Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Một số cập nhật về hồi sinh tim phổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.39 MB, 29 trang )

Một số cập nhật về
hồi sinh tim phổi
TS BS Hồ Huỳnh Quang Trí
Viện Tim TP HCM
NỘI DUNG
 Hướng dẫn hồi sinh tim phổi 2005
 Hồi sinh tim phổi với nhấn ngực đơn thuần
 Hồi sinh tim phổi các trường hợp ngưng tim trong
bệnh viện
 Chăm sóc trong hội chứng sau ngưng tim
Ủy ban Liên lạc Quốc tế về Hồi sinh
(International Liaison Committee on Resuscitation – ILCOR)
 Được thành lập 1993.
 Nhiệm vụ: nhận diện và xem xét các chứng cứ khoa học về
hồi sinh tim phổi và cấp cứu tim mạch và tiến đến một sự
đồng thuận quốc tế về các hướng dẫn điều trò.
 Gồm: American Heart Association
Australian and New Zealand Council on Resuscitation
European Resuscitation Council
Heart and Stroke Foundation of Canada
InterAmerican Heart Foundation
Resuscitation Council of Asia
Resuscitation Council of Southern Africa
Hướng dẫn Quốc tế về HSTP và cấp cứu tim mạch năm 2000
Hướng dẫn 2005
 2005: Hiệp hội Tim Hoa Kỳ phối hợp ILCOR tổ chức “Hội
nghò đồng thuận quốc tế về khoa học hồi sinh tim phổi và
cấp cứu tim mạch kèm với các khuyến cáo điều trò” (Dallas,
Texas).
 Các khuyến cáo đưa ra tại hội nghò này được các chuyên gia
Hoa Kỳ dùng làm cơ sở để biên soạn “Hướng dẫn năm 2005


của Hiệp hội Tim Hoa Kỳ về hồi sinh tim phổi và cấp cứu
tim mạch”.
Hướng dẫn 2005 có gì mới so với hướng dẫn 2000 ?
Khuyến cáo
Hướng dẫn 2000
Hướng dẫn 2005
Tỉ lệ nhấn ngực:hô hấp nhân
tạo (chưa đặt NKQ)
15:2
30:2
Tần số bóp bóng giúp thở (đã
đặt NKQ)
10-12/phút
8-10/phút
Sốc điện phá rung
Lần lượt 3 cú với
mức năng lượng
tăng dần
1 cú duy nhất giữa các
chu kỳ nhấn ngực:hô
hấp nhân tạo
Kiểm tra mạch và nhòp sau
cú sốc điện

Không (nhấn ngực lại
ngay)
Thời gian nhấn ngực:hô hấp
nhân tạo giữa các cú sốc điện
1 phút
2 phút

Năng lượng của cú sốc điện duy nhất (người lớn)
Máy sốc điện có dạng sóng 1 pha : 360 J
Máy sốc điện có dạng sóng biphasic truncated exponential : 150-200 J
Máy sốc điện có dạng sóng rectilinear biphasic : 120 J
Biphasic truncated exponential Rectilinear biphasic
(Physio Control, Philips)
(Zoll)
Hạ thân nhiệt trò liệu
(Therapeutic hypothermia)
Hướng dẫn 2000
Hướng dẫn 2005
Không đề cập
Những người lớn có hồi phục tuần hoàn
nhưng không tỉnh sau ngưng tim ngoài bệnh
viện cần được hạ thân nhiệt xuống 32-34º C
trong 12-24 giờ nếu nhòp ban đầu là rung thất.
Biện pháp này cũng có thể được xem xét
dùng nếu nhòp ban đầu không phải rung thất
(đối với ngưng tim ngoài bệnh viện) và cả
sau ngưng tim trong bệnh viện.
Hồi sinh tim phổi với nhấn ngực đơn thuần
(hands-only CPR, compression-only CPR)
 Hướng dẫn 2005: Nhấn ngực hữu hiệu (đủ tần số, đủ biên
độ và ít bò ngắt quãng nhất) là một chìa khóa quan trọng cho
thành công của hồi sinh tim phổi.
 Hô hấp nhân tạo: khó huấn luyện, nhiều người cấp cứu
không muốn làm Chỉ nhấn ngực, không hô hấp nhân tạo
được không ?
Hồi sinh tim phổi với nhấn ngực đơn thuần
Các nghiên cứu quan sát trong năm 2007

 Nghiên cứu SOS-KANTO: Điều tra về những trường hợp
ngưng tim ngoài bệnh viện có người chứng kiến và sau đó
được chuyển vào khoa cấp cứu của các bệnh viện tại vùng
Kanto (Nhật) (1/9/2002-31/12/2003).
 Nghiên cứu của Iwami: Khảo sát những trường hợp ngưng
tim ngoài bệnh viện nghó do nguyên nhân tim, có người
chứng kiến và được điều trò tại các khoa cấp cứu của TP
Osaka (Nhật) (1/5/1998-30/4/2003).
 Nghiên cứu của Bohm: Nghiên cứu sổ bộ về những trường
hợp ngưng tim ngoài bệnh viện được cấp cứu bởi người qua
đường tại Thụy Điển (1990-2005).
Hồi sinh tim phổi với nhấn ngực đơn thuần
Các nghiên cứu quan sát trong năm 2007
Nghiên cứu
TCĐG
HSTP chuẩn
HSTP nhấn
ngực đơn thuần
SOS-KANTO
Phục hồi TK tốt sau
30 ngày
30 / 712 (4%)
27 / 439 (6%)
Iwami
Sống sót và có phục
hồi TK tốt sau 1 năm
28 / 783 (3,6%)
19 / 544 (3,5%)
Bohm
Sống sót sau 1 tháng

591 / 8209 (7%)
77 / 1145 (7%)
Nguồn:
1- SOS-KANTO study group. Lancet 2007;369:920-926.
2- Iwami T et al. Circulation 2007;116:2900-2907.
3- Bohm K et al. Circulation 2007;116:2908-2912.
Hồi sinh tim phổi với nhấn ngực đơn thuần
Nghiên cứu SOS-KANTO
Phân nhóm
HSTP nhấn ngực
đơn thuần
HSTP chuẩn
Trò số p
Ngưng thở khi đội
cấp cứu đến
6,2%
3,1%
0,0195
Rung thất/nhòp nhanh
thất vô mạch
19,4%
11,2%
0,041
HSTP bắt đầu < 4
phút sau ngưng tim
10,1%
5,1%
0,0221
(SOS-KANTO study group. Lancet 2007;369:920-926)
Tỉ lệ phục hồi thần kinh tốt sau 30 ngày

Khuyến cáo 2008 của Hiệp hội Tim Hoa Kỳ
về hồi sinh tim phổi với nhấn ngực đơn thuần (1)
 Khi một người lớn bất ngờ ngã gục, những người chứng kiến
cần kích hoạt hệ thống cấp cứu cộng đồng (gọi 911) và thực
hiện ngay việc xoa bóp tim ngoài lồng ngực có chất lượng
bằng cách nhấn mạnh và nhanh ở giữa ngực và hạn chế
việc ngắt quãng (khuyến cáo loại I).
 Nếu người chứng kiến chưa được huấn luyện cách HSTP
chuẩn thì nên thực hiện HSTP với nhấn ngực đơn thuần
(khuyến cáo loại IIa).
(Circulation 2008;117:2162-2167)
Khuyến cáo 2008 của Hiệp hội Tim Hoa Kỳ
về hồi sinh tim phổi với nhấn ngực đơn thuần (2)
 Nếu người chứng kiến đã được huấn luyện cách HSTP
chuẩn và tự tin về khả năng của mình có thể cung cấp hô
hấp nhân tạo mà ít gây gián đoạn nhất việc nhấn ngực thì
người này có thể thực hiện HSTP chuẩn với tỉ lệ nhấn
ngực:hô hấp nhân tạo 30:2 (khuyến cáo loại IIa) hoặc HSTP
với nhấn ngực đơn thuần (khuyến cáo loại IIa).
(Circulation 2008;117:2162-2167)
Khuyến cáo 2008 của Hiệp hội Tim Hoa Kỳ
về hồi sinh tim phổi với nhấn ngực đơn thuần (3)
 Nếu người chứng kiến đã được huấn luyện cách HSTP chuẩn
nhưng không tự tin về khả năng của mình có thể nhấn ngực
có hiệu quả kèm hô hấp nhân tạo thì người này nên thực
hiện HSTP với nhấn ngực đơn thuần (khuyến cáo loại IIa).
 Trong cả 3 tình huống trên người cấp cứu nên tiếp tục HSTP
cho đến khi có một máy phá rung tự động ngoài lồng ngực
được mang đến và sẵn sàng sử dụng hoặc nhân viên đội cấp
cứu tiếp quản việc chăm sóc.

(Circulation 2008;117:2162-2167)
 TNLS phân nhóm ngẫu nhiên tại bang Washington (Hoa Kỳ) và London
(Anh) trên 1941 ca ngưng tim ngoài bệnh viện.
 981 ca được phân vào nhóm HSTP với nhấn ngực đơn thuần và 960 ca
được phân vào nhóm HSTP chuẩn.
 Tỉ lệ sống sót đến khi xuất viện của 2 nhóm tương đương nhau (12,5%
so với 11,0%, p = 0,31).
(N Engl J Med 2010;363:423-433)
 TNLS phân nhóm ngẫu nhiên tại Thụy Điển trên 1276 ca ngưng tim
ngoài bệnh viện.
 620 ca được phân vào nhóm HSTP với nhấn ngực đơn thuần và 656 ca
được phân vào nhóm HSTP chuẩn.
 Tỉ lệ sống sót sau 30 ngày của 2 nhóm khác biệt không có ý nghóa
(8,7% so với 7,0%, p = 0,29).
(N Engl J Med 2010;363:434-442)
Ngưng tim trong bệnh viện
Những sai sót trong xử trí
Điều tra tại các bệnh viện Đại học Chicago (Hoa Kỳ):
 Nhấn ngực với tần số dưới 90/phút: 28,1%
 Nhấn ngực không đủ biên độ (< 38 mm): 37,4%
 Tỉ lệ thời gian không nhấn ngực: 24 18%
 Thông khí quá nhanh (> 20 lần/phút): 60,9%
(JAMA 2005;293:305-310)
Ngưng tim trong bệnh viện
Sốc điện (rung thất/nhòp nhanh thất vô mạch)
Số liệu từ National Registry on CPR (1/1/2000 -31/6/2005):
 30,1% bệnh nhân được sốc điện phá rung trễ so với hướng
dẫn (> 2 phút kể từ khi ngưng tim).
 Tỉ lệ sống sót
Bệnh nhân được sốc điện kòp thời: 39,3%

Bệnh nhân được sốc điện trễ: 22,2% (p < 0,001)
(N Engl J Med 2008;358:9-17)
Ngưng tim trong bệnh viện
Sống sót đến khi xuất viện tùy thời điểm xảy ra ngưng tim
Số liệu từ National
Registry on CPR:
86.748 ca ≥ 18 tuổi
ngưng tim trong BV
từ 1/1/2000 đến
đến 1/2/2007
(JAMA 2008;299:785-792)
Cần thiết phải tăng cường huấn luyện cho
nhân viên y tế các kỹ năng HSTP và hoàn
thiện việc tổ chức cấp cứu trong bệnh viện,
đặc biệt là ban đêm và các ngày cuối tuần.
Hội chứng sau ngưng tim
(Post-cardiac arrest syndrome)
 Sự phục hồi tuần hoàn tự nhiên sau một đợt thiếu tưới máu
toàn thân nặng và kéo dài là một tình trạng sinh lý bệnh đặc
thù được tạo ra bởi HSTP thành công.
 Tình trạng này được gọi tên là “hội chứng sau ngưng tim”.
 Hội chứng sau ngưng tim là một phối hợp phức tạp của
nhiều quá trình sinh lý bệnh gồm:
(1) tổn thương não sau ngưng tim,
(2) rối loạn chức năng cơ tim sau ngưng tim, và
(3) đáp ứng thiếu máu cục bộ/tái tưới máu hệ thống
(Circulation 2008;118:2452-2483)
Hội chứng sau ngưng tim
Theo dõi bệnh nhân
 Người bệnh sau ngưng tim cần 3 dạng theo dõi sau:

Theo dõi tích cực chung
Theo dõi huyết động tăng cường
Theo dõi não
 Theo dõi tích cực chung là tối thiểu, các dạng theo dõi còn
lại có thể được bổ sung tùy tình trạng của từng bệnh nhân
và trang bò cũng như kinh nghiệm ở từng nơi.
Hội chứng sau ngưng tim
Theo dõi bệnh nhân
Theo dõi tích cực chung
 Ca-tê-te trong động mạch
 Độ bão hòa oxy qua da
 Điện tim liên tục
 Áp lực tónh mạch trung tâm
 Độ bão hòa oxy máu tónh mạch trung tâm
 Nhiệt độ (bàng quang, thực quản)
 Lưu lượng nước tiểu
 Khí máu động mạch
 Lactate huyết thanh
 Đường huyết, điện giải, công thức máu, xét nghiệm máu tổng quát
 X-quang ngực
Hội chứng sau ngưng tim
Theo dõi bệnh nhân
Theo dõi huyết động tăng cường
 Siêu âm tim
 Đo cung lượng tim (đo không xâm nhập hoặc bằng ca-tê-te ĐMP)
Theo dõi não
 Điện não đồ (khi cần/liên tục): phát hiện sớm và điều trò co giật
 CT/MRI não

×