Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

174 Tìm hiểu giai đoạn thực hiện kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản của kiểm toán Nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.92 KB, 28 trang )

LờI NóI ĐầU
Cùng với sự phát trển của đất nớc sau hơn mời lăm năm đổi mới, việc đầu
t xây dựng cơ bản (XDCB) các công trình phục vụ quốc tế dân sinh, thiết lập cơ sở hạ
tầng, tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần giải quyết
những nhiệm vụ kinh tế xã hội có tầm quan trọng chiến lợc của mỗi giai đoạn phát
triển kinh tế đất nớc đang là yêu cầu cấp bách đặt ra trớc mắt cũng nh lâu dài đối với
toàn Đảng toàn dân, nó phù hợp với nhu cầu, xu hớng phát phát triển của khu vực và
thế giới. Do đó việc đầu t các công, các dự án trọng điểm để phát triển kinh tế của
đất nớc thoát khỏi tình trạng lạc hậu tiến kịp với sự phát triển của khu vực là các hoạt
động kinh tế cơ bản của mỗi quốc gia. Xuất phát từ yêu cầu đó, Đảng và Nhà nớc ta
đã tập trung huy động các nguồn vốn khác nhau để đầu t cho xây dựng nh vốn vay n-
ớc ngoài, vốn ngân sách, các nguồn tài trợ v.v. nhằm thúc đẩy các hoạt động đầu t
xây dựng cơ bản. Song vần đề đặt ra là đầu t xây dựng cơ bản nh thế nào để đem lại
hiệu quả kinh tế cao, việc sử dụng nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản là một vấn đề đ-
ợc nhiều nhà quản lý quan tâm và còn nhiều điều vớng mắc cần phải đợc tháo gỡ và
đợc kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ có quy mô và khoa học mới phát huy hiệu
quả của nó.
ở nớc ta kiểm toán Nhà nớc đợc thành lập (năm 1994) là một công cụ quản
lý vĩ mô của Nhà nớc nhằm mục tiêu thiết lập trật tự, kỷ cơng để làm lành mạnh nền
tài chính quốc gia. Trong những năm qua, kiểm toán Nhà nớc đã thực hiện đợc hàng
nghìn cuộc kiểm toán tại các địa phơng, các Bộ, các ngành, các tổ chức xã hội, các
doanh nghiệp Nhà nớc... Thông qua các hoạt động kiểm toán của mình kiểm toán
Nhà nớc đã phát hiện thực trạng về tình hình phát triển kinh tế-xã hội, thu chi ngân
sách Nhà nớc, hoạt động sản xuất kinh doanh của các tỉnh, thành phố và các doanh
nghiệp. Đặc biệt là kiểm toán Nhà nớc đã đi sâu phát hiện tình hình quản lý và sử
dụng ngân sách Nhà nớc trong các lĩnh vực quan trọng, trong đó có lĩnh vực XDCB.
Kiểm toán Nhà nớc đã phát hiện, nhận xét, đánh giá tình hình đầu t XDCB cả những
thực tiễn tích cực và những hạn chế của nó. Có thể nói rằng bằng sự hoạt động của
mình kiểm toán Nhà nớc đã có những đóng góp tích cực nhằm thúc đẩy sự phát triển
1
công tác đầu t XDCB ở nớc ta. Tuy nhiên một thực tế ở nớc ta hiện nay là vẫn còn


nhiều dự án đầu t XDCB không mang lại những hiệu quả mong muốn, nhiều những
dự án vẫn còn tình trạng thất thoát, lãng phí vốn, ngân sách Nhà nớc. Điều này đòi
hỏi kiểm toán Nhà nớc cần phải có những hoạt động tích cực hơn nữa trong việc thực
thi nhiệm vụ, chức năng của mình đối với công tác này. Để thực hiện điều này kiểm
toán Nhà nớc đã nghiên cứu và ban hành "quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán dự
án đầu t xây dựng cơ bản" nhằm mục tiêu phát triển tích cực công tác của mình.
Với mục đích đợc góp một phần nhỏ của mình vào việc hoàn thiện công tác
kiểm toán của kiểm toán Nhà nớc đối với các dự án đầu t XDCB, em đã chọn đề tài
"Tìm hiểu giai đoạn thực hiện kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo quyết
toán đầu t xây dựng cơ bản của kiểm toán Nhà nớc" nhằm tìm hiểu nghiên cứu và
xây dựng một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác này của kiểm toán Nhà nớc.
Nội dung của đề tài này ngoài hai phần mở đầu và kết luận, phần nội dung chính đợc
chia làm ba phần chính:
I. Những vấn đề chung về XDCB và thực hiện kiểm toán báo cáo quyết
toán của kiểm toán Nhà nớc.
II. Thực hiện kiểm toán quyết toán báo cáo quyết toán công trình đầu t
XDCB của kiểm toán Nhà nớc.
III. Một số nhận xét và kiến nghị về thực hiện kiểm toán trong quy trình
kiểm toán báo cáo quyết toán đầu t XDCB của kiểm toán Nhà nớc.
Do còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức, thông tin, do đó trong khuôn khổ
bài viết này, em chỉ nêu những vấn đề khái quát mà em đã tìm hiểu đợc. Em hy vọng
sẽ nhận đợc những ý kiến nhận xét, đánh giá quý báu của các thầy cô giáo, em xin
chân thành cảm ơn.
Nội Dung
2
I. Những vấn đề chung về XDCB và thực hiện kiểm toán báo
cáo quyết toán của kiểm toán Nhà nớc.
1. Khái niệm và đặc điểm về công trình đầu t xây dựng cơ bản.
Công trình xây dựng là các sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất
(bao gồm cả mặt nớc, mặy biển, và thềm lục địa) đợc tạo thành bởi vật liệu xây dựng,

thiết bị và lao động (kể cả lao động trực tiếp, lao động gián tiếp - lao động phục vụ
thi công và lao động quản lý).
Công trình XDCB có thể bao gồm một hạng mục hoặc nhiều công trình nằm
trong một dây truyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh để tạo ra sản phẩm hoặc lao vụ
đã đợc chỉ định trong dự án.
Trong nội dung đề tài này, công trình đầu t XDCB đựoc hiểu là những công
trình xây dựng hình thành từ các dự án đầu t từ các nguồn ngân sách của Nhà nớc,
vốn tín dụng u đãi của Nhà nớc dùng để đầu t đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế , các cơ sở sản xuất tạo việc làm, các dự án đầu t quan trọng của Nhà n-
ớc trong từng thời kỳ (điện, xi măng, sắt thép, cấp thoát nớc...), vốn thuộc các khoản
vay nớc ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu t phát triển
(kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA), vốn thuộc quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia và
các quỹ khác của Nhà nớc dùng cho đầu t phát triển, vốn tín dụng thơng mại, vốn
đầu t của các doanh nghiệp Nhà nớc (vốn khầu hao cơ bản, vốn tích luỹ từ lợi nhuận
sau thuế, vốn tự huy động), vốn hợp tác liên doanh với nớc ngoài của các doanh
nghiệp Nhà nớc, vốn do chính quyền cấp tỉnh và cấp huyện, vốn đầu t của các cơ
quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và các cơ quan nớc ngoài khác đợc phép xây dựng
trên đất Việt Nam đợc quản lý theo hiệp định hoặc thoả thuận đã đợc ký kết giữa
Chính phủ Việt Nam với chính phủ các nớc hoặc các tổ chức, cơ quan nớc ngoài.....
Những công trình có một số đặc điểm cơ bản sau:
Những sản phẩm xây dựng cơ bản là kết quả của ngành công nghiệp đặc biệt
(công nghiệp xây lắp) bao gồm nhiều phơng thức thi công khác nhau. Sản phẩm xây
lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc...có quy mô lớn, kết cấu phức tạp
mang tính đơn chiếc, giá trị lớn, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài,thờng phải thi
công ngoài trời, trên mặt nớc, dới đáy nớc, trong hầm sâu, gắn liền với một vị trí địa
lý xác định, trong khi lực lợng thi công luôn luôn phải di động theo tiến độ thi công
3
sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật t
rất phức tạp do ảnh hởng của điều kiện khách quan.
Mặt khác, những công trình xây dựng có nhiều chủ thể quản lý và thi công,

do đó các quan hệ kinh tế tài chính liên quan đến công trình rất phức tạp. Ngoài ra,
chúng đợc quản lý theo một cơ chế đặc biệt, theo trình tự bắt buộc đợc chế định bằng
luật pháp, các quy trình quy phạm, địng mức kinh tế - kỹ thuật đợc quy định hết sức
ngặt nghèo và chặt chẽ.
Sản phẩm XDCB có cơ chế tiêu thụ đặc biệt: ngời sử dụng, ngời mua có trớc,
ngời làm ra có sau và là sản phẩm có tầm quan trọng quyết định, tạo ra xung lực chủ
yếu cho sự tăng trởng của nền kinh tế quốc dân, tạo ra cơ sở cho quá trình công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
2. Khái niệm quy trình kiểm toán, thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán và sự
cần thiết của nó.
Quy trình kiểm toán Nhà nớc là trình tự thực tiến hành công việc của mỗi cuộc
kiểm toán, trình tự đó đã đợc sắp xếp theo thứ tự phù hợp với diễn biến khách quan
của hoạt động kiểm toán, phù hợp với những chuẩn mực kiểm toán, đơc Tổng kiểm
toán Nhà nớc quy định áp dụng thống nhất cho các cuộc kiểm toán và kiểm toán viên
Nhà nớc phải tuân thủ khi tiến hành kiểm toán, nhằm đảm bảo chất lợngvà hiệu quả
của các cuộc kiểm toán.
Trong những điều kiện khác nhau tuỳ thuộc vào quy mô của dự án đầu t
XDCB lớn hay nhỏ, phức tạp hay đơn giản, đơn vị đợc kiểm toán lần đầu hay thờng
xuyên, mục đích, nội dung và thời gian của cuộc kiểm toán mà nội dung của những
công việc có thể khác nhau, nhng thông thờng phải có 3 bớc cơ bản: chuẩn bị kiểm
toán, thực hiện kiểm toán, lập báo cáo và công bố kết quả kiểm toán.
Trong đó, thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán đầu t XDCB là quá trình các
kiểm toán viên Nhà nớc sử dụng các phơng pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với
đối tợng kiểm toán cụ thể để thu thập các bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình chủ
động triển khai các kế hoạch, chơng trình kiểm toán nhằm đa ra những ý kiến sát
thực về mức độ trung thực và hợp lý của các quá trình liên quan đến công tác đầu t
(giai đoạn chuẩn bị đầu t, giai đoạn thực hiện và kết thúc đầu t) và báo cáo quyết
toán vốn đầu t công trình hoàn thành.
4
Để hoạt động kiểm toán có hiệu quả, tiết kiệm và thu đợc những bằng chứng

sát thực trong một thời gian đã định trớc thì yêu cầu phải có một quy trình kiểm toán
cụ thể, chi tiết. Đặc biệt trong quá trình thực hiện kiểm toán, đây là quá trình yêu cầu
các kiểm toán viên sử dụng nhiều những phơng pháp kỹ thuật nghiệp vụ để thực hiện
công tác kiểm toán, do đó cần có quy trình cụ thể mang tính khoa học để các kiểm
toán viên dễ dàng phối hợp với nhau một cách chặt chẽ và có hiệu quả và cùng theo
các mục tiêu, chơng trình và phạm vi kiểm toán. Kiểm toán viên phải có sự phân
công phân nhiệm chức năng nhiệm vụ cụ thể để biết đợc phải thực hiện những công
việc gì, với ai...
3. Mục đích và yêu cầu kiểm toán báo cáo quyết toán các dự án đầu t XDCB
của kiểm toán Nhà nớc.
Kiểm toán báo cáo quyết toán đầu t XDCB có những đặc điểm khác nhau so
với kiểm toán các khía cạnh khác nh kiểm toán doanh nghiệp Nhà nớc hoặc kiểm
toán ngân sách Nhà nớc, vì chu kỳ đầu t dài, chu kỳ của một dự án đầu t XDCB bao
gồm nhiều giai đoạn, để đa dự án từ một ý tởng thành hiện thực, đồng thời yêu cầu,
nguyên tắc cũng nh chu trình quản lý dự án đầu t XDCB cũng có nhiều điểm khác
biệt.
Mục đích của kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu t XDCB đó là:
Kiểm toán Nhà nớc kiểm toán và xác định các dự án đầu t XDCB đợc thực
hiện có tuân thủ theo đúng những nguyên tắc, thủ tục quy định của Nhà nớc về quản
lý dự án đầu t XDCB hay không. Kiểm toán Nhà nớc kiểm tra soát xét và xác định dự
án đầu t XDCB có đợc tiến hành theo đúng trình tự từ khi có ý đồ xây dựng đến việc
khảo sát nghiên cứu luận chứng và tính khả thi của dự án; thiết kế và tính toán kỹ
thuật công trình, việc cung ứng, tổ chức đấu thầu, đến xây dựng công trình cho đến
khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao công trình...Ngoài ra kiểm toán Nhà nớc xem
xét và kiểm tra sự giám sát của các bộ phận, tổ chức có liên quan đến chất lợng công
trình, việc nghiệm thu và thanh quyết toán công trình có đúng đắn, trung thực hay
không.
Phát hiện những tồn tại, sơ hở và gian lận hoặc thất thoát trong quản lý đầu t
xây dựng cơ bản, đề xuất với Nhà nớc trng thu những khoản chi tiêu trong đầu t
XDCB không đúng chế độ, không hợp lý, không hợp lệ về cho ngân sách Nhà nớc.

5
Khi công trình hoàn thành, đợc quyết toán bàn giao kiểm toán đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn đầu t vào dự án đầu t XDCB đó nh thế nào, hiệu quả cao hay thấp.
Trên cơ sở đó đề xuất với tổ chức, cơ quan quyền lực Nhà nớc, Chính phủ hoặc Quốc
hội sửa đổi, cải tiến cơ chế quản lý và cấp phát vốn đầu t XDCB.
Để đạt đợc những mục đích đó, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu t
XDCB cần phải thực hiện các yêu cầu cơ bản sau:
Kiểm toán phải đảm bảo đúng quy trình cũng nh tuân thủ đúng theo các bớc
trong quá trình thực hiện kiểm toán bởi: kiểm toán các dự án đầu t XDCB có nhiều
đặc thù đến nhiều bộ phận tổ chức.. nên trong quá trình kiểm toán viên cần phải xem
xét, khảo sát tỷ mỷ, tính toán lại các số liệu từng giai đoạn, công tác của quá trình
đầu t XDCB. Đồng thời kiểm toán viên phải hiểu rõ và chuẩn bị đầy đủ những căn cứ
pháp lý về các chế độ quy định trong đầu t XDCB, trên cơ sở đó để thu thập đợc
những bằng chứng xác thực và có tính thuyết phục cao.
Trong quá trình kiểm toán phải thận trọng, trung thực và khách quan, thể hiện
tính độc lập cao. Bởi vì, thông thờng những sai sót trong công tác quản lý dự án hoặc
tổ chức thi công công trình XDCB dẫn đến những sai sót trọng yếu. Vì vậy để phát
hiện những sai sót và gian lận hoặc làm thất thoát tài sản tiền bạc, kinh phí của ngân
sách Nhà nớc thì công việc của kiểm toán viên phải tiến hành thận trọng để đi đến
kết luận thoả đáng. Tính trung thực, khách quan trong việc khảo sát, xem xét, kiểm
tra các số liệu, tài liệu hay việc tuân thủ các quy định của những dự án đầu t cũng là
yêu cầu cần thiết để kiểm toán viên có kết luận đúng đắn, khách quan.
Kiểm toán viên các dự án đầu t XDCB phải là những ngời có sự am hiểu và
kinh nghiệm thực tế đầu t XDCB và quản lý đầu t XDCB. Đây là điều kiện thuận lợi
cho kiểm toán viên trong quá trình tìm hiểu và thực hiện kiểm toán đơn vị đợc kiểm
toán.
II. Thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán trong quy trình
kiểm toán xây dựng cơ bản của kiểm toán Nhà nớc.
Đối với việc thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán các dự án đầu t XDBC
kiểm toán Nhà nớc thực hiện hai nhiệm vụ chủ yếu sau: Kiểm toán tuân thủ pháp

luật, chế độ quản lý đầu t và xây dựng; Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu t công
trình hoàn thành.
6
A. Kiểm toán tuân thủ luật pháp, chế độ quản lý đầu t và xây
dựng.
1. Kiểm toán tuân thủ giai đoạn chuản bị đầu t.
1.1. Mục tiêu và rủi ro giai đoạn kiểm toán tuân thủ giai đoạn chuẩn bị đầu t.
Mục tiêu của kiểm toán Nhà nớc ở giai đoạn này đó là phải xác minh và đánh
giá tình hình chấp hành chính sách chế độ quản lý đầu t xây dựng của dự án đầu t về
u điểm, khuyết nhợc điểm và hiệu quả kinh tế, tài chính, xã hội... của dự án cũng nh
tính đúng đắn của các quyết định của các cấp có thẩm quyền.
Kiểm toán viên căn cứ vào các văn bản pháp lý nh: quy chế quản lý đầu t và
xây dựng, quy chế đấu thầu, quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) (đối với công trình xây dựng cơ bản sử dụng vốn hỗ trợ của nớc
ngoài); Các thông t liên bộ và các thông t của bộ ngành có liên quan hớng dẫn quy
chế quản lý đầu t, xây dựng và quy chế đấu thầu; Các quyết định của cấp có thẩm
quyền cho phép tiến hành công tác chuẩn bị đầu t, quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu
t và thành lập ban quản lý dự án (nếu có); Kế hoạch năm về chuẩn bị đầu t của cấp có
thẩm quyền giao; Hợp đồng điều tra, khảo sát, t vấn lập báo cáo đầu t và thẩm định
báo cáo đầu t (báo cáo nghiên cứu tièn khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi); Quyết
định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu trong giai đoạn chuẩn bị đầu
t (nếu có), quyết định thành lập và giấy phép kinh doanh hành nghề của đơn vị nhận
hợp đồng điều tra, khảo sát, t vấn lập báo cáo đầu t; Biên bản bàn giao tài liệu trong
giai đoạn chuẩn bị đầu t; Báo cáo quyết toán vốn chuẩn bị đầu t hoàn thành... để tiến
hành kiểm toán.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán giai đoạn này, kiểm toán Nhà nớc thờng
gặp phải những rủi ro chủ yếu sau: những tài liệu về công tác điều tra thăm dò thị tr-
ờng, nguồn nguyên vật liệu, động lực, môi sinh, môi trờng, nguồn đầu t... không đầy
đủ, chính xác, cụ thể: Khối lợng khảo sát tính sai, không sát với điều kiện thực tế, dễ
dẫn đến gian lận; Những công việc t vấn cha có quy định về định mức chi phí nhng

không lập, duyệt dự toán hoặc lập, duyệt với đơn giá cao, cũng nh chất lợng của các
nhà cung cấp dịch vụ này nhiều khi vẫn còn nhiều hạn chế.
1.2. Nội dung kiểm toán giai đoạn chẩn bị đầu t.
7
Trong giai đoạn này kiểm toán viên Nhà nớc tập chung vào việc kiểm tra xem
xét việc chấp hành quy định về thẩm quyền của cơ quan quyết định chuẩn bị đầu t có
đúng với những quy định của pháp luật hiện hành của Nhà nớc hay không; Tính đúng
đắn của dự toán chi phí thăm dò, khảo sát, t vấn, thẩm định (về khối lợng, đơn giá
hoặc tỷ lệ chi phí theo quy định); Hồ sơ thủ tục đầu thầu hoặc chỉ định thầu về tính
đầy đủ, đúng đắn, hợp lệ ... theo đúng quy chế quản lý đầu t xây dựng và quy chế đấu
thầu; T cách pháp nhân và hành nghề đúng giấy phép của bên nhận thầu điều tra,
khảo sát, lập báo cáo đầu t... Tính hợp pháp, hợp lệ của hợp đồng nhận thầu phù hợp
với các quy định của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và phù hợp với các chỉ tiêu khối l-
ợng, tiền vốn.. ghi trong các văn bản thủ tục đầu t (Quyết định chuẩn bị đầu t. dự
toán...), các thủ tục thanh lý hợp đồng; Hồ sơ nghiệm thu bàn giao tài liệu trong giai
đoạn chuẩn bị đầu t về số lợng và nội dung tài liệu phù hợp với các quy định quản lý
đầu t xây dựng.
1.3. Kỹ thuật sử dụng.
Đối với giai đoạn này kiểm toán Nhà nớc thực hiện các thủ tục soát xét, tìm
kiếm những tài liệu có liên quan so sánh, đối chiếu những tài liệu này với những quy
định của luật pháp để xem xét tính hợp lý, hợp lệ của các tài liệu. Ngoài ra kiểm toán
Nhà nớc còn thực hiện các thủ tục trong phơng pháp điều tra để tìm hiểu và thu thập
thông tin cần thiết nh việc thực hiện phỏng vấn những ngời có thẩm quyền hoặc cá
nhân có liên quan về: Quy mô dự án, kết cấu chính, công suất, tổng số vốn đầu t, Bộ
chủ quản, ban quản lý dự án,..tứ đó tổng hợp, phản ánh, loại trừ, đa ra những nhận
xét và nắm đợc việc thực hiện đầu t có đúng với yêu cầu chuẩn bị đầu t không, nếu
sai do đâu.
2. Kiểm toán tuân thủ giai đoạn thực hiện đầu t và kết thúc dự án đầu t đa vào
khai thác sử dụng.
2.1. Mục tiêu và rủi ro kiểm toán giai đoạn thực hiện đầu t và kết thúc dự án đa

vào khai thác sử dụng.
Đối với giai đoạn này, kiểm toán Nhà nớc căn cứ vào các văn bản pháp quy
nh: Báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định đầu t; Các quyết định giâo đất, quyết
định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán hoặc thiết kế kỹ thuật thi công và
tổng dự toán, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu kèm theo báo cáo định giá xếp
8
hạng nhà thầu của chủ đầu t (trờng hợp đấu thầu), quyết định chỉ định thầu hoặc
công trình tự làm; Dự toán mua sắm tài sản và chi phí kiến thiết cơ bản khác đợc phê
duyệt; Giấy phép xây dựng, giấy phép khai thác tài nguyên (trờng hợp dự án đầu t có
nhu cầu khai thác tài nguyên), giấy phép kinh doanh hành nghề của đơn vị nhận thầu
(trờng hợp chỉ định thầu); Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp, mua sắm thiết bị
và chi phí kiến thiết cơ bản khác; Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán hạng mục
đợc phê duyệt, hồ sơ nghiệm thu công trình gồm: hồ sơ nghiệm thu trong giai đoạn
xây lắp công trình, hồ sơ nghiệm thu khi hoàn thành hạng mục công trình hoặc toàn
bộ công trình... Để xác minh tính hợp pháp, hợp lệ của các quyết định, các văn bản
có liên quan cũng nh trình tự thủ tục thực hiện các bớc trong giai đoạn này.
Những rủi ro kiểm toán viên Nhà nớc thờng gặp trong quá trình kiểm toán giai
đoạn này là: Nội dung báo cáo đầu t (tiền khả thi và khả thi) sơ sài, không cung cấp
đủ những thông tin cần thiết, không tuân thủ đầy đủ theo quy định (do bộ kế hoạch
và đầu t hớng dẫn); Nội dung hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán không đầy đủ
theo quy định (do bộ Xây dựng hớng dẫn) đễ xảy ra sai lệch về quy mô, công nghệ,
công suất, cấp công trình, vốn, diện tích sử dụng... so với quyết định đầu t; Không
chấp hành đúng quy chế đấu thầu; Dự toán bị tính toán sai: khối lợng tính trùng lắp,
sai tiên lợng, đơn giá không đúng giá quy định hoặc vận dụng sai lệch đối với những
công việc cha có quy định về giá, tính toán số học sai; Hợp đồng thi công không
đúng giá dự toán đợc phê duyệt và không đợc cấp chủ quản phê duyệt hợp đồng;
Khối lợng phát sinh không có văn bản thiết kế phê duyệt bổ sung, sửa đổi; Hồ sơ
nghiệm thu không đầy đủ bản vẽ hoàn thành công trình, thiếu các tài liệu kết quả thí
nghiệm vật liệu, bê tông, kết cấu...: Thiếu biên bản nghiệm thu từng phần, nhật ký
công trình không ghi đầy đủ diễn biến phát sinh và sự cố trong quá trình thi công...

2.2. Nội dung kiểm toán tuân thủ giai đoạn thực hiện và kết thúc đầu t.
Trong giai đoạn này kiểm toán Nhà nớc tiến hành việc kiểm tra xem xét tính
hợp pháp, hợp lệ của các cơ quan tham gia lập thủ tục đầu t (khảo sát, thiết kế, t vấn
về t cách pháp nhân và giấy phép kinh doanh hành nghề phù hợp với việc nhận thầu)
Kiểm toán Nhà nớc cũng xem xét việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu t nh báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo đầu t phải đợc
lập, thẩm định, phê duyệt đúng quy định trình tự và nội dung không; Trình tự thiết kế
9
công trình theo các bớc đã đợc quy định có đợc tuân thủ không nh: việc thực hiện
thiết kế sơ bộ trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ
thi công đối với trờng hợp thiết kế 2 bớc; thiết kế kỹ thuật thi công đối với trờng hợp
thiết kế 1 bớc; Các bớc thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán phải có đợc thực
hiện trớc khi phê duyệt không.
Kiểm tra việc chấp hành quy định về thẩm quyền của cơ quan thẩm định, thẩm
quyền của cơ quan ra quyết định phê duyệt hoặc cấp giấy phép cũng nh tính đúng
đắn hợp pháp của hồ sơ thủ tục đấu thầu về giá thầu, đối tợng tham gia đấu thầu....
Kiểm tra giá trị dự toán công trình (chỉ định thầu) về khối lợng xây lắp theo đúng
thiết kế; đơn giá, phụ phí đúng chế độ quy định.
Kiểm tra nội dung các văn bản thủ tục đầu t về yêu cầu, mục lục, chỉ tiêu, mẫu
biểu... theo quy định. Kiểm toán Nhà nớc thực hiện việc so sánh về quy mô, mức độ,
chỉ tiêu với các văn bản thủ tục khác của dự án đầu t đã ra trớc có tính pháp lý cao
hơn. Cụ thể nh là: thiết kế bản vẽ thi công phù hợp với thiết kế kỹ thuật, dự toán phải
phù hợp với tổng mức vốn đầu t công trình, hợp đồng thi công phải phù hợp với Pháp
lệnh hợp đồng kinh tế và các căn cứ thủ tục đầu t của dự án đã đợc duyệt: giá thầu
đối với công trình đấu thầu hoặc dự toán đối với công trình chỉ định thầu về số lợng,
chất lợng, chủng loại, quy cách, mỹ thuật sản phẩm, thời gian nghiệm thu bàn giao
thanh toán. Có nghĩa là thiết kế kỹ thuật phải phù hợp với chủ trơng, mục tiêu đầu t
ghi trong quyết định đầu t và thiết kế sơ bộ trong báo cáo nghiên cứu khả thi đợc
duyệt về: quy mô, công nghệ, công suất, cấp công trình, mục tiêu, quy chuẩn xây
dựng...

Xem xét nội dung của hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ hoàn thành công trình. Hồ sơ
nghiệm thu phải đầy đủ các biên bản nghiệm thu từng phần, các kết quả kiểm tra thí
nghiệm khối lợng và chất lợng vật liệu, thiết bị của bộ phận công trình hoặc toàn bộ
công trình đợc nghệm thu; Hồ sơ hoàn thành công trình phải đầy đủ tài liệu theo quy
định của điều lệ quản lý chất lợng công trình xây dựng.
2.3. kỹ thuật sử dụng
Trong giai đoạn này kiểm toán Nhà nớc cũng áp dụng những thủ tục, phơng
pháp kiểm toán tơng tự nh những phơng pháp đã sử dụng cho giai đoạn chuẩn bị đầu
10
t để thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm thực hiện mục tiêu của mình trong giai
đoạn này.
B. Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu t công trình hoàn
thành.
1. Mục tiêu và rủi ro kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu t công trình hoàn
thành.
Báo cáo quyết toán vốn đầu t dự án công trình hoàn thành theo chế độ báo cáo
tài chính bao gồm các nội dung chính nh sau: vốn đầu t thực hiện từ giai đoạn chuẩn
bị đầu t đến kết thúc xây dựng công trình đa vào khai thác sử dụng; Các nguồn vốn
đầu t; Giá trị công trình đầu t và giá trị tài sản bàn giao đa vào khai thác sử dụng
(gồm giá trị tài sản cố định và giá trị tài sản lu động) đã đợc quy về mặt giá tại thời
điểm bàn giao; Tình hình công nợ, vật t, thiết bị tồn đọng đến thời điểm quyết toán
vốn đầu t.
Mục tiêu của kiểm toán Nhà nớc ở giai đoạn này đó là kiểm tra xác nhận tính
trung thực, hợp lý của báo cáo quyết toán đợc thể hiện trên hai khía cạnh: tính hợp
pháp, hợp lý của các khoản chi phí đợc hạch toán vào chi phí công trình (tình hình sử
dụng vốn) và xem xét báo cáo tài chính có phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực kế
toán hiện hành và yêu cầu của pháp luật hay không. Kiểm toán Nhà nớc cũng hớng
vào mục tiêu xác định đợc tổng số vốn đã đầu t, đã cấp phát cho công trình; vốn đầu
t đã thực hiện; giá trị những hạng mục công trình đã đa vào sử dụng hoặc bàn giao
cho ngành khác sử dụng. Đồng thời xác định những giá trị không nằm trong giá trị

công trình để ghi giảm vốn cho công trình một cách đúng đắn và hợp pháp.
Qua kiểm toán đánh giá, phân tích kết quả quản lý đầu t xây dựng dự án, kiến
nghị biện pháp quản lý và bổ sung sửa đổi chính sách, chế độ quản lý vốn đầu t xây
dựng của nhà nớc.
Trong giai đoạn này kiểm toán Nhà nớc căn cứ vào: Quy chế quản lý đầu t
xây dựng và các văn bản hớng dẫn thực hiện; Quy chế quản lý sử dụng nguồn vốn
ODA đối với công trình xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ nớc ngoài; Các
chế độ quản lý tài chính, kế toán của Nhà nớc.
11
Căn cứ vào thời gian kiểm toán và tình hình cụ thể của công trình đầu t, tập
chung kiểm toán tính đúng đắn, hợp pháp, hợp lệ của vốn đầu t, vốn đầu t thực hiện,
chi phí đầu t tính vào giá trị công trình, tình hình công nợ và vật t, thiết bị tồn đọng.
Trong quá trình thực hiên kiểm toán kiểm toán Nhà nớc thờng gặp phải những rủi ro
chủ yếu sau:
Đối với kiểm toán nguồn vốn đầu t: Các nguồn vốn bị phân loại sai lệch,
nguồn vốn này hạch toán vào nguồn vốn kia và ngợc lại; Hạch toán không đầy đủ
nguồn vốn, hoặc phản ánh không đầy đủ, không hết các nguồn, rủi ro này thờng xảy
ra tại các công trình có nguồn vốn nớc ngoài, vốn huy động của địa phong, huy động
tài sản và sức lao động của dân, các nguồn vốn của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh hoặc đơn vị sự nghiệp có thu; Nguồn thu đợc trong quá trình đầu t (bán phế
liệu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi ngân hàng,...); Nguồn vốn của cơ quan cấp vốn
hoặc ngân hàng không khớp đúng vơi số d nguồn vốn.
Đối với kiểm toán vốn đầu t thực hiện: Phản ánh không đúng khối lợng XDCB
hoàn thành, thờng là tăng khối lợng ở những phần che khuất hoặc rất khó khăn trong
việc kiểm tra cụ thể; Tính toán sai về khối lợng xây lắp hoàn thành quyết toán so với
thiết kế, bản vẽ hoàn công sai lệch với thực tế; Tính trùng lắp khối lợng xây lắp của
công trình nh: bê tông, xây, trát, mộc, nề, lát... áp dụng các định mức đơn giá không
chính xác, thờng là áp dụng các định mức và đơn giá cao hơn quy định trong dự toán;
Tính sai phụ phí xây lắp theo quy định hoặc tính phụ phí xây lắp trên giá trị sản
phẩm công nghiệp đa vào lắp đặt; Tính sai khối lợng vật liệu đợc tính chênh lệch giá

do áp dụng sai định mức hoặc sai thời điểm quy định tính chênh lệch giá... Vợt các
định mức chi phí theo quy định của dự toán, tính sai về giá trị xây lắp quyết toán,
biên bản ngiệm thu phản ánh không trung thực, có nhiều sai sót.
Mặt khác, các rủi ro thờng gặp trong giai đoạn này liên quan đến chi phí thiết
bị hoàn thành nữa là: Chất lợng vật t, thiết bị và tính năng sử dụng không đảm bảo;
Trang thiết bị, phụ tùng kèm theo thừa, thiếu, sai chủng loại, quy cách; Đối với các
trang thết bị nhập ngoại giá thành quy đổi sai tỷ giá; Thiếu thủ tục thanh toán hoặc
sai chế độ về chi phí, công tác kiểm tra hàng hoá tại cảng, cớc phí vận chuyển, chi
phí bảo hành thiết bị... Phân bổ chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo hành bảo dỡng cho
từng thiết bị, tài sản cố định không đúng; Thiếu chi tiết thiết bị hoặc phụ tùng thay
12
thế, sửa chữa, thiết bị không đúng xuất sứ, tên nớc, tên hãng sản xuất hoặc sai thông
số kỹ thuật hoặc các sai sót khác trong hợp đồng giữa các bên không chặt chẽ.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện kiểm toán nội dung này kiểm toán Nhà nớc
còn gặp một số những rủi ro trong kiểm toán chi phí kiến thiết cơ bản khác nh: Chi
phí kiến thiết cơ bản khác tính theo định mức tỷ lệ phần trăm bị vận dụng sai lệch
hoặc bị lẫn lộn vào phần chi phí xây lắp trong quá trình thanh toán làm cho cơ cấu đù
t thực tế giữa xây lắp, thiết bị, kiến thết cơ bản khác không chính xác; Chi phí kiến
thiết cơ bản khác cha có quy định về định mức chi phí nh: chi phí t vấn pháp luật xây
dựng và hợp đồng kinh tế; t vấn kiểm định công trình, đánh giá lại tài sản thiết bị, chi
phí khởi công, khánh thành.... nhng không có dự toán hoặc dự toán không đợc cấp
thẩm quyền phê duyệt. Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng không sát với khối lợng
thực tế... dễ xảy ra tình hình không đảm bảo chế độ chi tiêu tài chính của Nhà nớc,
tiền đền bù không đợc thanh toán đầy đủ đến tay ngời dân đợc đền bù; Phân bổ chi
phí kiến thiết cơ bản khác vào các hạng mục công trình hoàn thành để tính giá trị tài
sản cố định không đúng phơng pháp tính, không theo các tiêu thức đã đợc quy định;
Không ghi thu hồi giá trị sản phẩm thu đợc trong thời gian sản xuất thử hoặc thu hồi
giá trị phế liệu sau đầu t.
Đối với chi phí đầu t tính vào giá trị công trình: Những thiệt hại về chi phí vật
t, thiết bị của bên B cha đa vào công trình để lộn vào chi phí đầu t thực hiện xin huỷ

bỏ của chủ đầu t; Đơn giá của các tài sản, thiết bị, nguyên vât t... đa vào công trình
thờng cao hơn đơn giá thực tế, nhập nhằng giữa chủng loại; Đa vào báo cáo có chi
phí vật t, nhng thực tế không có để chạy vốn, khối lơng vật t không đủ theo định mức
kinh tế kỹ thuật; Việc tính toán các chi phí kèm theo không theo đúng qu định nh chi
phí vận chuyển, chi phí uỷ thác....
Đối với giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất sử dụng: Những dự án đầu t trong
nhều năm, việc quy đổi giá rất khó khăn phức tạp, nhất là trong điều kiện cha có các
văn bản pháp quy hớng dẫn phơng pháp quy đổi giá, nên dễ tính sai. Nhiều loại tài
sản khó phân loại là tài sản cố định hay tài sản lu động nên thờng bị lẫn lộn. Bỏ sót
giá trị đầu t nhận bàn giao của các dự án khác trong quá trình đầu t hoặc bỏ sót đối
tứợng bàn giao tài sản đầu t (ví dụ nh: hạng mục đờng đây và trạm bàn giao cho sở
điện lực).
13

×