham chiếu (mục đích, phạm vi công việc, tiến độ,
nhiệm vụ, ).
1.3.Các thông tin cơ bản có liên quan.
1.4.Tiêu chuẩn đánh giá.
1.5.Tiêu chuẩn u đãi (nếu có).
1.6.Các phụ lục chi tiết kèm theo.
2.Thông báo đăng ký dự thầu:
Đợc thực hiện trên các phơng tiện thông tin thích hợp hoặc gửi trực
tiếp cho các nhà thầu do các cơ quan hoặc tổ chức có liên quan cung cấp
thông tin giá, tài liệu.
3.Mời thầu: Mời các nhà thầu có đủ khả năng ứng thầu.
4.Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu:
Bên mời thầu chỉ nhận hồ sơ nộp đúng hạn theo quy định của hồ sơ
mời thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật.
5.Mở túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật.
6.Đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật:

Thực hiện theo các tiêu chuẩn trong đánh giá đợc quy định trong hồ
sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết đợc ngời có thẩm quyền phê
duyệt trớc thời điểm mở túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật.
7.Mở túi hồ sơ đề xuất tài chính:
10
Chỉ mở hồ sơ đề xuất tài chính của các nhà thầu dạt từ 70% tổng số
điểm trở lên theo quy định của đấu thầu quốc tế.
8.Đánh giá tổng hợp: Việc cho điểm và xếp hạng phải căn cứ vào cơ
cấu điểm giữa kỹ thuật và giá trên cùng một mặt bằng đã nêu trong hồ sơ
mời thầu, tỷ trọng điểm về giá không đợc vợt quá 30% tổng số điểm.
9. Trình danh sách xếp hạng các nhà thầu:
Công bố kết quả đấu thầu, công bố trúng thầu, thơng thảo hiệp đồng.
10.Trình duyệt nội dung và ký kết hợp đồng.
2/Thể thức, trình tự đấu thầu.
Thể thức này đợc chia thành 12 bớc theo 3 giai đoạn:
Dự sơ tuyển cho ngời ứng thầu, gồm các bớc:
Mời các nhà thầu dự sơ tuyển.
Phát và nộp các tài liệu phê sơ tuyển.
Phân tích các số liệu dự sơ tuyển, lựa chọn và thông báo danh sách
các ứng thầu.
Nhận đơn thầu theo 6 bớc sau:
Soạn thảo tài liệu đấu thầu.
Các ứng thầu đó thăm công trờng.
Phát tài liệu đấu thầu.
Sữa đổi, bổ sung tài liệu ứng thầu.
Thắc mắc của các ứng thầu và cách xử lý.
Nộp và nhận đơn thầu.
11
Mở và đánh giá các đơn thầu, có 3 bớc:
Mở đơn thầu.

Đánh giá đơn thầu.
Ký kết hợp đồng giao thầu.
iv/các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động đấu thầu.
1/Cơ chế quản lý.
Cơ chế quản lý của một quốc gia nói chung nó có ảnh hởng to lớn
đến hoạt động đầu t nói chung và đấu thầu nói riêng. Cơ chế quản lý thông
thoáng, đúng quy luật khách quan thì hoạt động đấu thầu càng mang lại
hiệu quả cao và ngợc lại. Riêng ở Việt Nam, cơ chế quản lý nhìn chung đã
đáp ứng đợc một số yêu cầu cơ bản nhng vẫn còn một số thiếu sót nh quản
lý cha khách quan, thiếu đồng bộ, lơi lỏng trong công tác quản lý hoạt động
đấu thầu, xét thầu để nhà thầu nớc ngoài lợi dụng sơ hở để chiếm đoạt, ép
giá làm thệt hại đến nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, tiếp tục đổi mới cơ chế
quản lý cần đợc tăng cờng đầu t cơ bản, các đầu mối giao lu với nớc ngoài
là cần thiết. Ngành xây dựng luôn tạo cho mình một cơ chế quản lý vững
mạnh để đảm đơng nhiệm vụ , Trớc mắt và trong tơng lai,, cơ chế đòi hỏi
phải thúc đẩy việc thực hiện đấu thầu trong ngành xây dựng đạt hiệu quả và
khẳng định đợc đấu thầu là công cụ, phơng tiện để hoàn thiện cơ chế quản
lý của mình.
2/Thị tr ờng và cơ chế cạnh tranh.
Chúng ta biết đấu thầu quốc tế là một hình thức cạnh tranh công khai
trên thị trờng, nếu không có cơ chế thị trờng thì chắc hẳn không cần phải
đấu thầu. Vì vậy, thị trờng là là nơi kiểm nghiệm tính phù hợp của việc đấu
thầu quốc tế, nó sẽ đào thải những mặt không hợp lý, yếu kém và kích thích
đổi mới nâng cao hiệu quả của những mặt tích cực trong đấu thầu quốc tế
ngành xây dựng.
12
Do vậy, thị trờng là động lực, điều kiện khẳng định cho việc thực
hiện đấu thầu quốc tế.
Mặt khác, có thị trờng là có cạnh tranh, đó là hiện tợng tự nhiên của
thị trờng, nó thúc đẩy, kích thích phát triển thị trờng. Nhờ cạnh tranh, nhà

thầu mới chọn đợc nhà thầu thích hợp đạt đợc những yêu cầu đã đặt ra. Mặt
khác nó cũng sinh ra nhiều hiện tợng tiêu cực làm ảnh hởng xấu đến đấu
thầu. Vì vậy, vấn đề đặt ra là tìm đợc cách giải quyết làm sao để cạnh tranh
luôn luôn là lành mạnh.
3/Nhân tố khoa học kỹ thuật.
Trong thực trạng phát triển của nền kinh tế hiện nay, việc sử dụng
khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực xây dựng có nghĩa là giảm đợc đáng kể khối
lợng lao động thủ công, nâng cao đợc năng suất và chất lợng công trình, đặc
biệt là giảm giá thành. Nh vậy tính ảnh hởng của nhân tố khoa học kỹ thuật
tạo khả năng cạnh tranh cho nhà thầu một cách đắc lực, nhằm dẫn nhà thầu
đến gần với thắng thầu lớn nhất.
4/Nhân tố thông tin.
Thông tin là cần thiết cho mọi hoạt động xã hội, trong đấu thầu quốc
tế thì lợng thông tin phải xử lý nhiều. Thông tin giúp cho nhà thầu một phần
nào biết mình biết ngời, dự thầu một cách đầy đủ các thủ tục liên quan
mà chủ thàu đa ra. Đồng thời thông tin giúp chủ đầu t chọn nhà thầu có đủ
điều kiện thực hiện hợp đồng, do đó lợng thông tin quốc tế ohải đảm bảo
kịp thời trong công tác đấu thầu.
5/Nhân tố tiền tệ:
Tiền tệ chính là phơng tiện cần thiết cho hoạt động đầu t, đấu thầu.
Tiền tệ ảnh hởng trực tiếp đến kết quả dự thầu cũng nh đấu thầu của nhà
thầu và là điều kiện để chủ đầu t xem xét với mức độ tài chính, nh vậy đã
đáp ứng đợc những nhu cầu của đấu thầu hay cha, đồng thời, khi thị trờng
tài chính tiền tệ ổn định, lạm phát đợc giữ nguyên, đồng tiền của một quốc
13
gia có gía hơn. Lúc đó, khả năng về tài chính của các nhà thầu cao hơn, dễ
dàng thắng thầu hơn và ngợc lại.
6/Các nhân tố khác.
Ngoài các nhân tố cơ bản trên thì các nhân tố nh trình độ quản lý,
trình độ cán bộ công nhân viên chức, nó cũng ảnh hởng to lớn đến chế độ

đấu thầu. Song không quản lý thì khó mang lại hiệu quả và hơn nữa trình độ
quản lý và trình độ chuyên môn là điều kiện để xét thầu.
V/CáC NGUYÊN TắC THựC HIệN ĐấU THầU QUốC Tế.
1/Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang bằng.
Đấu thầu phải đợc thực hiện với sự tham gia của một số nhà thầu có
đù
năng lực để hình thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Điều kiện đặt ra với
các đơn vị thầu phải ngang nhau, nhất thiết không phân biệt đối xử.
2/Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ.
Các nhà thầu đợc nhận đủ các t liệu đấu thầu và thông tin chi tiết, rõ
ràng, có hệ thống về quy mô khối lợng, quy cách chất lợng của công trình,
về tiến độ thi công và các điều kiện khác có liên quan mà chủ đầu t đa ra.
3/Nguyên tắc đánh giá công bằng.
Các hồ sơ phải đợc đánh giá công bằng, chuẩn mực bởi một hội đồng
xét thầu có đầy đủ năng lực và phẩm chất để từ đó ngời đợc chọn cũng nh
không đợc chọn tránh nghi ngờ.
4/Nguyên tắc trách nhiệm phân minh.
Trách nhiệm của mỗi bên phải đợc chi tiết hoá trong hợp đồng một
cách rạch ròi để không sai sót nào không có ngời chịu trách nhiệm. Mỗi
bên có liên quan hiểu đợc việc làm của mình để tránh sai sót bất trắc xảy ra.
14
5/Nguyên tắc 3 chủ thể.
Chủ công trình, nhà thầu và kỹ s t vấn hiện diện nh một nhân tố đảm
bảo cho hợp đồng thực hiện một cách nghiêm túc, mọi bất cập phải giải
quyết kịp thời. Kỹ s t vấn tránh thông đồng, thoả hiệp bên nhà thầu gây
thiệt hại cho chủ dự án.
6/Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành, bảo hiểm.
Các nhà thầu đợc bảo lãnh, bảo hành phần tiền đóng góp khi đấu thầu
từ 10 đến 30%. Nếu không trúng trúng thầu thì đợc trả lại.
Bảo hiểm hồ sơ mời thầu sẽ đợc quy định hình thức và điều khoản

bảo hiểm.
vi/điều kiện đấu thầu, mở thầu, xét thầu, trình duyệt và công bố kết
quả đấu thầu quốc tế.
1/Điều kiện đấu thầu quốc tế.
Tuỳ theo các nớc khác nhau mà điều kiện đấu thầu đợc quy định ở
mỗi nớc là khác nhau. Riêng Việt Nam, theo quy chế đấu thầu, chỉ đợc tổ
chức đấu thầu quốc tế trong những tờng hợp sau:
a/Đối với gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nớc có khả năng
đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
b/Đối với dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế
hoặc của nớc ngoài có quy định trong điều ớc là phải đấu thầu quốc tế.
2/Mở thầu.
Sau khi tiếp nhận nguyên trạng các hồ sơ dự thầu nộp đúng thời hạn
và đợc quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật, việc mở thầu đợc tiến hành
công khai theo ngày giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu và không đợc
quá 48 giờ kể từ thời điểm đấu thầu. Biên bản mở thầu gồm có những nội
dụng sau:
15
a/Tên gói thầu.
b/Ngày, giờ, địa điểm mời thầu.
c/Tên và địa chỉ của các nhà thầu.
d/Gía dự thầu, bảo lãnh dự thầu và tiến độ thực hiện.
đ/Các nội dung liên quan khác.
Đại diện bên mời thầu và các nhà thầu tham dự phải ký vào biên bản
mở thầu. Bản gốc hồ sơ dự thấu sau khi mở thầu phải đợc bên mời thầu ký
xác nhận.
3/Xét thầu, phê duyệt và công bố kết quả.
Bên mời thầu tiến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp hạng các
hồ sơ dự thầu đã đợc mở căn cứ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu
chuẩn đánh giá đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt

trớc khi mở thầu.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu đợc thực hiện theo nguyên tắc sau:
a/Sử dụng phơng pháp chẩm điểm đối với việc đánh giá hồ sơ thầu
của các gói thầu t vấn, gói thầu đấu thầu lựa chọn đối tác đánh giá hồ sơ dự
tuyển, đánh giá về mặt kỹ thuật đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá và
xây lắp.
b/Đánh giá gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp: tiến hành qua 2 b-
ớc:
Bớc 1: Sử dụng thang điểm đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh
sách ngắn (là danh sách các nhà thầu đáp ứng đợc cơ bản hồ sơ mời thầu
căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá).
Bớc 2: Xác định đánh giá đối với các hồ sơ dự thầu thuộc danh
sách ngắn để xếp hạng.
16
c/Không sử dụng giá xét thầu, giá sàn mà sử dụng giá gói thầu trong
kế hoạch đấu thầu đợc phê duyệt.
Phê duyệt và công bố kết quả:
Kết quả đấu thầu phải đợc cấp có thẩm quyền hoặc ngời có thẩm
quyền phê duyệt, bên mời thầu chỉ đợc phép công bố kết quả đấu thầu sau
khi ngời hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.2 Trình tự đấu thầu quốc tế
Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới các dự án
thực hiện bằng nguồn vốn nớc ngoài ngày càng tăng cùng với nhiều nhà đầu
t nớc ngoài nên hoạt động đấu thầu quốc tế đã và đang trở nên sôi động ở n-
ớc ta.
Theo qui định tại khoản một điều 10 của qui chế đấu thầu ban hành
ngày 1/9/1999 thì chủ đầu t chỉ đợc tổ chức đấu thầu quốc tế trong trờng
hợp sau:
- Đối với gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nớc có khả năng
đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

- Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế
hoặc ở nớc ngoài có qui định trong điều ớc phải là đấu thầu quốc tế.
17
Hoạt động đấu thầu quốc tế đợc tiến hành theo trình tự gần giống nh
trình tự hoạt động đấu thầu trong nớc nhng có điều các đơn vị tham gia
trong đấu thầu phải trải qua giai đoạn sơ tuyển.
Giai đoạn sơ tuyển là một yêu cầu bắt buộc. Mục tiêu của sơ tuyển là
chọn các ứng thầu có đủ t cách và năng lực tham gia đấu thầu và bên mơì
thầu phải lập ra đợc danh sách sơ tuyển có từ 7 ứng thầu trở lại. Giai đoạn
này gồm ba phần việc sau:
- Mời dự sơ tuyển.
- Phát và nộp hồ sơ tuyển.
- Phân tích, đánh giá sơ tuyển và chọn ứng thầu.
Có thể khái quát trình tự đấu thầu quốc tế qua sơ đồ sau:
18
19
(1)
Mời dự sơ tuyển
(2)
Phát và nhận đơn xin dự sơ
tuyển
(3)
Phân tích đánh giáđơn sơ
tuyển
(4)
Lập hồ sơ mời thầu
(5)
Gửi th- mời thầu hoặc thông báo
mời thầu
(6)

Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
(7)
Mở thầu
(8)
Đánh giá và xếp hạng nhà thầu
(10)
Công bố trúng thầu và kí hợp
đồng
(9)
Trình duyệt kết quả đấu thầu
20
Sơ đồ 2: Trình tự đấu thầu quốc tế
Phần hai: Thực trạng của công tác đấu thầu tại công ty xây dựng công trình
giao thông 889.
I. Công ty xây dựng công trình giao thông, quá trình hình thành và phát
triển.
Công ty xây dựng công trình giao thông 889 là một doanh nghiệp của
nhà nớc, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông và
các công trình xây dựng khác.
Công ty do bộ trởng Bộ giao thông vận tải thành lập tại quyết định số
1034 QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/3/1993. Giấy phép hành nghề kinh doanh xây
dựng số 472/BXD-CSXD ngày 04/11/97.
Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty xây dựng Công trình
giao thông 889 đồng thời chịu sự quản lý của Bộ giao thông vận tải và các
cơ quan quản lý nhà nớc khác với t cách là chủ sở hữu đối với doanh nghiệp
nhà nứơc theo luật doanh nghiệp.
Công ty xây dựng Công trình giao thông 889 có nhiệm vụ chuyên
xây dựng các công trình giao thông, xây dựng các công trình công nghiệp,
dân dụng, xây dựng các công trình thuỷ lợi, sân bay, bến cảng, sản xuất vật
liệu xây dựng, các cấu kiện bê tông đúc sẵn.

Là một doanh nghiệp nhà nớc, hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ t
cách pháp nhân. Từ khi thành lập đến nay hoạt động xây dựng của công ty
không ngừng vơn lên đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và dân c. Công ty đã
21
tiến hành thi công và bàn giao nhiều công trình xây dựng dân dụng nhà ở,
công trình công cộng với chất lợc cao, thi công và bàn giao nhiều công
trình đúng tiến độ và đang ngày càng tạo uy tín cao đối với khách hàng trên
thị trờn. Đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà nớc và tạo công
ăn việc làm cho ngời lao động. Trải qua qúa trình hoạt động, phát triển đến
nay công ty đã hoàn thiện tổ chức với đội ngũ cán bộ , công nhân lành
nghề, trang thiết bị hiện đại. Sản lợng hàng năm của công ty đều tăng so với
năm trớc, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện. Ta có
thể thấy đợc sự phát triển của công ty qua kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty trong 3 năm gẩn đây.
Bảng số 1 (Đơn vị: triêu đồng.)
Chỉ tiêu Năm 97 Năm 98 Năm 99
1. Sản lợng 26.331 28.056 35.066
2. Doanh thu 15.674 27.154 34.474
3. Chi phí 15.221 26.350 33.754
4. Lợi nhuận 373 804 720
5. Vốn 0,540 0,684 0,950
6. Thu nhập bình
quân(ngời/tháng)
4.526,9 7.528,6 8.213
Qua số liệu trong bảng ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty trong 3 năm : 97, 98, 99. Trong ba năm sản lợc và doanh thu của
công ty đã liên tục tăng lên với tốc độ ngày một cao. Doanh thu của công ty
năm sau cao hơn năm trớc với tốc độ tăng liên hoàn năm 98/97 là 173,24%
năm 99/98 là 126,95 % còn tốc độ tăng định gốc năm 99 so với năm 98 là
219,9 %. Với tốc độ tăng này chứng tỏ công ty đã có sự phát triển mạnh cả

về chất và lợc. Về mặt công ty đã tạo đợc uy tín trên thị trờng đầu t xây
dựng cơ bản khẳng định đợc năng lực kĩ thuật, công nghệ, tổ chức tài chính
22
nên đã thắng thầu đợc nhiều công trình. Về mặt lợng công ty đã có sự tăng
trởng, vốn của công ty đã tăng với tốc độ nh sau: năm 98/97 là 166,3 %,
năm 99/98 là 109 %, năm 99/97 là 181,4 %. Công ty đã đầu t vào máy móc
thiết bị, trang bị thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao năng lực
thi công. Vôn và công nghệ-Kĩ thuật chính là một trong những điều kiện
không thể thiếu mà công ty rất quan tâm để có thể tham gia đấu thầu và
thắng thầu.
Với hoạt động sản xuất ngày một phát triển, đạt đợc hiệu quả cao đã
giúp cho đời sống cán bộ công nhân viên của công ty ngày càng đợc cải
thiện, thu nhập bình quân qua các năm tăng mạnh với tỷ lệ nh sau: năm
98/97
là 126,7 %, năm 98/99 là 138,8 %, năm 99/97 là 175,9 %. Điều này chứng
tỏ năng suất lao động của công nhân viên đã đợc nâng cao.
Lợi nhuận của công ty có tăng nhng cha tơng xứng với khả năng của
các nguồn lực của công ty. Riêng năm 99 lợi nhuận của công ty có giảm so
với năm 98 nhng nhìn chung vẫn tăng so với các năm trớc đó. Năm 99 lợi
nhuận của công ty giảm là do công ty đã nhận một số công trình, dự án mà
lợi nhuận thu đợc là không cao nhng để đảm bảo thúc đẩy hoạt động của
công ty, để đảm bảo tiến độ công việc doanh nghiệp vẫn nhận những công
trình này. Ngoài ra do sự biến động của giá nguyên vật liệu trên thị trờng,
năm 99 giá nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng tăng lên điều này đã làm
cho chi phí sản xuất cuả công ty cao dẫn đến giảm lợi nhuận. Năm 97 tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu là 2,38 %, năm 98 là 2,96 %, năm 99 là 2,09
% còn tỷ suất lợi nhuận/vốn năm 97 là 8,24 %, năm 98 là 10,68 %, năm 99
là 8,75 %.
Với số năm hoạt động cha lớn nhng Công ty xây dựng Công trình
giao thông 889 đã góp phần vào sự phát triển chung của đất nớc, đã góp

phần tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Bằng những kết quả
đã đạt đợc trong những năm vừa qua công ty đã chứng tỏ sự đi lên của mình
mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn. Công ty đang tiếp tục đầu t cho nguồn
23
nhân lực và hệ thống máy móc thiết bị để có thể phát triển sản xuất, cạnh
tranh mạnh mẽ trên thị trờng.
Công ty đang hoạt động trong một thị trờng xây dựng khá sôi động,
phát triển với nhu cầu xây dựng ngày một cao và vốn đề đặt ra với công ty
là để có thể tham gia vào thị trờng đó công ty phải cạnh tranh với rất nhiều
doanh nghiệp xây dựng khác, công ty đã cạnh tranh thông qua phơng thức
chủ yếu là đấu thầu. Bởi hiện nay để có đợc các công trình, dự án thì ngoài
các công trình, dự án do tổng công ty giao xuống thì hầu hết công ty phải
đầu thầu để có đợc. Đấu thầu là một trong những yêu cầu để công ty có thể
nhận đợc các công trình khi thắng thầu. Công ty đã xác định: Tích cực tham
gia đấu thầu là cơ hội để công ty có thể tăng sản lợc và tự nâng cao,hoàn
thiện các mặt hoạt động của mình. Đối với công ty, hiện nay đấu thầu là
một k=hình thức không thể thiếu và vấn đề đặt ra là tìm cách để cho hoạt
đông này đạt đợc hiệu quả cao hơn nữa.
II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng đến công tác đấu
thầu của công ty.
1. Đặc điểm sản phẩm:
Công ty xây dựng Công trình giao thông 889 là một doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, sản phẩm của công ty là các công trình
giao thông và các công trình xây dựng khác nh: các công trình công nghiệp,
dân dụng, thuỷ lợi, sân bay, bến cảng. Các sản phẩm xây dựng của công ty
có đặc điểm:
- Là sản phẩm đơn chiếc, có kết cấu phức tạp, đợc thực hiện theo yêu
cầu cụ thể của chủ đầu t.
- Là sản phẩm đợc sản xuất và sử dụng trên mọi địa điểm có tính cố
định.

24
(9)
Trình duyệt kết quả đấu thầu
(10)
Công bố trúng thầu và kí hợp
đồng
- Là sản phẩm phục vụ cho các hoạt động giao thông của nền kinh tế
hoặc là các sản phẩm phục vụ cho các nghành sản xuất nh nhà làm việc nhà
xởng.
- Sản phẩm sản xuất có tính mùa vụ vì phụ thuộc nhiều vào thiên
nhiên. Địa bàn sản xuất rộng, kéo dài khắp đất nớc.
- Sản phẩm sản xuất đòi hỏi yêu cầu chất lợng cao chi phí nhiều, lợng
vốn lớn.
Với đặc điểm sản phẩm nh vậy đòi hỏi qui trình sản xuất đợc thực
hiện qua các bớc sau: khảo sát thiết kế lập dự án khả thi tổ chức thi công
tổ chức nghiệm thu và bàn giao công trình.
Do đặc điểm sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng ở các
địa bàn khác nhau nên về nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất công ty phải
huy động ở nhiều địa phơng khác nhau nơi có công trình. Những nguyên
vật liệu chủ yếu mà công ty sử dụng để sản xuất sản phẩm tức là để phục vụ
cho thi công ở công trừơng gồm: các loại đá, bê tông nhựa afflat, sắt thép,
xi măng. Cũng do đặc điểm riêng của sản phẩm mà các loại vật liệu này sẽ
tuỳ thuộc vào từng công trình thông thờng có khối lợng rất lớn.
Đối với công ty nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng là một trong
những yếu tố quan trọng của quá trình thi công, có ảnh hởng trực tiếp đến
chất lợng và tiến độ thi công công trình. Nguyên vật liệu chính là một yếu
tố hình thành đơn giá dự thầu, chiếm từ 60% đến 80% giá trị công trình. Do
đó nó cũng tác động đến cơ hội thắng thầu của công ty. Hiện nay nguồn
cung cấp nguyên vật liệu cho công ty đợc khai thác tại địa điểm có công tr-
ờng thi công. Còn một số nguyên vật không thông dụng trên thị trờng nh

nhựa đờng các loại vật liệu phụ gia đợc tổng công ty nhập khẩu trực tiếp từ
nớc ngoài và bán theo giá nội bộ . Ngoài ra để chủ động trong việc cung
ứng nguyên vật liệu công ty còn sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn cung
cấp cho các công trình do công ty thi công từ đó tiết kiệm đợc chi phí, kiểm
25

×