Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

đặc điểm tự nhiên sông Vũ Gia - Thu Bồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.91 KB, 53 trang )

QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
chơng I
Đặc điểm địa lý tự nhiên
I. Vị trí địa lý
Tỉnh Quảng Nam thành phố Đà Nẵng (vùng nghiên cứu) là một tỉnh thành phố ở
trung trung bộ, nằm trong khoảng:
15
0
14 ữ 16
0
13 Vĩ độ Bắc
107
0
13 ữ 108
0
44 Kinh độ Đông
Phía Bắc giáp tỉnh thừa thiên Huế, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Tây giáp n-
ớc Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, phía Tây Nam là tỉnh Kon Tum, phía Đông giáp
biển Đông. Diện tích tự nhiên khoảng 11.980 km
2
, có bờ biển dài 150 km từ đèo Hải Vân
đến vịnh Dung Quất có hải đảo Cù Lao Chàm và quần đảo Hoàng Sa.
Hệ thống sông Vũ Gia - Thu Bồn là hệ thống sông lớn nhất của tỉnh Quảng Nam và
cũng là một trong những con sông lớn nhất các tỉnh Duyên hải Trung bộ. Toàn bộ l u vực
nằm ở sờn Đông của dãy Trờng Sơn có diện tích lu vực: 10.350 km
2
, phía Bắc giáp lu vực
sông Cự Đê, phía Nam giáp lu vực sông Trà Bồng và Sê San, phía Tây giáp Lào, phía
Đông giáp biển Đông và lu vực sông Tam Kỳ.
II. Địa hình
Nhìn chung địa hình vùng nghiên cứu biến đổi khá phức tạp, bị chia cắt mạnh mẽ


qua các thời kỳ kiến tạo. Địa hình có xu hớng nghiêng dần từ Tây sang Đông, từ Bắc
xuống Nam vào các thung lũng sông, chỉ đợc hạ thấp độ cao và mở rộng về phía biển tạo
thành dải đồng bằng vùng hạ lu các sông, hình thành hai dạng địa hình chính:
1. Vùng núi và dải Trờng Sơn, có độ cao phổ biến từ 500 ữ 2000m. Toàn vùng
nghiên cứu ở ba phía: Bắc, Tây, Nam có nhiều ngọn núi cao nhất kéo dài từ đèo Hải Vân
qua các núi: Mang Cao 1708, Bon Dơ Riu 1438m. Phía Tây kéo dài xuống Ngọc Beng
Tốc 1599m, Đăk Cơ Ren 1752m, Ngọc Ni Ang 2258m, Hòn Bà 1358m, Núi Chùa
1362m. Phía Tây Nam và Nam hình thành một cánh cung rộng lớn chạy ngang ra biển.
Điều kiện địa hình này rất thuận lợi đón gió mùa mùa Đông và các hình thái thời tiết từ
biển Đông đem lại, hình thành các vùng ma lớn tạo ra khả năng tập trung nớc nhanh, gây
ra lũ quét cho miền núi và ngập lụt cho vùng hạ du.
2. Vùng đồng bằng ở hạ lu các sông chạy dọc theo ven biển, nhng đồng thời cũng
tiếp giáp ngay với vùng núi cao, lại chia cắt bởi nhiều ngọn núi nh bát úp. Do đó hàng
năm thờng xuyên bị bão lụt nghiêm trọng gây thiệt hại về ngời, của cải, mùa màng, cây
trồng cũng nh các cơ sở công nghiệp hạ tầng khác.
1
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
III. Đất đai và lớp phủ:
1. Đất phe ra tít trên Granit hay trên phiến sa diệp thạch tập trung ở phần đồi núi th-
ợng nguồn các sông, tầng đất mỏng và ít thấm nớc.
Đất phù sa, đất thịt hay đất pha cát tầng dày, tơi xốp dễ thấm nớc tập trung ở đồng
bằng và hạ du các sông.
Đất chua mặn tập trung ở hai bên cửa sông gần biển.
2. Lớp phủ thực vật thể hiện rừng nhiệt đới ẩm, cây cối xanh quanh năm, có nhiều
loại gỗ quý, trữ lợng lớn tập trung chủ yếu ở vùng núi cao, các nơi hẻo lánh, trong các
thung lũng ven sông. Ngoài ra trên thợng nguồn các lu vực sông có các loài cây đặc sản
quý hiếm nh quế, tiêu Trà My, Tiên Phớc...
Trong thời kỳ chiến tranh rừng bị tàn phá do bom, chất độc hoá học, cháy rừng...
Ngày nay việc khai thác rừng bừa bãi gây nên tình trạng xói mòn, sạt lở bờ sông, hình
thành lũ quét, gây tình trạng ngập lụt nghiêm trọng cho vùng hạ du đồng bằng ven biển...

Nguồn nớc mùa cạn bị thiếu hụt nghiêm trọng, ảnh hởng đến sản xuất và cuộc sống muôn
loài.
IV. Mạng lới sông ngòi.
Vùng nghiên cứu có các lu vực sông lớn nh sông Vũ Gia, sông Thu Bồn. Ngoài các
sông lớn chính trong vùng có các sông nhỏ đáng kể nh sông Tam Kỳ (Ba Kỳ), sông Cu
Đê, sông Ly Ly và sông Tuý Loan.
Đặc điểm sông lớn hay nhỏ vùng nghiên cứu là: tất cả các sông đều bắt nguồn từ
vùng núi cao, bên sờn núi phía Đông của dải Trờng Sơn, độ dài của sông ngắn và độ dốc
của sông lớn, , lòng sông phía thợng lu hẹp. Các sông chính có độ uốn khúc từ 1 đến 2
lần, lòng sông thờng xuyên thay đổi, ở vùng núi lòng sông có đoạn thu hẹp, hai bờ dốc
đứng. Nhng cũng có đoạn mở rộng hai bờ thấp tạo ra những bãi tràn lớn, lòng sông có
nhiều ghềnh thác, phần giáp ranh giữa trung lu và hạ lu lòng sông tơng đối rộng, độ sâu
không lớn, có nhiều cồn bãi giữa dòng, phần hạ lu hai bờ thấp nên hàng năm lũ thờng tràn
vào đồng ruộng gây úng, ngập lụt.
IV.1. Sông Thu Bồn
Sông Thu Bồn bắt nguồn từ vùng núi cao trên 1500m thuộc ranh giới 3 tỉnh Quảng
Nam, Quảng Ngãi và Kon Tum, hớng chảy chủ yếu là Nam - Bắc về đến Phớc Hội sông
chảy theo hớng Tây Nam - Đông Bắc, đến Giao Thuỷ chảy theo hớng Tây - Đông rồi đổ
vào biển Đông tại cửa Đại (Hội An). Diện tích toàn lu vực từ thợng nguồn đến cửa ra F
lv
=
10.350 km
2
, chiều dài sông chính L = 205 km. Diện tích lu vực tính đến Nông Sơn F =
3150 km
2
, chiều dài sông L = 126 km đến Giao Thuỷ F = 3.825 km
2
, chiều dài L = 152
km.

2
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
Sông Thu Bồn bao gồm nhiều sông suối hợp lại, nhng đáng kể là các sông:
- Sông Tranh F
lv
= 664 km
2
L = 196 km
- Sông Khang F
lv
= 609 km
2
L = 57 km
- Sông Trờng F
lv
= 446 km
2
L = 29 km
IV.2. Sông Vũ Gia
Sông Vũ Gia gồm nhiều nhánh hợp thành, nhng đáng kể là sông Cái, sông Bung và
sông Côn.
Sông Vũ Gia có chiều dài tính từ thợng nguồn sông Cái đến cửa ra tại Đà Nẵng L
= 204 km, đến Cẩm Lệ L = 189 km, đến ái Nghĩa L = 166 km, đến Thành Mỹ L = 125
km. Diện tích lu vực tính đến ái Nghĩa F
lv
= 5.180 km
2
đến Thành Mỹ F
lv
= 1.850 km

2
.
- Sông Cái bắt nguồn từ vùng núi cao trên 2000 m, sông chảy theo hớng Nam - Bắc
đến Hội Khách gặp sông Bung sông chuyển hớng chảy Tây Nam Đông Bắc. Diện tích lu
vực sông Cái (tính từ thợng nguồn đến nơi gặp sông Bung) F
lv
= 1.900 km
2
, chiều dài sông
L = 130 km sông cái có nhiều phụ lu nhng đáng kể là sông có F
lv
= 523 km
2
với chiều dài
sông là L = 61 km.
- Sông Bung bắt nguồn từ vùng núi cao phía Tây Bắc, chảy theo hớng Tây Đông,
diện tích lu vực F
lv
= 2.530 km
2
. L = 84 km.
- Sông Côn bắt nguồn trên vùng núi cao huyện Hiên, diện tích lu vực tính đến cửa ra
trên sông Cái F
lv
= 627 km
2
, chiều dài sông L = 47 km
2
.
Trong thực tế sông Thu Bồn và sông Vũ Gia ở phần hạ lu dòng chảy có sự trao đổi

qua lại, cho nên trong một số tài liệu đã gộp sông Thu Bồn vào sông Vũ Gia và gọi chung
là hệ thống sông Thu Bồn. Vùng giáp ranh miền núi và đồng bằng (ái Nghĩa, Giao Thuỷ)
cách cửa Đại - Hội An khoảng 30 km dòng chảy hai sông trao đổi nhau: sông Quảng Huế
dẫn một lợng nớc từ sông Vũ Gia nhập sang sông Thu Bồn; lợng nớc này qua nhiều năm
quan trắc thấy vào khoảng 25% lợng nớc từ sông Vũ Gia chuyển qua sông Thu Bồn. Cách
quảng Huế 16 km sông Vĩnh Điện lại dẫn một lợng nớc sông Thu Bồn trả lại sông Vũ
Gia.
ở phần hạ lu mạng lới sông khá dày, ngoài sự trao đổi dòng chảy của hai sông với
nhau còn có sự bổ sung thêm bởi một số sông nhánh khác. Trong đó phía hạ lu sông Vũ
Gia có sông Tuý Loan với F
lv
= 309 km
2
, chiều dài sông L = 30 km. Sông Thu Bồn có
nhánh Ly Ly với diện tích lu vực F
lv
= 275 km
2
và chiều dài sông là L = 38 km. Hiện nay
dòng chảy của hai sông này chỉ còn tồn tại trong mùa lũ, dòng chảy về mùa kiệt còn
không đáng kể.
3
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
IV.3. Sông Tam Kỳ
Sông Tam Kỳ bắt nguồn từ vùng núi cao có độ cao trên dới 1000m, sông chảy theo
hớng Nam - Bắc rồi chuyển theo hớng Tây Nam - Đông Bắc rồi đổ vào biển Đông qua
vụng An Hoà. Diện tích lu vực sông F
lv
= 1.040 km
2

, chiều dài sông L = 70 km.
IV.4. Sông Cu Đê
Sông Cu Đê ở phía Bắc tỉnh Quảng Nam, bắt nguồn từ độ cao 400 m chảy theo hớng
Tây Đông đổ vào biển Đông tại vịnh Đà Nẵng. Diện tích lu vực sông F
lv
= 472 km
2
, chiều
dài sông L = 47 km.
Bảng I-1. Đặc trng hình thái sông chính vùng nghiên cứu
Tên sông Tính đến
Diện tích
lu vực
(km
2
)
Chiều
dài sông
(km)
Chiều
dài lu
vực (km)
Độ cao
nguồn
sông (m)
Độ cao
bình
quân lu
vực (m)
Độ dốc

bình
quân lu
vực (%)
Mật độ l-
ới sông
km/km
2
Vũ Gia Biển 103.50 205 148 1.600 552 12,5 0,47
Vũ Gia Thu Bồn 5.800 163 85 2.000 453 21,3 0,41
Bung Cái 3.530 131 74 1.300 816 37,0 0,31
Cái Thành Mỹ 1.850 125 58 1.850 798 23,7 0,52
Côn Vũ Gia 627 47 34 800 527 31,0 0,66
Thu Bồn Vũ Gia 3.510 156 135 1.800 545 35,0 0,45
Thu Bồn Nông Sơn 3.150 136 115 1800 553 24,2 0,41
Tam Kỳ An Hòa 1.040 70 70 500 84 9,4 0,50
4
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
chơng II
đặc điểm khí hậu
I. Mạng lới trạm đo khí tợng thủy văn
Vùng nghiên cứu (Tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng) có 2 trạm đo các yếu tố
khí tợng: một trạm đo đại diện cho vùng đồng bằng là trạm Đà Nẵng, một trạm đại diện
cho vùng miền núi là trạm Trà My, ngoài ra trong phân tích tính toán còn sử dụng tài liệu
của trạm Quảng Ngãi, Ba Tơ thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
Các trạm ma gồm trên 30 trạm vùng nghiên cứu và các tỉnh vùng phụ cận, trong đó
trạm Đà Nẵng, Quảng Ngãi có tài liệu từ năm 1906, 1907 đến nay, có những năm chống
Pháp, chống Mỹ bị gián đoạn. Hầu hết các trạm có tài liệu từ sau ngày miền Nam hoàn
toàn giải phóng 5/1975 bình quân trên dới 600 km
2
có một trạm đo ma.

Trên các hệ thống sông tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng có 8 trạm đo thuỷ
văn, trong đó có 2 trạm đo dòng chảy và mực nớc, 2 trạm đo mực nớc (Sơn Tân, Hội
Khách) đo mực nớc vùng trung lu sông Thu Bồn và sông Vũ Gia, 4 trạm đo mực nớc hạ lu
vùng ảnh hởng triều (sông Thu Bồn và Vũ Gia) và phục vụ công tác chống lũ. Trong phân
tích tính toán còn sử dụng 6 trạm đo dòng chảy vùng duyên hải khu 5 thuộc các tỉnh lân
cận: Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà chịu ảnh hởng của khí hậu, thuỷ văn
phía Đông Trờng Sơn.
Bảng II-1: Mạng lới các trạm đo khí tợng thuỷ văn

TT Tên trạm Tên sông
Diện tích
lu vực
(km
2
)
Yếu tố quan
trắc
Số năm
quan
trắc
Thời gian quan trắc
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
1 Thành Mỹ Vũ Gia 1.850
Q, H, , X
23 1976-1998
2 Nông Sơn Thu Bồn 3.150
Q, H, , X
23 1976-1998
3 Sơn Giang Trà Khúc 2.440
Q, H, , X

22 1977-1998
4 An Chỉ Sông Vệ 814
Q, H, , X
18 1981-1998
5 An Hoà An Lão 383 Q, H, X 17 1982-1983
6 Cây Muồng Koner 1.670 Q, H, X 21 1976-1996
7 Sông Hinh Sông Hinh 747 Q, H, X 15 1978-1992
8 Đồng Trăng Sông Cái 1.244 Q, H, X 20 1977-1996
5
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
9 Đà Nẵng X, T, U, Z, V 57 07,31-34,46-74,76-96
10 Trà My
X, T, U, Z, V
33 28-41,76-96
11 Quảng Ngãi X, T, U, Z, V 65 1906-1996
12 Ba Tơ X, T, U, Z, V 31 1931-1996
13 Hội An X 49 13-42,61-66,76-96
14 Giao Thuỷ Thu Bồn X, H 23 1976-1998
15 Câu Lâu X, H 23 1976-1998
16 Ba Na X 17 1977-1996
17 Tiên Phớc X 20 1977-1996
18 Cẩm Lệ X, H 23 1976-1998
19
ái Nghĩa
X, H 23 1976-1998
20 Thăng Bình X 17 1977-1993
21 Sơn Tân X 21 1976-1996
22 Hiên X 16 1979-1996
23 Quế Sơn X 20 1977-1996

24 Khâm Đức X 15 1979-1996
25 Phớc Sơn X 14 1978-1996
26 Hội Khách X 15 1976-1996
27 Tam Kỳ X 21 1978-1998
28 Sơn Giang X 22 1977-1998
29 Trà Khúc X 22 1977-1998
30 Ba Tơ X 22 1977-1998
31 Giá Vực X 21 1978-1998
32 Trà Bồng X 22 1977-1998
33 An Hoà X 14 1982-1998
34 An Chỉ X 22 1977-1998
35 Mộ Đức X 22 1977-1998
36 Sơn Hà X 22 1977-1998
Ghi chú: H mực nớc, Q lu lợng, phù sa, X ma, T nhiệt độ, Z bốc hơi, U độ ẩm, V
tốc độ gió.
6
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
II. Đánh giá chất lợng tài liệu
Phần lớn các trạm đo có tài liệu quan trắc từ 1976 đến 1998, số rất ít có tài liệu từ
đầu thế kỷ 20 nhng chỉ đo ma là chủ yếu nh trạm Đà Nẵng và Quảng Ngãi, còn các yếu tố
khí tợng khác đợc phát triển dần theo năm tháng nh Đà Nẵng, Quảng Ngãi. Các trạm đo
lúc đầu đặt chủ yếu ở các vùng đồng bằng ven biển. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải
phóng 5/1975 mạng lới trạm đo đợc phát triển mạnh mẽ nhng chủ yếu ở huyện lỵ, thị
trấn. Vùng núi và các nơi hẻo lánh cha có trạm đo, do đó cũng cha nắm bắt đợc sự diễn
biến của các hiện tợng tự nhiên trong lĩnh vực khí tợng thủy văn theo không gian một
cách chi tiết. Trạm khí tợng Đà Nẵng, Quảng Ngãi tuy quan trắc đã lâu nhng qua hai thời
kỳ chống Pháp và chống Mỹ nên cũng bị gián đoạn nhiều.
Các trạm đo thuỷ văn từ sau năm 1975 mới tiến hành quan trắc, có vài trạm quan
trắc trong thời kỳ Mỹ Nguỵ nhng cũng bị gián đoạn, chế độ quan trắc cũng không đảm
bảo chất lợng nên khó sử dụng đoạn tài liệu này.

Qua phân tích tài liệu dài năm từ trạm Đà Nẵng và Quảng Ngãi có trên 50 năm tài
liệu. Đoạn tài liệu từ 1976 đến 1998 giá trị chuẩn không sai khác bao nhiêu, vì vậy sử
dụng đoạn tài liệu này (1976-1998) của tất cả các trạm quan trắc có thể đảm bảo đợc tính
ổn định của giá trị chuẩn để đa vào tính toán.
III. Đặc điểm khí hậu
Các tỉnh duyên hải ven biển trung trung bộ nói chung, tỉnh Quảng Nam và thành
phố Đà Nẵng nói riêng có chế độ nhiệt đới gió mùa nội chí tuyến Bắc cùng với dãy Trờng
Sơn chi phối mạnh mẽ đến khí hậu tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng tạo thành 2
mùa với hai kiểu khí hậu khác nhau.
Khí hậu mùa Đông: Từ tháng XI đến tháng IV nhiều đợt không khí lạnh hớng Đông
Bắc, ở thời kỳ đầu và giữa mùa Đông gió mùa Đông Bắc mang không khí lạnh (tuy đã
biến tính) trong quá trình di chuyển qua dãy núi Bạch Mã, Hải Vân nhiệt độ không khí
vẫn còn tơng đối lạnh. Nhiệt độ thấp nhất tại Đà Nẵng xuống đến 10,3
0
C tháng 1/1993, tại
Quảng Ngãi 13,4
0
C tháng 3/1986, vùng núi cao nh Trà My 10,9
0
C tháng 1/1982, tại Ba Tơ
11,3
0
C vào tháng 1/93. Nhiệt độ các tháng mùa Đông trong vùng nghiên cứu dới 14
0
C.
Vào đầu mùa Đông, gió mùa Mùa Đông khi qua biển mang theo hơi ẩm gây ma vừa
đến ma to cho vùng nghiên cứu. Giữa mùa Đông cờng độ hoạt động của các nhiễu động
thời tiết nh: dải hội tụ, áp thấp nhiệt đới, bão... đã lùi xa về phía Nam vì vậy sự hội tụ của
gió Đông bắc với hớng gió Đông hoặc Đông Nam không tồn tại hoặc yếu đi so với tháng
X, XI. Thời kỳ này trong vùng chỉ có ma nhỏ, ma rào nhẹ.

Khí hậu mùa Hạ: từ tháng IV đến tháng IX là các hoạt động của gió mùa Mùa Hạ h-
ớng Tây Nam và Đông Nam.
- Gió mùa hớng Tây Nam nguồn gốc từ vịnh Thái Lan mang theo hơi ẩm khi qua
sờn núi phía Tây của dãy Trờng Sơn để lại lợng ma đáng kể và tạo thành hiện t-
ợng phơn làm cho không khí phần phía Đông Trờng Sơn nóng lên và gây khô
hạn trong vùng.
7
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
- Gió hớng Đông Nam có nguồn gốc từ Đông Châu úc hoặc xích đạo gây nên các
nhiễu động biển Đông mang theo hơi ẩm vào các tỉnh trung Trung Bộ vào
khoảng tháng V tháng VI hàng năm cung cấp lợng ma vừa làm dịu mát và
mang tính hỗ trợ bớt đi sự khô hạn cho cây trồng. Từ tháng VII đến giữa tháng
IX toàn vùng có lợng ma không đáng kể, cũng có nhiều nơi, nhiều năm không
ma nên lại là thời kỳ khô hạn.
III.1. Chế độ nhiệt
Nhiệt độ không khí vùng nghiên cứu tăng dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông
và từ vùng cao xuống vùng thấp. Nhiệt độ bình quân hàng năm vùng núi 24,5 ữ 25,5
0
C.
Vùng đồng bằng ven biển 25,5 ữ 26,0
0
C.
Tháng có nhiệt độ cao nhất thờng vào tháng VI đến tháng VII. Nhiệt độ bình quân
tháng vùng núi 27,0 ữ 28,0
0
C, vùng đồng bằng ven biển 28,5 ữ 29,0
0
C.
Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng XII hoặc tháng I. Nhiệt độ bình quân vùng núi
20,5 ữ 21,5

0
C, vùng đồng bằng ven biển 21,4 ữ 22,0
0
C.
Bảng II-2. Nhiệt độ tối cao, tối thấp các nơi
Nhiệt độ (
0
C) Đà Nẵng Quảng Ngãi Trà My Ba Tơ
Nhiệt độ tối cao 40,5 (5/83) 40,5 (6/83) 40,5 (4/83) 40,4 (4/83)
Nhiệt độ tối thấp 10,3 (1/93) 13,4 (3/86) 10,9 (12/82) 11,3 (1/93)
8
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
Bảng II-3. Nhiệt độ không khí bình quân tháng, năm các trạm
Tháng Đà Nẵng Trà My Quảng Ngãi Ba Tơ
1 21,4 21,0 21,5 21,2
2 22,2 21,8 22,4 22,6
3 24,1 24,0 24,2 24,5
4 26,1 26,0 26,5 26,7
5 28,2 26,7 28,3 27,7
6 29,0 27,0 28,8 27,9
7 28,9 26,8 28,6 27,9
8 28,8 26,8 28,6 27,8
9 27,3 25,7 27,1 26,5
10 25,9 24,1 25,7 25,0
11 23,9 22,3 24,1 23,4
12 21,8 20,4 21,9 21,4
BQ 25,6 24,4 26,6 25,2
III.2. Số giờ nắng
Vùng nghiên cứu có số giờ nắng hàng năm khoảng 1870 giờ đến 2290 giờ, tháng có
số giờ nắng nhiều nhất là tháng V, ở vùng núi 216 ữ 230 giờ/ tháng đạt bình quân 6,8 giờ/

ngày. Vùng đồng bằng ven biển 260 ữ 264 giờ/ tháng đạt bình quân 8,4 giờ/ ngày. Tháng
có số giờ nắng ít nhất là tháng XII ở vùng núi 62 ữ 68,2 giờ/ tháng đạt bình quân 2,1 giờ/
ngày
9
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
Bảmg II-4. Số giờ nắng hàng tháng, năm các trạm (h)
Tháng Đà Nẵng Trà My Quảng Ngãi Ba Tơ
1 151,1 112,0 131,4 113,8
2 154,0 145,0 160,7 158,1
3 198,9 187,7 212,9 205,7
4 217,9 169,0 225,4 215,6
5 262,2 213,8 256,3 225,2
6 241,4 188,2 227,3 205,1
7 258,1 209,4 241,1 220,8
8 228,6 197,1 221,9 202,3
9 189,7 160,2 185,1 167,5
10 155,1 118,2 156,4 129,6
11 117,9 73,6 111,3 88,7
12 104,4 61,4 86,7 67,6
Tổng số 2393,1 1862,2 2216,7 2000,0
III.3. Chế độ ẩm
Độ ẩm không khí có quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ không khí và lợng ma. Vào các
tháng mùa ma độ ẩm không khí vùng đồng bằng ven biển có thể đạt 85 ữ 88%, vùng núi
có thể đạt 90 ữ 95%. Các tháng mùa khô vùng đồng bằng ven biển chỉ còn dới mức 80%,
vùng núi còn 80 ữ 85%.
Độ ẩm không khí vào những ngày thấp nhất có thể xuống tới mức 20 ữ 30%.
10
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
Bảng II-5. Độ ẩm trung bình và thấp nhất các trạm
Tháng Đà Nẵng Trà My Quảng Ngãi Ba Tơ

BQ min năm BQ min năm BQ min năm BQ min năm
1 84 26 80 89 37 82 88 52 78 88 47 80
2 84 39 79 87 35 83 87 52 89 86 45 94
3 84 27 92 85 32 91 86 37 82 84 39 81
4 83 37 83 84 20 83 84 42 83 82 34 83
5 79 36 83 84 36 95 82 43 84 82 36 80
6 77 35 84 84 40 85 80 39 87 81 44 83
7 76 35 76 84 40 87 80 40 82 80 43 91
8 77 37 81 84 39 94 81 40 88 80 44 94
9 82 39 81 88 44 85 85 39 81 86 43 81
10 84 43 91 91 48 85 88 44 79 89 44 85
11 84 39 83 93 50 90 88 46 83 90 54 83
12 85 37 76 92 49 86 89 50 82 90 55 82
BQ 82 87 85 85
III.4. Bốc hơi
Khả năng bốc hơi phụ thuộc vào yếu tố khí hậu: nhiệt độ không khí, nắng, gió, độ
ẩm... Khả năng bốc hơi vùng nghiên cứu khoảng 680 ữ 1040mm, vùng núi bốc hơi ít
khoảng 680 ữ 800mm, vùng đồng bằng ven biển bốc hơi nhiều hơn khoảng 880 ữ
1.050mm.
11
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
Bảng II-6. Lợng bốc hơi bình quân tháng, năm
Tháng Đà Nẵng Trà My Quảng Ngãi Ba Tơ
1 69,1 41,4 52,8 42,1
2 65,3 49,1 54,7 50,7
3 79,0 69,5 74,4 74,6
4 85,1 80,5 82,7 85,9
5 104,3 75,9 95,4 87,4
6 114,0 71,0 93,0 93,9
7 124,3 71,3 102,3 100,8

8 112,5 70,2 95,6 93,7
9 84,3 50,6 67,9 60,8
10 71,6 38,6 57,5 43,7
11 65,4 28,2 49,9 34,6
12 62,0 27,3 47,9 32,7
Tổng 1036,7 674,3 873,5 804,1
III.5. Gió, bão và áp thấp nhiệt đới
III.5.1. Gió
Vùng nghiên cứu chịu ảnh hởng của các hớng gió thổi tới: từ tháng V đến tháng IX
hớng Đông Nam và Tây Nam, từ tháng X đến tháng IV hớng Đông và Đông Bắc, vùng
đồng bằng ven biển tốc độ gió lớn hơn vùng miền núi.
Tốc độ gió bình quân hàng năm vùng núi đạt 0,7 ữ 1,3 m/s, trong khi đó vùng đồng
bằng ven biển đạt 1,3 ữ 1,6 m/s. Tốc độ gió lớn nhất đã quan trắc đợc ở Trà My, Ba Tơ
mùa hạ đạt 34 m/s trong mùa ma đạt 25 ữ 28 m/s. Vùng đồng bằng ven biển gió thờng
mạnh hơn và đạt 40 m/s nh ở Đà Nẵng.
12
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
Bảng II-7. Tốc độ gió bình quân và lớn nhất, hớng các vị trí
Tháng
Đà Nẵng Trà My Quảng Ngãi Ba Tơ
BQ max hớng BQ max hớng BQ max hớng BQ max hớng
1 1,5 16 NNW 0,7 10 NE 1,2 18 N 1,1 13 NNE
2 1,6 17 NNE 0,9 10 NE 1,4 12 NW 1,3 20 SW
3 1,8 17 N 1,0 13 NE 1,5 16 NNE 1,3 16 SW
4 1,7 18 N 0,9 16 SW 1,6 19 SE 1,4 40 SW
5 1,6 25 N 0,8 34 NW 1,3 20 SW 1,4 28 S
6 1,3 20 N 0,7 17 SW 1,0 16 W 1,4 34 NNW
7 1,2 18 SW 0,6 15 WSW 1,0 18 W 1,5 24 SW
8 1,2 16 N 0,6 14 NW 1,0 20 S 1,3 20 W
9 1,4 24 NNW 0,6 15 S 1,1 20 S 1,3 20 SW

10 1,7 31 NNW 0,7 17 NE 1,4 19 SSE 1,3 21 SW
11 2,0 40 N 0,6 25 NE 1,6 40 N 1,3 28 N
12 1,5 16 NE 0,5 10 NE 1,3 19 NE 1,2 20 ENE
BQ 1,6 0,7 1,3 1,3
III.5.2. Bão và áp thấp nhiệt đới
Bão cũng nh áp thấp nhiệt đới là một nhiễu động nhiệt đới có cờng độ lớn trong hệ
thống thời tiết thờng kèm theo ma to, gió lớn mang lại những tác hại cho sản xuất và đời
sống.
Bão thờng xuất hiện từ biển Đông, do tác dụng chắn gió của các đỉnh núi cao và dãy
Trờng Sơn làm cho tốc độ gió và tốc độ di chuyển của bão bị chậm lại, bão trở thành vùng
áp thấp gây gió mạnh và ma lớn tạo nên lũ lụt vùng hạ du các sông hoặc hình thành lũ
quét vùng thợng du.
Miền trung là nơi chịu ảnh hởng của bão nhiều nhất Việt Nam (hơn 65% số cơn bão
vào Việt Nam). Theo thống kê từ năm 1911 đến năm 1996 trung bình hằng năm trên biển
Đông có khoảng 10 cơn bão, 3 đến 4 áp thấp nhiệt đới hoạt động. Bão và áp thấp nhiệt đới
hoạt động trên biển Đông tập trung nhiều nhất trong các tháng VIII, IX, X. Khu vực
13
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
Quảng Nam chịu ảnh hởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới trong các tháng IV, V, VI và
tập trung nhiều nhất vào tháng VIII đến tháng XII.
III.6. Chế độ ma
III.6.1. Mùa ma
Các tỉnh trung Trung Bộ nói chung tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng nói
riêng, dãy Trờng Sơn là vai trò chính đóng góp cho việc làm lệch pha mùa ma của các
tỉnh nam Trung Bộ trong đó có tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng so với mùa ma cả
nớc.
Về mùa hạ, trong khi mùa ma đang diễn ra trong phạm vi cả nớc thì các tỉnh Trung
Bộ do hiệu ứng phơn phía sờn khuất gió (phía Đông Trờng Sơn) đang là mùa khô kéo dài
với những ngày thời tiết khô nóng, đặc biệt ở vùng đồng bằng ven biển và các thung lũng
dới thấp. Bên cạnh đó vùng núi phía Tây có dịu mát hơn do ảnh hởng một phần mùa ma

của Tây Nguyên.
Thời kỳ cuối mùa hạ đầu mùa đông gió mùa Đông Bắc đối lập với hớng núi, kèm
theo là những nhiễu động nh: fron cực đới, xoáy thấp, bão và hội tụ nhiệt đới cuối mùa đã
thiết lập mùa ma ở Quảng Nam, Đà Nẵng và các tỉnh, thành phố ven biển trung Trung Bộ.
Nếu coi thời gian mùa nhiều ma bao gồm những tháng có lợng ma lớn hơn lợng ma
bình quân tháng trong năm và đạt trên 50% tổng số năm quan trắc thì mùa nhiều ma ở
Quảng Nam, Đà Nẵng từ tháng IX đến tháng XII, mùa ít ma từ tháng I đến tháng VIII.
Riêng tháng V và tháng VI xuất hiện đỉnh ma phụ, càng về phía Tây của vùng nghiên cứu
đỉnh ma phụ càng rõ nét hơn, hình thành thời kỳ tiểu mãn trên lu vực sông Bung.
Thành phần lợng ma trong mùa nhiều ma chiếm 65ữ 80% lợng ma cả năm, thành
phần lợng ma trong mùa ít ma chỉ chiếm 20 ữ 35% lợng ma cả năm. Tuy nhiên thời kỳ m-
a lớn nhất vùng nghiên cứu thờng tập trung vào 2 tháng là tháng X và tháng XI, thành
phần lợng ma trong 2 tháng này chiếm 40 ữ 50% lợng ma cả năm. ở Quảng Nam, Đà
Nẵng các tháng mùa nhiều ma, mùa ít ma cũng nh 2 tháng ma nhiều là tháng X và tháng
XI nói chung là đồng nhất trên toàn vùng nghiên cứu, vì vậy lũ lớn thờng xuất hiện trong
2 tháng ma nhiều ma lớn này.
Thời kỳ ít ma nhất trong vùng nghiên cứu thờng tập trung vào 3 tháng, từ tháng II
đến tháng IV lợng ma trong 3 tháng này chỉ chiếm khoảng 3 ữ 5% lợng ma cả năm.
Lợng ma hàng năm vùng nghiên cứu từ 2000 ữ 4000mm và phân bố nh sau: Từ
3.000 ữ 4.000mm ở vùng núi cao nh Trà My, Tiên Phớc, Trà Bồng. Từ 2.500 ữ 3.000mm
ở vùng núi trung bình Khâm Đức, Nông Sơn, Quế Sơn. Từ 2.000 ữ 2.500mm ở vùng núi
thấp và đồng bằng ven biển: Hiên, Ba Na, Hội Khách, ái Nghĩa, Giao Thuỷ, Hội An, Đà
Nẵng... Vùng nghiên cứu thời điểm bắt đầu mùa ma không đồng nhất: Vùng núi mùa ma
đến sớm hơn (do ảnh hởng mùa ma Tây Trờng Sơn) và chậm dần về phía đồng bằng ven
biển. Tuy nhiên thời kỳ ma lớn nhất trên toàn vùng thờng tập trung vào 2 tháng X và XI.
Bảng II-8. Lợng ma bình quân năm, mùa các trạm đo
14
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
Trạm từ ... đến n X
0

năm
X
9

12
X
1

8
X
10

11
Hội An 76-98 23 2.193 1.681 512 1.114
Giao Thuỷ 76-98 23 2.255 1.595 660 1.128
Câu Lâu 76-98 23 1.931 1.456 475 1.001
Đà Nẵng 76-98 23 2.114 1.601 513 1.100
Nông Sơn 76-98 23 2.766 1.831 935 1.262
Thành Mỹ 76-98 23 2.133 1.221 912 857
Trà My 77-98 22 3.970 2.772 1.198 1.922
Cẩm Lệ 76-98 23 1.986 1.526 460 1.025
ái Nghĩa
76-98 23 2.170 1.533 637 1.083
Hội Khách 76-98(không
có 90 ữ 95)
17 2.124 1.280 844 862
Tam Kỳ 79-98 20 2.522 1.930 592 1.325
Hiên 79-96 18 2.203 1.310 839 912
Ba Na 77-94 18 2.388 1.686 702 1.171
Khâm Đức 79-96 18 2.749 2.158 591 1.584

15
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
Bảng II-9. Tần suất lợng ma năm các nơi
Trạm từ ... đến X
n
C
v
C
s
Xp (mm)
50 75 85 90 95
Đà Nẵng
76-98 2.114 0,24 0,60 2.064 1.751 1.601 1.506 1.374
Nông Sơn
76-98 2.766 0,24 0,48 2.713 2.295 2.089 1.957 1.771
Thành Mỹ
76-98 2.129 0,26 0 2.129 1.765 1.555 1.419 1.218
Trà My
77-98 3.959 0,26 1,66 3.700 3.228 3.055 2.965 2.867
ái Nghĩa
76-98 2.168 0,24 0,24 2.147 1.807 1.632 1.516 1.349
Tam Kỳ
79-98 2.522 0,28 0,56 2.456 2.018 1.805 1.670 1.482
III.6.2. Tình hình ma lớn các nơi
Ma lớn là nguyên nhân sinh ra lũ lụt sông ngòi và xói mòn trên lu vực... làm ảnh h-
ởng không nhỏ đến cuộc sống, sản xuất và giao thông...
Do chịu tác động mạnh mẽ của ma do bão, áp thấp nhiệt đới và các nhiễu động thời
tiết biển Đông gây ra, các nơi thuộc vùng nghiên cứu có lợng ma ngày đêm khá lớn. Lợng
ma ngày đêm lớn nhất đã quan trắc đợc ở các nơi nh sau:
- Trà My X

1
max
= 493.6mm 22-XI-1998
- Nông Sơn X
1
max
= 513.3 mm 31-X-1983
- Khâm Đức X
1
max
= 482.2mm 17-IX-1980
- Hội Khách X
1
max
= 459.2mm 31-X-1983
- ái Nghĩa X
1
max
= 428.0mm 5-IX-1994
- Đà Nẵng X
1
max
= 402.5mm 3-XI-1981
- Hiên X
1
max
= 482.2mm 17-IX-1980
- Ba Na X
1
max

= 398.0mm 16-XI-1983
16
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
Bảng II-10. Tần suất lợng ma 1 ngày lớn nhất các nơi
Trạm từ ,,, đến X
1
max
C
v
C
s
Xp (mm)
0,1 0,5 1 2 5
Đà Nẵng
76-98 228,3 0,4 1,00 646 549 505 461 399
Nông Sơn
76-98 235,9 0,4 1,20 700 584 534 484 415
Thành Mỹ
76-98 200,5 0,5 1,25 698 574 520 466 392
Trà My
77-98 284,3 0,42 0,84 802 686 633 580 504
Bảng II-11. Tần suất lợng ma 3 ngày lớn nhất các nơi
Trạm từ ,,, đến X
1
max
C
v
C
s
Xp (mm)

0,1 0,5 1 2 5
Đà Nẵng
76-98 375 0,38 1,30 1.092 912 834 755 648
Nông Sơn
76-98 395 0,40 0,95 1.107 942 869 793 690
Thành Mỹ
76-98 305 0,47 1,35 1.038 852 771 690 581
Trà My
77-98 477,5 0,40 0,80 1.295 1.113 1.031 947 829
17
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
Bảng II-12. Tần suất lợng ma 5 ngày lớn nhất các nơi
Trạm từ ,,, đến X
1
max
C
v
C
s
Xp (mm)
0,1 0,5 1 2 5
Đà Nẵng
76-98 438 0,36 1,20 1.208 1.019 936 852 738
Nông Sơn
76-98 482 0,35 0,95 1.241 1.066 988 907 800
Thành Mỹ
76-98 376 0,40 0,90 1.042 890 822 752 655
Trà My
77-98 580 0,42 1,65 1.934 1.570 1.415 1.260 1.056
Bảng II-13. Tần suất lợng ma 7 ngày lớn nhất các nơi

Trạm từ ,,, đến X
1
max
C
v
C
s
Xp (mm)
0,1 0,5 1 2 5
Đà Nẵng
76-98 505 0,31 1,20 1.270 1.082 1.000 916 803
Nông Sơn
76-98 488 0,30 0,90 1.274 1.092 1.011 928 814
Thành Mỹ
76-98 408 0,40 0,55 1.044 913 853 789 699
Trà My
77-98 668 0,39 1,30 1.980 1.651 1.507 1.363 1.167
18
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
Chơng III
Đặc điểm thuỷ văn
I. Dòng chảy năm
I.1. Quan hệ ma năm ~ dòng chảy năm
Quan hệ ma năm ~ dòng chảy năm là mối liên hệ nhân quả. Quan hệ này đợc xét d-
ới dạng:
Y = f (X)
Với: Y: lớp dòng chảy (mm)
X: lợng ma (mm)
Qua phân tích tính toán từ tài liệu thực đo về ma và dòng chảy năm ở tỉnh Quảng
Nam và thành phố Đà Nẵng thấy phù hợp với quan hệ Y = f (X) đợc xây dựng chung cho

các tỉnh ven biển trung Trung Bộ (Đông Trờng Sơn), quan hệ đợc xác lập nh sau:
Y
0
= 0.84X
0
- 456 (mm)
I.2. Khả năng nguồn nớc các sông chính Quảng Nam - Đà Nẵng
Qua phân tích tính toán về dòng chảy năm các lu vực sông chính thuộc tỉnh Quảng
Nam và thành phố Đà Nẵng hàng năm chảy ra biển khoảng 22,9. 10
9
m
3
nớc.
+ Sông Thu Bồn từ thợng nguồn đến Giao Thủy có diện tích lu vực 3825 km
2
. Vùng
thợng nguồn của sông chảy trong vùng núi cao Phớc Sơn, tâm ma lớn của Trà My. Tiên
Phớc, Ngọc Lĩnh lợng ma bình quân lu vực nhiều năm đạt 3300 mm, mô số dòng chảy
năm toàn lu vực đạt M
0
= 75,3 l/s.km
2
, Q
0
= 290 m
3
/s. Tổng lợng hàng năm của sông Thu
Bồn tính đến Giao Thuỷ W
0
= 9,25. 10

9
m
3
.
+ Sông Vũ Gia từ thợng nguồn đến ái Nghĩa

có diện tích lu vực 5180 km
2
. Sông Vũ
Gia gồm 3 nhánh sông lớn hợp thành: Sông Cái chảy trong vùng ma lớn Khâm Đức đến
Hội Khách gặp sông Bung lui xuống gặp sông Côn rồi chảy về ái Nghĩa, lợng ma hàng
năm đạt 2420 mm, mô số dòng chảy năm đạt M
0
= 52,3 l/s.km
2
, Q
0
= 271 m
3
/s. Tổng lợng
hàng năm của sông Vũ Gia tính đến ái Nghĩa

W
0
= 8,55. 10
9
m
3
.
+ Phần còn lại từ ái Nghĩa


sông Vũ Gia và từ Giao Thuỷ sông Thu Bồn đến vùng
cửa ra biển Đà Nẵng và Hội An có lợng ma hàng năm là X
0
= 2.000 mm tổng lợng nớc
trong vùng khoảng W
0
= 1,65. 10
9
m
3
.
+ Sông Tam Kỳ có diện tích lu vực tính đến vụng An Hoà Flv = 1.040 km
2
. Sông
chảy qua vùng tâm ma lớn Trà My có lợng ma hàng năm 2.800 mm. Q
0
= 62,3 m
3
/s, W
0
=
1,96. 10
9
m
3
.
19
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
+ Sông C Đê chảy ra vịnh Đà Nẵng có Q

0
= 19,6 m
3
/s, W
0
= 0,82. 10
9
m
3
.
+ Sông Ly Ly có Flv = 275 km
2
, Q
0
= 12,3 m
3
/s, W
0
= 0,39. 10
9
m
3
.
+ Sông Tuý Loan có Flv = 309 km
2
, Q
0
= 12,0 m
3
/s, W

0
= 0,38. 10
9
m
3
.
Bảng II-14. Nguồn nớc các sông thuộc Quảng Nam - Đà Nẵng
Sông Tính đến Flv
(km
2
)
X
0
(mm)
Y
0
(mm)
Q
0
(m
3
/s)
M
0
(l/s,km
2
)
W
0
(10

9
m
3
)
Vũ Gia Thành Mỹ 1.850 2.770 1.943 114 61,6 3,60
ái Nghĩa
5.180 2.420 1.650 271 52,3 8,55
Thu Bồn Nông Sơn 3.150 3.300 2.393 254 80,6 7,54
Giao Thuỷ 3.825 3.300 2.390 308 75,8 9,15
ái Nghĩa - Giao Thuỷ đến cửa ra
2.000 1.224 1,65
Tam Kỳ An Hoà 1.040 2.800 1.890 62,3 59,9 1,96
C Đê Vịnh Đà
Nẵng
472 2.100 1.310 19,6 41,5 0,82
Ly Ly Vũ Gia 275 2.200 1.390 12,3 44,7 0,39
Tuý Loan Thu Bồn 309 2.000 1.224 12,0 38,8 0,38

20
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
Bảng II-15. Tần suất dòng chảy năm các trạm thuỷ văn
Tỉnh Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng và vùng phụ cận
Trạm
Flv
(km
2
)
Từ năm
đến năm
Q

(m
3
/s)
Cv Cs
Qp (m
3
/s)
10 50 75 90
Thành Mỹ 1850 76-98 114 0,32 1,1 163 108 87,4 73,7
Nông Sơn 3150 76-98 259 0,35 0,6 350 230 179 139
Sơn Giang 2440 77-98 183 0,32 1,2 262 172 141 120
An Chỉ 814 77-98 59,3 0,39 0,98 90,2 55,7 42,5 33,2
I.3. Phân phối dòng chảy năm
I.3.1. Tính chất mùa
Cũng nh phân phối của lợng ma, dòng chảy trong năm cũng chia thành 2 mùa rõ rệt
(mùa lũ và mùa cạn).
Nếu coi thời gian mùa lũ bao gồm những tháng liên tục có lợng dòng chảy lớn hơn
hoặc bằng 8% lợng dòng chảy cả năm và đạt trên 50% tổng số năm quan trắc thì mùa lũ ở
tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng bắt đầu từ tháng X và kết thúc vào tháng XII.
Nếu xét kỹ thì mùa lũ thờng bắt đầu từ trung tuần tháng IX và kết thúc vào thợng
tuần tháng I năm sau. So với thời kỳ mùa ma thì mùa lũ xuất hiện chậm hơn 1/2 tháng đến
1 tháng. Thời gian xuất hiện và kết thúc mùa lũ cũng nh lũ lớn nhất trong năm ở tỉnh
Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng khá đồng nhất.
Lợng nớc mùa lũ đạt 62,5 ữ 69,2% lợng nớc cả năm, lợng nớc mùa cạn đạt 21,8 ữ
38,5% lợng nớc cả năm. Tháng có lợng nớc lớn nhất là tháng XI đạt 26,5 ữ 30,9% lợng n-
ớc cả năm, tháng có lợng nớc nhỏ nhất là tháng IV và chỉ đạt 2,1 ữ 2,6%lợng nớc cả năm.
I.3.2. Phân phối dòng chảy trong năm
Phân phối dòng chảy theo thời gian giữa các nơi trong vùng nghiên cứu tơng đối
đồng nhất (đặc biệt năm nớc trung bình và năm nớc lớn), chứng tỏ nguồn cung cấp nớc
cho các sông là đồng nhất.

Do tính chất mùa nên sự phân phối dòng chảy giữa các tháng trong năm không đều,
chênh lệch giữa các tháng nhiều nớc và tháng ít nớc trong năm là rất lớn.
21
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
Bảng II-16. Phân phối dòng chảy năm nhóm năm nhiều nớc
Tháng
Thành Mỹ (77-2000) Nông Sơn (77-2000)
Q (m
3
/s) K% Q (m
3
/s) K%
1 108 5,91 279 6,95
2 77 4,22 196 4,88
3 46 2,50 137 3,41
4 37 2,04 61 1,53
5 68 3,37 157 3,89
6 50 2,67 119 2,97
7 56 3,09 83 2,06
8 62 3,39 103 2,57
9 152 8,34 74 1,85
10 350 21,13 744 23,26
11 567 30,12 1.508 33,30
12 251 12,75 556 13,32
Bảng II-17. Phân phối dòng chảy năm nhóm năm nớc trung bình
Tháng
Thành Mỹ (77-2000) Nông Sơn (77-2000)
Q (m
3
/s) K% Q (m

3
/s) K%
1 100 7,73 237 7,74
2 82 6,33 119 3,90
3 48 3,69 77 2,52
4 40 3,04 55 1,81
5 36 2,75 101 3,31
6 43 3,29 85 2,77
7 31 2,38 68 2,23
8 52 3,99 48 1,57
9 67 5,19 157 5,13
10 271 20,34 431 22,98
11 351 28,99 1.007 32,89
12 178 12,27 672 13,15
22
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
Bảng II-18. Phân phối dòng chảy năm nhóm năm ít nớc
Tháng
Thành Mỹ (77-2000) Nông Sơn (77-2000)
Q (m
3
/s) K% Q (m
3
/s) K%
1 86 9,33 172 7,68
2 62 6,77 104 4,64
3 43 4,64 67 2,99
4 28 3,08 48 2,15
5 30 3,27 83 3,71
6 34 3,70 39 1,72

7 25 2,74 60 2,70
8 37 4,00 55 2,44
9 52 5,70 126 5,61
10 172 18,74 494 22,08
11 246 26,71 708 31,62
12 104 11,31 283 12,64
I.4. Biến động dòng chảy năm
Sự biến động dòng chảy năm trên các lu vực sông thuộc vùng nghiên cứu khá phức
tạp. Mùa ma hàng năm thờng đến sớm và kết thúc sớm hơn mùa dòng chảy.
Căn cứ vào tài liệu thực đo dòng chảy trên các sông chính vùng nghiên cứu và vùng
phụ cận cho thấy: năm nớc lớn có thể gấp 4,0 ữ 8,25 lần năm nớc nhỏ, trong khi đó sự
biến động của ma năm không nhiều.
Hệ số biến động dòng chảy năm tại các vị trí đo thuỷ văn trên các sông chính thuộc
tỉnh Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng và các tỉnh ven biển miền trung Trung Bộ khá lớn
C
vy
= 0,32 ữ 0,42, trong khi đó các sông vùng Tây Nguyên C
vy
= 0,15 ữ 0,25.
Bảng II-19. Tình hình biến động dòng chảy năm Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng
và vùng phụ cận
Trạm Sông Flv
(km
2
)
từ ữ
đến
M
(l/skm
2

)
M
max
(l/skm
2
)
Năm M
min
(l/skm
2
)
Năm M
max
M
bq
M
max
M
min
C
vy
Thành Mỹ Vũ Gia 1.850 76-98 61,6 128 1996 32,4 1982 2,07 3,95 0,32
Nông Sơn Thu Bồn 3.150 76-98 80,6 154 1996 37,9 1982 1,91 4,06 0,35
Sơn Giang Trà Khúc 2.440 77-98 74,8 147 1996 34,8 1982 1,97 4,22 0,32
An Chỉ Vệ 814 77-98 83,7 146 1996 31,4 1982 1,44 4,65 0,39
An Hoà An Lão 383 77-98 72,2 159 1996 23,5 1982 2,20 6,76 0,42
23
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
Sự biến động dòng chảy qua các tháng trong nhiều năm cũng rất lớn, sự biến động
dòng chảy này có liên quan chặt chẽ đến sự phân phối dòng chảy và việc sử dụng nguồn

nớc sông ngòi. Biến động càng lớn việc sử dụng khai thác nguồn nớc càng không thuận
lợi.
Bảng II-20. Biến động dòng chảy tháng qua các năm
Trạm Thành Mỹ (Flv = 1850 km
2
) Nông Sơn (Flv = 3150 km
2
)
Tháng Q
(m
3
/s)
Q
max
(m
3
/s)
Q
min
(m
3
/s)
Q
max
Q
min
Q
bq
Q
min

Q
(m
3
/s)
Q
max
(m
3
/s)
Q
min
(m
3
/s)
Q
max
Q
min
Q
bq
Q
min
1 95,8 175 50,3 3,48 1,90 208 3,78 105 3,60 1,98
2 61,2 99,1 26,8 3,70 2,28 132 202 61,7 3,27 1,99
3 43,2 66,7 20,1 3,32 2,15 84,1 142 41,1 3,45 2,05
4 35,8 56,9 16,2 3,31 2,21 64,0 170 28,1 6,05 2,28
5 47,6 79,5 21,5 3,70 2,21 95,3 188 39,1 4,81 2,44
6 53,2 84,5 21,0 4,02 2,53 94,0 144 27,4 5,26 3,43
7 41,6 60,6 22,0 2,75 1,89 70,5 123 34,6 3,55 2,04
8 44,6 89,9 28,1 3,20 1,59 65,7 120 31,3 3,83 2,10

9 89,7 233 30,4 4,66 2,59 138 304 52,8 5,76 2,61
10 2,76 701 52,3 13,4 5,28 620 1276 85,0 15,0 7,29
11 361 902 82,8 10,9 4,36 942 2196 254 8,65 3,71
12 219 582 42,7 13,6 5,13 545 1090 123 8,86 4,43
24
QH phát triển và bảo vệ TN nớc LV Vũ Gia - Thu Bồn Báo cáo: Khí tợng thuỷ văn
II. Dòng chảy lũ
II.1. Chế độ lũ
Tỉnh Quảng Nam T.P Đà Nẵng và vùng phụ cận có mùa lũ hàng năm từ tháng X đến
tháng XII. Tuy nhiên mùa lũ ở đây cũng không ổn định, nhiều năm lũ xảy ra từ tháng IX
và cũng nhiều năm sang tháng I của năm sau vẫn có lũ, điều này chứng tỏ lũ lụt ở Quảng
Nam - thành phố Đà Nẵng và vùng phụ cận có sự biến động khá mạnh mẽ.
Lũ xảy ra vào tháng IX đến nửa đầu tháng X gọi là lũ sớm.
Lũ xảy ra vào tháng XII hoặc sang tháng I năm sau gọi là lũ muộn.
Lũ lớn nhất trong năm thờng xảy ra vào nửa cuối tháng X và XI.
II.2. Lũ sớm
Lũ xuất hiện vào tháng IX đến nửa đầu tháng X hàng năm đợc coi là lũ sớm. Theo
thống kê lũ lớn hàng năm trên các sông vùng nghiên cứu đạt 25 ữ 32%. Lũ sớm thờng có
biên độ không lớn vì trong thời gian này chỉ xuất hiện một hình thái thời tiết nh bão hoặc
áp thấp nhiệt đới gây nên những trận ma có cờng độ không lớn lắm, diện ma cũng cha đủ
rộng, thời gian ma không dài, trong khi đó mặt đất lại mới trải qua thời kỳ khô hạn, khả
năng thấm trữ nớc trong đất lớn, lợng nớc trong các sông suối còn thấp. Lũ sớm thờng là
lũ một đỉnh.
Bảng II-21: Tần suất lu lợng đỉnh lũ sớm các trạm thuỷ văn trong lu vực
Trạm
Flv
(km
2
)
Từ năm

đến năm
Q
max
(m
3
/s)
Cv Cs
Qp (m
3
/s)
0,1% 0,5% 1% 5%
Thành Mỹ 1.850 76-98 1.300 0,70 0,80 6.371 4.326 3.937 2.972
Nông Sơn 3.150 76-98 2.185 0,75 0,90 9.442 7.784 7.044 5.226
II.3. Lũ muộn
Lũ xuất hiện vào tháng XII và nửa đầu tháng I năm sau đợc coi là lũ muộn. Nhìn
chung lũ muộn ở vùng nghiên cứu và vùng phụ cận chỉ còn 20 ữ 30% số năm đạt tiêu
chuẩn dòng chảy lũ. Theo thống kê lũ muộn hàng năm trên các sông vùng nghiên cứu chỉ
còn 24 ữ 28%. Thời gian này dòng chảy trong các sông ở mức tơng đối cao do nớc ngầm
cung cấp, rất hiếm trờng hợp xảy ra những trận ma có khả năng gây lũ lớn.
Trong tháng XII đợc xếp vào mùa lũ nhng ma đã giảm nhiều, thời tiết gây ma chủ
yếu do gió mùa Đông Bắc các trận ma chỉ xảy ra trong thời gian 10 ngày giữa tháng XII.
25

×