Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

THỰC TRẠNG về KAP của các bậc PHỤ HUYNH TRONG PHÒNG PHÁT HIỆN sớm và điều TRỊ BỆNH VIÊM TAI GIỮA mạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 3 trang )

Y học thực hành (807) - số 2/2012






138
đoạn I là 10,2%, THA giai đoạn II là 4,2%, THA giai
đoạn III là 1,9%[3].
Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ THA tăng dần theo nhóm
tuổi, tuổi càng cao thì huyết áp càng tăng cao, cao
nhất là ở nhóm tuổi 55 60 phù hợp khi so với
nghiên cứu của Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt và
CS năm 2002 nhóm 35-44 tuổi chiếm 9,7%, 45-54 tuổi
chiếm 20,7%, 55-64 tuổi chiếm 26,7% [3]. Nghiên cứu
của Ylima (2002) ở Gia Lâm cho kết quả nhóm tuổi 50-
59 chiếm THA 41,1%, nhóm 40- 49 chiếm 19,3% và
nhóm 30-39 tuổi chiếm 8,5% [6].
KếT LUậN
Tỷ lệ tăng huyết áp ở ngời dân trong độ tuổi 40
đến 60 tuổi tại 5 xã thuộc huyện Kiến Xơng chiếm tỷ
lệ 24,2%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá
trị trung bình của huyết áp giữa hai giới nam và nữ
(p< 0,05).
THA giai đoạn I chiếm 11,6%, THA giai đoạn II
chiếm 9,8%, ngời dân tiền THA chiếm tỷ lệ cao
33,8%, tỷ lệ THA tăng dần theo các độ tuổi.
Về giới tính: Nam giới chiếm tỷ lệ THA cao hơn nữ
giới (31,2% so với 20,9%). Về độ tuổi: Tuổi càng cao
thì tỷ lệ THA càng cao, cao nhất ở nhóm tuổi 55 - 60 là


36,1%, giảm dần ở nhóm 50-54 tuổi là 20,2 %, nhóm
45 - 49 tuổi là 21,9%, nhóm 40 - 44 tuổi là 8,8%.
KIếN NGHị
Tăng cờng hoạt động truyền thông giáo dục sức
khoẻ, chú trọng tới thay đổi hành vi làm tăng nguy cơ
THA, nâng cao nhận thức về tăng huyết áp và phơng
pháp phòng bệnh.
Khuyến cáo ngòi dân nên kiểm tra huyết áp theo
định kỳ, ít nhất 6 tháng/lần, xây dựng kế hoạch quản lý
đối tợng tiền tăng huyết áp nhằm làm chậm quá trình
tiến triển thành THA.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Đào Duy An (2002), Điều tra ban đầu chỉ số
huyết áp và tỷ lệ tăng huyết áp ở ngời dân tộc thiểu số tại
thị xã Kon Tum, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, (35),
tr. 47-50.
2. Phạm Gia Khải và CS (1999), Đặc điểm dịch tễ
học bệnh tăng huyết áp tại Hà Nội, Báo cáo tổng kết các
đề tài nghiên cứu khoa học.
3. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt và CS (2003),
Tần suất THA và các yếu tố nguy cơ ở các tỉnh phía Bắc
Việt Nam 2001-2002, Tạp chí Tim mạch học Việt
Nam,(33), tr. 9-34.
4. Bùi Đức Long (2008), Nghiên cứu tỷ lệ và các yếu
tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp tại tỉnh Hải Dơng,
Luận án Tiến sỹ y học, Học viện Quân y.
5. Phạm Hồng Nam (2006), Nghiên cứu tình hình
bệnh tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở ngời
cao tuổi tại thị xã Hng Yên, Luận văn Thạc sỹ Y học -
Trờng Đại học Y Thái Bình

6. Y- lima (2003), Mô tả một số mối liên quan giữa
khẩu phần ăn uống và tình trạng dinh dỡng với bệnh
tăng huyết áp của ngời trởng thành tuổi từ 30-59 tại
huyện Gia Lâm Hà Nội năm 2002, Luận văn Thạc sỹ Y tế
Công cộng, Trờng Đại học Y tế Công cộng.
7. Đinh Thị Bích Thuỷ (2001), Thực trạng tăng huyết
áp và các yếu tố liên quan của ngời lao động nông
nghiệp tại một xã huyện Gia Lâm - Hà Nội Luận văn Thạc
sỹ Y tế Công cộng, Trờng Đại học Y tế Công cộng.

Thực trạng về KAP của các bậc phụ huynh
trong phòng phát hiện sớm và Điều trị bệnh Viêm tai giữa mạn

PHM MNH CễNG, Nguyn Cụng Hong
T VN
Viêm tai giữa mạn (VTGM) là tình trạng viêm nhiễm
của hòm nhĩ, các thông bào xơng chũm và vòi nhĩ kéo
dài trên 3 tháng. Trong VTGM bệnh tích không chỉ khu
trú ở niêm mạc mà còn có thể lan tới tổ chức xơng.
Hiện nay trong y văn thế giới, ngời ta đã thống nhất
gọi viêm tai xơng chũm mạn (VTXCM) và VTGM dới
một tên chung là VTGM.
VTGM gây suy giảm sức nghe làm ảnh hởng trực
tiếp đến khả năng giao tiếp, học tập, lao động của
bệnh nhân và có thể dẫn đến biến chứng nội sọ đe dọa
tính mạng bệnh nhân.
Năm 1970, Tổ chức Y tế thế giới đã xếp viêm tai
giữa thuộc nhóm bệnh đờng hô hấp trên. Đặc điểm
giải phẫu của các cơ quan tai mũi họng là các hốc tự
nhiên, thông thơng với nhau và thông với môi trờng

bên ngoài rất dễ bị viêm nhiễm và hay tái phát.
ở Việt Nam, với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nóng ẩm ma nhiều và tình trạng ô nhiễm môi trờng
ngày càng tăng các bệnh mà đặc biệt là bệnh lý đờng
hô hấp trên chiếm tỷ lệ cao, nhất là ở trẻ em 4,48%
theo tác giả Nguyễn Hoàng Sơn; 16,09% theo Nguyễn
Hoài An năm 2000
Thái Nguyên là tỉnh miền núi, có nhiều nhiều nhà
máy hoạt động nh nhà máy luyện kim mầu, nhà máy
luyện gang, nhà máy gạch chụi lửa.vv Mặt khác, tố
độ phát triển đô thị ngày càng cao, với tình trạng trên
dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trờng ngày càng trở
nên trầm trọng. Trong khi quan trọng nhất là hiểu biết
của các bậc phụ huynh về kiến thức, thái độ, thực hành
trong phòng và điều trị, tác hại sức khoẻ bởi các nguy
cơ này còn rất hạn chế,việc xác định thực trạng về kiến
thức, thái độ, thực hành có ý nghĩa rất lớn trong xác
định phát hiện nguyên nhân gây bệnh từ đó có kế
hoạch can thiệp nhằm giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh ở lứa
tuổi này. Chúng tôi tiên hành đề tài này nhằm mục tiêu
sau: Khảo sát về kiến thức, thái độ, thực hành của các
bậc phụ huynh về bệnh viêm tai giữa mạn tính ở học
sinh trờng mầm non Thái Nguyên.
I TNG V PHNG PHP NGHIấN CU
1. Đối tợng nghiên cứu (n=1894).
- Trẻ em từ 1- 5 tuổi một số trờng mầm non tỉnh
Thái Nguyên
- Bố mẹ của trẻ từ 1-5 tuổi đợc chọn nghiên cứu.
Y học thực hành (807)
-


số
2
/201
2





139

- Giáo viên phụ trách các lớp học sinh đợc chọn
nghiên cứu.
2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1. Địa điểm nghiên cứu
9 trờng mầm non Taị thành phố Thái Nguyên:
- Lý do chọn các trờng nói trên: các trờng đại
diện cho các khu vực:
+ Khu vực nông thôn gồn các trờng Mầm non
Phúc Xuân; trờng MN Tân Cơng
+ Khu vực thành phố: gồm các trờng MN Trng
Vơng; trờng MN Gang Thép và trờng MN 19-5.
+ Khu vực huyện: Gồm có các trờng: Trờng MN
Núi Voi; trờng MN Đồng Hỷ.
2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ 10/2010 đến 04/2011
3. Phơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả:
Tiến hành theo phơng pháp điều tra cắt ngang để
mô tả và đánh giá tình trạng kiến thức,thái độ, thực

hành về bệnh VTG của các bậc phụ huynh.
KT QU NGHIấN CU
1. Kiến thức của các bà mẹ học sinh về bệnh TMH
Bảng 1. Mối liên quan giữa các bà mẹ từng đợc
nghe đến căn bệnh này
Tình trạng

phơi nhiễm
VTG Không VTG

Tổng số
Có đợc nghe 184 (18,44%)

1240

(81,56%)
1424

(100%)
Không đợc nghe

62

(31,63%)

134

(68,37%)

196


(100%)

Không rõ

95

(34,67%)

179

(65,33%)

274

(100%)

Tổng số

341

1553

1894

(p < 0,01)
Nhận xét: Đối với các phụ huynh đợc nghe giáo dục
truyền thông tỷ lệ VTGM ở trẻ thấp hơn (18,44%), còn đối
với các phụ huynh không đợc nghe hoặc không rõ thì tỷ lệ
mắc bệnh cao hơn (31,63% và 34,67%).

Bảng 2. Hiểu biết về bệnh đờng hô hấp liên quan với
VTG
Chỉ số Số lợng điều tra
Tỷ lệ hiểu biết
(%)
Có hiểu biết

1.411

74,5

Không hiểu biết

142

7,5

Không trả lời

341

18,0

Tổng

1.894

100

Nhận xét:

- Tỷ lệ số phụ huynh hiểu biết về bệnh đờng hô hấp có
liên quan với bệnh VTG chiếm tỷ lệ khá cao (74,5%)
- Tỷ lệ số phụ huynh không hiểu biết về bệnh đờng hô
hấp có liên quan đến bệnh VTG chiếm tỷ lệ thấp (7,5%)
Bảng 3. Hiểu biết nguyên nhân VTG của bố, mẹ trẻ em
Chỉ số

Số lợng điều tra

Tỷ lệ (%)

Hiểu biết đúng

1.083

57,20

Hiểu biết sai

811

42,8

Tổng

1.894

100

Nhận xét:

- Chỉ có 57,2% số bố, mẹ trẻ em đợc điều tra hiểu biết
đúng về nguyên nhân VTG ở trẻ em
- Bố, mẹ trẻ em hiểu biết sai về nguyên nhân viêm tai
giữa ở trẻ em chiếm tỷ lệ khá cao (42,8%)
Bảng 4. Thực trạng hiểu biết của các bố, mẹ học sinh về
VTG đối với tổn thơng màng nhĩ
Chỉ số

Số lợng điều tra

Tỷ lệ (%)

Hiểu biết đúng

1.044

55,2

Hiểu biết sai

850

44,8

Tổng

1.894

100


Nhận xét:
- Có 55,2% số bố mẹ trẻ em đợc điều tra hiểu biết đúng
về VTG có thể dẫn đến tổn thơng màng nhĩ.
- Số bà mẹ hiểu biết sai về VTG có thể dẫn tới tổn thơng
màng nhĩ chiếm tỷ lệ khá cao (44,8%)
Bảng 5. Hiểu biết của bố, mẹ học sinh về khả năng điều
trị bệnh VTG khi màng nhĩ thủng
Chỉ số

Số lợng điều tra

Tỷ lệ (%)

Hiểu biết đúng

632

33,4

Hiểu biết sai

1.262

66,6

Tổng

1.894

100


Nhận xét:
- Số bà mẹ hiểu biết đúng về khả năng điều trị bệnh VTG
khi màng nhĩ thủng chiếm tỷ lệ rất thấp (33,4%).
- Tỷ lệ bà mẹ hiểu biết sai về khả năng điều trị bệnh
VTG khi màng nhĩ thủng chiếm tỷ lệ rất cao (66,6%).
Bảng 6. Hiểu biết về nguy cơ biến chứng của VTG của
bố mẹ học simh
Chỉ số

Số lợng điều tra

Tỷ lệ (%)

Hiểu biết đúng

394

20,80

Hiểu biết sai

1.500

79,2

Tổng

1.894


100

Nhận xét:
- Tỷ lệ bà mẹ hiểu biết về nguy cơ về biến chứng của
VTG chiếm tỷ lệ rất thấp (20,8%)
- Số bà mẹ không hiểu hiểu biết về nguy cơ biến chứng
của VTG chiếm tỷ lệ rất cao (79,2%)
Bảng 7. Hiểu biết của các bà mẹ về dấu hiệu biểu hiện
sớm khi trẻ bị bệnh VTG
Chỉ số

Số lợng điều tra

Tỷ lệ (%)

Hiểu biết đúng

42

2,2

Hiểu biết sai

76

4,0

Hiểu không đầy đủ

1

.776

93,8

Tổng

1.894

100

Nhận xét:
- Số bà mẹ hiểu biết đúng về các dấu hiệu biểu hiện sớm
khi trẻ bị bệnh VTG chiếm tỷ lệ rất thấp (2,2%)
- Tỷ lệ số bà mẹ hiểu biết sai và không đầy đủ về biểu
hiện sớm khi trẻ bị bệnh VTG chiếm tỷ lệ rất cao (97,8%)
Bảng 8. Thực trạng tiếp nhận về nội dung giáo dục sức
khoẻ về bệnh tai mũi họng của phụ huynh học sinh (n =
1894)
Nội dung

Số lợng

Tỷ lệ (%)

Truyền thông giáo dục sức khoẻ

868

45,83


Phòng chống viêm tai giữa mạn

583

30,78

Vệ sinh răng miệng

847

44,72

Vệ

sinh tai mũi họng

638

33,69

Phòng nhiễm khuẩn hô hấp

645

34,05

Khám sức khoẻ

1.178


62,20

Nhận xét:
- Nhìn chung các bà mẹ đợc tiếp nhận các thông tin
giáo dục sức khoẻ có liên quan tới bệnh tai mũi họng chiếm
tỷ lệ thấp.
- Tỷ lệ các bà mẹ đợc nhận biềt về thông tin về phòng
chống viêm tai giữ mạn rất thấp (30,78%),
- Tỷ lệ các bà mẹ đợc tiếp nhận về vệ sinh tai mũi họng
chiếm 33,69%
- Tỷ lệ các bà mẹ đợc tiếp nhận thông tin về phòng
nhiễm khẩn hô hấp chiếm 34,05%.
2. Thực hành của bà mẹ về sử lý các tình huống đơn
giản khi trẻ em bị bênh lý tai mũi họng
Y học thực hành (807) - số 2/2012






140
Bảng 9. Tỷ lệ bố mẹ học sinh phát hiện đợc sớm khi trẻ
bị VA mãn
Chỉ số

Số lợng điều tra

Tỷ lệ (%)


Phát hiện đúng

830

43,8

Phát hiện sai

1.064

56,2

Tổng

1.894

100

Nhận xét:
- Tỷ lệ các bà mẹ phát hiện sớm đúng khi trẻ bị VA mạn
chiếm 43,8%
- Tỷ lệ các bà mẹ phát hiện sớm sai khi trẻ bị viêm VA
mạn chiếm tỷ lệ cao 56,2%.
Bảng 10. Thực hành cách nhỏ tai cho trẻ của bố, mẹ học
sinh (n = 1.175)
Thực hành

Số lợng

Tỷ lệ (%)


Đúng

675

57,4

Sai

500

4
2,6

Tổng

1175

100

Nhận xét:
- Số các bà mẹ đợc điều tra thực hành đúng cách nhỏ tai
cho trẻ chiếm 57,4%
- Tỷ lệ số các bà mẹ thực hành nhỏ tai cho trẻ sai chiếm
tỷ lệ 42,6%
Bảng 26. Thực hành cách nhỏ mũi để điều trị viêm VA
mủ của bố, mẹ học sinh
Thực

hành


Số lợng

Tỷ lệ (%)

Đúng

681

36,3

Sai

1.195

63,7

Tổng

1876

100

Nhận xét:
- Số các bà mẹ thực hành nhỏ mũi để điều trị viêm VA
mủ đúng chiếm tỷ lệ thấp (36,3%)
- Tỷ lệ bà mẹ thực hành nhỏ mũi để điều trị viêm VA mủ
sai chiếm tỷ lệ cao (63,7%)
Bảng 11. Thực hành làm sạch mũi trớc khi nhỏ mũi cho
trẻ

Thực hành

Số lợng

Tỷ lệ (%)

Đúng

739

46,5

Sai

850

53,5

Tổng

1.589

100

Nhận xét:
- Số bà mẹ thực hành làm sạch mũi đúng trớc khi nhỏ
thuốc chiếm tỷ lệ thấp 46,5%
- Tỷ lệ số các bà mẹ thực hành làm sạch mũi sai trớc
khi nhỏ thuốc chiếm tỷ lệ cao 53,5%.
Bảng 12. Thực hành của các bà mẹ về thứ tự nhỏ thuốc

mũi cho trẻ
Thực hành

Số lợng

Tỷ lệ (%)

Đúng

233

12,5

Sai

1.635

87,5

Tổng

1.868

100

Nhận xét:
- Số bà mẹ thực hành đúng về thứ tự nhỏ thuốc mũi
chiếm tỷ lệ rất thấp (12,5%)
- Tỷ lệ số các bà mẹ thực hành sai về thứ tự nhỏ thuốc
mũi chiếm tỷ lệ cao (87,5%)

Bảng 13. Thực hành của các bà mẹ về cách nhỏ và rửa
ôxy già vào tai cho trẻ
Thực hành

Số lợng

Tỷ lệ (%)

Đúng

1.105

58,8

Sai

775

41,2

Tổn
g

1.880

100

Nhận xét:
- Số bà mẹ thực hành về cách nhỏ và rửa oxy già vào tai
đúng chiếm tỷ lệ thấp (58,8%)

- Tỷ lệ số bà mẹ thực hành về cách nhỏ ôxy già vào tai
sai chiếm tỷ lệ 41,2%
Bảng 14. Thực hành xử trí của các bà mẹ khi trẻ bị dị ứng
Thực hành

Số lợng

Tỷ lệ (%)

Đúng

455

25,6

Sai

1.325

74,4

Tổng

1.780

100

Nhận xét:
- Số các bà mẹ thực hành xử trí đúng khi trẻ bị dị ứng
chiếm tỷ lệ 25,6%

- Tỷ lệ số các bà mẹ thực hành xử trí sai khi trẻ bị dị ứng
chiếm tỷ lệ cao (74,4%).
BN LUN V KIN NGH
- Kiến thức, thái độ, thực hành có liên quan mật
thiết với tỷ lệ mắc bệnh. Việc thiếu kiến thức của các
bậc phụ huynh làm gia tăng tỷ lệ mắc căn bệnh này
- Kiến thức từ bệnh viêm tai giữa của các bậc phụ
huynh rất thấp. Đây là một trong những nguyên nhân
gây ra tỷ lệ mắc bệnh cao cha hiểu rõ tác hại của
bệnh, từ đó thái độ của phụ huynh đối với căn bệnh
này còn cha đúng mức.
- Thực hành chủ yếu là sai từ thực hành phòng,
phát hiện sớm, điều trị phòng là sai.
Hầu hết các phụ huynh cha biết cách nhỏ mũi nhỏ
tai, làm sạch mũi đúng cách, cha biết xử trí các bệnh
dị ứng thông thờng.
- Cần phải đa chơng trình giáo dục sức khỏe Tai
mũi họng học đờng cho các bậc phụ huynh đang nuôi
con nhỏ đặc biệt lứa tuổi mầm non.
TI LIU THAM KHO
1. Nguyễn Thị Hoài An (2003), "Nghiên cứu đặc điểm dịch
tễ học viêm tai giữa ứ dịch ở trẻ em phờng Trung Tự và một vài
phờng khác thuộc Hà Nội", Luận án Tiến sĩ Y học, tr. 54; 60;
61.
2. Lơng Sỹ Cần, Nguyễn Hoàng Sơn (1996), Đề tài
"Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em Việt Nam", Tr.1-37.
3. Đặng Hoàng Sơn (1997), "Xuất độ của viêm tai giữa tiết
dịch ở trẻ em huyện Củ Chi", Số đặc biệt hội nghị khoa học
khoa y lần thứ XII - Trờng Đại học Y dợc thành phố Hồ Chí
Minh, tr: 22:25.

4. Nguyễn Hoàng Sơn (2000), "Nghiên cứu dịch tễ học viêm
tai giữa ứ dịch ở trẻ em lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo", Đề tài nghiên
cứu cấp Bộ 2000 - 2001, Tr.15-16.

×