Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

TỶ lệ TĂNG ACID URIC máu và các yếu tố LIÊN QUAN ở BỆNH NHÂN lớn hơn = 35 TUỔI điều TRỊ tại KHOA nội BỆNH VIỆN đa KHOA THÀNH PHỐ cà MAU từ 08 2011 07 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.67 KB, 3 trang )

Y học thực hành (857) - số 1/2013



131


Tỷ Lệ TĂNG ACID URIC MáU Và CáC YếU Tố LIÊN QUAN ở BệNH NHÂN 35 TUổI
ĐIềU TRị TạI KHOA NộI Bệnh viện đa khoa thành phố Cà MAU Từ 08/2011 - 07/2012

Huỳnh Ngọc Linh - Trờng Cao đẳng Y tế Cà Mau
Đặt vấn đề
Trong nhiều năm, tăng acid uric máu đợc cho là
song hành với bệnh gout, nhng hiện nay nó đợc xem
nh một chất đánh dấu của nhiều rối loạn về chuyển
hóa. Nghiên cứu MONICA tại Đức dạng cohort trên
1044 ngời nam cho thấy: ở nhóm có acid uric máu
cao thì nguy cơ NMCT tăng hơn nhóm bình thờng 1,7
lần. Nghiên cứu của Krishnan E; Kwoh CK [5] nam giới
có huyết áp bình thờng mà acid uric máu lúc đầu cao
thì có nguy cơ bị tăng huyết áp trên 80% (tỷ lệ chênh
(OR): 1,81; KTC 95%: 1,59 2,07) so với ngời có
nồng độ acid máu bình thờng. Cứ tăng mỗi một đơn vị
acid uric huyết thanh thì tăng 9% nguy cơ mắc tăng
huyết áp (tỷ lệ chênh: 1,09; KTC 95%: 1,02 1,17).
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm giải đáp câu hỏi: Tỷ lệ
tăng acid uric máu ở bệnh nhân 35 tuổi điều trị tại
Khoa Nội BVĐKTP Cà Mau và các yếu tố liên quan?
Để trả lời câu hỏi này chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài với các mục tiêu sau:
Xác định tỷ lệ tăng acid uric máu ở bệnh nhân 35


tuổi tại bệnh viện ĐKTP Cà Mau.
Xác định mối tơng quan giữa acid uric máu và các
yếu tố nguy cơ: tuổi, giới tính, béo phì
Xác định mối tơng quan giữa acid uric máu và các
bệnh động mạch vành, tăng huyết áp, hội chứng
chuyển hóa, đái tháo đờng, rối loạn lipid máu
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Tiêu chí chọn mẫu: Những bệnh nhân 35 tuổi,
đang điều trị tại Khoa Nội BVĐKTP Cà Mau, đồng ý
tham gia khảo sát.
Cỡ mẫu:




Trong đó: Z: giá trị từ phân phối chuẩn: 1,96, P: tỷ
lệ tăng acid uric nghiên cứu trớc.
d: sai số cho phép.
Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 10.0. Trình bày
số liệu trung bình độ lệch chuẩn cho biến định lợng; tỷ
lệ, OR cho các biến định tính.
Kết quả và bàn luận
Bảng 1. Tần suất và nồng độ tăng acid uric
Biến số Nam Nữ Tổng
Tăng AUHT
440,7

88,3
n = 23

390,7

77,4
n = 29
412,8

59,6
n=52
Không tăng
AUHT
334,5 62
n=83
261,2 57,2
n=105
293,5

58,9
n= 188
Kết quả khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở
240 bệnh nhân nằm viện điều trị (134 nam, 106 nữ)
cho thấy nồng độ acid uric huyết thanh trung bình là
314,22

75,64
à
mol/lit. Tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh
ở nhóm nghiên cứu là 52 trờng hợp chiếm 21,67%;
188 trờng hợp không có tăng AUHT chiếm 78,33%
. ở


nghiên cứu này, nồng độ acid uric huyết thanh ở nhóm
nam là 353,46


97,12
à
mol/lit và ở nhóm nữ là 286,78


83,66
à
mol/lit.

Bảng 2. Nồng độ acid uric huyết thanh theo giới và
tăng huyết áp
Biến số

Nam
(n=106)

Nữ
(n=134)

Tổng
(n=240)
P
OR
Thô
OR
HC

AUHT
(
à
mol/l)

353,46


97,12
286,78


83,66
314,22

75,64
0,000
1
- -
Tăng HA

401,6
67,85
(38)
323,456
2,9
(51)
375,03

105,82

(89)
Không
THA
352,1
74,3
(68)
278,4
45,6
(83)
296,46

66,48
(151)


0,002



2,22



1,83

Nồng độ acid uric ở nhóm nam là 353,46

97,12
à
mol/lit và ở nhóm nữ là 286,78


83,66
à
mol/lit. Kết
quả khác biệt nồng độ acid uric huyết thanh giữa hai
giới cũng đợc ghi nhận ở nhiều công trình nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ
acid uric huyết thanh trung bình ở nhóm tăng huyết áp
(375,03

105,82
à
mol/lit) cao hơn nhóm không tăng
huyết áp (296,46

66,48
à
mol/lit) với p = 0,0003. Nồng
độ acid uric ở nhóm nam tăng huyết áp là 401,6


67,85 và ở nhóm nữ tăng huyết áp là 323,45

62,9. Tỷ
lệ tăng acid uric ở nhóm tăng huyết áp chiếm 42,69%,
nhóm nam là 44,7%, nhóm nữ là 41,17%. Có sự khác
biệt về nồng độ acid uric huyết thanh giữa các nhóm
tăng huyết áp theo Hội Tim Mạch Việt Nam với nhóm
tăng HA độ III có nồng độ là 418,3


64,2 cao hơn
nhóm tăng HA độ II 407,9

86,8
à
mol/lit và nhóm này
cao hơn so với nhóm tăng huyết áp độ I là 337,7

48,64
à
mol/lit) với p < 0,001. Và tỉ lệ tăng acid uric
huyết thanh ở nhóm tăng huyết áp độ III (68,4%) lớn
hơn ở nhóm tăng huyết áp độ II (53,5%), nhóm tăng
HA độ I chỉ có 23,8% tăng AUHT; với p = 0,006.
Nghiên cứu của Châu Ngọc Hoa và Lê Hoài Nam
[2] cho thấy acid uric huyết thanh có liên quan với mức
độ tăng huyết áp với tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh ở
nhóm tăng huyết áp độ I, độ II và độ III (phân độ tăng
huyết áp theo hiệp hội tăng huyết áp Châu Âu) lần lợt
là 12,5%, 57,1% và 55,6% với p < 0,05.
Nghiên cứu của Hồ Thị Ngọc Dung [1] Tỷ lệ tăng
AUHT tăng dần theo mức độ nặng của phân độ THA
của JNC 7 lần
lợt là: 29,2% ở THA độ 1 và 70,2% ở
227
05,0
)18,01(18,0.96,1
)1(
2
2

2
2
2/1
=

=

=

d
ppz
N

Y học thực hành (857) - số 1/2013




132

THA độ 2, sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê
(p=0,001).

Bảng 3. Nồng độ acid uric huyết thanh và các
bệnh lý
Biến số Tổng P
OR
Thô

OR

Hiệu Chỉnh
BMV
389,2

52,24

Không BMV
252,8

46,7

0,024

1,64

1,15
ĐTĐ 413,08

57,89
Không ĐTĐ 267,81

72
0,001

1,73

1,66
HCCH 361,3

108,23

Không HCCH 249,43

92,02
0,001

- -
Trị số trung bình của acid uric của nhóm bệnh
mạch vành là 389,2

52,24 trị số của AUHT nhóm
không có BMV là 252,8

46,7.
Tỷ lệ tăng AUHT ở nhóm có BMV là 44,7%, nhóm
không có BMV là 16,5%. Với OR thô là 1,64 sau khi
hiệu chỉnh chỉ còn 1,15. Nghiên cứu của Nguyễn Thị
Tuyết Mai thực hiện trên bệnh nhân bệnh mạch vành
cũng cho kết quả là acid uric của nhóm bệnh là
329,26

102,9 cao hơn của nhóm ngời bình thờng
243,9

55,5; p<0,001, tỷ lệ tăng của Nguyễn Thị
Tuyết Mai là 42%.
Nồng độ acid uric huyết thanh của nhóm có nồng
độ glucose > 5,6 mmol/l lớn hơn của nhóm có nồng độ
glucose < 5,6 mmol/l (385,08 61,89
à
mol/l so với

271,81 52
à
mol/l)
. ở
nhóm bệnh nhân đái tháo đờng
có nồng độ AUHT là 413,08 57,89
à
mol/l so với
nhóm không có đái tháo đờng 267,81 + 72
à
mol/l
p=0,001;r = 0,72. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tỷ
suất chênh lệch là 1,73 với độ tin cậy p = 0,001 và với
khoảng tin cậy 95% từ 1,17 đến 2,90. Sau khi hiệu
chỉnh các yếu tố khác là 1,66 (KTC 1,12 2,04);
P=0,016. Có mối tơng quan thuận giữa nồng độ
AUHT và glucose máu với r = 0,72; p = 0,001. Nghiên
cứu của Lui Hong [6] trên 159 bệnh nhân đái tháo
đờng típ 2 cho thấy 25% tăng AUHT và phân tích hồi
qui đa biến cho kết quả AUHT là yếu tố độc lập với
Triglycerid, BMI, Creatinin. Nghiên cứu của Chien- Kuo
Liong[4] ở 2690 trờng hợp sau 9 năm theo dõi thì
nguy cơ ĐTĐ típ 2 sau khi hiệu chỉnh các yếu tố khác
là 1,4 (KTC 1,02 1,92); P=0,027.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ
acid uric huyết thanh ở nhóm có hội chứng chuyển hóa
(361,3

108,23
à

mol/l) cao hơn ở nhóm không có hội
chứng chuyển hóa (249,43

92,02
à
mol/l) có ý nghĩa
thống kê với p = 0,001.
Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi còn cho thấy tỉ
lệ tăng acid uric ở nhóm tăng huyết áp có hội chứng
chuyển hóa (52,85%) cũng cao hơn so với nhóm tăng
huyết áp không có hội chứng chuyển hóa (19,41%) với
p = 0,0008 Kết quả này tơng tự nh nghiên cứu của
Wen-Ko[7] và nghiên cứu này cũng cho thấy acid uric
có liên quan đến hội chứng chuyển hóa ở nam mạnh
hơn nữ 2.67 (KTC 95%, 1.60 - 4.46) ở nam và ở nữ
2.14 (KTC 95%, 1.50 - 3.05)
Bảng 3. Nồng độ acid uric huyêt thanh và thời gian
tăng huyết áp.
Thời gi
a
n
T
ă
ng
Không tăng Tổng
THA AUHT
n(%)
AUHT
n(%)
n(%)

<5năm 6 (25) 18(75) 24
510 năm 21(46,67) 24(53,33) 45
>10 năm 11(55) 9(45) 20
Tổng 38(42,69) 45(57,31) 89
Tỷ lệ tăng AUHT tơng quan thuận với thời gian
mắc bệnh tăng huyết áp.
Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ
tăng AUHT tăng dần theo thời gian phát hiện THA, với
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p = 0,003. Tỷ lệ tăng
AUHT tăng dần theo thời gian phát hiện tăng huyết áp
lần lợt là: 25% ở nhóm phát hiện tăng huyết áp < 5
năm, 46,67% ở nhóm phát hiện tăng huyết áp 5 - 10
năm, 55% ở nhóm phát hiện tăng huyết áp >10 năm sự
khác biệt rất có ý nghĩa thống kê.
Kết luận
Tỷ lệ tăng acid uric máu là 21,67%.
Có thể xem tăng acid uric máu là nguy cơ độc lập
của tăng huyết áp với OR = 1,83; KTC 95% là 1,47-
2,21. Hơn nữa tăng acid uric tơng quan thuận với trị
số huyết áp và tăng theo thời gian mắc bệnh của bệnh
nhân. Nhất là những bệnh nhân có hội chứng chuyển
hóa.
Acid uric tăng cao và có mối tơng quan với bệnh
nhân có hội chứng chuyển hóa, đái tháo đờng típ 2.
Acid uric liên quan ít hoặc không rõ ràng với BMI, bệnh
mạch vành.
SUMMARY
Many studies showed that acid uric is an
independent risk of hypertension, coronary artery
disease. However, some professors suggested that the

role of acid uric is not clear.
Study objectives:
Rate of uric acid of patients

35
years old treated at the internal Department of the
General Hospital of Ca Mau City.
Subjects and methods
: All patients

35 years old
treated at the internal Department of the General
Hospital of Ca Mau City from 06/2011 to 03/2012.
Research Methods: cross-sectional.
Results:
The increasing rate of uric acid in serum
is 21.67%. Acid uric concentration in Serum of
hypertensive group (375.03

105.82
à
mol/liter) is
higher than the group without hypertension (296.46


66.48
à
mol/liter). Concentration of AUHT correlated
with the classification of hypertension. Hypertension
grade 1 has 23.8% increase of AUHT, Hypertension

grade 2 has 53.5% increase of AUHT, hypertension
grape 3 has 68.4% increase of AUHT. Average acid
uric of group with coronary artery disease is 389.2


52.24, rate of AUHT of group without coronary artery
disease is 252.8

46.7, and OR = 1.64. After adjusting
for factors OR = 1.15. AUHT concentration of diabetes
group is 413.08

57.89; but common people is 267.81

72 with OR = 1,73; P = 0.001.
Conclusion:
The increase of uric acid in blood is
21.67%. It is clear to see that the increase of acid uric
in blood is an independent risk of hypertension with
OR = 1.83; 95% CI 1.47 - 22.1. Increasing acid uric
correlated with blood pressure and will be higher along
period of time of the disease, also associated little or
unclearly coronary artery disease.
Y học thực hành (857) - số 1/2013



133

Keywords:

High blood pressure, serum acid uric
concentration, coronary artery disease.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Hồ Thị Ngọc Dung, Châu Ngọc Hoa (2009), Nồng
độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp, Tạp
chí y học TP. Hồ Chí Minh 13 (6) trang 41 46.
2. Châu Ngọc Hoa, Lê Hoài Nam (2009), Khảo sát
nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp
và ngời bình thờng,
Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh 13
(6) tr 87 - 91.
3. Nguyễn Thị Tuyết Mai (2007), Khảo sát sự tơng
quan giữa acid uric máu và bệnh động mạch vành. Luận
văn thạc sỹ y học, Đại Học Y Dợc TP Hồ Chí Minh.
4. Chien KL (2008), Plasma uric acid and the risk of
type 2 diabetes in a Chinese community. Clinical chem,
54 (2): pp 310 - 6
5. Krishnan E; Kwoh CK; Schumacher HR; et al
(2007), Hyperuricemia and Incidence of Hypertension
Among Men Without Metabolic Syndrome. Hypertension
(49) pp: 298-303
6. Liu Hong (2011), Association of elevated uric acid
with metabolic disorders and analysis of the risk factorsof
hyperuricemia in type 2 diabetes mellitus, J South Med
Univ, 31(3) pp 544- 547.
7. Wen-Ko Chiou (2010), The Relationship between
Serum Uric Acid Level and MetabolicSyndrome:
Differences by Sex and Age in Taiwanese. Journal
Epidemiol; 20(3) pp:219-224.

×