Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.32 KB, 45 trang )

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XIN VAY VỐN TẠI
NGÂN HÀNG VPBANK.
1. Khái quát về Ngân hàng cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank.
1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng VPBank.
NHTM Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được
thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân
hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số
1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng;
Kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác;
Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát
triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006, vốn điều
lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của
NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân
hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên
trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên
trên 1.000 tỷ đồng, xấp xỉ 2000 tỷ đồng vào cuối quý 4 năm 2007. Và hiện nay, đã tăng
lên 2200 tỷ đồng tính đến hết năm 2008 vừa qua.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở
rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Tính đến tháng 8
năm 2008, hệ thống VPBank có tổng cộng 53 điểm giao dịch gồm có: Hội sở chính tại
Hà Nội, 30 Chi nhánh và 23 phòng giao dịch tại các Tỉnh, Thành phố lớn của đất nước
là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ,
Quảng Ninh, Vĩnh Phúc; Bắc Giang và 2 Công ty trực thuộc. Hiện tại VPBank đã có 90
Chi nhánh và Phòng giao dịch hoạt động tại 34 tỉnh, thành trên cả nước.


Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2.600
người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học
(chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của
ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai
đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì
vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị
nhân sự.
Phấn đấu trong một vài năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía
Bắc và nằm trong nhóm 5 Ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP trong cả
nước. Hoạt động của ngân hàng trong những năm gần đây rất khả quan.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Lợi nhuận trước thuế và sau dự
phòng rủi ro
158 316 193
Lợi nhuận ròng
113,7 226,7 139
Khả năng sinh
lời
ROE 17,63%
ROA 1,8%
Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank
Các tỷ lệ an toàn vốn được VPBank duy trì theo đúng quy định của NHNN, cụ
thể các tỷ lệ an toàn vốn của VPBank các năm gần đây như sau:
Bảng 2: Các tỷ lệ an toàn
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tỷ lệ an toàn vốn 17,6% 21% 18,3%
Tỷ lệ an toàn về khả năng trả nợ 112% 126% 118%
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn dùng để 13,4% 18,7% 10,6%

cho vay trung và dài hạn
`Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank
Hiện nay mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, cả trong lĩnh
vực huy động vốn, cho vay, phát triển dịch vụ và thu hút chất xám… Nhận thức được
điều này, nhờ kịp thời tận dụng được thời cơ, cùng với những nỗ lực cao của Hội đồng
quản trị, Ban điều hành cùng toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên, VPBank đã đạt được
những thành tựu rất đáng ghi nhận trong những năm vừa qua. Năm 2007 được coi là
năm được mùa của hệ thồng các ngân hàng thương mại cổ phần trong đó có VPBank
với những con số hết sức ấn tượng: Tổng tài sản đạt 18.200 tỷ đồng, tăng 78%, tổng
nguồn vốn huy động hơn 15.000 tỷ đông, tăng 163%. Tỷ lệ nợ xấu là 0,49% - đây là tỷ
lệ gần như thấp nhất trong hệ thống các NHTM cổ phần.
Trong những năm qua cũng là những năm VPBank hoàn thành nhiều dự án lớn, có
ý nghĩa sống còn với hoạt động của ngân hàng: hoàn thành dự án hiện đại hóa công
nghệ ngân hàng lõi Core Bank: Phát hành 2 loại thẻ đầu tiên tại Việt Nam áp dụng công
nghệ chip theo tiêu chuẩn EMV: VPBank Platium Master Card – thẻ hàng cao cấp và
VPBank mc2 Master Card – thẻ dành cho giới trẻ năng động, sành điệu; Phát triển
mạng lưới với hơn 150 chi nhánh và Phòng giao dịch nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh và phát triển dịch vụ tốt hơn cho khách hàng. Mặt khác, nguồn nhân lực đươc bổ
sung thêm 15% so với năm 2007 mặc dù năm 2008 là một năm đầy khó khăn, số lượng
nhân viên bị mất việc là không ít trong các doanh nghiệp nói chung. Ngày nay, thương
hiệu ngân hàng ngày càng được khách hàng biết đến, bộ máy quản trị điều hành tiếp tuc
duy trì ổn định và phát triển vững mạnh, phúc lợi cho cán bộ công nhân viên không
ngừng được cải thiện.
Nằm trong chuỗi các hoạt động hướng tới kỷ niệm 15 năm thành lập (12/8/1993 –
12/8/2008), ngày 18/7/2008, VPBank sẽ chính thức khai trương Chi nhánh Kinh Đô tại
địa chỉ 292 Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội. Đây là chi nhánh cấp I thứ 5 cũng là
trung tâm lợi nhuận thứ 5 của VPBank trên địa bàn Hà Nội (4 chi nhánh cấp I khác hiện
đang hoạt động là Hà Nội, Thăng Long, Ngô Quyền và Đông Đô). Thực chất VPBank
Kinh Đô là chi nhánh cấp 1 phát triển lên từ chi nhánh cấp 2 VPBank Thanh Xuân.
VPBank Thanh Xuân được thành lập ngày 30/5/2005 theo công văn chấp thuận số

365/NHNN – HAN7 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mặc dù mới phát triển lên
thành chi nhánh cấp 1 nhưng trong thời gian hoạt động tuy không dài nhưng với nỗ lực
của mình đặc biệt là đội ngũ nhân viên cũ giàu kinh nghiệm, nhân viên mới năng động
nhiệt tình, dần dần VPBank Kinh Đô đã trở thành địa chỉ quen thuộc ngay cả đối với những
khách hàng khó tính nhất.
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Ngay từ khi thành lập VPBank Kinh Đô đã xây dựng mô hình tổ chức quy củ, đầy
đủ chức năng và các phòng ban như các chi nhánh cấp 1 khác trên địa bàn thành phố và
theo đúng mô hình tổ chức trong điều lệ của Ngân hàng. Hệ thống nhân sự của các
phòng ban cũng đang trong quá trình hoàn thiện và bổ sung. Hiện tại cơ cấu tổ chức tại
chi nhánh như sau:

Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức của VPBank Kinh Đô
PHÓ GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
Phòng phục vụ khách hàng DN
Phòng phục vụ khách hàng Cá nhân
Phòng giao dịch –Kho quỹ
Phòng thẩm định tài sản đảm bảo
Ban Tín dụng
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
Phòng kế toán- hành chính
Trong đó:
- Giám đốc Chi nhánh Kinh Đô có trách nhiệm :
Phòng
thanh toán
qu c tố ế
Điều hành hoạt động của Chi nhánh, phòng giao dịch đúng pháp luật, đúng thể lệ,
chế độ của ngân hàng nhà nước và của VPBank.
Lập kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa

phương và chiến lược kinh doanh của VPBank.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của chi nhánh được quy định theo quy chế.
Quản lý nhân sự các nhiệm vụ của chi nhánh theo quy định của VPBank.
Kiến nghị và chủ động đề xuất với Tổng Giám Đốc.
Kiểm tra, giám sát, đôn đốc các bộ phận nghiệp vụ, nhân viên dưới quyền, các
đơn vị trực thuộc (nếu có) về việc thực hiện nghiệp vụ, chấp hành các chính sách, chế
độ của Nhà nước, thể lệ, chế độ của NHNN và của VPbank. Báo cáo lên ban Tổng
Giám đốc nội dung các vụ việc về tham nhũng, tiêu cực (nếu có) tại đơn vị.
Xử lý theo quyền hạn trách nhiệm được Tổng Giám đốc giao và kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý những vi phạm về các nghiệp vụ và dịch vụ Ngân hàng có liên quan
đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Khi có nhu cầu mở phòng giao dịch, Giám đốc chi nhánh lập phương án mở
phòng giao dịch trình Tổng Giám đốc xem xét (nếu phòng giao dịch trực thuộc chi
nhánh cấp 2 thì Giám đốc chi nhánh cấp 2 thì Giám đốc chi nhánh cấp 1 trực tiếp quản
lý có ý kiến trình Tổng Giám đốc xin mở phòng giao dịch).
- Phó Giám Đốc chi nhánh có nhiệm vụ và quyền hạn.
Được Giám đốc Chi nhánh uỷ nhiệm chỉ đạo, điều hành một số mặt công tác, ký
thay Giám Đốc và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về các nhiệm vụ phân công.
Khi Giám đốc vắng mặt, Phó Giám đốc được uỷ quyền thay thế Giám đốc giải
quyết công việc của Chi nhánh, phải chịu trách nhiệm và báo cáo lại Giám đốc về
những công việc đã giải quyết trong thời gian thay thế.
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban VPBank Kinh Đô
1.2.2.1 Phòng Giao dịch- Kho quỹ
 Bộ máy nghiệp vụ của Phòng Giao dịch – Kho quỹ gồm:
1) Tổ kế toán – Giao dịch thực hiện chức năng của phòng Kế toán Tin học và
phòng Giao dịch kho quỹ.
2) Tổ Tín dụng thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng phục vụ khách hàng cá
nhân, phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp, phòng thẩm định Tài sản đảm báo
(TSĐB) và phòng thu hồi nợ.
3) Tổ hành chính (hoặc nhân viên hành chính).

 Chức năng và nhiệm vụ của phòng Giao dịch – Kho quỹ
- Chào đón khách hàng, giới thiệu và bán chéo sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng.
- Giải đáp và hướng dẫn khách hàng sử dụng các tiện ích về sản phẩm, dịch vụ
Ngân hàng.
- Giải đáp các thắc mắc, yêu cầu của khách hàng về sản phẩm Ngân hàng, về tài
khoản của khách hàng.
- Thu nhập các thông tin về khách hàng, cập nhật thay đổi, bổ sung thông tin về
khách hàng.
- Thực hiện mở các loại tài khoản khách hàng (tiền gửi, tiết kiệm, tiền vay…) và
thay đổi, bổ sung các thông tin về các tài khoản khách hàng.
- Quản lý các loại tài khoản dùng trong giao dịch với khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi như gửi tiền, rút tiền,
chuyển tiền, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, phát hành séc, thanh toán séc, bảo chi séc...
giữ hộ, thu chi hộ.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiết kiệm như gửi tiền, rút tiền,
chi trả vốn, lãi.
- Thực hiện giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn… trên tài
khoản tiền vay.
- Thực hiện thu, chi trên tài khoản ký quỹ, thanh toán thư tín dụng…
- Thực hiện chi trả lệnh chuyển tiền, mua séc du lịch.
- Thực hiện thu đổi ngoại tệ và tiền mặt cho khách hàng theo đúng các quy định
về quản lý ngoại hối của NHNN và của VPBank.
- Cung cấp các thông tin về tài khoản, gửi giấy báo nợ, giấy báo có, sao kê tài
khoản…cho khách hàng theo đúng chế độ và thẩm quyền quy định.
- Tính toán thu lãi, thu phí dịch vụ theo đề nghị của các phòng có liên quan và
đúng với quy định của VPBank.
- Hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng, thực hiện nghiệp vụ chi, kiểm
kê tiền mặt theo quy định .
- Tiếp thu, ghi nhận các đề nghị, góp ý, phàn nàn của khách hàng về sản phẩm,
dịch vụ Ngân hàng, hoặc về cung cách, thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng.

- Thực hiện nghiệp vụ kho quỹ (thu chi, kiểm kê và bảo quản tiền), chỉ đạo các
Phòng giao dịch thực thuộc thực hiện nghiệp vụ kho quỹ.
1.2.2.2 Phòng Phục vụ khách hàng Doanh nghiệp
- Lập kế hoạch cho vay, thu nợ của Chi nhánh theo tháng, quý, năm.
- Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng, bán chéo sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng: Tư
vấn, góp ý và đề xuất sản phẩm dịch vụ phục vụ yêu cầu của khách hàng; Kiến nghị sản
phẩm, dịch vụ mới phục vụ khách hàng.
- Đề xuất điều chỉnh các quy định về hoạt động tín dụng cho phù hợp với thực tế
trên địa bàn của Chi nhánh như: lãi suất, đối tượng vay, điều kiện vay, phương thức
thanh toán nợ vay…
- Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động của khách
hàng, theo dõi sự biến chuyển ngành nghề của khách hàng: xây dựng tiêu chí thẩm
định, đánh giá khách hàng và thực hiện phân loại khách hàng, xây dựng quan hệ khách
hàng.
- Tiếp nhận hồ sơ vay, bảo lãnh (trong và ngoài nước) thanh toán, mua bán ngoại
tệ… của khách hàng. Thẩm định và có ý kiến đề xuất để cấp trên có cơ sở xem xét giải
quyết; tập hợp hồ sơ, tài liệu, lập tờ trình thẩm định khách hàng về món vay, bảo lãnh
(trong và ngoài nước) và cấp hạn mức tín dụng; thuyết trình về tờ trình thẩm định khách
hàng trước Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng.
- Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý liên quan đến hoạt động cấp tín dụng cho khách
hàng, chẳng hạn như: Tính hợp pháp của tư cách pháp lý của khách hàng, tính hợp pháp
của các nội dung Hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo quyền lợi của VPBank khi tranh
chấp, khiếu kiện.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh của
khách hàng sau khi VPBank đã cấp tín dụng.
- Đôn đốc thu hồi nợ: thường xuyên đánh giá lại khách hàng và các món vay, bảo
lãnh, đề xuất gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, đề xuất điều chỉnh lãi, miễn lãi, giảm lãi
tiền vay cho khách hàng, đề xuất giải chấp tài sản thế chấp, cầm cố, xoá đăng ký Giao
dịch bảo đảm.
- Đề xuất chuyển món vay sang nợ khó đòi; chuyển hồ sơ khách hàng có vấn đề

hoặc khoản vay khó đòi sang phòng (bộ phận) thu hồi nợ để xử lý theo pháp luật.
- Phân tích, tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động cho vay/bảo lãnh tại Chi nhánh.
- Lưu trữ các chứng từ, tài liệu, giấy tờ liên quan đến khách hàng, đến tình hình
hoạt động, sản xuất, kinh doanh của khách hàng: lưu trữ các hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo đảm tài sản và các chứng từ liên quan.
1.2.2.3.Phòng phục vụ khách hàng cá nhân
- Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp thị
khách hàng theo từng đối tượng, chú trọng các khách hàng thuộc tầng lớp trung lưu trở
lên: lập kế hoạch tiếp thị và thực hiện kế hoạch đã được duyệt: Nghiên cứu, đề xuất và
thực hiện các hình thức quảng cáo thu hút khách hàng cá nhân.
- Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng, bán chéo sản phẩm, dịch vụ ngân hàng: Tư
vấn, góp ý và đề xuất sản phẩm dịch vụ phục vụ yêu cầu của khách hàng: kiến nghị bán
sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ nhu cầu của khách hàng.
- Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động của khách
hàng, kịp thời phát hiện những dấu hiệu tốt hoặc không bình thường của khách hàng,
xây dựng quan hệ khách hàng.
- Tiếp nhận hồ sơ vay, bảo lãnh… của khách hàng. Thẩm định và có ý kiến đề
xuất để cấp trên có cơ sở xem xét giải quyết; tập hợp hồ sơ, tài liệu, lập tờ trình thẩm
định khách hàng về món vay, bảo lãnh; Thuyết trình về tờ trình thẩm định khách hàng
trước Ban tín dụng/ hội đồng tín dụng
- Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý liên quan đến hoạt động cấp tín dụng cho khách
hàng, chẳng hạn như: Tính hợp pháp của tư cách pháp lý của khách hàng, tính hợp pháp
của các nội dung Hợp đồng tín dụng… nhằm đảm bảo quyền lợi của VPBank.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của
khách hàng sau khi VPBank đã cấp tín dụng.
- Đôn đốc thu hồi nợ: thường xuyên đánh giá lại khách hàng và các món vay, bảo
lãnh; Đề xuất gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ: Đề xuất điều chỉnh lãi; miễn lãi, giảm
lãi tiền vay cho khách hàng: Đề xuất giải chấp tài sản thế chấp, cầm cố , xoá đăng ký
giao dịch bảo đảm.
- Đề xuất chuyển món vay sang nợ khó đòi: Chuyển hồ sơ khách hàng có vấn đề

hoặc khoản vay khó đòi sang phòng (bộ phận) thu hồi nợ để xử lý theo pháp luật.
- Phân tích, tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động cho vay/bảo lãnh tại Chi nhánh.
- Lưu trữ các chứng từ, tài liệu, giấy tờ liên quan đến khách hàng, đến tình hình
hoạt động, sản xuất, kinh doanh của khách hàng; Lưu trữ các hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo đảm tài sản và các chứng từ liên quan.
1.2.2.4 Cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của Ban tín dụng
Tại mỗi Chi nhánh cấp 1 sẽ có một Ban tín dụng. Ban tín dụng có trách nhiệm phê
duyệt tín dụng tại trụ sở chính Chi nhánh cấp 1, các chi nhánh cấp 2 và các phòng giao
dịch trực thuộc.
Cơ cấu nhân sự của Ban tín dụng gồm:
Mỗi Ban tín dụng gồm ít nhất 3 thành viên chính thức và có thể có thêm các thành
viên dự khuyết (có 1 trưởng ban, 1 phó ban, các thành viên chính thức/dự khuyết), chọn
từ các cán bộ lãnh đạo hoặc chuyên viên của Ngân hàng.
Giúp việc cho Ban tín dụng có một thư ký do nhân viên Văn phòng VPBank tại
chi nhánh đảm nhiệm.
Ban tín dụng và các thành viên của Ban tín dụng do chủ tịch Hội đồng quản trị
(HĐQT) ra quyết định thành lập hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc.
 Chức năng :
Ban tín dụng (Ban TD) là cơ quan xét duyệt và quyết định về các vấn đề cho vay,
bảo lãnh và mở L/C trong và ngoài nước, gia hạn, miễn giảm lãi… tại địa bàn nhất định
theo quy định của VPBank, trong phạm vi quyền phán quyết được quy định theo “Quy
chế tổ chức và hoạt động của Ban tín dụng và Hội đồng tín dụng VPBank”.
 Nhiệm vụ .
Xem xét và quyết định việc cho vay, bảo lãnh, mở L/C của VPBank đối với khách
hàng.
Ban tín dụng tại các chi nhánh có nhiệm vụ và thẩm quyền xem xét, quyết định
việc miễn giảm lãi tiền vay, phí ….đối với khách hàng theo quy chế miễn giảm lãi của
VPBank.
Xem xét và kiến nghị HĐQT thay đổi chính sách tín dụng.
Xem xét và quyết định các vấn đề khác có liên quan đến tín dụng, đầu tư, bảo

lãnh, thu hồi nợ của VPBank.
Thẩm quyền phán quyết của Ban tín dụng.
Ban tín dụng có thẩm quyền phán quyết tín dụng tử trên mức phán quyết của Tổng
Giám đốc và Ban điều hành đến giới hạn tối đa sau.
Tổng dư nợ cho vay đối với mỗi khách hàng: Tối đa đến 2.000 triệu đồng.
Tổng mức cho vay, bảo lãnh, mở L/C với mỗi khách hàng: Tối đa đến 3.000 triệu
đồng
Hạn mức phán quyết của Tổng Giám đốc và Ban điều hành do Chủ tịch HĐQT
quy định trong từng thời kì. Tuy nhiên đối với các khoản tín dụng thuộc hạn mức phán
quyết của Tổng |Giám đốc và Ban điều hành, Các cá nhân được phân cấp, uỷ quyền
quyết định vẫn có thể trình hồ sơ lên Ban tín dụng xét duyệt nếu thấy cần thiết.
 Nguyên tắc hoạt động.
- Trong quá trình thực hiện Ban tín dụng phải bám sát các chiến lược, chủ trương
của HĐQT về hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ.
- Các uỷ viên Ban tín dụng trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ và tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình, không uỷ quyền cho người khác.
- Trong các phiên họp của Ban tín dụng, tất cả các thành viên chính thức đều
được triệu tập tham dự. Trường hợp số thành viên chính thức không đủ số lượng quy
định thì trưởng ban hoặc người được uỷ quyền triệu tập thêm thành viên dự khuyết
tham dự họp cho đủ số lượng theo quy định.
- Các phiên họp của Ban tín dụng để quyết định cho vay/bảo lãnh trong nước phải
có tối thiểu 3 thành viên dự họp và quyết định.
- Ban tín dụng hoạt động theo nguyên tắc biểu quyết nhất trí 100% với đầy đủ
chữ kí của các thành viên tham dự. Khi một thành viên đi công tác xa thì phải báo cáo
cho trưởng Ban tín dụng về thời gian vắng mặt để chủ động trong kế hoạch triệu tập
họp.
- Để thống nhất theo dõi hoạt động tín dụng và bảo lãnh, thư ký Ban tín dụng tại
Chi nhánh có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý và hàng
năm cho Tổng Giám đốc của Ban tín dụng trong kỳ.
1.2.2.5.Phòng thẩm định tài sản đảm bảo

Phòng thẩm định tài sản đảm bảo thi hành trách nhiệm an toàn tín dụng về mặt
TSĐB. Thẩm định và đánh giá đúng đắn các tài sản thế chấp, cầm cố bảo đảm khoản
vay và bảo lãnh của khách hàng. Chức năng chính của phòng thẩm định TSĐB:
+ Thực hiện việc thẩm định và đánh giá các TSĐB.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của TSĐB.
- Thẩm định và chịu trách nhiệm về giá trị thẩm định TSĐB.
+ Quan hệ với cơ quan định giá chuyên nghiệp bên ngoài để định giá các tài sản
thế chấp cầm cố mà việc định giá vượt khả năng của Phòng;
+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực trong việc định giá TSĐB phù hợp
với tình hình thực tế và đảm bảo an toàn cho VPBank.
+ Xây dựng tiêu chuẩn phân hạng và thực hiện việc phân hạng TSĐB.
+ Lập các văn bản thông báo việc thế chấp, cầm cố tài sản đảm bảo nợ vay.
+ Lập các văn bản thông báo việc thế chấp, cầm cố tài sản cho các cơ quan chức
năng theo quy định của pháp luật.
+ Khai thác các hệ thống thuê kho bãi để quản lý tài sản cầm cố, soạn thảo các
hợp đồng thuê kho, bãi.
+ Định kỳ tái định giá TSĐB, kiểm tra định kỳ và thường xuyên các TSĐB, hệ
thống kho bãi và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh để đảm bảo
an toàn tín dụng.
+ Chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ đánh giá TSĐB trên địa
bàn.
+ Sưu tầm, tập hợp các văn bản pháp luật, pháp quy của nhà nước về quản lý đất
đai, nhà xưởng, kho bãi, các bảng giá đất, xây dựng.
1.2.2.6. Phòng thanh toán quốc tế
- Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ chuyên môn về bảo lãnh, thanh toán quốc tế
(thư tín dụng, nhờ thu, bảo lãnh ngân hàng, chuyển tiền điện, thanh toán séc..)
- Thực hiện và phát triển mạng lưới nghiệp vụ kiều hối trên địa bàn.
Định kỳ phân tích, tổng hợp tình hình hoạt động thanh toán quốc tế, kiều hối trong
Chi nhánh.
- Đề xuất và kiến nghị với hội sở về việc cải tiến nghiệp vụ thanh toán quốc tế và

kiều hối phù hợp với điều kiện trên địa bàn.
- Lưu trữ các hồ sơ thanh toán quốc tế, kiều hối trong Chi nhánh;
- Chịu trách nhiệm quản lý mạng SWIFT, Test key của Chi nhánh.
- Giải quyết các vấn đề tranh chấp trong thanh toán quốc tế và kiều hối trong địa
bàn.
1.3.1 Một số hoạt động chủ yếu của VPBank Kinh Đô
1.3.1.1. Nhận tiền gửi
Nếu như hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời cho ngân hàng thì huy động
tiền gửi được coi là tiền đề tạo nên sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho vay, vì
vậy mà các ngân hàng rất chú trọng vào hoạt động huy động tiền gửi. Một nguồn quan
trọng đó là các khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư thông qua hình thức
như huy động tiết kiệm…Khi thực hiện huy động vốn ngân hàng phải bỏ các khoản chi
phí như: chi trả lãi, chi phí bảo quản và phải trả gốc và lãi đúng hạn hoặc trả gốc và một
phần lãi (nếu có) khi khách hàng rút tiền trước thời hạn trong hợp đồng. Để thu hút
được khách hàng gửi tiền ngân hàng đã có nhiều hình thức khuyến mãi cho người gửi
tiền như hình thức tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm dự thưởng…
Đây được coi là nghiệp vụ quan trọng nhất trong việc tạo nguồn vốn của ngân hàng.
1.3.1.2. Cho vay
Cho vay từng lần:
Đối tượng khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên hoặc có chu kỳ kinh
doanh dài. Mỗi nhu cầu vay vốn được lập hồ sơ, quản lý, theo dõi theo một hợp đồng
tín dụng riêng. Việc giải ngân có thể thực hiện làm nhiều lần trong một khoảng thời
gian nhất định. Khách hàng không thể vừa trả nợ vừa tiếp tục rút vốn vay xen kẽ nhau.
Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng (HMTD). Hạn mức được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh,
nhu cầu vốn và vay vốn của khách hàng. Mỗi lần rút vốn khách hàng không cần ký Hợp
đồng tín dụng mà chỉ cần lập “giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ” kèm theo
chứng từ về mục đích sử dụng vốn vay. Mỗi khế ước thời hạn tối đa là 12 tháng nhưng
không được vượt quá 3 tháng sau ngày hiệu lực cuối cùng của HMTD. HMTD cũng có

thể sử dụng để bảo đảm cho việc mở L/C, bảo lãnh tại VPBank.
Cho vay theo dự án đầu tư trung và dài hạn:
Phương thức nay áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống. Thời
hạn vay thường trên 12 tháng trở lên, lãi suất cho vay thường là lãi suất thả nổi. thời
gian ân hạn phù hợp với thời gian thi công hoặc thời gian cần thiết để chuẩn bị đưa tài
sản cố định vào sử dụng.
Cho vay chiết khấu chứng từ xuất khẩu :
Loại hồ sơ được nhận chiết khấu gồm có thư tín dụng xuất khẩu (L/C), bộ chứng
từ nhờ thu kèm chứng từ trả ngay (D/P). Mức chiết khấu đối với L/C và D/P trả ngay tối
đa 98% giá trị, còn L/C trả chậm tối đa 85% giá trị. Thời hạn chiết khấu L/C hoặc D/P
trả ngay tối đa 30 ngày. L/C trả chậm sau ngày đáo hạn thanh toán 10 ngày.
Ngoài ra còn có các hình thức cho vay khác như: cho vay trả góp mua, sửa
chữa, xây dựng nhà; cho vay trả góp mua ô tô, cho vay cầm cố ô tô cũ, cho vay du
học…
1.3.1.3. Bảo lãnh
Nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng là cam kết của ngân hàng bảo lãnh chịu trách
nhiệm trả tiền thay cho bên được bảo lãnh, nếu bên được bảo lãnh không thực hiện
đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận với bên yêu cầu bảo lãnh, được quy định cụ
thể tại thư bảo lãnh của ngân hàng. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
những cam kết của mình với bên yêu cầu bảo lãnh và với ngân hàng bảo lãnh.
1.3.1.4. Các sản phẩm thanh toán
VPBank thực hiện thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu… chuyển tiền
thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế bằng hình thức thư tín dụng, thanh toán nhờ
thu.
1.3.1.5. Các sản phẩm ngoại hối
VPBank thực hiện các hoạt động mua bán ngoại tệ giữa VNĐ với các đồng ngoại
tệ khác, mua bán giữa các đồng ngoại tệ với nhau, mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi,
mua bán quyền chọn ngoại tệ.
Ngoài ra còn có các sản phẩm dịch vụ khác như: sản phẩm thẻ ngân hàng (thẻ

ghi nợ nội địa Autolink, thẻ tín dụng quốc tế Visa Card, Master Card), chuyển tiền kiều
hối…
1.2 Lý luận về đánh giá rủi ro dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng
1.2.1 Sự cần thiết phải thực hiện đánh giá rủi ro trong công tác thẩm đinh
dự án xin vay vốn tại ngân hàng
Thực tế cho thấy bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng tiềm tàng nhiều yếu tố rủi
ro, chỉ có điều nó ở mức độ cao hay thấp mà thôi. Đặc biệt rủi ro trong hoạt động ngân
hàng, khi ngân hàng sụp đổ sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, chính trị và xã hội
của một đất nước. Rủi ro là không thể tránh khỏi và cũng không có cách nào loại bỏ
hoàn toàn, cách can thiệp tốt nhất là chấp nhận nó và tìm các biện pháp giảm thiểu ở
mức thấp nhất.
Một đặc điểm quan trọng của đầu tư theo dự án là vòng đời của dự án thường rất
dài và tồn tại độ trễ về thời gian do đó luôn gắn liền với các rủi ro. Đồng thời khi đưa ra
các quyết định đầu tư, các chủ dự án thường xem xét trên các số liệu giả định, do đó
khó có thể lường trước được những bất trắc trong tuơng lai. Hơn nữa trong điều kiện
nền kinh tế nhiều biến động trái chiều và nhanh chóng như hiện nay chi phối khá lớn
đến tính khả thi của các phương án đầu tư. Có những dự án được đánh giá khả thi ngay
từ khâu lập song khi đưa vào thực hiện gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí nếu tiếp tục
thực hiện còn không có khả năng bù lỗ nên đành phải chấm dứt trước thời hạn. Điều
này hoàn toàn không mong muốn và ảnh hưởng không những đến bản thân chủ đầu tư
mà còn gây khó khăn đáng kể cho các tổ chức cấp tín dụng, các ngân hàng thương mại.
Đó cũng là lý do khi thẩm định dự án, các ngân hàng cần tính toán đầy đủ các rủi ro có
thể xảy ra đối với dự án để có các quyết định cấp tín dụng đúng đắn, mang lại hiệu quả
cho doanh nghiệp đồng thời tránh được rủi ro cho chính bản thân các ngân hàng.
Là một ngân hàng thương mại hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, đảm bảo an toàn
và phát triển tốt, phục vụ mọi đối tượng khách hàng ở mức độ tốt nhất, VPBank luôn
chú trọng đến công tác thẩm định dự án nói chung và thẩm định rủi ro nói riêng, bởi nó
liên quan mật thiết đến sự phát triển của ngân hàng, đặc biệt khi số lượng các dự án vay
vốn ngân hàng ngày càng nhiều về số luợng và quy mô vốn. Thực hiện tốt công tác
đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển của ngân hàng

và nâng cao vị thế của VPBank trên thị trường liên ngân hàng. Ngược lại nếu công tác
đánh giá rủi ro không được chú trọng đúng mức, đánh giá hời hợt và qua loa sẽ gây nên
hiệu quả đáng kể. Thứ nhất, nó làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường liên ngân
hàng và suy giảm lòng tin của khách hàng, họ không yên tâm khi gửi tiền hoặc thực
hiện các giao dịch thông qua ngân hàng, thậm chí còn có thể mất di những khách hàng
ruột của mình. Điều này cực kỳ nguy hiểm bởi trong thực tế hiện nay chữ tín trong kinh
doanh luôn được đặt lên hàng đầu, đặc biệt khi cạnh tranh lợi nhuận giữa các ngân hàng
ngày càng gay gắt. Thứ hai, nó làm giảm lợi nhuận từ hoạt động cho vay của VPBank -
hoạt động đóng góp tới 16% lơi nhuận của VPBank. Đánh giá rủi ro không chính xác sẽ
đưa ra các quyết định cho vay sai lầm như cho vay dự án không khả thi, cho vay quá
nhiều… làm công tác thu hồi vốn vay gặp khó khăn ảnh hưởng đến lợi nhuận và hoạt
động của ngân hàng.
Như vậy rõ ràng công tác đánh giá rủi ro có vai trò hết sức quan trọng trong thẩm
định dự án đầu tư xin vay vốn tại ngân hàng, do đó tiến hành công tác này là cần thiết.
1.2.2 Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án
Việc quản lý rủi ro trong ngân hàng có thể được khái quát trong sơ đồ dưới đây
Sơ đồ 2: Nội dung quản lý rủi ro của VPBank
Đánh giá rủi ro
Quản trị rủi ro
Phong tỏa rủi ro
Tự bảo hiểm
Tránh rủi ro
Hạn chế rủi ro
Phát hiện rủi ro
Chuyển giao rủi ro
Hiện tại ở VPBank Kinh Đô đang áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro như
sau:
Tránh rủi ro: không hoặc hạn chế cho vay các dự án đầu tư cảm thấy khả năng rủi
ro cao, tính khả thi thấp, hoặc phương án kinh doanh không rõ ràng cụ thể.
Hạn chế rủi ro:

+ Tự hiện các quy định về an toàn tín dụng ghi trong luật các tổ chức tín dụng và
các Quyết định của ngành ngân hàng.
+ Xác định danh mục các dự án tài trợ với mật độ rủi ro khác nhau.
+ Xác định các dấu hiệu của khoản vay có vấn đề, giới hạn các khoản tín dụng và
đa dạng hóa các hình thức.
+ Quản lý các dự án đầu tư cho vay vốn, hỗ trợ hoạt động các dự án như cho vay
thêm, giới hạn nợ, giảm lãi.
+ Quản lý nợ quá hạn, nợ khó đòi, thường xuyên phân kiểm tra phân loại các
khoản nợ.
Tự bảo hiểm: mua bảo hiểm tín dụng.
Phong tỏa rủi ro.
Chuyển giao rủi ro: bán nợ.
1.2.2.1 Rủi ro về chủ đầu tư
Trong quá trình thẩm định của VPBank trước khi quyết định cấp tín dụng, bao giờ
đánh giá hồ sơ pháp lý và năng lực chủ đầu tư cũng là bước đầu tiên. Bởi khách hàng
hay chủ đầu tư là người có quyền quyết định tạo ra dự án và có trách nhiệm cao nhất
với dự án. Nếu ngay bản thân chủ đầu tư không hội đủ các điều kiện cần thiết thì dự án
khó có tính khả thi. Do đó, ngân hàng không cần tiến hành các bước thẩm định tiếp theo
cũng đưa ra được quyết định không tài trợ vốn, vừa tiết kiệm đựoc chi phí vừa tiết kiệm
được thời gian và nguồn nhân lực. Nội dung đánh giá rủi ro từ phía khách hàng – chủ
đầu tư gồm ba nội dung chủ yếu: Rủi ro về tính pháp lý của chue đầu tư; Rủi ro điều
hành, quản lý; Rủi ro về năng lực tài chính.
Trước hết rủi ro về năng lực pháp lý của chủ đầu tư
Căn cứ để đánh giá về năng lực pháp lý vủa chủ đầ tư dựa vào hồ sơ, tài liệu mà
khách hàng cung cấp theo yêu cầu của VPBank. Sau đó, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành
so sánh những hồ sơ khách hàng đưa ra có phù hợp với tiêu chuẩn quy định của Ngân
hàng Nhà nước và VPBank hay không. Các tài liệu để đánh giá rủi ro khách hàng gồm
có: Hồ sơ pháp lý của khách hàng, hồ sơ xin vay vốn, báo cáo hoạt động sản xuất kinh
doanh và các tài liệu tham khảo khác…
Đối với khách hàng là tư nhân:

- Yêu cầu phải đủ 18 tuổi trở lên.
- Có đầy đủ năng lực hàh vi dân sự theo quy định của Bộ Luật dân sự, không bị
quản thúc hay trong quá trình bị nghi vấn.
- Có chứng nhận về nhân thân như: Chứng minh nhân dân, hộ khẩu thương trú,
xác nhận của chính quyền địa phương, tình trạng hôn nhân…
Đối với doanh nghiệp, hồ sơ chứng mianh năng lực pháp lý cần có:
Quyết định thành lập doanh nghiệp (quyết định thành lập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp thành lập theo Luật công ty, Giấy phép đầu
tư đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài..), Giấy phép đăng ký
kinh doanh.
Điều lệ của Công ty, doanh nghiệp.
Quyền hạn, trách nhiệm của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hay hợp
đồng liên doanh.
Tính pháp lý của các quyết định bổ nhiệm Giám đốc (Tổng Giám đốc), kế toán
trưởng hoặc người quản lý tổ chức.
Biên bản họp HĐQT về việc quyết định xin vay vốn.
Rủi ro về năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư:
Trong quá rình thẩm định về năng lực điều hành của chủ đàu tư, ngân hàng quan
tâm đến rủi ro xảy ra trong: Quản trị điều hành của lãnh đạo; rủi ro trong quá trình kinh
doanh – hoạt động; Rủi ro ở phương án tổ chức bố trí lao động.
Đối với quản trị điều hành doanh nghiệp
Rủi ro phát sinh khi lãnh đạo không đủ trình độ lãnh đạo doanh nghiệp hay không
còn đủ khả năng lãnh đạo do tuổi tác quá lớn. Thường đối với các doanh nghiệp Nhà
nước, khi đội ngũ cán bộ đã kiêm nhiệm quá lâu, kinh nghiệm tuy nhiều nhưng sự tiếp
thu cái mới còn hạn chế do đó khả năng phản ứng lại những biến động nhánh chóng của
thị trừong không còn nhạy bén kém linh hoạt và không còn phù hợp. Hoặc cũng có thể
trong trường hợp người lãnh đạo tuy giỏi chuyên môn nhưng không quan tâm hoặc
không có khả năng đoàn kết thống nhất nội bộ thì hiệu quả điều hành cũng không cao,
mang lại nhiều rủi ro tiềm ẩn.. Thậm chí rủi ro còn phát sinh khi doanh nghiệp chuyển
đổi loại hình sản xuất kinh doanh hoặc thay đổi phương pháp kỹ thuật nhưng lãnh đạo

×