Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
LỜI MỞ ĐẦU
* Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, hệ thống NH Việt Nam đã đổi mới một cách căn
bản về mô hình tổ chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụ… Có thể nói hoạt
động của hệ thống NH đã có những đóng góp đáng kể trong sự nghiệp đổi
mới và phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt là khi đất nước ta đang trong
quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập với nền kinh tế
thế giới.
Mặc dù nước ta là một nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú
và đa dạng, nguồn lao động dồi dào, song để quá trình công nghiệp hoá - hiện
đại hoá thành công tiến đến hội nhập với nền kinh tế thế giới thì cần thiết
phải có nguồn vốn lớn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ trong nước, như
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: “Nguồn vốn trong nước quyết định,
nguồn vốn nước ngoài là quan trọng”. Từ đó, Đảng và Nhà nước ta đã chủ
trương phải tận dụng tối đa nguồn vốn trong nước mà chủ yếu được huy động
thông qua hệ thống NH.
Hiện nay nhu cầu vốn của các NH là rất lớn để có thể đáp ứng nhu cầu
vay vốn ngày càng tăng lên của các khách hàng nhằm mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh, triển khai các dự án cũng như cho vay các dự án đầu tư bất
động sản, các dự án thi công công trình giao thông, trong khi nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân cư còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác hết. Vấn đề đặt ra
là các NH phải làm gì và làm như thế nào để công tác kế toán huy động vốn
đạt hiệu quả cao góp phần thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, từ đó
đáp ứng được nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và đem lại lợi nhuận cho NH.
Qua thời gian nghiên cứu và học tập tại trường Đại học Công đoàn cũng
như quá trình thực tập tại ngân hàng Ngân hàng CSXH huyện Yên Thủy em
nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng mà hệ thống NH Việt Nam nói chung
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
và chi nhánh nói riêng rất quan tâm và tìm mọi biện pháp nhằm hoàn thiện.
Do đó trong chuyên đề tốt nghiệp của mình em đã chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Yên Thủy”
Kết cấu của đề tài bao gồm:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về huy động vốn và kế toán huy động
vốn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng về huy động vốn và công tác kế toán huy động
vốn tại NHCSXH chi nhánh huyện Yên Thủy.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và hoàn thiện kế
toán huy động vốn tại NHCSXH chi nhánh huyện Yên Thủy.
Mặc dù vậy để giải quyết vấn đề một cách trọn vẹn đòi hỏi phải có thời
gian và kiến thức thực tế phong phú. Song vì thời gian nghiên cứu thực tế
không nhiều, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn còn hạn chế, hơn nữa đề
tài là một vấn đề khá rộng nên bài viết khó tránh khỏi những khiếm khuyết.
Em kính mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô cũng như ban lãnh đạo và
tập thể cán bộ tại NHCSXH để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Yên Thủy, ngày 20 tháng 04 năm 2012
SINH VIÊN
Nguyễn Đức Việt
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ KẾ
TOÁN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Vốn - tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh
doanh của NHTM .
1.1.1. Vốn của NHTM.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động và tạo
lập được để phục vụ cho hoạt động kinh doanh sinh lời của mình.
Vốn của NHTM có những vai trò quan trọng. Ðó là phòng chống những
rủi ro thanh khoản. Nếu vốn lớn nó quy định dự trữ sơ cấp (TM, TGNH
khác), dự trữ thứ cấp (tín phiếu, trái phiếu) giúp tăng khả năng vay vốn của
các NHTM khác. Và khi vốn càng lớn càng được sự hỗ trợ của cơ quan quản
lý của NHNN,
Vốn của NHTM mang tính sinh lợi. Vốn càng lớn thì càng thuận lợi
trong công việc đầu tư đó là hiệu quả kinh tế nhờ quy mô. Quy mô lớn thì chi
phí giảm và làm cho lợi nhuận tăng lên đồng thời có thể mở rộng chi nhánh ở
nhiều nơi, tránh được rủi ro chu kỳ kinh tế. Ngân hàng nào có vốn lớn có thể
đầu tư vào tài sản cố định, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật.
Ngoài những vai trò quan trọng trên vốn của ngân hàng còn quyết định
đến khả năng cạnh tranh của NHTM. nó ảnh hưởng đến chi phí, khi vốn
nhiều thì ngân hàng có thể cho vay nhiều làm cho chi phí giảm dẫn đến lãi
suất giảm, ngân hàng có thể phát triển đa dạng những hình thức cho vay nên
có thể giảm rủi ro. Chất lượng dịch vụ của mỗi ngân hàng cũng phụ thuộc rất
nhiều vào vốn của ngân hàng đó.
Vốn của ngân hàng được thể hiện dưới các dạng: vốn huy động; vốn uỷ
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
thác; nguồn vốn chủ sở hữu.
1.1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại:
Vốn chủ sở hữu ( vốn tự có ) của NHTM là những giá trị tiền tệ mà ngân
hàng tạo lập được nhưng thuộc sở hữu của NHTM. Vốn tự có gồm có những
thành phần sau:
- Vốn góp của chủ sở hữu để thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp
- Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh chưa sử dụng .
- Các quỹ dự trữ hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, )
- Các khoản nợ được coi như vốn.
Vốn tự có là tấm đệm tự vệ cho ngân hàng. Ngân hàng trung ương quy
định mức vốn tự có cho NHTM lớn hơn hoặc bằng 8% trên tổng tái sản có rủi
ro quy đổi, điều này muốn nói lên rằng chức năng chủ yếu của khối lượng
giới hạn vốn chủ sở hữu được xem như là tài sản bảo vệ cho những người gửi
tiền. Nó đảm bảo thanh toán cho người gửi tiền khi ngân hàng vỡ nợ, khi
ngân hàng tổn thất tín dụng phải khấu trừ từ vốn tự có. Ngoài việc làm nền
tảng cho các hoạt động và để bảo vệ người gửi tiền vốn tự có còn có chức
năng điều chỉnh mọi hoạt động kinh doanh sinh lời của ngân hàng. Dựa trên
mức vốn tự có của ngân hàng, các cơ quan quản lý xác định, điều chỉnh hoạt
động cho ngân hàng ví dụ như NHTM chỉ có thể cho vay lớn nhất đối với
một khách hàng không quá 15% vốn tự có của ngân hàng, nếu cho vay quá sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động của toàn ngân hàng. Vốn tự có tạo niềm tin với
những người gửi tiền và cho ngân hàng vay (tính tương hợp của vốn ), nó tạo
điều kiện cho ngân hàng đầu tư vào các tái sản để tạo ra lợi nhuận, đầu tư vào
tài sản cố định với điều kiện : tổng tài sản cố định nhỏ hơn hoặc bằng 50%
vốn tự có.
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
1.1.3. Vốn huy động và vai trò của nó đối với Ngân hàng thương mại.
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại.
Nó giữ một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Ðây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những
giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá
nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn
từ tài khoản tiền gửi, ký thác, phát hành các giấy tờ có giá và được dùng làm
vốn để kinh doanh.
Vai trò đầu tiên của vốn huy động là nó quyết định quy mô hoạt động và
quy mô tín dụng của ngân hàng. Thông thường nếu so với các ngân hàng lớn
thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn,
phạm vi và khối lượng cho vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong
khi các ngân hàng lớn cho vay được ở thị trường trong nước và nước ngoài
thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong
cộng đồng. Mặt khác do khả năng vốn hạn hẹp nên ngân hàng nhỏ không có
phản ứng nhạy bén được với sự biến động về chính sách, gây ảnh hưởng đến
khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế.
Thứ hai là vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo
uy tín của các ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Ðể tồn tại và ngày
càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín trên thị
trường là điều trọng yếu. Uy tín đó trước hết phải được thể hiện ở khả năng
sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng. Khả năng thanh toán của ngân
hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn, đồng thời nó tạo cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng với quy mô lớn, tiến hành các hoạt động
cạnh tranh có hiệu quả, đảm bảo uy tín, nâng cao thanh thế của ngân hàng
trên thị trường.
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
1.1.4.Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.4.1 Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi.
* Tiền gửi không kỳ hạn:
Là khoản tiền mà khách hàng gửi vào và có quyền rút ra bất cứ lúc nào
và ngân hàng có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu đó.
Khoản tiền này ngân hàng không chủ động sử dụng và ngân hàng phải
dự trữ một số tiền nhất định để đảm bảo thanh toán ngay khi khách hàng có
nhu cầu.
* Tiền gửi thanh toán :
Ðây là khoản tiền khách hàng gửi vào để thực hiện các dịch vụ thanh
toán qua ngân hàng và họ có thể rút ra bất kỳ lúc nào thông qua các công cụ
thanh toán hoặc séc, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi, nhưng ngân hàng vẫn có
thể tận dụng nguồn vốn này do có sự chênh lệch từ số rút ra và số gửi vào.
* Tiền gửi có kỳ hạn :
Là tiền gửi của khách hàng gửi vào ngân hàng trong đó có sự thoả thuận
giữa ngân hàng và khách hàng về thời gian rút tiền. Khách hàng được phép
rút tiền trước hạn.
Ðây là khoản tiền mang tính ổn định cao do đó ngân hàng có thể chủ
động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích của mình. Cũng chính vì thế mà lãi
suất của loại tiền gửi này cao hơn lãi suất của loại tiền gửi không kỳ hạn.
Có nhiều kỳ hạn gửi tiền cho khách hàng lựa chọn, loại thời hạn từ 1
tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng
* Tiền gửi tiết kiệm.
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lãi.
Xét về bản chất, tài khoản gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của cá
nhân người lao động mà họ chưa đưa vào tiêu dùng, và là một dạng đặc biệt
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
để tích luỹ tiền tệ thay cho hình thức cất giữ vàng, hàng hoá.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là khoản tiền có thể rút ra bất cứ
lúc nào, song không được sử dụng
- Các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Số dư tiền gửi này
không lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đối với loại tiền gửi này các NHTM
thường trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về
thời gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ
hạn. Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt nam, các NHTM Việt
nam thường huy động vốn tiết kiệm có thời hạn phong phú từ 3 tháng đến 1
năm.
1.1.4.2 Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá mà NHTM dùng để huy động vốn thực chất là các giấy tờ
nhận nợ mà ngân hàng trao cho những người cho ngân hàng vay tiền xác
nhận quyền đòi nợ quyền đòi nợ của khách hàng đối với ngân hàng ở một
mức lãi suất và ngày hoàn trả nhất định.
Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao,nhằm giải quyết các khoản vốn
thiếu hụt có tính tình thế do khả năng thu hút . Ngân hàng thường sử dụng
các loại giấy tờ có giá dưới các hình thức:
* Phát hành trái phiếu:
Là một cam kết xác định nghĩa vụ trả nợ ( cả gốc lẫn lãi ) của ngân hàng
phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Việc phát hành trái phiếu, các
NHTM chịu sự quản lý của ngân hàng trung ương, của các cơ quan quản lý
trên thị trường chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
* Phát hành chứng chỉ tiền gửi :
Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng. Người
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến
hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường tiền tệ.
* Phát hành kỳ phiếu:
Ðây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn ( trong 1 năm ). Nó có đặc điểm
giống như trái phiếu nhưng có thời hạn đáo hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó
được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ kế toán huy động vốn
1.2.1 . Khái niệm và vai trò của kế toán huy động vốn:
1.2.1.1. Khái niệm:
Kế toán huy động vốn là việc thu thập, ghi chép, xử lý phản ánh một
cách đầy đủ, chính xác các khoản tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá. Trên cơ
sở đó cung cấp các thông tin phục vụ lãnh đạo chỉ đạo về nguồn vốn đầu vào,
từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu ra.
1.2.1.2. Vai trò của kế toán huy động vốn:
Kế toán huy động vốn là một bộ phận cấu thành trong hệ thông kế toán
Ngân hàng, vì vậy nó cũng phát huy đầy đủ vai trò của Kế toán Ngân hàng
nói chung đồng thời phát huy được vai trò trong việc phục vụ lãnh đạo điều
hành hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thể hiện:
Thứ nhất: Kế toán huy động vốn cung cấp thông tin liên quan đến
nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng phục vụ quá trình quản trị điều hành
các hoạt động quản trị nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của
Ngân hàng.
Thứ hai: Kế toán huy động vốn kết hợp với các nghiệp vụ khác sẽ cho
thấy sự vận động của lượng tiền mà Ngân hàng huy động được, từ đó giúp
nhà quản trị quản lý chặt chẽ tài sản Nợ, tài sản Có của mình tránh sự thiếu
hụt về vốn và nâng cao hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn.
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
Thứ ba: Kế toán huy động vốn tạo điêu kiện cho các đơn vị, tổ chức kinh
tế tiết kiệm và tích lũy vốn để luân chuyển vốn tới nơi có nhu cầu cần thiế.
Trên cơ sở đó để phát triển sản suất kinh doanh và lưu thông hàng hóa.
1.2.2. Kế toán các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM.
1.2.2.1. Tài khoản sử dụng trong kế toán huy động vốn
TK kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá
các nghiệp vụ kinh tế , tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế .
Các TK phản ảnh nghiệp vụ huy động vốn được bố trí ở loại 4 (các
khoản phải trả ) trong hệ thống TK của tổ chức tín dụng .
TK 42 – TK tiền gửi của khách hàng
TK 421 – 422 : TK tiền gửi không kỳ hạn bằng VND hoặc ngoại tệ
+ 4211 – 4221 : TK tiền gửi không kỳ hạn bằng VND hoặc ngoại tệ
+ 4212 – 4222 : TK tiền gửi có kỳ hạn bằng VND hoặc ngoại tệ
+ 4213 – 4223 :TK tiền gửi vốn chuyên dùng băng VND hoặc ngoại tệ
TK 423 – 424 :TK tiền gửi tiết kiệm bằng VND hoặc ngoại tệ
+ TK tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn bằng VND hoặc ngoại tệ
+ 4232 – 4242 : TK tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng VND hoặc ngoại
tệ
+ 4238 – 4248 : TK tiền gửi tiết kiệm khác bằng VND hoặc ngoại tệ
Kết cấu TK 421:
Bên Có ghi : Số tiền khách hàng gửi vào
Bên Nợ ghi : Số tiền khách hàng rút ra
Số dư có : Phản ảnh số tiền khách hàng đang gửi tại NH
Hạch toán chi tiết :
- Đối với TK tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi vốn chuyên dùng mở
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
TK chi tiết theo từng người gửi tiền .
- Đối với TK tiền gửi có kỳ hạn mở chi tiết theo từng món tiền gửi của
khách hàng .
Kết cấu: TK 423
Bên có ghi: Số tiền khách hàng gửi vào
Bên nợ ghi: Số tiền khách hàng lấy ra
Số dư có: Phản ánh số tiền của khách hàng đang gửi tại ngân hàng
Hạch toán chi tiết:
Mở tài khoản chi tiết theo từng khách hàng gửi tiền (sổ tiết kiệm)
Riêng tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: mở tài khoản chi tiết theo
từng món tiền gửi của khách hàng. Ngoài sổ tiết kiệm các ngân hàng
mở thêm các sổ kế toán chung gian để hạch toán theo dõi sổ tiền gửi
tiết kiệm ở từng quỹ tiết kiệm dùng làm cơ sở kiểm soát đối chiếu với
sao kê số dư, các sổ tiết kiệm và lập bảng cân đối tài khoản kế toán
ngày tháng năm.
TK 43 –TKTCTD phát hành giấy tờ có giá
TK 431 -434 : TK mệnh giá giấy tờ có giá bằng VND hoặc ngoại tệ
Kết cấu :
Bên Có ghi : Gía trị giấy tờ có giá phát hành theo mệnh giá
Bên Nợ ghi : Thanh toán giấy tờ có giá khi đáo hạn
Số dư Có : Phản ảnh giá trị giấy tờ có giá đã phát hành theo mệnh giá
cuối kỳ .
Hạch toán chi tiết : Mở TK chi tiết theo thời hạn giấy tờ có giá
TK 432 -435 : TK chiết khấu giấy tờ có giá bằng VND hoặc ngoại tệ
Các tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu giấy tờ có giá phát sinh
khi tổ chức tín dụng đi vay bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá, có chiết
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
khấu và việc phân bổ chiết khấu giấy tờ có giá trong kỳ.
Kết cấu :
Bên Nợ ghi : Chiết khấu giấy tờ có giá phát sinh trong kỳ
Bên Có ghi : Phân bổ chiết khấu giấy tờ có giá trong kỳ
Số dư nợ : Phản ảnh chiết khấu giấy tờ có giá chưa phân bổ cuối kỳ
Hạch toán chi tiết : Mở TK chi tiết theo thời hạn phát hành giấy tờ có
giá
TK 433 – 436 : TK phụ trội giấy tờ có giá bằng VND hoặc ngoại tệ
Các tài khoản này dùng để phản ánh phụ trội khấu giấy tờ có giá phát
sinh khi tổ chức tín dụng đi vay bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá,
có phụ trội và việc phân bổ phụ trội giấy tờ có giá trong kỳ.
Kết cấu :
Bên Có ghi : Phụ trội giấy tờ có giá phát sinh trong kỳ
Bên Nợ ghi : Phân bổ phụ trội giấy tờ có giá trong kỳ
Số dư Có : Phản ảnh phụ trội giấy tờ có giá chưa phân bổ cuối kỳ
Hạch toán chi tiết : Mở TK chi tiết theo thời hạn phát hành giấy tờ có
giá .
TK 49 – TK lãi phải trả
+ 491 : TK lãi phải trả cho tiền gửi
+ 492 : TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá
+ 493 : TK lãi phải trả cho tiền vay
Những TK này dùng để phản ảnh số lãi dồn tích (theo nguyên tắc cơ
sở dồn tích ) tính trên số tiền gửi , các giấy tờ có giá mà NH đã huy
động .
Kết cấu :
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
Bên Có ghi : Số tiền lãi phải trả dồn tích
Bên Nợ ghi : Số tiền lãi NH đã trả khách hàng
Số dư Có : Phản ảnh số tiền lãi phải trả dồn tích chưa thanh toán
Hạch toán chi tiết : Mở TK chi tiết theo từng khoản tiền gửi .
TK 388 –TK chi phí chờ phân bổ
TK này dùng để phản ảnh chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên
quan đến kết qủa của hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán ,
định kỳ phân bổ vào chi phí của các kỳ kế toán phù hợp với quy định
của chuẩn mực kế toán .
Kết cấu :
Bên Nợ ghi : Chi phí chờ phân bổ trả trước phát sinh trong kỳ
Bên Có ghi : Chi phí trả trước được phân bổ vào chi phí trong kỳ
Số dư nợ : Phản ảnh các khoản chi phí trả trước chờ phân bổ
Hạch toán chi stiết : Mở TK chi tiết theo từng khoản chi trả trước
TK 80 – chi phí hoạt động tín dụng
+ 801 : TK trả lãi tiền gửi
+ 802 : TK trả lãi tiền vay
+ 803 : TK trả lãi phát hành giấy tờ có giá
Kết cấu :
Bên Nợ ghi : Các khoản chi về huy động vốn trong kỳ
Bên Có ghi : - Số tiền thu giảm chi trong năm
- Chuyển số dư nợ cuối năm vào TK lợi nhuận năm nay khi quyết toán
Số dư Nợ : Phản ảnh các khoản chi về huy động vốn trong năm .
TK khác có liên quan
+ 5111 -5112 -5191 :TK thanh toán vốn giữa các NH
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
+ 1011 -1031 :TK tiền mặt bằng VND hoặc bằng ngoại tệ
1.2.2.2. Chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn
Chứng từ kế toán là giấy tờ , vật mang tin (thẻ thanh toán , băng đĩa ,
đĩa từ …)chứng minh những nghiệp vụ kinh tế , tài chính đã phát sinh và thực
sự hoàn thành , làm căn cứ để ghi sổ kế toán
Chứng từ sử dụng cho nghiệp vụ huy động vốn khá phong phú . Ngoài
chứng từ giấy còn sử dụng chứng từ điện tử . Một số loại chứng từ sử dụng
phổ biến là :
- Chứng từ tiền mặt :giấy nộp tiền , giấy lĩnh tiền mặt …
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt : séc chuyển khoản , séc
bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu …
- Chứng từ điền tử : uỷ nhiệm chi điện tử , uỷ nhiệm thu điên tử , thẻ thanh
toán
- Các loại kỳ phiếu , trái phiếu , chứng chỉ tiền gửi.
- Các loại sổ tiết kiệm.
- Các loại hợp đồng tín dụng đi vay và nhận vốn.
Các loại chứng từ có liên quan đến việc nộp và lĩnh tiền từ TK của
khách hàng nên phải đảm bảo tính pháp lý cao , không sử dụng lẩn lộn các
chứng từ . Trên các chứng từ phải có đầy đủ chữ kí của khách hàng và NH
theo chế độ chứng từ của NH . Một số loại phải bảo quản theo chế độ bảo
quản chứng từ có giá như các loại séc , các loại giất tờ có giá , các loại thẻ tiết
kiệm .
1.2.2.3. Nội dung của kế toán các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM
* Kế toán tiền gửi
a) tiền gửi không kì hạn
TK tiền gửi không kỳ hạn mang tính chất là TK tiền gửi thanh toán ,
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
tiền gửi để giao dịch , vì vậy quá trình mở và sử dụng TK này phải tuân thủ
quy định về chế độ mở và sử dụng TK : các nguyên tắc , thủ tục …
* Kế toán nhận tiền gửi
Khách hàng có thể nộp tiền vào TK bằng hai cách là nộp bằng tiền mặt và
nộp bằng chuyển khoản . Kế toán căn cứ giấy nộp tiền và số tiền mặt thực tế đã nộp
hạch toán
Nợ : TK thích hợp
Có : TK tiền gửi thanh toán của khách hàng
* Kế toán chi trả tiền gửi thanh toán
Khách hàng có thể rút tiền mặt , phát hành séc thanh toán , hoặc các
công cụ thanh toán không dùng tiền mặt khác để chi trả tiền ra từ TK này .
Khi nhận được chứng từ rút tiền của khách hàng , sau khi kiểm soát kế
toán hạch toán :
Nợ : TK tiền gửi thanh toán
Có : TK thích hợp
* Kế toán trả lãi tiền gửi thanh toán
Công thức tính lãi :
Số lãi trong tháng =(Tổng tích số tính lãi trong tháng *Lãi tháng)/30
ngày
Trong đó :
Tổng tích số tính lãi
trong tháng
= Số dư có TK tiền
gửi thanh toán
* Số ngày dư có thực tế
trong tháng
- Cuối tháng kế toán tính số lãi phải trả và nhập gốc cho khách hàng , hạch
toán :
Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
Có : TK tiền gửi thanh toán
* Tất toán tài khoản
Khi khách hàng đến rút tiền , kế toán hạch toán :
Nợ :TK tiền gửi có kỳ hạn
Có : TK thích hợp
b) Kế toán tiền gửi có kỳ hạn
* Kế toán nhận tiền gửi
Khi khách hàng đến gửi tiền, kế toán hạch toán:
Nợ: TK thích hợp
Có: TK tiền gửi có kỳ hạn
* Kế toán chi trả tiền gửi có kỳ hạn
Công thức tính lãi :
Tiền lãi = Số tiền gửi vào * Lãi suất tiền gửi /tháng * Số tháng gửi
- Hàng tháng kế toán tính số lãi dự trả cho khách hàng , hàch toán :
Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi
Có : TK lãi cộng dồn dự trả
- Khi khách hàng đến lĩnh lãi theo định kỳ , kế toán hạch toán :
Nợ :TK lãi cộng dồn dự trả
Có : TK thích hợp
- Khi đáo hạn khách hàng đến rút gốc và lãi :
Nợ: TK tiền gửi có kỳ hạn : Số tiền gốc
Nợ: TK lãi cộng dồn dự trả : Số lãi đã dồn tích
Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi : Số lãi còn lại
Có: TK thích hợp : Tổng số lãi và gốc
- Nếu khách hàng rút tiền trước hạn, NH sẽ tính lại số lãi theo mức lãi
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
suất mà khách hàng thực tế được hưởng theo quy định của NH . Số lãi dồn
tích đã hạch toán nếu cao hơn sẽ phải thu để giảm chi.
c) Kế toán tiền gửi tiết kiệm
* Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- Kế toán nhận tiền gửi
Khi khách hàng đến gửi tiền , kế toán hạch toán :
Nợ : TK thích hợp
Có : TK tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- Kế toán chi trả tiền gửi tiết kiệm
Khách hàng có thể đến rút tiền bất cứ lúc nào , khi khách hàng đến NH
rút tiền , kế toán hạch toán :
Nợ : TK tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Có : TK thích hợp
- Kế toán chi trả lãi tiền gửi tiết kiệm
Lãi được tính theo phương pháp tích số và lãi được nhập gốc hàng
tháng , công thức tính lãi giống như tiền gửi thanh toán .
Cuối tháng kế toán tiến hành nhập lãi vào gốc cho khách hàng , hạch
toán :
Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi
Có : TK tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- Đóng sổ , tất toán tài khoản
Trường hợp khách hàng rút hết tiền trong thẻ tiết kiệm , tức là xin tất
toán , kế toán phải thu lại thẻ để lưu cùng phiếu lưu , hàch toán :
Nợ : TK tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Có : TK thích hợp
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
* Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Kế toán nhận tiền gửi tiết kiệm
Sau khi khách hàng làm thủ tục nộp tiền , kế toán hạch toán :
Nợ : TK thích hợp
Có : TK tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Kế toán chi trả lãi tiền gửi tiết kiệm
+ Hàng tháng , kế toán tính số lãi dự trả cho khách hàng , hạch toán :
Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi
Có : TK lãi cộng dồn dự trả
+ Khi khách hàng đến rút lãi :
Nợ : TK lãi phải trả cho tiền gửi
Có : - TK tiền mặt ( nếu khách hàng đến lĩnh lãi theo định kỳ )
- TK tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ( nếu khách hàng không
đến lĩnh )
+ Trường hợp khách hàng yêu cầu rút tiền trước hạn , kế toán hạch
toán:
- Thoái chi số lãi đã tính cộng dồn dự trả :
Nợ : TK lãi cộng dồn dự trả
Có : TK chi trả lãi tiền gửi
-Tính số lãi thực khách hàng được hưởng và chi trả cho khách
hàng :
Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi
Có : TK thích hợp
Trả gốc :
Nợ : TK tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
Có : TK thích hợp
- Kế toán chi trả tiền gửi tiết kiệm :
Khi khách hàng đến NH rút tiền , kế toán hạch toán :
Nợ : TK tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Có : TK thích hợp
* Kế toán phát hành giấy tờ có giá:
a. Kế toán phát hành giấy tờ có giá trả lãi sau
Theo phương thức này , khi NH phát hành GTCG , khách hàng phải trả
tiền mua GTCG theo mệnh giá . Khi đáo hạn , khách hàng sẽ nhận
được :
Số tiền = Mệnh giá GTCG + Tiền lãi nắm giữ GTCG
- Khi phát hành
+ Ngang giá :
Nợ : TK thích hợp : mệnh gía
Có : TK mềnh giá GTCG: mệnh giá
+ Chiết khấu :
Nợ : TK thích hợp : giá bán
Nợ : TK chiết khấu GTCG : mệnh giá - giá bán
Có : TK mệnh giá GTCG : mệnh giá
+ Phụ trội :
Nợ : TK thích hợp : giá bán
Có : TK phụ trội GTCG : giá bán – mệnh giá
Có : TK mệnh giá GTCG : mệnh giá
- Hạch toán tiền lãi
Hàng tháng kế toán phải tính lãi để hạch tóan vào tiền lãi phải trả và
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
phân bổ chi phí lãi tháng .
+ Ngang giá :
Nợ : TK trả lãi phát hành GTCG
Có : TK lãi phải trả về phát hành GTCG
+ Chiết khấu :
Nợ : TK trả lãi phát hành GTCG : số chiết khấu phân bổ
Có : TK chiết khấu GTCG : số chiết khấu phân bổ
+ Phụ trội :
Nợ : TK phụ trội GTCG : số phụ trội phân bổ
Có : TK trả lãi phát hành GTCG : số phụ trội phân bổ
- Thanh toán GTCG :
Đến hạn khi khách hàng đến thanh toán , tuỳ theo yêu cầu của khách
hàng , kế toán làm thủ tục thu lại GTCG đã phát hành và hạch toán :
Nợ : TK mệnh giá GTCG
Nợ : TK lãi phải trả về phát hành GTCG
Có : TK thích hợp
b. Kế toán phát hành GTCG trả lãi trước
- Khi phát hành
+ Ngang gía :
Nợ : TK chi phí chờ phân bổ : lãi
Nợ : TK thích hợp : mệnh giá -lãi
Có : TK mệnh giá GTCG : mệnh giá
+ Chiết khấu :
Nợ : TK thích hợp : mệnh giá -số chiết khấu – lãi
Nợ : TK chiết khấu GTCG : số chiết khấu
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
Nợ : TK chi phí chờ phân bổ : lãi
Có : TK mệnh giá GTCG : mệnh giá
+ Phụ trội :
Nợ : TK thích hợp : mệnh giá +phụ trội – lãi
Nợ : TK chi phí chờ phân bổ : lãi
Có : TK phụ trội GTCG : số phụ trội
Có : TK mệnh giá GTCG : mệnh giá
- Hạch tóan lãi
+ Ngang giá :
Nợ : TK trả lãi phát hành GTCG
Có : TK chi phí chờ phân bổ
+ Chiết khấu :
Nợ : TK trả lãi phát hành GTCG : lãi phân bổ +số chiết khấu
phân bổ
Có : TK chiết khấu GTCG : số chiết khấu phân bổ
Có : TK chi phí chờ phân bổ : lãi phân bổ
+ Phụ trội :
- Phân bổ phụ trội :
Nợ : TK phụ trội GTCG : số phụ trội phân bổ
Có : TK trả lãi phát hành GTCG :số phụ trội phân bổ
- Phân bổ tiền lãi :
Nợ : TK trả lãi phát hành GTCG : số lãi phân bổ
Có : TK chi phí chờ phân bổ : số lãi phân bổ
- Thanh toán GTCG
Khi đáo hạn , khách hàng yêu cầu thanh toán GTCG , kế toán hạch toán
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
:
Nợ : TK mệnh giá GTCG : mệnh giá
Có : TK thích hợp : mệnh giá
1.3. Hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kế toán huy động vốn
Bao gồm:
- Kết quả kinh doanh .
- Số lượng khách hàng mở tài khoản.
- Doanh số thanh toán qua ngân hàng (thanh toán bù trừ, thanh toán qua
ngân hàng nhà nước, thanh toán điện tử liên ngân hàng)
- Mức độ thanh toán tiền mặt trong lưu thông.
Trong quá trình phân tích cần xem xét một cách tổng hợp phân tích phải
gắn liền với trạng thái cụ thể .Từ đó cho thấy tình hình tài chính của ngân
hàng một cách chính xác .Đồng thời xác minh được những khó khăn và thuận
lợi để khắc phục và phát huy nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn.
- Trình độ của kế toán viên:Khi các nghiệp vụ phát sinh, các giao dịch
viên cần hướng dẫn khách hàng lập các giấy tờ, thủ tục cần thiết để quá trình
xử lý nhanh chóng, chính xác, và hạch toán theo thành phần kế toán mầ Ngân
hàng áp dụng. Các nghiệp vụ phải được phản ánh một cách đầy đủ tránh sự
nhầm lẫn thiếu sót làm mất cân đối gây khó khăn trong quấ trình đôi chiếu
tìm nguyên nhân.
- Quy trình giao dịch
1.3.2 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng được thực hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau như: huy động qua nguồn tiền gửi, đi vay và từ các
nguồn khác Vì thế hoạt động kế toán huy động vốn có hiệu quả hay
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
không sẽ phụ thuộc vào khả năng linh hoạt của từng ngân hàng trong việc
điều tiết các hình thức huy động vốn sao cho phù hợp với môi trường cạnh
tranh cũng như cung cầu của khách hàng nhằm mục đích mang lại hiệu quả
cao nhất trong công tác huy động vốn cũng như sử dụng vốn huy động. Điều
đó đòi hỏi ngân hàng phải nắm vững được các đặc điểm cũng như những yếu
tố ảnh hưởng chính tới những hình thức huy động từ đó đưa ra những giải
pháp thích hợp nhất cho mỗi hình thức huy động vốn như:Nguồn tiền gửi,
nguồn đi vay, các nguồn khác.
1.3.2.1. Nhân tố bên trong
a) Chính sách lãi suất huy động của NH
Lãi suất huy động là mối quan tâm hàng đầu chủ yếu khi một cá nhân
hay tổ chức kinh tế nào đó muốn gửi tiền vào NH . Lãi suất huy động càng
cao thì người dân càng có xu hướng gửi tiền vào NH và ngược lại . Điều này
là hoàn toàn hợp lý bởi vì trong nền kinh tế , ngành nào có lợi nhuận cao hơn
bao giờ cũng thu hút được nhiều người tham gia đầu tư . Như vậy , chính sách
lãi suất huy động có ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn của NH . Do
đó , để tạo được nhiều vốn đáp ứng cho nhu cầu sử dụng của mình , các NH
phải đưa ra mức lãi suất huy động hợp lý sao cho lãi suất huy động phù hợp
với lãi suất cho vay để tránh tình trạng vốn huy động với giá cao mà đầu tư với giá
thấp .
b) Hình thức huy động vốn
Hình thức huy động vốn càng phong phú , đa dạng thì công tác huy động
vốn càng thuận lợi . Chính vì vậy , các NH cần phát triển và sử dụng các hình thức
huy động vốn mới , áp dụng công nghệ hiện đại để thu hút ngày càng nhiều khách
hàng đến với NH .
c) Yếu tố công nghệ
Ngày nay , việc áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến vào hoạt động NH , đặc
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
biệt là việc áp dụng các phần mềm kế toán tạo ra những điều kiện hết sức thuận lợi
cho NH trong quá trình huy động vốn và kế toán huy động vốn . Bởi vì khi đó NH
sẽ mở rộng được nhiều dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ , đảm bảo an toàn ,
nhanh chóng cho khách hàng trong quá trình gửi tiền , rút tiền , và hạch toán các
nghiệp vụ một cách chính xác .
d) Uy tín của ngân hàng
Uy tín của NH đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng đến
gửi tiền tại NH bởi khách hàng luôn đặt niềm tin vào những NH có uy tín trên thị
trường . Chính vì vậy , các NHTM luôn phải chú trọng nâng cao uy tín của mình
trên thị trường để tào điều kiện thu hút khách hàng .
e) Hoạt động Marketing của NH
Đây là vấn đề hết sức quan trọng giúp NH nắm bắt được tâm lý ,
nguyện vọng của khách hàng . Hoạt động Marketing của NH càng hiệu quả thì
NH sẽ càng nắm bắt được chính xác nguyện vọng của khách hàng , từ đó NH sẽ
xây dựng được các chính sách kinh doanh hợp lý , thu hút ngày càng nhiều khách
hàng đến với mình .
f) Trình độ nghiệp vụ của cán bộ , nhân viên ngân hàng
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ , nhân viên NH cao thì quá trình hoạt
động kinh doanh , mọi thao tác nghiệp vụ đều được thực hiện nhanh chóng,
chính xác , từ đó giúp NH có điều kiện mở rộng kinh doanh , tiết kiệm chi phí.
1.3.2.2. Nhân tố bên ngoài
a) Thu nhập của dân cư :
Nếu khu vực nào dân cư có thu nhập cao thì lượng tiền tiết kiệm sẽ
nhiều hơn bởi vì khi đó ngoài những nhu cầu thiết yếu của người dân đã được
đáp ứng đầy đủ thì họ còn dư ra một khoản và họ sẽ đem gửi khoản đó vào
NH để an toàn và hưởng lãi .
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
b) Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh bao gồm môi trường vĩ mô và vi mô .
* Môi trường vĩ mô : các yếu tố môi trường vĩ mô bao gồm : môi trường địa
lý , môi trường văn hoá -xã hội … Sự ổn định hay bất ổn định của môi trường này
đều có thể tạo ra những cơ hội hoặc kìm hảm hoạt động kinh doanh của NH nói
chung và công tác huy động vốn nói riêng .
* Môi trường vi mô các yếu tố môi trường vi mô bao gồm điều kiện kinh
tế và phong tục tập quán của người dân trên địa bàn NH hoạt động … Những yếu
tố này cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác huy động vốn của NH
c) Môi trường pháp lý
Mọi hoạt động kinh doanh của NH đều phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật
. Vì vậy một môi trường pháp lý hoàn thiện , đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho sự ổn
định của hệ thống tài chính và NH , giúp cho NH hoạt động an toàn , tạo niềm tin
trong dân chúng , kể cả các nhà đầu tư nước ngoài , từ đó nâng cao khả năng huy
động vốn của NHTM .
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Công Đoàn
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHCSXH CHI NHÁNH YÊN THỦY
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động của NHCSXH
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Do sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế. Để đáp ứng được
các nhu cầu của nền kinh tế nước ta hoà nhập vào nền kinh tế thế giới thì Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đưa nền kinh tế của cả nước bước vào thời
kỳ đổi mới, trong đó đổi mới bộ máy tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân
hàng là một khâu hết sức quan trọng. Năm 1987 theo Quyết định 218 của
HĐBT cho phép Ngân hàng chuyển sang hệ thống cấp 2. Đến tháng 3/1998
Nghị định số 53/HĐBT ra đời chính thức chuyển Ngân hàng sang hệ thống
Ngân hàng cấp 2 tách biệt giữa chức năng quản lý Nhà nước và chức năng
kinh doanh. Chính vì thế NHCSXH Việt Nam cũng đã hoà mình vào sự phát
triển chung của cả nền kinh tế đất nước.
Trụ sở giao dịch: Thị trấn Yên Thủy, huyện Yên Thủy, tỉnh Hoà Bình.
NHCSXH huyện Yên Thủy là chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHCSXH tỉnh
Hoà Bình. Được giao nhiệm vụ chính về huy động vốn, cho vay ngắn hạn,
trung và dài hạn, hướng dẫn kế hoạch lập và thẩm định, thực hiện kiểm tra
kiểm soát nội bộ, phân tích tình hình nền kinh tế địa phương, chấp hành các
báo cáo thống kê theo chế độ quy định và thực hiện nhiệm vụ khác khi được
Giám đốc NHCSXH tỉnh Hoà Bình giao cho. Từ khi được thành lập tới nay
NHCSXH huyện Yên Thủy đã có những bước chuyển mình đáng kể hoà nhập
vào sự phát triển chung của nền kinh tế trong toàn huyện. Không những thế
NHCSXH huyện Yên Thủy còn là một nhân tố không thể thiếu trong việc
Nguyễn Đức Việt
Lớp: NHC-04
25