Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

THỰC TRẠNG và các yếu tố LIÊN QUAN đến VIỆC NGƯỜI mắc sốt rét KHÔNG đến y tế cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.28 KB, 3 trang )

Y học thực hành (857) - số 1/2013



29

1. anyl with hyperbaric Bupivacaine improves
analgesia during cesarean section. Anesth, Analg 1998;
87: 609-13.
2. Eisenach JC, De Kock M, Klim Scha W(1996).
2

adrenecgic agonists for regional anesthesia - A clinical
review of clonidine (1984-1985). Anesthesiology, 85:
655-74.
3. Tiong-heng sia, Alex (2000). Optimal dose of
intrathecal clonidine added to sulfentanyl plus bupivacaine
for labor analgesia. Can J Anesth 2000/ 47/ 875-880.

THựC TRạNG Và CáC YếU Tố LIÊN QUAN
ĐếN VIệC NGƯờI MắC SốT RéT KHÔNG ĐếN Y Tế CƠ Sở

Lê Thành đồng
Viện Sốt rét - KST - CT TP Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm xác định thực trạng và các yếu tố
liên quan đến việc ngời dân mắc sốt rét không đến y
tế cơ sở (xã/phờng) tại các vùng sốt rét lu hành ở
khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng. Kết quả điều tra trên 96
bệnh nhân đã bị sốt rét, có 32/96 (33,33%) không đến
y tế cơ sở.


Bệnh nhân sốt rét không đến y tế cơ sở có liên
quan với nhà bệnh nhân gần phòng mạch, nhà thuốc
t (P< 0,05); có liên quan với đờng xá đi lại khó khăn
và không có phơng tiện đi lại (P < 0,05).
Từ khóa: Sốt rét không đến y tế
ĐặT VấN Đề
Tại Việt Nam sau nhiều năm phòng chống sốt rét
(PCSR), tình hình sốt rét đã cải thiện rất nhiều. Chơng
trình PCSR đã thu đợc những thành tựu đáng kể, tỷ lệ
mắc và chết do sốt rét, dịch sốt rét giảm liên tục hàng
năm, nhiều địa phơng đã phát triển đợc các yếu tố
bền vững để duy trì thành quả PCSR
[1]
. Khu Vực Nam
Bộ - Lâm Đồng có 208 quận/huyện, 2606 xã, phờng,
thị trấn; 16.920 thôn, ấp và có hơn 40 dân tộc đang
sinh sống. Dân số 32.359.980 ngời, trong đó có
7.994.856 ngời sống trong vùng sốt rét lu hành
chiếm 24.71% trong khu vực. Nhiều cộng đồng dân c
có mức sống và trình độ dân trí thấp, đối tợng dân di
c tự do lớn, đặc biệt các nhóm dân từ miền Tây Nam
Bộ và miền Bắc đến. Mặc dù những năm qua tình hình
sốt rét có nhiều khả quan nhng thực sự một số lợng
lớn ngời mắc sốt rét ở cộng đồng cha nắm đợc do
bệnh nhân không đến cơ sở y tế, không đợc phát
hiện. Qua số liệu thống kê báo cáo từ các địa phơng,
hầu hết bệnh nhân tử vong do sốt rét ở khu vực đều tự
mua thuốc ở nhà thuốc để tự điều trị hoặc đến phòng
mạch để điều trị, do đó khi đến cơ sở y tế nhà nớc đã
quá muộn.

Để có cơ sở trả lời cho việc tại sao ngời dân không
đến ngay y tế cơ sở để đợc khám, xét nghiệm và điều
trị sốt rét, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này tại khu
vực Nam Bộ - Lâm Đồng.
Mục tiêu tổng quát:
Xác định thực trạng và các yếu tố liên quan đến
việc ngời dân mắc sốt rét không đến y tế cơ sở.
Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá tỷ lệ ngời dân mắc sốt rét không đến y tế
cơ sở.
Tìm hiểu những yếu tố liên quan đến việc ngời
dân mắc sốt rét không đến y tế cơ sở.
PHƯƠNG PHáP Và ĐốI TƯợNG NGHIÊN CứU
1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
Địa điểm: Các vùng sốt rét lu hành thuộc các tỉnh
thuộc khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng (dựa theo kết quả
phân vùng sốt rét can thiệp năm 2003)
Thời gian: 12 tháng từ tháng 05 năm 2009 đến
tháng 04 năm 2010.
2. Đối tợng nghiên cứu.
Dân số mục tiêu: Những ngời sinh sống ở vùng
sốt rét lu hành các tỉnh thuộc khu vực Nam Bộ - Lâm
Đồng.
3. Phơng pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả
Dân số chọn mẫu: Ngời dân mắc sốt rét trong
năm 2008 - 2009.
Tiêu chí chọn mẫu: Những ngời dân mắc sốt rét ở
cộng đồng có độ tuổi từ 15 đến 60 tuổi có khả năng trả
lời những câu hỏi của cán bộ điều tra.

Thu thập và xử lý số liệu:
- Phơng pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn trực
ngời mắc sốt rét hay ngời nhà ngời bệnh nhân.
- Công cụ thu thập số liệu: Bộ câu hỏi phỏng vấn
đợc soạn sẵn.
Xử lý số liệu: Xử lý dữ liệu bằng các chơng trình
thống kê y sinh học.
KếT QUả Và BàN LUậN
1. Ngời dân mắc sốt rét không đến y tế cơ sở.
Bảng 1. Tỷ lệ ngời dân mắc sốt rét không đến y tế
cơ sở.
Ngời dân mắc SR Tần số Tỉ lệ (%)
Đến YTCS 64 66,67
Không đến YTCS 32 33,33
Tổng cộng 96 100
Trong tổng số 96 ngời mắc sốt rét có 64 (66,67%)
đến trạm y tế xã, (33,33%) 32 ngời không đến trạm y
tế xã.
2. Một số yếu tố liên quan đến ngời dân mắc
SR không đến y tế cơ sở.
2.1 Mối liên quan việc BNSR không đến YTCS
với yếu tố xã hội.
Bảng 2. Mối liên quan giữa BNSR cúng ma và
không đến YTCS.
Y học thực hành (857) - số 1/2013




30


Có đến YTCS Không đến YTCS Tổng
Cúng ma
N % n % N %
Có cúng ma

2 2,08 3 3,13 5 5,21
Không cúng

62 64,58

29 30,21 91

94,79

Tổng cộng 64 66,66

32 33,34 96

100

2
= 0,66 Yates P-value = 0,42
Không tìm thấy mối liên quan giữa cúng ma và
ngời dân mắc sốt rét không đến y tế cơ sở. Sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê P > 0,05.
Bảng 3. Mối liên quan giữa BNSR không đến YTCS
do ở gần nhà thuốc t
Có đến YTCS Không đến YTCS Tổng Nhà thuốc
t, phòng

mạch t
N % n % N %
Có đến 18 18,75 21 21,88 29

30,21

Không đến

46 47,92 11 11,46 67

69,79

Tổng cộng

64 66,66 32 33,34 96

100

2 = 12,31 P-value = 0,00045

Có mối liên quan giữa ngời dân mắc sốt rét không
đến y tế cơ sở và nhà gần phòng mạch t, nhà thuốc
t. Khác biệt có ý nghĩa thống kê P < 0,05.
2.2. Mối liên quan giữa BNSR không đến YTCS
với tổ chức y tế.
Bảng 4. Mối liên quan giữa BNSR không đến YTCS
và thiếu thuốc SR.

Có đến YTCS


Không đến
YTCS
Tổng
Thiếu
thuốc
sốt rét
n % n % n %
Thiếu thuốc 2 2,08 3 3,13 5 5,21
Đủ thuốc 62 64,58 29 30,21 91 94,79
Tổng cộng 64 66,67 32 33,33 96 100


2 = 0,66 Yates P-value = 0,42

Không có mối liên quan giữa ngời dân mắc sốt rét
không đến y tế cơ sở và y tế cơ sở thiếu thuốc sốt rét.
Khác biệt không có ý nghĩa thống kê P > 0,05.
Bảng 5. Mối liên quan giữa BNSR không đến YTCS
và thuốc SR đợc cấp miễn phí.

Có đến YTCS
Không đến
YTCS
Tổng
Thuốc SR
cấp
miễn phí
n % n % n %
Miễn phí 49 51,04 20 20,83 69 71,88
Không

miễn phí
15 15,63 12 12,50 27 28,12
Tổng cộng 64 66,67 32 33,33 96 100

2 = 2,07 P-value = 0,15

Không có mối liên quan giữa ngời dân mắc sốt rét
không đến y tế cơ sở và biết thông tin thuốc sốt rét
đợc cấp miễn phí. Sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê P > 0,05.
Bảng 6. Mối liên quan giữa BNSR không đến YTCS
và trình độ CB YTCS

Có đến YTCS
Không đến
YTCS
Tổng
CB YTCS
còn yếu
n % n % n %
Có 3 3,13 2 2,08 5 5,21
Không 61 63,54 30 31,25 91 94,79

Tổng cộng 64 66,67 32 33,33 96 100

2 = 0,03 Yates P-value = 0,87

Không tìm thấy mối liên quan giữa BN mắc sốt rét
không đến y tế cơ sở và trình độ cán bộ y tế cơ sở còn
yếu. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê P > 0,05.

Bảng 7. Mối liên quan giữa BNSR không đến YTCS
và nhà xa YTCS.

Có đến YTCS
Không đến
YTCS
Tổng
Nhà xa
n % n % n %
Có 21 21,88 12 12,50 33 34,38
Không 43 44,79 20 20,83 63 65,62
Tổng cộng 64 84,67 32 15,33 96 100

2 = 0,21 P-value = 0,65

Không tìm thấy mối liên quan giữa ngời dân mắc
sốt rét không đến y tế cơ sở và nhà xa y tế cơ sở. Khác
biệt không có ý nghĩa thống kê P > 0,05.
2.3 Mối liên quan giữa BN mắc SR không đến
YTCS với ĐK tự nhiên.
Bảng 8. Mối liên quan giữa BNSR không đến YTCS
và đờng xá đi lại.

Có đến YTCS Không đến YTCS

Tổng Đờng xá đi lại
khó khăn
n % N % n %
Có 16 16,67 21 21,88 37


38,55

Không 48 50,00 11 11,45 59

61,45

Tổng cộng 64 21,67 32 78,33 96

100

2 = 14,71 P-value = 0,0001

Có mối liên quan giữa ngời dân mắc sốt rét không
đến y tế cơ sở và đờng xá đi lại khó khăn. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê P < 0,05
Bảng 9. Mối liên quan giữa BNSR không đến YTCS
và phơng tiện đi lại

Có đến YTCS Không đến YTCS Tổng Phơng
tiện đi lại
n % N % n %
Có 50 52,08 13 13,55 63 65,62

Không 14 14,58 19 19,79 33 34,37

Tổng cộng 64 66,66 32 33,34 96 100

2 = 13,16 P-value = 0,0002

Có mối liên quan giữa ngời dân mắc sốt rét không

đến y tế cơ sở và phơng tiện đi lại. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê P < 0,05.


KếT LUậN
Điều tra 96 bệnh nhân sốt rét có kết quả nh
sau:
1. Có 33,33% (32/96) ngời mắc sốt rét không đến
trạm y tế để khám chữa bệnh sốt rét.
2. Có mối liên quan giữa ngời dân mắc sốt rét
không đến y tế cơ sở và có đến nhà thuốc t, phòng
mạch t (p < 0,05).
Y học thực hành (857) - số 1/2013



31

3. Có mối liên quan giữa ngời dân mắc sốt rét
không đến y tế cơ sở với đờng xá đi lại khó khăn và
không có phơng tiện đi lại (p < 0,05).
4. Không có mối liên quan giữa ngời dân mắc sốt
rét không đến y tế cơ sở và cúng ma; y tế cơ sở thiếu
thuốc sốt rét; biết thông tin thuốc sốt rét đợc cấp miễn
phí; trình độ cán bộ y tế cơ sở còn yếu; nhà xa y tế cơ
sở (p>0,05).
Đề NGHị
- Lồng ghép chơng trình sốt rét với các chơng
trình y tế khác để tăng cờng tiếp cận của ngời dân
với các dịch vụ y tế, đặc biệt ở các cộng đồng xa y tế

cơ sở, đờng sá đi lại khó khăn, tăng cờng công tác
truyền thông giáo dục PCSR.
- Tiếp tục nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để có kết
luận chính xác hơn, đồng thời tìm hiểu thêm những
nguyên nhân khác mà ngời dân mắc sốt rét không
đến y tế cơ sở, không đến cơ sở y tế nhà nớc, t
nhân.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Đánh giá kết quả phòng chống sốt rét ở Việt Nam
giai đoạn 2006-2010. Nhà xuất bản Y học, năm 2011.
2. Bộ Y tế (2009), Hớng dẫn chẩn đoán và điều trị
sốt rét. QĐ 4605/QĐ-BYT, 24/11/2009.
3. Dự án Quỹ toàn cầu PCSR Việt Nam (2005).
Phơng pháp điều hành PCSR dựa vào cộng đồng. Nhà
xuất bản y học.
4. Dự án quốc gia PCSR, Viện Sốt rét - KST- Côn
trùng TƯ: Báo cáo tổng kết công tác PCSR và giun sán
2006-2010. Hà Nội tháng 3 - 2011.
5. Nguyễn Mạnh Hùng và CS: Phân vùng dịch tễ sốt
rét can thiệp tại Việt Nam, 2009. Công trình khoa học báo
cáo tại Hội nghị ký sinh trùng lần thứ 38, tập I.
6. Bộ Y tế: Niêm giám thống kê Y tế 2006; 2009.
7. WHO/ AFRO: Evaluation and Information Support,
1994.

NGHIÊN CứU GIá TRị CủA BRAIN NATRIURETIC PEPTIDE HUYếT THANH
TRONG CHẩN ĐOáN KHó THở DO SUY TIM ở BệNH NHÂN MớI VàO VIệN

Phạm Ngọc Huy Tuấn
Bệnh viện cấp cứu Trung vơng- Hồ Chí Minh

Lê Việt Thắng - Bệnh viện 103
TóM TắT
Nghiên cứu giá trị của peptide lợi niệu (Brain
Natriuretic Peptide-BNP) huyết thanh trong chẩn đoán
khó thở do suy tim ở 92 bệnh nhân khó thở mới vào
viện, kết quả cho thấy: nồng độ BNP huyết thanh trung
bình ở nhóm bệnh nhân khó thở do suy tim là 724
480 pg/ml, do rối loạn chức năng thất trái là 428 340
pg/ml tăng cao có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh
nhân khó thở không do suy tim (118 185 pg/ml), p<
0,001. Điểm cắt nồng độ BNP huyết thanh trong chẩn
đoán khó thở do suy tim trong nghiên cứu này là 128
pg/ml với độ nhạy là 84,4% và độ đặc hiệu là 83%,
p<0,0001.
Từ khóa: BNP huyết thanh, khó thở, suy tim
SUMMARY
Studying on value of Brain Natriuretic Peptide
(BNP) in diagnose dyspnea caused heart failure of 92
patients with dyspnea symptom just hospital
admission, the results show that average concentration
of serum BNP in dyspnea patients caused heart failure
is 724 480 pg/ml, caused left ventricle dysfunction is
428 340 pg/ml are significantly increased compared
that of dyspnea patients without heart failure (118
185 pg/ml), p<0.0001. In the study, cut-off-point of
serum BNP level in diagnosing dyspnea caused heart
failure is 128 pg/ml, sensitivity is 84.4%, specificity is
83.0%, p< 0.0001.
Keywords: serum BNP, heart failure, dyspnea
ĐặT VấN Đề

Khó thở là một cảm giác có sự trở ngại bất thờng
khi thở, đây là triệu chứng lâm sàng thờng xuất hiện ở
bệnh nhân có bệnh tim hoặc bệnh lý hô hấp. Tại khoa
cấp cứu với bệnh nhân nhập viện vì khó thở ngời thầy
thuốc cần phải khẩn trơng xác định chẩn đoán phân
biệt giữa khó thở do tim và không do tim để từ đó đa
ra phơng cách điều trị đúng hữu hiệu, giảm thiểu tỷ lệ
tử vong cho bệnh nhân. Brain Natriuretic Peptide
(BNP) là một peptid có tác dụng sinh học làm giãn
mạch, tăng bài tiết natri qua nớc tiểu, nó đợc phóng
thích ra bởi các tâm thất khi các buồng tim này giãn ra.
Việc phóng thích BNP tỉ lệ thuận với sự gia tăng thể
tích và áp lực quá tải của tâm thất. BNP tăng khi có suy
tim phải hoặc suy tim trái, suy tim tâm thu hoặc suy tim
tâm trơng do bất kỳ nguyên nhân nào. Hiện nay trên
thế giới, các quốc gia tiên tiến đã áp dụng xét nghiệm
rộng rãi xét nghiệm nhanh BNP tại khoa cấp cứu, điều
này giúp chẩn đoán khó thở do suy tim xung huyết trở
nên nhanh hơn, dễ hơn và tin cậy hơn. Tuy nhiên, tại
Việt Nam xét nghiệm BNP hầu nh cha áp dụng để
chẩn đoán khó thở do suy tim xung huyết hay không
do tim, đồng thời cũng cha có công trình nghiên cứu
nào về vấn đề này. Chính vì vậy nhóm nghiên cứu thực
hiện đề tài với hai mục tiêu:
1. Khảo sát nồng độ BNP huyết thanh ở bệnh nhân
khó thở mới vào viện.
2. Bớc đầu tìm hiểu giá trị của BNP huyết thanh
trong chẩn đoán khó thở do tim ở những bệnh nhân
khó thở mới vào viện
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU

Đối tợng nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu gồm 92 bệnh nhân đợc
chẩn đoán khó thở mới vào khoa Cấp cứu Tổng hợp,

×