Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

ĐẶC điểm cận lâm SÀNG và tổn THƯƠNG GIẢI PHẪU BỆNH BỆNH NHÂN tắc RUỘT SAU mổ VIÊM RUỘT THỪA cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.67 KB, 4 trang )

Y học thực hành (857) - số 1/2013



93

ĐặC ĐIểM CậN LÂM SàNG Và TổN THƯƠNG GIảI PHẫU BệNH
BệNH NHÂN TắC RUộT SAU Mổ VIÊM RUộT THừA CấP

Nguyễn Ngọc Huy - Bệnh viện 175
Hoàng Mạnh An - Bệnh viện 103
Tóm tắt
Viêm ruột thừa cấp là một cấp cứu ngoại khoa phổ
biến, gặp nhiều nhất trong các cấp cứu về ổ bụng, tắc
ruột sau mổ viêm ruột thừa cấp có thể xuất hiện sớm
ngay trong giai đoạn hậu phẫu hoặc sau mổ một thời
gian dài. Việc nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng và
tổn thơng giải phẫu bệnh của tắc ruột sau mổ viêm
ruột thừa cấp rất cần thiết, giúp cho phẫu thuật viên có
chỉ định điều trị kịp thời và xử trí đúng. Đối tợng và
phơng pháp: nghiên cứu các đặc điểm cận lâm sàng
và tổn thơng giải phẫu bệnh của 83 bệnh nhân đợc
chẩn đoán tắc ruột sau mổ viêm ruột thừa cấp tại khoa
B2 - Viện Quân y 103. Kết quả: X-quang có vai trò
quyết định, chụp lần 2 hình ảnh tắc ruột tăng 82,6%.
Tổn thơng giải phẫu bệnh trong tắc ruột sau mổ ruột
thừa tập trung chủ yếu ở hồi tràng (81,5%). Nguyên
nhân dính, dây chằng, xoắn ruột thờng phối hợp
(96,3%), trong đó: dây chằng 89,9%, dính 77,8%, xoắn
ruột 55,5%. Tỷ lệ dính ở vết mổ cũ 55,5%.
Summary


Acute appendicitis is a common surgical
emergency, to meet the most in the emergency of the
abdomen, bowel obstruction after surgery appendicitis
may appear early in the postoperative period or after
surgery for a long time. The study of clinical
characteristics and pathology of lesions postoperative
intestinal obstruction acute appendicitis is necessary,
help the surgeon for treatment promptly and treated
properly. Subjects and Methods: To study the clinical
characteristics and surgical lesions of 83 patients were
diagnosed with postoperative intestinal obstruction
acute appendicitis at the Department of B2 - Military
Medical Academy 103. Results: X-rays play a decisive
role, 2nd picture intestinal obstruction 82.6%. Lesion
surgery patients in postoperative ileus appendix
focuses primarily in the ileum (81.5%). Causes sticky,
ligaments, twisted intestine often combined (96.3%), of
which: ligaments 89.9%, 77.8%, intestinal torsion
55.5%. Old wound adhesion rate 55.5%.
ĐặT VấN Đề
Viêm ruột thừa cấp là một cấp cứu ngoại khoa
thờng gặp, chiếm 45,4% trong số mổ cấp cứu về
bụng. Viêm ruột thừa cấp cần đợc phát hiện, chẩn
đoán và xử trí phẫu thuật thật sớm mới giảm biến
chứng và tử vong.
Nhiều nghiên cứu từ trớc đến nay đều cho thấy tắc
ruột sau mổ ruột thừa chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng
số tắc ruột. Theo Hamdan M. phẫu thuật ruột thừa là
nguồn gốc của 60% tắc ruột sau mổ ở trẻ em và 40% ở
ngời lớn. Theo nhận xét của Đinh Quốc Triệu trên 142

ca tắc ruột sau mổ cho thấy có 33,8% tắc ruột sau mổ
cắt ruột thừa.
Do tính chất phức tạp của tắc ruột, đôi khi bệnh
nhân không có đủ các triệu chứng, hoặc trong những
giờ đầu dấu hiệu lâm sàng thờng không rõ ràng thì
triệu chứng cận lâm sàng và X-quang rất quan trọng,
vừa khách quan, vừa chính xác, giúp thầy thuốc chẩn
đoán sớm tắc ruột sau mổ.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành:
Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng và tổn thơng
giải phẫu bệnh trên bệnh nhân tắc ruột sau mổ viêm
ruột thừa cấp.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Đối tợng nghiên cứu
- 83 bệnh nhân đợc chẩn đoán tắc ruột sau mổ
viêm ruột thừa cấp tại khoa B2 - Viện Quân Y 103,
không phân biệt tuổi, giới, nơi c trú; phù hợp với tiêu
chuẩn lựa chọn nghiên cứu.
+ Những bệnh nhân đợc chỉ định mổ ngay từ lúc
vào viện hoặc những bệnh nhân có diễn tiến bệnh
không tích cực trong quá trình điều trị, theo dõi, đợc
phẫu thuật thì xếp vào nhóm điều trị phẫu
thuật.(ĐTPT)
+ Số bệnh nhân còn lại vào nhóm điều trị bảo tồn
(ĐTBT)thành công.
2. Phơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
3. Các tiêu chuẩn nghiên cứu:
3.1. Các chỉ tiêu cận lâm sàng:
- Số lợng bạch cầu: Số bệnh nhân bạch cầu tăng

10.10
9
/l.
- Điện giải đồ: Na
+
, K
+
, Cl
-
.
- Nhóm máu ABO. Ure máu. Creatinin máu.
3.2. X-quang
Chụp X-quang bụng không chuẩn bị lúc vào viện
và tuỳ theo tình trạng bệnh nhân có thể chụp lại lần 2
hoặc hơn nữa để tìm các dấu hiệu chẩn đoán xác định
và đánh giá tiến triển của bệnh.
* Phân chia mức độ triệu chứng X-quang (theo
Lagache G. và Leplat F.):
Nhẹ: mức nớc-khí nhỏ, số lợng ít (1-2 mức), quai
ruột cha giãn.
Vừa: mức nớc-khí vừa, quai ruột giãn, thành ruột
cha dày, cha có dịch ổ bụng.
Nặng: mức nớc-khí lớn, hình ảnh chồng đĩa, dịch ổ
bụng, hình ảnh tắc ruột lần sau tăng hơn lần trớc.
* Đánh giá tình trạng tắc ruột: (Theo Ranson
J.H.C.) chia 3 mức độ:
Nhẹ: Khi chỉ có hình ảnh tắc ruột sớm trên X-quang
(mức nớc-khí nhỏ, mỏng, cha có quai ruột giãn),
cha có rối loạn toàn thân hay tại chỗ, nhiệt độ bình
thờng.

Y học thực hành (857) - số 1/2013




94

Vừa:Khi tắc ruột đã rõ (trên X-quang có hình ảnh
mức nớc-khí rõ, cha có dịch ổ bụng), kèm theo nôn
nhiều, mạch hơi nhanh (90 100 lần/phút).
Nặng: Khi tắc ruột đã rõ và nặng (X-quang có hình
ảnh dịch ổ bụng), kèm theo mạch nhanh
(100lần/phút), hay có sốc, thiểu niệu hoặc vô niệu.
3.3. Nghiên cứu đặc điểm tổn thơng giải phẫu
bệnh.
Đối với các trờng hợp phẫu thuật, đánh giá các
đặc điểm tổn thơng giải phẫu trong mổ hoặc tìm hiểu
qua biên bản phẫu thuật:
- Nguyên nhân: Dính Dây chằng Xoắn ruột
- Vị trí tổn thơng trên đờng tiêu hoá
- Tính chất tổn thơng: Hoại tử Thủng - Tổn
thơng phối hợp.
- Tình trạng dính lên vết mổ cũ.
4. Xử lý số liệu
Số liệu đợc xử lý theo chơng trình Epi-Info 6.04
với những thuật toán thờng dùng trong y tế.
KếT QUả NGHIÊN CứU
1. Đặc điểm cận lâm sàng.
1.1. Các xét nghiệm cận lâm sàng
Bảng 1. Các xét nghiệm cận lâm sàng

Xét nghiệm
ĐTBT
(n = 56)
ĐTPT
(n = 27)
1. Bạch cầu (x10
9)

9,3 3,5 9,4 2,9
2. Nhóm máu ABO
- Nhóm A 13 3
- Nhóm B 18 8
- Nhóm AB 1 1
- Nhóm O 24 15
3. Ure máu (mmol/l)
4,7 1,4 5,1 1,7
4. Glucose máu (mmol/l)
5,9 1,4 6,0 1,8
5. Điện giải đồ
(mmol/l)

- Na
+
130 11,0 130,1 7,8

- K
+
4,1 0,4 4,2 0,7
- Cl
-

94,1 6,6 94,2 7,9
- Các triệu chứng: Bạch cầu - Ure máu - Glucose
máu - Điện giải đồ có chỉ số trung bình trong giới hạn
bình thờng, khác biệt không có ý nghĩa ở 2 nhóm
ĐTBT và ĐTPT (p>0,05)
- 39/56 bệnh nhân (69,6%) có nhóm máu O
1.2. Dấu hiệu trên X-quang
* Mức độ triệu chứng X-quang (theo Lagache G. và
Leplat F.)
Bảng 2. Phân loại triệu chứng X-quang
Phân loại ĐTBT ĐTPT n (%) p
Nhẹ 43 (76,8%) 0 43 <0,01
Vừa 13 (23,2%) 25 (92,6%) 38 <0,01
Nặng 0 2 (7,4%) 2
Tổng số 56 (67,5%) 27 (32,5%) 83
56/56 bệnh nhân ĐTBT và 27/27 bệnh nhân ĐTPT
có hình ảnh tắc ruột trên X-quang
- Nhóm ĐTBT: Hình ảnh X-quang mức độ nhẹ:
43/56 BN (76,8%); mức độ vừa: 13/56 BN (23,2%)
- Nhóm ĐTPT: Hình ảnh X-quang mức độ vừa: 25
BN (92,6%); mức độ nặng: 2 BN (7,4%)
- Triệu chứng X-quang nhẹ và vừa ở 2 nhóm khác
biệt có ý nghĩa (p<0,01)


Hình 1: Hình ảnh tắc ruột trên phim X-quang
Bệnh nhân Đào Bá Th. 16 tuổi - Nam

* Phân loại tình trạng tắc ruột theo Janson
J.H.C (1981)

Bảng 3. Phân loại tình trạng tắc ruột theo Janson
J.H.C (1981)
ĐTBT ĐTPT
Mức độ
N % n %
N
Nhẹ 43 76,8 0 43
Vừa 13 23,2 26 96,3 39
Nặng 0 1 3,7 1
Tổng cộng 56 27 83
- Điều trị bảo tồn có: 76,8% tắc ruột mức độ nhẹ,
23,2% tắc ruột mức độ vừa
- Điều trị phẫu thuật có 96,3% tắc ruột mức độ vừa,
3,7% tắc ruột mức độ nặng
4. Đặc điểm tổn thơng giảI phẫu bệnh.
Bảng 4: Hình thái tổn thơng trong tắc ruột sau mổ
viêm ruột thừa cấp

Hình thái tổn thơng Số bệnh nhân (n = 27) Tỷ lệ %
Dính 21 77,8
Dây chằng 24 89,9
Xoắn 15 55,5
Hoại tử 4 14,8
- 26 bệnh nhân (96,3%) có hình thái tổn thơng
phối hợp 2 tổn thơng trở lên, 1 bệnh nhân tổn thơng
đơn thuần do dây chằng
- Tỷ lệ tổn thơng dính-dây chằng cao nhất:
11bệnh nhân (40,7%)
- 3 tổn thơng có 7 bệnh nhân (25,9%)
Bảng 5. Vị trí tổn thơng đánh giá trong phẫu thuật

Vị trí tổn thơng Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Hỗng tràng 4 14,8
Hồi tràng 22 81,5
2 vị trí 1 3,7
Tổng cộng 27 100
Nhận xét:
- Tổn thơng chủ yếu ở hồi tràng 22/27 bệnh nhân
(81,5%); ở hỗng tràng 4/27 bệnh nhân (14,8%)
Y học thực hành (857) - số 1/2013



95

- Một trờng hợp có tổn thơng phối hợp ở 2 vị trí,
nguyên nhân do dính-dây chằng-xoắn.
Bảng 6: Kết quả nghiên cứu vấn đề dính vết mổ cũ
Đờng mổ ruột thừa (n =27)
Dính vết mổ

Mc Burney
Đờng trắng
bên phải
Đờng trắng
giữa dới rốn
Không 6 4 2
Dính 7 2 6
Tổng cộng 13 6 8
Có 15/27 trờng hợp dính vết mổ cũ. Trong đó:
- Đờng mổ Mc Buney: 7/13 bệnh nhân có dính vết

mổ cũ
- Đờng trắng bên phải: 2/6 bệnh nhân có dính
- Đờng trắng giữa dới rốn: 6/8 bệnh nhân có dính
- Sự khác biệt giữa các nhóm không có ý nghĩa
(p>0,05).
Bảng 7. Vị trí và nguyên nhân gây tắc ruột
Vị trí
Nguyên nhân

Hỗng tràng Hồi tràng 2 vị trí N
Dính 2 (9,5%) 18 (85,7%) 1 (4,8%) 21
Dây chằng 3(12,5%) 20 (83,3%) 1 (4,2%) 24
Xoắn 3 (20,0%) 11 (73,3%) 1 (6,7%) 15
- Tỷ lệ gặp các nguyên nhân tổn thơng ở hồi
tràng rất cao: Dính (85,7%), Dây chằng (83,3%),
Xoắn (73,3%).
- Nguyên nhân gặp phối hợp ở 2 vị trí chỉ có 1
trờng hợp.
- Xoắn ruột do hậu quả của dính và dây chằng
15/27 bệnh nhân (55,5%).
BàN LUậN
1. Đặc điểm cận lâm sàng TRSM VRTC.


1.1. Các xét nghiệm máu
Các chỉ số trong bảng 1 đều trong giới hạn bình
thờng và giữa hai nhóm điều trị khác nhau không có
ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên nếu phân tích trong
trờng hợp cụ thể kết hợp các dấu hiệu lâm sàng
khác cùng với hình ảnh X-quang ổ bụng không chuẩn

bị sẽ giúp phẫu thuật viên có chỉ định điều trị kịp thời.
Trong nghiên cứu chúng tôi có 1 trờng hợp ure máu
tăng cao, bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng rầm rộ
kèm theo tuổi cao, thiểu niệu nên có chỉ định mổ
ngay, kết quả tổn thơng dính ruột gây xoắn hoại tử
phải cắt đoạn ruột.
1.2. Triệu chứng X-quang.
Dấu hiệu X-quang ổ bụng không chuẩn bị là quan
trọng trong tắc ruột, nó xuất hiện sớm nên khi bệnh
nhân đến viện các dấu hiệu thờng rõ ràng. Tỷ lệ
chẩn đoán tắc ruột nhờ dấu hiệu X-quang theo
Ranson J.H.C. là 90%. Dấu hiệu X-quang thờng
song song với tiến triển của tắc ruột, nếu lu thông
tiêu hoá bị ngừng lại thì sẽ xuất hiện hình ảnh tắc ruột
trên X-quang, nếu lu thông tiêu hoá trở lại bình
thờng thì hình ảnh X-quang sẽ giảm và trở lại bình
thờng, đồng thời dựa trên X-quang có thể đánh giá
đợc tiến triển của tắc ruột.
Phân loại theo Lagache G. và Leplat F. ở bảng 2
cho thấy chủ yếu bệnh nhân có hình ảnh X-quang ở
mức độ nhẹ 43 bệnh nhân, mức độ vừa 38 bệnh
nhân, nặng chỉ có 2 bệnh nhân. Trong nhóm điều trị
phẫu thuật không có hình ảnh X-quang ở mức độ nhẹ,
ngợc lại trong nhóm điều trị bảo tồn không có hình
ảnh X-quang ở mức độ nặng. Tỷ lệ các nhóm mức độ
hình ảnh X-quang của chúng tôi khác Phạm Nh
Hiệp, Trần Nhật Hùng (tỷ lệ mức độ nặng cao và xuất
hiện ở cả nhóm điều trị bảo tồn). Theo chúng tôi, do
tính chất bệnh cảnh lâm sàng của tắc ruột sau mổ cắt
ruột thừa ở mức độ nhẹ hơn so với bệnh cảnh lâm

sàng của tắc ruột sau mổ nói chung, nên mức độ triệu
chứng X-quang xuất hiện khác nhau.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3 cho
thấy ở nhóm điều trị bảo tồn tình trạng tắc ruột chủ
yếu ở mức độ nhẹ 76,8%, mức độ vừa 23,2%. Trong
khi đó ở nhóm điều trị phẫu thuật tình trạng tắc ruột ở
mức độ vừa 96,3%, mức độ nặng 3,7%. Nh vậy,
theo chúng tôi đối với bệnh nhân tắc ruột sau mổ
viêm ruột thừa cấp khi vào viện với tình trạng tắc ruột
ở mức độ vừa hoặc nặng thì cần khám xét tỉ mỉ và
theo dõi sát để có chỉ định mổ kịp thời.
2. Đặc điểm tổn thơng giảI phẫu bệnh trong TRSM
VRTC.


Trong nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 4, tổn
thơng trong tắc ruột sau mổ viêm ruột thừa cấp
thờng phối hợp giữa dính và dây chằng (40,7%), 2
nguyên nhân trở lên gây tắc ruột có 26 bệnh nhân
(96,3%). Nếu nghiên cứu từng nguyên nhân tổn thơng
gây tắc có 21/27 bệnh nhân (77,8%) dính, 24/27 bệnh
nhân (89,9%) dây chằng, tỷ lệ này tơng đơng nghiên
cứu của Phạm Nh Hiệp.
Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 5
cho thấy các tổn thơng tập trung ở đoạn cuối hồi
tràng (81,5%), điều này phù hợp với tính chất của bệnh
lý viêm ruột thừa cấp và nhận xét của các tác giả khác.
Cũng trong nghiên cứu cho thấy tỷ lệ xoắn ruột là
55,5% và chủ yếu xoắn ở hồi tràng 73,3% (bảng 4, 7),
chúng tôi cho rằng xoắn ruột là hậu quả của các tổn

thơng dính và dây chằng, nếu giải quyết kịp thời các
tổn thơng này có thể giảm tỷ lệ xoắn và hoại tử ruột.
Kết quả bảng 6 cho thấy có 15/27 bệnh nhân có
dính vết mổ cũ, trong đó tỷ lệ dính vết mổ cũ ở đờng
trắng giữa dới rốn cao nhất (6/8 bệnh nhân). Theo
Đinh Quốc Triệu 100% bệnh nhân có ruột hoặc mạc
nối lớn hoặc dây chằng dính vết mổ cũ. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi thấp hơn, theo chúng tôi những năm
gần đây các phẫu thuật viên đã có sự quan tâm đến
vấn đề phòng dính sau mổ cắt ruột thừa nhng kỹ
thuật đóng vết mổ thành bụng vẫn còn cha tốt.
KếT LUậN
Qua nghiên cứu 83 trờng hợp tắc ruột sau mổ ruột
thừa đợc điều trị tại Viện Quân Y 103, chúng tôi rút ra
một số kết luận sau:
- Theo dõi bằng X-quang có vai trò quyết định chỉ
định phẫu thuật: chụp lần 2 hình ảnh tắc ruột tăng
82,6%.
- Tổn thơng giải phẫu bệnh trong tắc ruột sau mổ
ruột thừa tập trung chủ yếu ở hồi tràng (81,5%). Các
Y học thực hành (857) - số 1/2013




96

nguyên nhân dính, dây chằng, xoắn ruột thờng phối
hợp (96,3%). Trong đó: dây chằng 89,9%, dính 77,8%,
xoắn ruột 55,5%. Tỷ lệ dính ở vết mổ cũ 55,5%.

TàI LIệU THAM KHảO
1. Nguyễn Văn Hải (2001), Đặc điểm lâm sàng và x-
quang của tắc ruột non kiểu nghẹt. Ngoại khoa, 6,
tr.44-49.
2. Nguyễn ấu Thực (2002) Viêm ruột thừa cấp.
Bài giảng bệnh học ngoại khoa sau đại học. Học Viện
Quân Y, tr. 258-277
3. Choi-Hok-Kwok et al (2002), Therapeutic value
of gastrographin in adhensive smal bowel obstruction
after unsuccessful conservative treatment. Annal of
surgery, 1, pp. 1-5.
4. Craig S. (2000), Acute Appendicitis. Society for
Academic Emergency. Medecine, pp.1-17.
5. Gersin K.S., Ponsky, Fanelli R.D. (2002),
Enteroscopic treatment of early postoperative small
bowel obstruction. Surg Endosc, Jan, 16(1), pp. 115-
116.
6. Gowen G.F. (2003), Long tube decompression is
successful in 90% of patients with adhesive small bowel
obstruction. Ann Surg, 185, pp.512-515.
7. Mutsaers S.E., Whitaker D., Papadimitriou J.M.
(2000), Mesothelium regeneration is not depentdant on
subserosal cell. Jour, path, 190, pp.86-92.
8. Thomson J.S. (2002), Contrast radiography and
intestinaobstruction. Annal of surg, 1, pp.7-8.

MộT Số YếU Tố ảNH HƯởNG ĐếN NHIễM HIV ở PHụ Nữ BáN DÂM
TạI THàNH PHố YÊN BáI

Phan Duy Tiêu - Trung tâm phòng chống bệnh xã hội Yên Bái

Nguyễn Quý Thái - Trờng Đại học Y Dợc Thái Nguyên
Trần Văn Tiến - Bệnh viện Da liễu Trung ơng
TóM TắT
Mục tiêu: khảo sát một số yếu tố ảnh hởng đến
tình trạng nhiễm HIV ở nhóm phụ nữ bán dâm (PNBD)
tại thành phố Yên Bái từ 2009 đến 2011.
Phơng pháp: mô tả cắt ngang, đối tợng nghiên
cứu gồm 274 PNBD từ 18 tuổi trở lên ở 17 xã/phờng
thuộc thành phố Yên Bái.
Kết quả: tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm không tiêm
chích ma tuý (TCMT) là 7,5% thấp hơn so với nhóm
TCMT (28,6%) có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Nhóm có
bạn tình thờng xuyên NCMT bị nhiễm HIV là 12,1%,
cao hơn nhóm có bạn tình thờng xuyên không NCMT
là 4,2% (p<0,05). Nhóm không thờng xuyên sử dụng
bao cao su (BCS) khi quan hệ tình dục (QHTD) với
khách lạ bị nhiễm HIV là 14,5%, cao hơn so với nhóm
thờng xuyên sử dụng BCS là 5,9% (p<0,05). PNBD
có mắc bệnh LTQĐTD nhiễm HIV là 16,7%, cao hơn
so với nhóm không mắc bệnh LTQĐTD (6,7%) có ý
nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm
PNBD có hiểu biết đúng về bệnh HIV/AIDS là 10%,
trong khi ở nhóm không hiểu biết đúng thì tỷ lệ này là
4,8%, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê.
Kết luận: một số yếu tố có thể làm gia tăng tỷ lệ
nhiễm HIV ở PNBD là TCMT, QHTD không an toàn và
mắc bệnh LTQĐTD.
Từ khóa: lây truyền qua đờng tình dục, phụ nữ
bán dâm, tiêm chích ma túy, quan hệ tình dục.

SUMMaRY
Objective: To study factors impact on the status of
HIV infection among female sex workers (FSWs) in
Yen Bai city from 2009 to 2011.
Method: this is a cross-sectional descriptive study.
Participants were 274 FSW aged >=18 years in 17
communes/wards of Yen Bai city.
Results: The prevalence of HIV infection among
FSWs who are injecting drug users (IDUs) was
significantly higher than that of the non-IDU group
(28.6% vs 7.5%, p<0.05). Of the FSWs who have
regular partners injecting drug, HIV infection accounted
for 12.1%, while this prevalence was 4.2% among
FSWs who have regular partners not belonging to IDU
group, p<0.05. The FSWs who use condoms
irregularly when having sex with unknown partners get
HIV positive significantly higher than that of the group
regularly use condoms (14.5% vs 5.9%, p <0.05). HIV
positivity among FSWs with sexually transmitted
disease (STD) was more than among the group
without STD (16.7% vs 6.7%, p<0.05). HIV prevalence
among FSWs with correct knowlegde about HIV/AIDS
was 10%, while in the group poorly understanding
about HIV/AIDS this prevalence was 4.8%, however
the difference is not statistically significant.
Conclusion: Factors can increase the rate of HIV
infection in FSWs were IDUs, unprotected sex and
sexually transmitted diseases. Keywords: sexually
transmitted diseases, female sex workers, injecting
drug users, sexual intercouse.

Keywords: HIV, female sex workers.
ĐặT VấN Đề
Hoạt động mại dâm đợc coi là nguyên nhân chính
gây gia tăng nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua
đờng tình dục (LTQĐTD). Tỉnh Yên Bái những năm
gần đây tốc độ đô thị hóa tăng nhanh cũng kéo theo
các dịch vụ xã hội phát triển, đồng thời cũng làm gia
tăng các tệ nạn xã hội, đặc biệt là hoạt động mại dâm.
Các phụ nữ hoạt động bán dâm dới nhiều hình thức
rất tinh vi, khó kiểm soát nh: nhân viên phục vụ, tiếp
viên các khách sạn, nhà hàng, quán bar, karaoke, thợ

×