Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

NGHIÊN cứu BIẾN đổi HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG THẤT PHẢI và mối LIÊN hệ GIỮA CHỨC NĂNG tâm RƯƠNG của HAI THẤT ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT áp BẰNG SIÊU âm DOPPLER XUNG mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 4 trang )

Y học thực hành (806) số 2/2012




15
ph Cn Th l trung tõm ca vựng cng ch t 6,4 bỏc
s/10 nghỡn dõn, thp hn bỡnh quõn chung ca c nc
(6,52 bỏc s/10 nghỡn dõn). T l dc s i hc cng
c xp vo mc thp l 0,24 dc s i hc/10
nghỡn dõn. S lng bỏc s, dc s hin nay ca cỏc
tnh éBSCL cũn thp hn c nc thi im nm
2003 (5,2 bỏc s v 0,36 dc s/10 nghỡn dõn).
Nh vy cú th thy, cỏc c s y t cụng lp t a
phng n trung ng nc ta hin ang thiu ht
ngun NLYT m ch yu l cỏc bỏc s v dc s. S
thiu ht ny khụng ch xy ra mt a phng m
rt nhiu a phng, thm chớ c cỏc thnh ph ln, cú
c s y t trong 5 nm khụng tip nhn c thờm mt
bỏc s no, trong khi cỏc bỏc s, dc s ang cụng tỏc
li tỡm ng n mt c s y t khỏc.
TI LIU THAM KHO

NGHIÊN CứU BIếN ĐổI HìNH THáI, CHứC NĂNG THấT PHảI Và MốI LIÊN Hệ GIữA CHứC NĂNG
TÂM TRƯƠNG CủA HAI THấT ở BệNH NHÂN TĂNG HUYếT áP BằNG SIÊU ÂM DOPPLER XUNG MÔ

Nguyễn Cửu Long,
B mụn Ni, HYD Hu

TểM TT:
Mc ớch: ỏnh giỏ nhng bin i hỡnh thỏi v chc


nng tõm trng tht phi v mi tng quan ca chc
nng tõm trng hai tht bnh nhõn tng huyt ỏp
bng siờu õm Doppler mụ. i tng v phng phỏp
nghiờn cu: 60 bnh nhõn THA, tui trung bỡnh
51,875,41 c chn oỏn da trờn phõn loi THA ca
WHO/ISH 2004. Nhúm bnh nhõn THA c chia thnh
2 nhúm: nhúm DTT (n=30), nhúm KDTT (n=30) nhp
vin ti Bnh Vin HYD Hu, t thỏng 4/2008 n
thỏng 6/2009 v mt nhúm i chng (n=30) tui trung
bỡnh 50,15,34. Khụng b cỏc bnh lý tim mch khỏc.
Cỏc thụng s lõm sng bao gm: tui, gii v HATT,
HATTr. Cỏc thụng s siờu õm Doppler tim bao gm:
hỡnh thỏi, chc nng tõm thu tht trỏi thng quy theo
Hi Siờu m Hoa K. Chc nng tõm trng tht trỏi v
phi c ỏnh giỏ bng siờu õm Doppler xung mụ
vũng van bờn van 2 lỏ. Cỏc thụng s siờu õm Doppler
tim c o 3-5 ln tc 100mm/s. Nhng bin i
chc nng tõm trng c da trờn s bin i ca 2
thụng s Doppler xung mụ. Kt qu: Phn ln cỏc thụng
s v hỡnh thỏi tht trỏi v phi cú s khỏc nhau cú ý
ngha so vi nhúm chng. Cú mi tng quan cht ch
gia chc nng tõm trng ca 2 tht c ỏnh giỏ
bng Doppler xung mụ bnh nhõn tng huyt ỏp. Kt
lun: Nghiờn cu ca chỳng tụi gi ý rng nhng thay
i hỡnh thỏi, chc nng tõm trng ca 2 tht cú th
c xỏc nh bi siờu õm tim v v siờu õm Doppler
mụ. Cú mi tng quan cht ch gia chc nng tõm
trng ca hai tht c ỏnh giỏ bng Doppler xung
mụ bnh nhõn tng huyt ỏp.
Vit tt: HA: Huyt ỏp, THA: Tng huyt ỏp, HATT:

Huyt ỏp tõm thu, HATTr: Huyt ỏp tõm trng, DTT:
Dy tht trỏi, KDTT: Khụng dy tht trỏi, BSA: Din tớch
da, ECG: in tõm , TST (HR): Tn s tim, LVDd:
ng kớnh tõm trng tht trỏi, LVDs: ng kớnh tõm
thu tht trỏi, IVSd: B dy vỏch liờn tht tõm trng,
LVPWd: B dy tõm trng thnh sau tht trỏi, LVM:
Khi lng c tht trỏi, LVMI: Ch s khi lng c tht
trỏi, EF%: Phõn sut tng mỏu tht trỏi/M-Mode, RVDd:
ng kớnh tõm thng tht phi, RVAWd: B dy tõm
trng thnh trc tht phi, Cỏc thụng s Doppler xung
mụ: E
2m
: Tc nh súng E, A
2m
: Tc nh súng A,
IRT
2m
: Thi gian gión ng th tớch tht trỏi, ICT
2m
: Thi
gian co ng th tớch tht trỏi, Tei
2m
: Ch s Tei tht trỏi
v E
3m
, A
3m
, IRT
3m
, ICT

3m
, Tei
3m
l cỏc thụng s tht
phi tng ng tht trỏi.
T khúa: bin i hỡnh thỏi, chc nng tõm trng
tht phi, bng siờu õm Doppler mụ.
Summary:
Studing changes of morphological structure and right
diastolic ventricular function and relationship between
diastolic function of biventricle in hypertensive patients
by pulsed tissue Doppler. Purposes: Assessing changes
of morphology, right diastolic ventricular function and
correlation between the right and left diastolic ventricular
functions in hypertensive patients by pulsed tissue
Doppler. Materials and method: 60 hypertensive
patients, mean age 51,875,41, were diagnosed based
on the classification of WHO/ISH 2004. Hypertensive
groups were divided into 2 groups: group with (n=30)
and without vetricular hypertrophy (n=30) hospilalized at
the Hue Medicine and Pharmacy University Hospital
from February 2008 to June 2009 and control group
(n=30), mean age 50,15,34. No other heart disease
were diagnosed. Clinical parameters included: age,
gender, BSA, diastolic and systolic blood pressure.
Echocardiographic parameters included: Morphology
and routine left and ventricular systolic function
according to the ASE, left and right ventricular Pulsed
Tissue Doppler parameters of diastolic function and Tei
index at lateral annulus of mitral valve. Pulsed Tissue

Doppler parametters were measured 3-5 times at a
speed sweep 100mm/s. Diastolic functional changes
were based on alteration of two pulsed tisse Doppler
parameters. Results: Most of right and left morphology
had significative differences in comparison with control
group. There are close correlation between diastolic
Y häc thùc hµnh (806) – sè 2/2012




16
function of biventricles evaluated using pulsed tissue
Doppler in hypertensive patients. Conclusion: Our study
suggests that changes of morphlogical and diastolic
function of biventricles can be identified by
echocardiography and pulsed tissue Doppler. There
were close correlation between diastolic function of
biventricle were assessed using pulsed tissue Doppler in
patients with hypertension.
Keyword: Right diastolic function; Biventricle; Arterial
hypertension; Pulsed Tissue Doppler imaging.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhờ những tiến bộ của y học, những thể loại siêu
âm Doppler mới có nhiều ưu điểm hơn các loại hình
siêu âm Doppler kinh điển. Siêu âm Doppler mô đã khắc
phục được những nhược điểm của siêu âm Doppler quy
ước cho phép đánh giá chính xác hơn vận động của cơ
tim mà không phụ thuộc nhiều vào tiền gánh giúp đánh
giá các bệnh lý tim mạch chính xác hơn. Mục đích: Đánh

giá những biến đổi hình thái, chức năng tâm trương thất
phải và tìm mối liên hệ giữa chức năng tâm trương thất
phải với chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân
tăng huyết áp bằng siêu âm Doppler mô.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
60 bệnh nhân bị THA, tuổi trung bình 51,87±5,41,
được chẩn đoán dựa vào phân loại THA của Hội THA
thế giới (WHO/ISH 2004). Nhóm bệnh được chia thành
2: Nhóm THA không dày thất trái (KDTT, n=30) và nhóm
THA DTT (n=30) nhập viện điều trị và đến khám điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế từ
tháng 2/2007 đến tháng 6/2008 và 30 người đối chứng,
tuổi trung bình 50,1±5,34. Tiêu chuẩn loại trừ: Nhồi máu
cơ tim, bệnh van tim, cơ tim, màng ngoài tim, tim bẩm
sinh, các bệnh phổi mạn tính, bằng lâm sàng, ECG,
chức năng thông khí phổi và men tim, loại trừ tiếp theo
dựa vào siêu âm Doppler tim. Các thông số siêu âm
Doppler tim nhóm bệnh lấy như nhóm chứng.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp so
sánh bệnh-chứng cắt ngang. Các thông số nghiên cứu:
Tuổi, giới, BSA và HA. Siêu âm Doppler tim: Đối tượng
nghiên cứu được tiến hành trên máy siêu âm Doppler
chuyên tim Phillips Envisor C HD có đầy đủ các Mode
siêu âm tim, điện tâm đồ (ECG) đồng bộ, bộ phận lưu
hình vi tính tại phòng siêu âm tim Bệnh viện Trường Đại
học Y Dược Huế. Đo các thông số siêu âm tim thất trái
thường quy theo Hội siêu âm tim Hoa Kỳ (ASE) và
LVM(g), LVMI(g/m

2
), đo các thông số hình thái thất phải
gồm: RVDd, RVAWd và đo khoảng R-R để tính tần số
tim (HR=60/R-Rms). Các thông số chức năng tâm
trương thất trái (LV) qua Doppler xung mô vòng van bên
2 lá bao gồm: E
2m
, A
2m
, E
2m
/A
2m
, IRT
2m
(thời gian giãn
đồng thể tích thất trái), ICT
2m
(Thời gian co đồng thể tích
thất trái) và chỉ số Tei thất trái (Tei
2m
). Các thông số
chức năng tâm trương thất phải (RV): E
3m
, A
3m
, E
3m
/A
3m

,
IRT
3m
(Thời gian giãn đồng thể tích thất phải, ICT
3m

(Thời gian co đồng thể tích thất phải) và chỉ số Tei thất
phải (Tei
3m
). Các thông số Doppler xong mô được đo 3-5
lần lấy trung bình với tốc độ 100mm/s. Tiêu chuẩn đánh
giá: Biến đổi về chức năng tâm trương khi có thay đổi ≥2
thông số Doppler xung. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý
dựa trên các phần mềm SPSS 12.0 và Excel 2007.
KẾT QUẢ
Bảng 1: So sánh đặc điểm lâm sàng, tuổi, huyết áp,
tần số tim, diện tích da, nhóm THA(n=60) và nhóm chứng
Thông số Nhóm THA
(n=60)
Nhóm chứng
(n=30
p
Tuổi(năm) 51,87 ± 5,41 50,1 ± 5,34 > 0,05
Nam 29(48,3%) 11(36,7%) >0,05
Nữ 31(51,7%) 19(63,3%) >0,05
HATT(mmHg)

159,25 ± 18,29 111,33 ± 8,99 < 0,0001

HATTr(mmHg)


89,5 ± 9,32 63,67 ± 4,72 < 0,0001

TST(ck/p) 80,93 ± 13,39 69,93 ± 9,22 < 0,01
BSA(m
2
) 1,53 ± 0,15 1,5 ± 0,16 > 0,05
Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về
tuổi, và diện tích da (p>0,05). Nhưng HATT, HATTr và
TST khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm THA và
nhóm chứng (p<0,01-<0,0001).
Bảng 2. So sánh đặc điểm hình thái thất trái và phải
giữa nhóm THA DTT, KDTT và nhóm chứng
Thông
số
THA
DTT
n=30(1)

THA
KDTT

n= 30
(2)
Nhóm
chứng
n=30(3)

p
(1)&(2)


p
(2)&(3)

p
(1)&(3)

LVDd
(mm)
46,29 ±
5,43
41,69 ±
6,21
46,64 ±
3,18
< 0,01

<0,003

>0,05
LVDs
(mm)
28,29 ±
4,27
24,39 ±
7,85
28,74 ±
2,58
0,02 0,005 >0,05
IVSd

(mm)
12,01 ±
2,42
10,32 ±
2,26
8,97 ±
1,39
0,007 0,0072

<0,001

LVPWd
(mm)
10,49 ±
2,5
9,51 ±
2,14
8,08 ±
0,8
0,0017

<0,001

<0,001

LVM (g)

190 ±
48,51
127,7

±20,69

89,45 ±
10,44
<0,001

<0,001

<0,001

LVMI
(g/m
2
)
123 ±
36,5
83,59 ±
34,84
63,98 ±
9,5
0,001 <0,001

<0,001

EF(%)
68,11 ±
10,25
69,96 ±
13,8
70,99 ±

5,05
>0,05 >0,05 >0,05
RVDd
(mm)
19,55 ±
4,62
19,60 ±
4,03
19,69 ±
3,18
>0,05 >0,05 >0,05
RVAWd
(mm)
4,53 ±
1,01
4,26 ±
0,99
2,92 ±
0,55
>0,05 <0,001

<0,001

Nhận xét: Phần lớn các thông số đều khác nhau có ý
nghĩa thống kê đặc biệt nhóm THA DTT, chỉ có EF và
RVDd không khác nhau.
Bảng 3. So sánh các thông số siêu âm Doppler xung
mô chức năng tâm trương thất phải của nhóm THA
DTT, KDTT, và nhóm chứng
Thông số


THA
DTT
(n=30)
(1)
THA
KDTT

(n=30)
(2)
Nhóm
chứng

(n=30)
(3)
p
(1)&(2)
p
(2)&(3)
p
(1)&(3)
E
3m
(cm/s)

9,86 ±
3,29
13,09
± 5,87


13,49
± 3,18

0,01 >0,05 0,0001
A
3m
(cm/s)

13,15
± 5,33

12,58
± 6,98

12 ±
4,74
>0,05 >0,05 >0,05
E
3m
/A
3m
0,83 ±
0,34
0,88 ±
0,47
1,22 ±
0,39
>0,05 0,003 0,0001
S
3m

(cm/s)

12,03±

0,04
12,06±
0,05
13,07±
0,04
>0,05 >0,05 >0,05
IRT
3m
(ms)

74,97
±
18,11
84,5 ±
22,73
61,93
±
10,62
>0,05 <0,0001

0,0012
ICT
3m
(ms)

81,7 ±

15,78
76 ±
17,17
68,33
± 9,56

>0,05 0,03 0,0002
Tei
3m
0,52 ±
0,15
0,43 ±
0,09
0,32 ±
0,07
<0,0001

<0,0001

<0,0001

Nhận xét: Có sự khác nhau có ý nghĩa giữa nhóm
THA so với nhóm chứng, chỉ có A
3m
không khác nhau
Y häc thùc hµnh (806) – sè 2/2012





17
giữa 3 nhóm. Ghi chú: Sóng S
3m
không khác nhau có ý
nghĩa so với nhóm chứng.
Bảng 4: Tương quan giữa các thông số Doppler
xung mô thất trái và phải nhóm THA DTT
Thông số E
2m
A
2m

S
2m
E
2m
/A
2
m

IRT
2m

ICT
2
m
Tei
2m

r 0,52



E
3m

p

<
0,003




r 0,55
A
3m

p


<
0,0016



r 0,52
S
3m
p


<0,01
r 0,73
E
3m
/A
3m

p

< 0,0001


r 0,45
IRT
3m

p

<0,012


r 0,42
ICT
3m
p




<

0,019


r 0,56
Tei
3m

p

< 0,0012

Nhận xét: Có sự tương quan thuận từ vừa đến chặt
chẽ trong tất cả các thông số Doppler xung mô của cả 2
thất ở nhóm THA DTT (r=0,72→0,42,
p=0,019→<0,0001).
Bảng 5: Tương quan giữa các thông số Doppler
xung mô thất trái và phải nhóm THA KDTT
Thông số E
2m
A
2m

S
2m
E
2m
/
A
2m


IRT
2m

ICT
2m
Tei
2
m

r 0,80
E
3m

p
<
0,0001




r
0,80
A
3m

p

<
0,0001




r
0,61


S
3m
p

<
0,005


r
0,40 E
3m
/
A
3m

p
<0,02
r
0,93
IRT
3m

p




<
0,0001


r
0,98
ICT
3m
p


<
0,0001


r
0,16

Tei
3m

p 0,38

Nhận xét: Có sự tương quan thuận từ vừa đến chặt
chẽ trong phần lớn các thông số Doppler mô của 2 thất
ngoại trừ chỉ số Tei ở nhóm THA KDTT (r=0,98-0,40,
p<0,02-<0,0001), chỉ có chỉ số Tei của 2 thất không
tương quan có ý nghĩa.

BÀN LUẬN:
Tác động của tăng huyết áp trên hình thái cấu trúc
thất trái đã được nhiều đề cập nhiều trong các nghiên
cứu [1], [2], [3], [4]. Gia tăng các thông số hình thái thất
trái như LVDd, LVDs, IVSd, LVPWd, LVM, LVMI đã
được Qirko S và cs [4] cho thấy nhóm THA DTT có các
thông số hình thái cao hơn nhóm THA KDTT (p<0,001)
và nhóm THA KDTT cao hơn nhóm chứng (p<0,01).
Spring A và cs [6] cũng có cùng nhận xét như trên. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi (bảng 2) cũng cho thấy
các thông số trên khác nhau giữa hai nhóm THA DTT và
THA KDTT (p=0,02-<0,001) nhóm THA KDTT và nhóm
chứng (p=0,005-<0,001) và nhóm THA DTT và nhóm
chứng cũng khác nhau (p<0,001), chỉ riêng hai thông số
LVDd và LVDs không khác nhau có ý nghĩa nhưng vẫn
nằm trong giới hạn bình thường. Ảnh hưởng của THA
trên hình thái thất phải cũng được nhiều tác giả báo cáo
[4], [6], [7], trong hai thông số RVDd và RVAWd thì chỉ
có RVAWd là gia tăng còn RVDd vẫn trong giới hạn bình
thường và khác nhau không có ý nghĩa (p<0,001). Bảng
2 cho thấy RVAWd khác nhau có ý nghĩa giữa hai nhóm
THA so với chứng (p<0,001). Như vậy THA chưa ảnh
hưởng đến chức năng tâm thu thất trái và buồng tim trái
vẫn bình thường thì RVDd chưa bị tác động [4], [6], [7].
Chức năng tâm trương thất phải và trái được đánh giá
bằng Doppler xung mô trong bệnh lý THA đã được
nhiều tác giả báo cáo [2], [5]. Theo nghiên cứu của
Cicala S và cs [2], tác giả nghiên cứu chức năng tâm
trương thất phải bằng Doppler xung mô nhận thấy ở
bệnh nhân THA có sự biến đổi của E

3m
và E
3m
/A
3m
so
với nhóm chứng lần lượt là: 0,17±0,07(m/s) vs
0,13±0,03, p<0,01, 0,24±0,22 vs 0,08±0,2, p<0,00001,
ICT
3m
và IRT
3m
cũng có khác nhau có ý nghĩa giữa hai
nhóm (p<0,05). A
3m
và S
3m
không khác nhau có ý nghĩa
(p>0,05). Trong một nghiên cứu khác của Severino S và
cs [5] cũng cho nhận xét tương tự (p<0,01-<0,001).
Nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3) cũng không khác với
các nghiên cứu của Cicala và Severino và hai thông số
A
3m
, S
3m
cũng không khác nhau có ý nghĩa khi so sánh
với nhóm chứng. Tuy nhiên, nhóm THA DTT có sự khác
biệt cao hơn nhóm THA KDTT so với chứng. Tác động
qua lại của hai thất do THA cũng được các nghiên cứu

trên đề cập. Kết quả Cicala S [2] cho thấy tương quan ở
mức vừa của E
3m
/A
3m
với E
2m
/A
2m
với r=0,53, p<0,0001,
các cặp thông số khác tương quan thấp nhưng có ý
nghĩa (r=0,23-0,31, p<0,05). Trong khi đó Severino S [5]
lại cho thấy có mối tương quan khá chặt chẽ có ý nghĩa
giữa các thông số tương ứng: E
3m
và E
2m
(r=0,51,
p<0,001), A
3m
và A
2m
(r-0,60, p<0,0001), E
3m
/A
3m

E
2m
/A

2m
(r=0,40, P<0,001), IRT
3m
và IRT
2m
(r=0,51,
p<0,001), ICT
3m
và ICT
2m
(r=0,42, p<0,001) và S
3m

S
2m
(r=0,62, p<0,0001). Kết quả tương quan của chúng
tôi (bảng 4 và 5) cũng cho thấy có mối tương quan có ý
nghĩa khá chặt chẽ (r=0,98-0,42, p<0,019-<0,0001). Tuy
nhiên hệ số tương quan chặt chẽ hơn ở nhóm THA
KDTT so với nhóm THA DTT bởi lẽ khi có dày thất trái
chứng năng tâm trương thất trái biến đổi nhiều hơn thất
phải nên tương quan thấp hơn. Hơn nữa, trong nghiên
cứu này chúng tôi đánh giá chỉ số Tei xung mô thất phải
(bảng 3), kết quả cho thấy nhóm THA (DTT và KDTT)
khác biệt có ý nghĩa so với nhóm chứng (p<0,0001) và
chỉ số Tei của hai thất tương quan vừa (r=0,56,
p<0,0012) chỉ ở nhóm THA DTT, điều này cũng phù hợp
với nhận xét của Severino S [5] là đối với THA có phì đại
thất trái chỉ số Tei của hai thất có tương quan thấp có ý
nghĩa (r=0,45, 0<0,01).

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 60 bệnh nhân THA có DTT và
không DTT và 30 người đối chứng bằng siêu âm
Doppler xung mô chúng tôi có nhận xét như sau:
- Phần lớn các thông số về hình thái thất trái có biến
đổi so với nhóm chứng (p=0,02-<0,001) ngay cả khi so
sánh giữa hai nhóm THA ngay khi chức năng tâm thu và
buồng tim trái trong giới hạn bình thường. Hình thái thất
phải chỉ biến đổi về bề dày thành thất phải tâm trương
Y học thực hành (806) số 2/2012




18
m thụi.
- Chc nng tõm trng tht phi v ch s Tei c
ỏnh giỏ bng Doppler xung mụ vũng van bờn bnh
nhõn THA cng cho thy khỏc bit vi nhúm chng,
cng rừ rt hn nhúm THA DTT (p=0,03-<0,0001), ch
riờng A
3m
khụng bin i cú ý ngha (p>0,05).
- Cú mi tng quan cht ch gia cỏc thụng s
chc nng tõm trng ca hai tht v ch s Tei trờn
Doppler xung mụ (r=0,98-0,42, p<0,019-<0,0001). Tỏc
ng ca THA ó nh hng qua li c hỡnh thỏi v
chc nng tõm trng ca hai tht.
TI LIU THAM KHO
1. Akintunde AA, Akinwusi PO, Familoni OB et al

(2010), Effect of systemic hypertension on right
ventricular morphology and function: an
echocardiographic study Cardiovasc J Afr; 21; 252-256.
2. Cicala S, Galderisi M, Caso P et al (2002) Right
ventricular diastolic dysfunction in arterial systemic
hypertension: Analysis by Pulsed Tisse Doppler Eur J
Echocardiography, vol. 3, pp. 135-142.
3. Karaye KM, Habib AG, Mohammed S et al
(2010), Asessment of right ventricular systolic function
using tricuspid annular-plane systolic excursion in
Nigerians with systemic hypertension Cardiovasc J Afr;
21, No 4,pp. 186-190.
4. Qirko S, Tase M, Popa Y (1992), Doppler
echocardiographic evaluation of right and left ventricular
filling in hypertension, Arch Mal Coeur Vaiss, Aug,
85(8), pp. 9-1085.
5. Serino S, Caso P, Cicala S et al (2000),
Involvement of right ventricle in left ventricular
hypertrophic cardimyopathy: Analysis by pulsed Doppler
tissu imaging Eur J Echocardiography, vol 1,pp. 281-
288.
6. Spring A, Kosmala W, Joda-Mydowska B et al
(1997), Right ventricular diastolic disfunction and its
relation to left ventricular performance in patients with
hypertension, Pol Arch, 97(4),pp.323-232.
7. Tumuklu MM, Erkorkmaz U, Ocal A (2007), The
impact of hypertension and hypertension-related left
ventricle hypertrophy on right ventricle function, Med
Wewn, 97(4), pp. 323-332.


Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của mắt cận thị nặng
tại Bệnh viện Mắt Trung ơng

Nguyễn Thanh Thủy, Đỗ Nh Hơn,
Vũ Thị Bích Thủy, Hoàng Trần Thanh

TểM TT
Mc tiờu: Nghiờn cu nhng c im lõm sng, cn
lõm sng ca mt cn th nng, xut mt s khuyn
ngh khi thm khỏm mt cn th nng
Phng phỏp: Nghiờn cu mụ t ct ngang, 60 mt
cn th nng c khỏm ti bnh vin Mt Trung ng
t thỏng 5/2007 n thỏng 10/2008. Cỏc c im lõm
sng v cn lõm sng c nghiờn cu l: tui, gii,
lch khỳc x, nhón ỏp, th lc khụng kớnh v chnh kớnh
tt nht, khỳc x cu, tr, tng ng cu trc v sau
lit iu tit, cỏc mc tt khỳc x, sõu tin phũng,
dy giỏc mc, ng kớnh giỏc mc, khỳc x giỏc
mc, bỏn kớnh cong giỏc mc, t bo ni mụ giỏc mc,
trc nhón cu o trờn siờu õm v IOL Master, siờu õm
nhón cu v in vừng mc, OCT bỏn phn trc
Kt qu: Tui trung bỡnh ca bnh nhõn l 25,28
0,938, 40,6% l nam, 59,4% n, nhón ỏp trung bỡnh l
18,48 1,33mm Hg, sõu tin phũng trung bỡnh l
3,13 0,34mm, dy giỏc mc l 530 50, ng
kớnh giỏc mc l 11,44 0,32mm, bỏn kớnh cong giỏc
mc l 7,61 0,04mm, khỳc x giỏc mc l 44,46
0,19, t bo ni mụ giỏc mc trung bỡnh l 3055 26,45
t bo/ mm2, Trc nhón cu theo siờu õm v IOL Master
l 28,27 0,25mm v 28,60 0,26mm. Th lc khụng

kớnh ca bnh nhõn rt thp, t BBT 0,1m, trung bỡnh l
NT 1,5m. Khụng bnh nhõn no cú th lc trờn 1/10.
Th lc chnh kớnh ti a cng rt hn ch ch t trung
bỡnh 3,7/10. Khỳc x cu sau lit iu tit l -12,44D
5,61D, khỳc x tr trung bỡnh l -2,39D 1,66 D, khỳc x
tng ng cu trung bỡnh l -13,3D 5,76D. Chc
nng vừng mc: 7,5% bnh nhõn in vừng mc tiờu
hy hon ton, 65% bnh nhõn in vừng mc gim sỳt
cũn mt na ngng sinh lý, ch cú 27,5% bnh nhõn
ngng gii hn bỡnh thng. 80% cú vn c dch kớnh
t ri rỏc n rt nhiu. 26/60 mt thoỏi húa vừng mc
chu biờn cú nguy c cao nờn phi laser ro chn.
Kt lun: Phn ln cỏc c im lõm sng phự hp
vi cỏc nghiờn cu ca cỏc tỏc gi khỏc trờn th gii.
Nghiờn cu cỏc c im lõm sng ca mt cn th
nng xut cỏc bin phỏp thm khỏm, theo dừi v
iu tr, mang li th lc ti u cho bnh nhõn.
Summary:
Clinical and non clinical characteristics of high
myopia in VNIO
Objective: To describe the clinical characteristics of
high myopia and recommend the way to examine the
eyes of high myopia
Method: observation, non comparative study, 60 high
myopia eyes presented to VNIO from May 2007 to
October 2008. Data collected included: age, sex, IOP,
uncorrected visual acuity (UCVA), best spectacle -
corrected visual acuity (BSCVA), refraction, White to
white, corneal refraction, corneal radius, endothelial cell,
ocular length by echography and IOL Master, ERG

Results: average age was 25,28 0,938, 40,6% was
male and 59,4% was women, IOP was 18,48 1,33mm
Hg, ACD was 3.13 0.34mm, central cornea thickness
was 530 50, white to white was 11.44 0.32mm,
corneal radius was 7.61 0.04mm, corneal refraction
was 44.46 0.19, endothelial cells were 3055 26.45
cells/ mm2, ocular length by ultra and IOL Master were
28.27 0.25mm and 28.60 0.26mm. UCVA was CF
1.5m, no one more than 1/10. BSCVA was 3.7/10. The
mean manifest refractive sphere was -12.44D 5.61D,
the mean manifest refractive cylinder was -2.39D
1.66D, the mean manifest refractive spherical

×