Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

HIỆU QUẢ CAN THIỆP NÂNG CAO KIẾN THỨC và THỰC HÀNH về làm mẹ AN TOÀN CHO các bà mẹ 15 49 TUỔI tại TỈNH BO lị KHĂM XAY, lào năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.54 KB, 5 trang )

Y học thực hành (859) - số 2/2013



57


HIệU QUả CAN THIệP NÂNG CAO KIếN THứC Và THựC HàNH Về LàM Mẹ AN TOàN
CHO CáC Bà Mẹ 15 - 49 TUổI TạI TỉNH BO Lị KHĂM XAY, LàO NĂM 2011

Khamphanh Prabouasone - Đại học Y Khoa Lào

Ngô Văn Toàn, Bùi Văn Nhơn
Đại học Y Hà Nội
Lê Anh Tuấn - Bệnh viện Phụ sản Trung ơng
tóm tắt
Nghiên cứu đợc thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả
can thiệp nâng cao kiến thức và thực hành về chăm
sóc trớc, trong và sau sinh cho các bà mẹ 15 - 49 tuổi
tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, Lào năm 2011. Kết quả cho
thấy kiến thức và thực hành sau can thiệp về chăm sóc
trớc, trong và sau sinh ở nhóm can thiệp là cao hơn
so với nhóm chứng: tỷ lệ bà mẹ ở nhóm can thiệp và
nhóm đối chứng có thực hành về: đi khám thai 3 lần
(92,0% và 45,0%) với (p<0,01); tiêm phòng uốn ván 2
lần (68,0% và 30,0%) với (p<0,05); uống viên sắt 3
(56,0% và 15,0%) với (p<0,05). Sinh con tại cơ sở y tế
(100% và 50,0%) với (p<0,001). Đợc nhân viên y tế
đỡ đẻ (100% và 50,0%) với (p<0,001). Cho trẻ bú sớm
ngay sau sinh 30 phút (80,0% và 30,0%) với
(p<0,001). Đi khám lại sau sinh (68,0% và 15,0%) với


(p<0,01). Kết luận: biện pháp can thiệp nâng cao kiến
thức và thực hành về làm mẹ an toàn cho các bà mẹ
đạt kết quả tốt.
Từ khóa: làm mẹ an toàn, chăm sóc trớc sinh,
chăm sóc trong sinh, chăm sóc sau sinh, dấu hiệu
nguy hiểm, khám lại sau sinh
Summary
The study was carried out to describe intervention
of knowledge and practices about safe motherhood
among mothers 15-49 years old in Bolikhamxai
province, Lao in 2011. The results showed that
knowledge about safe motherhood of mothers in the
intervention group is high, and higher than the control
group: the percentage of mothers had knowledge
about danger signs that occur during and after also
higher than in the control group. Intervention more
effective, practical rate care before, during and after
the birth of mothers in the intervention group were
higher in the control group as: ANC 3 times was
92.0% and 45,0% with p<0.01; tetanus vaccination 2
was 68.0% and 30.0% with p<0.05; taking iron
supplements 3 was 56.0% and 15.0% with p<0.05.
Birth at health facilities was 100% and 50.0% with
p<0.001. Health workers delivered was 100% and
50.0% with p<0.001. Breastfeeding soon after birth 30
minutes was 80.0% and 30.0% with p<0.001. Check-
up after delivered was 68.0% and 15.0% with p <0.01.
Conclusions: Effective interventions and practical
knowledge of safe motherhood mother's are
satisfaction.

Keyworks: safe motherhood, antenatal care,
intrapatrum care, postnatal care, danger signs, check-
up after delivered
ĐặT VấN Đề
Theo Tổ chức Y tế thế giới, làm mẹ an toàn (LMAT)
là tất cả phụ nữ đều đợc nhận sự chăm sóc cần thiết
để đợc hoàn toàn khỏe mạnh trong suốt thời gian
mang thai, trong khi sinh và sau sinh [14]. Để đảm bảo
an toàn cho mẹ và con trong quá trình mang thai,
chuyển dạ và sau sinh thì phụ nữ phải đợc cán bộ y tế
có trình độ chuyên môn chăm sóc và theo dõi. Trên thế
giới, mỗi năm có khoảng 585.000 phụ nữ tử vong có
liên quan đến thai nghén và sinh đẻ [4]. Tại Lào, tỷ lệ
tử vong của trẻ em dới một tuổi trong năm 2007 là
72/1000 trẻ đẻ sống cao hơn nhiều so với các nớc
trong khu vực Đông Nam á và trên thế giới. Trong khi
đó, tỷ lệ tử vong mẹ ở Lào là rất cao với 405/100.000
trẻ đẻ sống [6].
Tại các nớc đang phát triển, mang thai và sinh đẻ
là một trong những nguyên nhân chính có liên quan
đến bệnh tật và tử vong ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
Đây cũng là nguyên nhân gây ra ít nhất 18% gánh
nặng bệnh tật ở độ tuổi này, nhiều hơn bất kỳ một vấn
đề sức khỏe nào khác [10]. Chủ yếu là do tình trạng
sức khỏe bà mẹ kém trong quá trình mang thai và các
biến chứng có liên quan đến thai nghén, sinh đẻ và
sau sinh; đặc biệt là do các biến chứng, tai biến sản
khoa xảy ra trong chuyển dạ và sau sinh. Hầu hết các
trờng hợp tử vong mẹ và con này đều có thể tránh
đợc bằng cách chăm sóc sức khỏe toàn diện cho tất

cả các bà mẹ trong quá trình thai nghén; đặc biệt là
chăm sóc, theo dõi tốt cho các bà mẹ trong và sau
sinh [4]. Để thực hiện tốt điều này thì việc áp dụng các
biện pháp can thiệp nhằm nâng cao kiến thức và thực
hành của các bà mẹ về LMAT đóng một vai trò rất
quan trọng. Chính vì những lý do trên nghiên cứu này
đợc thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả can thiệp nâng
cao kiến thức và thực hành về LMAT cho các bà mẹ 15
- 49 tuổi tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, Lào trong năm 2011.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Đối tợng nghiên cứu: những bà mẹ 15-49 tuổi
tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, Lào. Tiêu chuẩn lựa chọn:
các bà mẹ 15-49 tuổi, sống tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay -
Lào, tham gia nghiên cứu can thiệp trong 1 năm,
không mắc bệnh tâm thần và tự nguyện tham gia.
2. Phơng pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: đây là một nghiên cứu can
thiệp cộng đồng có đối chứng, đánh giá hiệu quả trớc
và sau.
* Cỡ mẫu nghiên cứu:

2
21
2
22111)2/1(
21
)(
])1()1([)1(2[
pp
ppppZppZ

nn

++
==



Y học thực hành (859) - số 2/2013




58

Trong đó: n
1
:

cỡ mẫu ở nhóm can thiệp; n
2
: mẫu ở
nhóm đối chứng;
)2/1(


Z
: hệ số tin cậy;
)1(



Z
: lực mẫu;
p
1
:

tỷ lệ bà mẹ có kiến thức LMAT ở nhóm can thiệp
chọn 65%; p
2
:

tỷ lệ bà mẹ có kiến thức LMAT ở nhóm
đối chứng chọn 50%; p = (p
1
+ p
2
)

/2. Cỡ mẫu tính đợc
là n
2
= n
2
= 182, cỡ mẫu đợc lấy tròn cho mỗi nhóm là
200 bà mẹ. Vậy cỡ mẫu cần cho toàn bộ nghiên cứu
can thiệp là 400 bà mẹ.
Chọn mẫu nghiên cứu: chọn mỗi xã là 100 bà mẹ
tình tự nguyện tham gia nghiên cứu trong 4 xã (2 xã ở
nhóm can thiệp và 2 xã ở nhóm đối chứng) tại huyện
Khăm Kợt của tỉnh Bo Lị Khăm Xay, Lào.

* Chơng trình can thiệp cộng đồng: tăng cờng
hoạt động giáo dục truyền thông, đẩy mạnh giáo dục
đồng đẳng về LMAT: tổ chức các lớp tập huấn, nâng
cao kiến thức và kỹ năng, hỗ trợ cho mạng lới giáo
dục đồng đẳng; xây dựng các vật liệu truyên truyền
giáo dục dễ hiểu phù hợp với nhu cầu của đối tợng
tác động và tiến hành đẩy mạnh hoạt động thông tin
giáo dục truyền thông; thông qua hoạt động của nhóm
giáo dục viên đồng đẳng, hỗ trợ kiến thức về chăm sóc
trớc, trong và sau sinh của các bà mẹ. Trong khi đó ở
các xã đối chứng vẫn cứ tiến hành các hoạt động
thông thờng.
KếT QUả
1. Một số đặc trng cá nhân
Tỷ lệ các bà mẹ 19 tuổi ở nhóm đối chứng và can
thiệp lần lợt chiếm 18,5% và 48,5%. Tỷ lệ này ở
nhóm tuổi 20-29 lần lợt là 38,0% và 30,5%; ở nhóm
tuổi 30-39 lần lợt là 32,0% và 13,5% và ở nhóm tuổi
40 lần lợt là 11,5% và 7,5%. Các bà mẹ ở cả hai
nhóm chứng và nhóm can thiệp hầu hết đều là ngời
dân tộc Lào Lùm, lần lợt chiếm tỷ lệ 100% và 99,0%.
Đa số phụ nữ 15-49 tuổi đều có trình độ học vấn từ
trung học cơ sở trở xuống. ở nhóm chứng: tỷ lệ bà mẹ
có trình độ trung học cơ sở là 38,5%, tiểu học là
56,5% và chỉ có 5,0% có trình độ trung học phổ
thông. ở nhóm can thiệp: tỷ lệ bà mẹ có trình độ trung
học cơ sở là 45,0%, tiểu học là 46,5% và 8,5% có trình
độ trung học phổ thông.
Phần lớn các bà mẹ đều đã lập gia đình, tỷ lệ này ở
các bà mẹ theo nhóm chứng là 82,0% và nhóm can

thiệp là 60,0%. Chủ yếu nghề nghiệp của các bà mẹ ở
nhóm chứng và nhóm can thiệp đều là nông dân, lần
lợt chiếm tỷ lệ 75,0% và 74,0%, còn lại làm nghề
khác và buôn bán.
2. Hiệu quả nâng cao kiến thức về LMAT cho
các bà mẹ
Bảng 1. Hiệu quả nâng cao kiến thức của bà mẹ về
chăm sóc trớc sinh (CSTS)
Nhóm đối chứng

(n=200)
Nhóm can
thiệp (n=200)
Kiến thức
CSTS
n % n %
p
CSHQ
(%)
Khám thai
3 lần
177 88,5 200 100 <0,001

12,9
< 3 lần 23 11,5 0 0
Tiêm phòng uốn ván
2 lần
109 54,5 199 99,5 <0,001

82,6

< 2 lần 91 45,5 1 0,5
Uống viên sắt
3 tháng
95 47,5 195 97,5 <0,001

105,2

< 3 tháng 105 52,5 5 2,5
Sau can thiệp, tỷ lệ bà mẹ nhóm can thiệp có kiến
thức về CSTS cao hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa
thống kê (p<0,001). Các bà mẹ nhóm can thiệp có
hiểu biết về khám thai 3 lần trong thai kỳ chiếm
100%, tiêm phòng uống ván 2 lần chiếm 99,5% và
uống viên sắt 3 tháng chiếm 97,5% đều cao hơn so
với nhóm chứng (các tỷ lệ lần lợt là 88,5%, 54,5% và
47,5%) với chỉ số hiệu quả đạt đợc theo thứ tự là
12,9%, 82,6% và 105,2%.
Kết quả cũng cho thấy, sau can thiệp tỷ lệ bà mẹ
có hiểu biết về các dấu hiệu nguy hiểm trớc sinh ở
nhóm can thiệp cao hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa
thống kê (p<0,001). Tỷ lệ các bà mẹ nhóm can thiệp
có hiểu biết về dấu hiệu nguy hiểm sốt cao và phù là
99,5%, ra máu âm đạo là 97,5%, không thấy cử động
thai hoặc thai lu là 97,5% đều cao hơn so với nhóm
chứng với chỉ số hiệu quả dao động từ 13,1% đến
93,1%.
Bảng 2. Hiệu quả nâng cao kiến thức của bà mẹ về
chăm sóc trong sinh
Nhóm đối
chứng (n=200)


Nhóm can
thiệp (n=200)

Kiến thức chăm sóc
trong sinh
n % n %
p
CSH
Q
(%)
Sinh con tại cơ sở y tế
Có 118 59,0 200

100 <0,001

69,5

Không 82 41,0 0 0
Có cán bộ y tế đỡ đẻ


Có 182 91,0 200

100 <0,001

9,9
Không 18 9,0 0 0
Bú sớm ngay sau sinh 30 phút
Có 92 46,0 190


95,0 <0,001

106,5

Không 108 54,0 10 5,0
Sau can thiệp tỷ lệ bà mẹ nhóm can thiệp có hiểu
biết về sinh con tại cơ sở y tế đạt 100% cao hơn so với
59,0% ở nhóm đối chứng với chỉ số hiệu quả 69,5%. Tỷ
lệ các bà mẹ ở nhóm can thiệp hiểu biết về có cán bộ y
tế đỡ đẻ là 100% cao hơn so với 91,0% ở nhóm đối
chứng với chỉ số hiệu quả 9,9%. Đa số bà mẹ ở nhóm
can thiệp có kiến thức về cho trẻ bú sớm ngay sau sinh
30 phút là 95,0% cao hơn so với 46,0% ở nhóm đối
chứng với chỉ số hiệu quả 106,5%. Các sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Kết quả cho thấy sau can thiệp tỷ lệ các bà mẹ
nhóm can thiệp có hiểu biết về các dấu hiệu nguy
hiểm trong sinh đều cao hơn nhiều so với nhóm
chứng có ý nghĩa thống kê (với p<0,05 và p<0,001).
Tỷ lệ bà mẹ nhóm can thiệp có hiểu biết về dấu hiệu
đẻ khó hoặc chuyển dạ kéo dài là 95,0%, sốt cao là
97,5%, co giật là 95,0%, vỡ ối sớm là 90,0%, chảy
máu nhiều (băng huyết) là 95,0% và thấy tay chân
của thai nhi ra là 95,0% với chỉ số hiệu quả dao động
từ 8,6% đến 156,7%.
Bảng 3. Hiệu quả nâng cao kiến thức của bà mẹ
về chăm sóc sau sinh
Nhóm đối
chứng (n=200)


Nhóm can
thiệp (n=200)

Kiến thức về
khám lại sau sinh

n % n %
p
CSH
Q (%)

Y học thực hành (859) - số 2/2013



59

Có 107 53,5 200 100
Không 93 46,5 0 0
p<0,00
1
86,9

Sau can thiệp tỷ lệ các bà mẹ nhóm can thiệp có
hiểu biết về khám lại sau sinh đạt 100% cao hơn so với
53,5% ở nhóm đối chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,001) với chỉ số hiệu quả là 86,9%.
3. Hiệu quả nâng cao thực hành về LMAT cho
các bà mẹ (N=45 bà mẹ)

Bảng 4. Hiệu quả nâng cao thực hành về CSTS
Nhóm đối
chứng (n=20)
Nhóm can
thiệp (n=25) Thực hành CSTS

n % n %
p
CSHQ
(%)
Khám thai
3 lần
9 45,0 23 92,0 <0,01

104,4

< 3 lần 11 55,0 2 8,0
Tiêm phòng uốn ván
2 lần
6 30,0 17 68,0 <0,05

126,7

< 2 lần 14 70,0 8 32,0
Uống viên sắt
3 tháng
3 15,0 14 56,0 <0,05

273,3


< 3 tháng 17 85,0 11 44,0
Trong thời gian 1 năm tiến hành biện pháp can
thiệp thì đã có 20 bà mẹ ở các xã chứng và 25 bà mẹ ở
các xã đợc can thiệp sinh con. Kết quả cho thấy sau
can thiệp tỷ lệ các bà mẹ nhóm can thiệp đã đi khám
thai 3 lần là 92,0% cao hơn so với 45,0% ở nhóm
chứng với chỉ số hiệu quả 104,4%. Trong khi đó, các
bà mẹ ở nhóm can thiệp đã tiêm phòng uốn ván 2 lần
đạt 68,0% cao hơn so với 30,0% ở nhóm chứng với chỉ
số hiệu quả 126,7%. Đa số bà mẹ ở nhóm can thiệp đã
uống viên sắt 3 tháng chiếm 56,0% cao hơn so với
15,0% ở nhóm chứng với chỉ số hiệu quả 273,3%. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01 và p<0,05.
Bảng 5. Hiệu quả nâng cao thực hành về chăm sóc
trong sinh
Nhóm đối
chứng (n=20)
Nhóm can
thiệp (n=25)

Thự hành chăm
sóc trong sinh
n % n %
p
CSHQ
(%)
Sinh con tại cơ sở y tế
Có 10 50,0 25 100 <0,001

100,0


Không 10 50,0 0 0
Có cán bộ y tế đỡ đẻ
Có 10 50,0 25 100 <0,001

100,0

Không 10 50,0 0 0
Bú sớm ngay sau sinh 30 phút

Không
6
14
30,0
70,0
20
5
80,0
20,0
<0,001

166,7

Kết quả cho thấy, sau can thiệp tỷ lệ các bà mẹ ở
nhóm can thiệp đã sinh con tại cơ sở y tế đạt 100%
cao hơn so với 50,0% ở nhóm chứng với chỉ số hiệu
quả 100,0%. Trong khi đó, các bà mẹ nhóm can thiệp
đợc cán bộ y tế đỡ đẻ chiếm 100% cao hơn so với
50,0% ở nhóm chứng với chỉ số hiệu quả 100,0%. Đa
số bà mẹ ở nhóm can thiệp đã cho trẻ bú sớm ngay

sau sinh 30 phút chiếm 80,0% cao hơn so với 30,0% ở
nhóm chứng với chỉ số hiệu quả 166,7%. Các sự khác
biệt trên đều có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Bảng 6. Hiệu quả nâng cao thực hành của bà mẹ
về chăm sóc sau sinh
Thực hành
Nhóm đối chứng

Nhóm can thiệp
p
CSHQ
(n=20) (n=25) khám lại
sau sinh
n % n %
(%)
Có 3 15,0 17 68,0
Không 17 85,0 8 32,0
p<0,0
1
353,3

Sau can thiệp tỷ lệ các bà mẹ ở nhóm can thiệp đã
khám lại sau sinh đạt 68,0% cao hơn so với 15,0% ở
nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p<0,01) với chỉ số
hiệu quả là 353,3%.
BàN LUậN
Quá trình can thiệp đã đợc tiến hành trên 200 bà
mẹ thuộc nhóm chứng và 200 bà mẹ thuộc nhóm can
thiệp. Trong thời gian tiến hành các biện pháp can
thiệp thì đã có 20 bà mẹ thuộc nhóm chứng và 25 bà

mẹ thuộc nhóm can thiệp đã có thai và sinh đẻ. Do
vậy, đánh giá hiệu quả can thiệp thực hành về LMAT
chỉ thực hiện trên 45 phụ nữ đã có thai ở cả nhóm
chứng và nhóm can thiệp. Thai nghén là giai đoạn có
nhiều nguy cơ tiềm ẩn, có thể dẫn đến những vấn đề
sức khỏe trầm trọng nh bệnh tật, tử vong hoặc các
biến chứng lâu dài sau sinh mà bất cứ một phụ nữ nào
cũng có thể mắc phải trong thời kỳ mang thai. Bản
thân ngời phụ nữ cần có kiến thức về LMAT để có thể
chăm sóc tốt cho sức khỏe của mình, đồng thời phát
hiện sớm các dấu hiệu nguy hiểm để có thể đi khám và
xử lý kịp thời. Kết quả cho thấy sau can thiệp tỷ lệ các
bà mẹ nhóm can thiệp có kiến thức về CSTS cao hơn
so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. Các bà mẹ
nhóm can thiệp có hiểu biết về khám thai 3 lần trong
thai kỳ chiếm 100%, tiêm phòng uốn ván 2 lần chiếm
99,5% và uống viên sắt 3 tháng chiếm 97,5% đều
cao hơn so với nhóm chứng với chỉ số hiệu quả đạt
đợc từ 12,9% đến 105,2%. Hiệu quả của các biện
pháp can thiệp đã làm tăng hiểu biết của bà mẹ, giúp
họ biết tầm quan trọng của việc khám thai đủ 3 lần,
tiêm phòng uốn ván đủ và uống viên sắt từ 3 tháng trở
lên trong quá trình mang thai. Từ đó giúp quản lý thai
nghén tốt, cung cấp đủ sắt và giúp phòng chống uốn
ván sơ sinh có thể xảy ra. Đồng thời góp phần chăm
sóc tốt hơn cho sức khỏe bà mẹ cũng nh thai nhi. Kết
quả cũng cho thấy, sau can thiệp hiểu biết của các bà
mẹ về các dấu hiệu nguy hiểm trớc sinh ở nhóm can
thiệp đã đợc cải thiện rất nhiều. Tỷ lệ các bà mẹ
nhóm can thiệp có hiểu biết về dấu hiệu nguy hiểm sốt

cao và phù là 99,5%, ra máu âm đạo là 97,5%, không
thấy cử động thai hoặc thai lu là 97,5% đều cao hơn
so với nhóm chứng. Kết quả này cao hơn so với kết
quả của một số nghiên cứu đợc tiến hành tại Việt
Nam [11], [12]. Điều này cho thấy hiệu quả tích cực
của các biện pháp đã đợc tiến hành tại tỉnh Bo Lị
Khăm Xay đã giúp nâng cao đợc kiến thức của các bà
mẹ về CSTS.
Chuyển dạ là một quá trình quan trọng. Đây là quá
trình này rất dễ xảy ra các tai biến nhất cho cả mẹ và
thai nhi. Vì vậy bà mẹ cần đợc theo dõi chuyển dạ tại
cơ sở y tế để đợc nhận đợc sự chăm sóc chu đáo từ
các cán bộ y tế nhằm hạn chế tối đa các biến cố nh
chảy máu, sa dây rau, vỡ ối sớm, kiệt sức khi chuyển
dạ Sự hiểu biết về các dấu hiệu nguy hiểm xảy ra với
ngời mẹ trong quá trình chuyển dạ là rất quan trọng,
giúp phát hiện sớm và kịp thời xử trí các dấu hiệu nguy
hiểm có thể xảy ra, tránh những hậu quả đáng tiếc cho
Y học thực hành (859) - số 2/2013




60

mẹ và con. Kết quả cho thấy sau can thiệp tỷ lệ bà mẹ
nhóm can thiệp có hiểu biết về sinh con tại cơ sở y tế
đạt 100%, có cán bộ y tế đỡ đẻ là 100% và cho trẻ bú
sớm ngay sau sinh 30 phút là 95,0% cao hơn nhiều so
với ở nhóm chứng. Kết quả này cũng cao hơn so với

một số nghiên cứu nh tại Zimbabwe [7] và theo
nghiên cứu của UNFPA tại 7 tỉnh năm 2005 [12]. Kết
quả cho thấy sau can thiệp tỷ lệ các bà mẹ nhóm can
thiệp có hiểu biết về các dấu hiệu nguy hiểm trong sinh
đều cao hơn nhiều so với nhóm chứng. Tỷ lệ bà mẹ
nhóm can thiệp có hiểu biết về dấu hiệu đẻ khó hoặc
chuyển dạ kéo dài là 95,0%, sốt cao là 97,5%, co giật
là 95,0%, vỡ ối sớm là 90,0%, chảy máu nhiều (băng
huyết) là 95,0% và thấy tay chân của thai nhi ra là
95,0% với chỉ số hiệu quả dao động từ 8,6% đến
156,7%. Kết quả này cao hơn so với kết quả một số
nghiên cứu trên thế giới nh tại Uganda [3], tại
Ethiopia [5], tại Tanzanian [8]. Kết quả cũng cho thấy,
không chỉ kiến thức về chăm sóc trớc và trong sinh
sau can thiệp đợc cải thiện mà kiến thức của các bà
mẹ về chăm sóc sau sinh cũng đã đợc nâng cao
đáng kể. Tỷ lệ các bà mẹ nhóm can thiệp có hiểu biết
về khám lại sau sinh đạt 100% cao hơn so với 53,5%
ở nhóm đối chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,001) với chỉ số hiệu quả là 86,9%. Từ đó cho
thấy hiệu quả tốt của các biện pháp can thiệp đã
đợc tiến hành. Do vậy cần triển khai các biện pháp
can thiệp này trên quy mô rộng hơn nữa, qua đó giúp
làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong có liên quan đến
quá trình sinh đẻ tại Lào.
LMAT là tất cả các phụ nữ đều đợc nhận sự chăm
sóc cần thiết để đợc hoàn toàn khoẻ mạnh trong suốt
thời gian mang thai, sinh đẻ và sau đẻ, bao gồm cả
điều trị cấp cứu sản khoa khi có tai biến xảy ra [14].
Một trong những nội dung quan trọng của chơng trình

LMAT là tất cả các phụ nữ mang thai phải nhận đợc
sự chăm sóc cơ bản và chăm sóc chuyên biệt trớc khi
sinh. Do đó việc khám thai, quản lý thai thờng xuyên
ít nhất 3 lần trong quá trình mang thai là rất cần thiết.
Sau can thiệp tỷ lệ các bà mẹ nhóm can thiệp đã đi
khám thai 3 lần là 92,0% cao hơn so với 45,0% ở
nhóm chứng với chỉ số hiệu quả 104,4%. Kết quả thu
đợc cao hơn so với một số nghiên cứu cho thấy chỉ có
1/5 đến 1/3 phụ nữ đi khám thai ít nhất 3 lần trong quá
trình mang thai [9], [11]. Trong khi đó, các bà mẹ ở
nhóm can thiệp đã tiêm phòng uốn ván 2 lần đạt
68,0% cao hơn so với 30,0% ở nhóm chứng với chỉ số
hiệu quả 126,7%. Đa số bà mẹ ở nhóm can thiệp đã
uống viên sắt 3 tháng chiếm 56,0% cao hơn so với
15,0% ở nhóm chứng với chỉ số hiệu quả 273,3%. Kết
quả cho thấy, sau can thiệp tỷ lệ các bà mẹ ở nhóm
can thiệp đã sinh con tại cơ sở y tế đạt 100% cao hơn
so với 50,0% ở nhóm chứng với chỉ số hiệu quả
100,0%. Trong khi đó, các bà mẹ nhóm can thiệp đợc
cán bộ y tế đỡ đẻ chiếm 100% cao hơn so với 50,0% ở
nhóm chứng với chỉ số hiệu quả 100,0%. Đa số bà mẹ
ở nhóm can thiệp đã cho trẻ bú sớm ngay sau sinh 30
phút chiếm 80,0% cao hơn so với 30,0% ở nhóm
chứng với chỉ số hiệu quả 166,7%. Điều này cho thấy
hầu hết các bà mẹ nhóm can thiệp đã biết sử dụng sữa
non cho con bú ngay sau sinh 30 phút, kết quả này tốt
hơn so với nghiên cứu tại Quảng Trị với nhiều phụ nữ
không biết cách sử dụng sữa non và không cho trẻ bú
sớm ngay sau sinh [9].
Khám sau sinh có vai trò rất quan trọng, giúp theo

dõi chặt chẽ và chăm sóc sản phụ nhằm phát hiện
sớm những bất thờng của cả sản phụ và sơ sinh,
đồng thời giúp cấp cứu sớm các tai biến sản khoa
(nếu có xảy ra). Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau
can thiệp tỷ lệ các bà mẹ ở nhóm can thiệp đã đi
khám lại sau sinh là 68,0% cao hơn so với kết quả
một số nghiên cứu tại Bangladesh là 28% [1], tại
Nepal là 34% [2] và tại Việt Nam theo kết quả báo
cáo về chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Việt Nam giai
đoạn 2000-2005 [13]. Điều này cho thấy, sức khỏe
của bà mẹ sau sinh đã đợc quan tâm đúng mức hơn.
Việc thực hành về chăm sóc sau sinh ở nhóm can
thiệp đã đợc cải thiện rất nhiều.
Các biện pháp can thiệp đã đợc tiến hành trong
thời gian mời hai tháng (một năm) nhằm nâng cao
kiến thức và thực hành đúng của các bà mẹ tại tỉnh Bo
Lị Khăm Xay, Lào. Sau can thiệp kết quả thu đợc ở
nhóm can thiệp là rất tốt. Hầu hết các bà mẹ đã có
đợc kiến thức và thực hành đúng về chăm sóc trớc,
trong và sau sinh.
KếT LUậN
Các biện pháp can thiệp nâng cao kiến thức và
thực hành về LMAT cho các bà mẹ 15 - 49 tuổi đã đạt
đợc kết quả tốt. Kiến thức về LMAT của các bà mẹ ở
nhóm can thiệp cao hơn nhóm đối chứng và tỷ lệ bà
mẹ biết về các dấu hiệu nguy hiểm xảy ra ở nhóm can
thiệp cũng tốt so với nhóm đối chứng.
Thực hành về chăm sóc trớc, trong và sau sinh
của bà mẹ ở nhóm can thiệp đều tốt hơn nhóm chứng
nh CSTS: đi khám thai 3 lần là 92,0% so với

45,0%; tiêm phòng uốn ván 2 lần là 68,0% so với
30,0%; uống viên sắt 3 là 56,0% so với 15,0%.
Chăm sóc trong sinh: sinh con tại cơ sở y tế là 100%
so với 50,0%; đợc nhân viên y tế đỡ đẻ là 100% so
với 50,0%; cho trẻ bú sớm ngay sau sinh 30 phút là
80,0% so với 30,0%. Đi khám lại sau sinh là 68,0% so
với 15,0%.
Tài liệu tham khảo
1. Anwar I S.M., Akhtar N., Chowdhury M.E. et al
(2008). Inequity in maternal health-care services:
evidence from home-based skilled-birth-attendant
programmes in Bangladesh. Bull World Health Organ,
86(4); pp. 252-259.
2. Dhakal S., Chapman G.N., Simkhada P.P. et al
(2007). Utilisation of postnatal care among rural women in
Nepal. BMC Pregnancy Childbirth, 7(19); pp. 138.
3. Jerome K.K., Per-Olof O., Eleanor T. et al (2011).
Knowledge of obstetric danger signs and birth
preparedness practices among women in rural Uganda.
Reproductive Health, 8, pp: 33.
4. Khan N.C., Khalid S. (2006). WHO Analysis of
Causes of Maternal Deaths: A Systematic Review. The
Lancet, 367(9516); pp:1066-1074.
5. Mesay H., Abebe G., Fessahaye A. (2010).
Knowledge about obstetric danger signs among pregnant
women in Aleta Wondo district, Sidama Zone, Southern
Ethiopia. Ethiop J Health Sci, 20(1), pp: 25-32.
Y học thực hành (859) - số 2/2013




61

6. Mother and child health care centre (2008). Report
of statistics and health situation of mother and child health
in Lao. Vientiane.
7. Mugweni E., Ehlers V.J., Roos J.H. (2008). Factors
contributing to low institutional deliveries in the Marondera
district of Zimbabwe. Curationis, 31(2), pp. 5-13.
8. Pembe A.B., Urassa D.P., Carlstedt A. et al
(2009). Rural Tanzanian women's awareness of danger
signs of obstetric complications. BMC Pregnancy
Childbirth, 9, pp:12.
9. Quyen B.T. (2003). Maternal and Child Health
Care Practices among Mothers of under 2 Years Children
and Related Factors in DaKrong and Huong Hoa, Quang
Tri 2002. Hanoi School of Public Health.
10. Saowakontha. S (2000). Promotion of the health
of rural women towards safe motherhood-an intervention
project in northeast Thailand. Southeast Asian J Trop Med
Public Health, 31 (2); pp: 5-21.

ĐáNH GIá KếT QUả PHẫU THUậT CắT TRƯớC THấP NộI SOI
TRONG UNG THƯ TRựC TRàNG

Lê Mạnh Hà, Lê Quốc Phong

TóM TắT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phơng pháp điều trị
triệt căn ung th trực tràng bằng phẫu thuật cắt

trớc thấp nội soi tái lập lu thông tiêu hóa một thì
bằng EEA.
Phơng pháp: Nghiên cứu hồi cứu, theo dõi dọc
dựa trên 80 bệnh nhân ung th trực tràng đợc phẫu
thuật cắt trớc thấp nội soi điều trị triệt căn bằng phẫu
thuật nội soi tại bệnh viện trung ơng Huế từ 2005-
8/2011, trong đó: 32 bệnh nhân ung th trực tràng
thấp, 27 bệnh nhân ung th trực tràng trung gian và 11
bệnh nhân ung th trực tràng cao.
Kết quả: Tuổi trung bình 59.7 (28 82 tuổi), trong
đó, tỷ lệ nam/nữ; 1,17. Tai biến trong phẫu thuật gồm 6
(3,75%) trờng hợp chảy máu, 1 (0,625%) trờng hợp
tổn thơng niệu đạo. Có 12 (7,5%) trờng hợp chuyển
mổ mở. Biến chứng sau mổ gồm chảy máu 8 (5,4%)
trờng hợp, nhiễm trung tầng sinh môn 2 (1,35%)
trờng hợp, tắc ruột sớm 2 (1,35%). Thời gian nằm
viện trung bình 8,4 ngày. Tỉ lệ tử vong trong 30 ngày 3
(2,03%) trờng hợp. Theo dõi trung bình trong 24,8
tháng thực hiện trên 106/148 (1,62%) bệnh nhân. Tỷ lệ
tái phát tại chỗ 6,6% (7/106), 1 trờng hợp di căn lỗ
trocart 5mm HCP . Tỷ lệ sống thêm toàn bộ trong 12
tháng 95,3% (101/106), tỷ lệ sống thêm trong 24 tháng
83,9% (89/106).
Kết luận: Phẫu thuật cắt trực tràng nội soi trong
bệnh lý ung th trực tràng là một phẫu thuật khả thi, tỷ
lệ tai biến và biến chứng thấp, là một phẫu thuật ít xâm
nhập nên ít đau sau mổ và thời gian phục hồi sau mổ
nhanh hơn. Khả năng cắt triệt để và nạo vét hạch
tơng đơng mổ mở nên kết quả về mặt ung th học
không có sự khác biệt so với mổ mở.

summary
Object: To access the outcomes of laparoscopic
radical resection for rectal cancer.
Method: Prospective study on rectal cancer
patients who underwent laparoscopic rectal resection
from 2000 to 3/2011 at Hue cental hospital: 80 cases
were operated by Miles procedure, 32 cases were by
Pull- through procedure and 48 cases were by LAR.
Results: Average age 58,7 years (range 28-82),
male/female: 1.17 Mean surgical times: 185.4 34
minutes (range 130 to 320). Intraoperative
complications occurred in 7 (4.375%) patients. Medial
blood volume transfulsion 175ml. Conversy rate: 7.5%.
Postoperative complications: 8 patient bleeding (5.4%);
4 patients perineal infection (2.7%); 2 patients (1.35%)
patients early bowel obstruction, 1 patient disorder
voiding. Hospital stay 9.7 days (7-28 days). Death rate:
2.03%. Mean follow-up was 24.8 months on 106/148
(71.62%) patients. There was local recurrence in 7 of
106 patients (6.6 percent); there were one port site
metastases. 12 month and 24 month survival rates:
95.3% and 83.9%.
Conclusion: Laparoscopic rectal cancer resection in
a feasible and safe procedure, low perioperative
complication, early restoration, due to shorter term
hospital stay. The ablity of radical surgery and
lymphadenectomy are likely open surgery so that
oncology results are no differentially.
ĐặT VấN Đề
Ung th đại trực tràng là bệnh lý ác tính của đờng

tiêu hóa, trong đó ung th trực tràng chiếm tỷ lệ
khoảng 40 đến 65% [1]. Tần suất mắc bệnh thay đổi
tùy vùng địa d, môi trờng và dinh dỡng. Phẫu thuật
triệt căn (R0) vẫn đóng vai trò chủ đạo. Hiện nay có
rất nhiều kỹ thuật có thể áp dụng để phẫu thuật nhng
cho dù kỹ thuật nào đi chăng nữa thì vẫn phải đảm
bảo nguyên tắc ung th học trong quá trình thực hiện,
tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào vị trí khối u, giai
đoạn bệnh, tình trạng bệnh nhân.cũng nh kinh
nghiệm phẫu thuật viên. Trong những thập niên trớc,
phẫu thuật cắt trực tràng mở là tiêu chuẩn vàng cho sự
chọn lựa điều trị ung th trực tràng của các phẫu thuật
viên chuyên ngành ngoại tổng quát, mặc dù vậy kỹ
thuật này gặp nhiều khó khăn ở những bệnh nhân mập
và khung chậu hẹp [4,5,7]. Năm 1991, Jacob thực hiện
thành công trờng hợp đầu tiên cắt đại trực tràng nội
soi đầu tiên trên thế giới, từ đó đến nay, cùng với sự
phát triển của phẫu thuật nội soi, phẫu thuật cắt trực
tràng đã có những bớc phát triễn đột phá mang lại
nhiều kết quả khả quan [1,2,3,9]. Tại Bệnh viện TW
Huế, chúng tôi đã thực hiện kỹ thuật này vào năm
2000 từ đó đến nay cắt trực tràng nội soi đợc áp dụng
rộng rãi. Bài viết này nhằm mục đích chia sẽ một số
kinh nghiệm nhỏ trong phẫu thuật, sau phẫu thuật và
kết quả sống thêm trong thời gian ngắn của tất cả
trờng hợp phẫu thuật cắt trực tràng nội soi điều trị
bệnh nhân ung th trực tràng.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU

×