Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn trung và dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.26 KB, 88 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng hơn, phấn đấu trở
thành nước có vị thế trong khu vực với tốc độ tăng trưởng liên tục cao và tương đối
ổn định trong nhiều năm. Để đạt được những thành tích đó phải kể đến đóng góp của
một định chế tài chính có vai trò rất quan trọng đó là các ngân hàng Thương Mại. Là
chi nhánh của một trong 4 Ngân hàng Thương Mại Quốc Doanh hàng đầu cả nước,
Ngân hàng Công Thương Đống Đa góp phần tạo thêm vốn cho nền kinh tế thông qua
việc tài trợ cho các dự án đầu tư trung và dài hạn. Trong khi khả năng vốn tự có của
các doanh nghiệp là rất khiêm tốn, luôn cần nhiều nguồn tài trợ thì lúc đó Ngân hàng
Thương Mại đứng ra là trung gian tài chính giúp các doanh nghiệp giải quyết các khó
khăn về vốn.
Tuy nhiên hoạt động của Ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn vì
không những nó phụ thuộc vào bản thân Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vay vốn. Để phòng tránh và hạn
chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, một biện pháp cần thiết là thẩm
định dự án trước trong và sau khi cho vay.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa,
được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ cơ sở em đã tìm hiểu được thực trạng công
tác thẩm định dự án nói chung và đi sâu vào nội dung công tác thẩm định tài chính
một cách cụ thể. Với ý nghĩa của công tác thẩm định tài chính dự án đối với thành
công của hoạt động ngân hàng, em đã chọn đề tài thực tập chuyên đề ’’Hoàn thiện
công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn trung và dài hạn tại Ngân hàng
Công Thương Đống Đa ’’
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều nên chuyên đề của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp của các thầy cô giáo
để bài viết của em đạt kết quả tốt hơn. Em xin trân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn
Th.s Phan Thu Hiền đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thành chuyên đề
thực tập.
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B


1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TRUNG VÀ
DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
I. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Công Thương Việt Nam – chi nhánh
Đống Đa.
1.Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Công Thương Việt
Nam - chi nhánh Đống Đa.
Ngày 26/03/1988 theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng về
thành lập các Ngân hàng Chuyên Doanh, Ngân hàng chuyên doanh Công Thương
Việt Nam ra đời. Từ khi thành lập đến ngày 21/09/1996 Ngân hàng Chuyên doanh
Công Thương Việt Nam đã được đổi tên và thành lập lại với tên mới là Ngân hàng
Công Thương Việt Nam ( theo quyết định số 402/CT của Hội đồng bộ trưởng đổi tên
từ Ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam thành Ngân hàng Công Thương
Việt Nam, sau đó Ngân hàng Công Thương Việt Nam được thành lập lại theo quyết
định số 67/QĐ-NH5 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ).
Ngân hàng Công Thương Đống Đa được thành lập từ ngày 08/02/1991, ( theo
Quyết định số 12/NHCT của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam) và được gọi là Ngân
hàng Nhà nước Quận Đống Đa. Đến năm 1998, ngân hàng nhà nước Quận Đống Đa
là chi nhánh trực thuộc ngân hàng nhà nước vừa thực hiện chức năng quản lý của nhà
nước, vừa thực hiện chức năng hoạt động kinh doanh trên địa bàn quận Đống Đa.
Từ khi có quyết định 53-HDBT của hội đồng Bộ Trưởng chuyển hệ thống
ngân hàng nhà nước từ một cấp sang hai cấp, ngân hàng công thương quận Đống Đa
được chuyển thành ngân hàng công thương quận Đống Đa trực thuộc ngân hàng công
thương thành phố Hà Nội. Ngày 1/4/1993 ngân hàng công thương Quận Đống Đa
chuyển thành ngân hàng công thương khu vực Đống Đa và là đơn vị hạch toán phụ
thuộc ngân hàng Công thương Việt Nam mà không còn hạch toán phụ thuộc ngân
hàng công thương thành phố Hà Nội.
Qua hơn 50 năm hoạt động, ngân hàng công thương Đống Đa đã từng bước

khẳng định mình. Cùng với sự phát triển của đất nước, ngân hàng Công thương Đống
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đa cũng từng bước khẳng định mình, không ngừng nâng cao vị thế và uy tín của
mình trong nền kinh tế thị trường.
2. Cơ cấu tổ chức.
Chức năng: Ngân hàng Công Thương Đống Đa là ngân hàng thương mại có
chức năng hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận.
Nhiệm vụ:
Ngân hàng Công Thương Đống Đa thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện hoạt động giao dịch với các đối tượng khách hàng là doanh
nghiệp và cá nhân.
- Tư vấn khách hàng về các sản phẩm của ngân hàng.
- Giám sát thực hiện danh mục cho vay tại chi nhánh, thẩm định và tái thẩm
định dự án và thẩm định khách hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ.
- Quản lý kho quỹ.
- Đào tạo cán bộ
- Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán, bảo
dưỡng hệ thống nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động thông suốt.
- Dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh.
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ tổ chức Ngân Hàng Công Thương - chi nhánh Đống Đa.
SV: Chu ThÞ Th¶o Líp: §Çu t 47B

Quỹ tiết kiệm
Phòng KH cá nhân
Ban giám đốc
Khối kinh doanh Khối quản lý rủi ro Khối tác nghiệp Khối hỗ trợ Phòng giao dịch
Phòng KH 1
Phòng KH 2
Phòng quản lý rủi ro Phòng kế toán giao
dịch
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tổ chức hành
chính
Phòng thông tin điện
toán
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phòng khách hàng 1.
Có chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các
doanh nghiệp lớn về khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ như thực hiện các nghiệp
vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng .
Nhiệm vụ:Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các
doanh nghiệp lớn.
Phòng khách hàng 2.
Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ như thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý
các sản phẩm tín dụng .
Nhiệm vụ: Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phòng khách hàng cá nhân
Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá
nhân, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ.

Nhiệm vụ: Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các
cá nhân theo qui định của Ngân hàng Nhà nước và NHCTVN. Thẩm định, xác định,
quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và
tài trợ thương mại.
Phòng quản lý rủi ro ( bao gồm cả quản lý nợ có vấn đề)
Chức năng: Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề
nghị cấp tín dụng, đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng.
Chịu trách nhiệm về quản lý và đề xuất xử lý các khoản nợ có vấn đề.
Nhiệm vụ: Thực hiện thẩm định độc lập theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh,
Hội đồng tín dụng Chi nhánh hoặc tái thẩm định. Thực hiện phân loại nợ và tính toán
trích dự phòng rủi ro.Chấm điểm, xếp hạng khách hàng có quan hệ tín dụng.
Phòng kế toán giao dịch
Chức năng: là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách
hàng, các nghiệp vụ và công tác liên quan đến quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhánh, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý
hạch toán các giao dịch.
Nhiệm vụ: phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống máy móc
giao dịch trên máy. Thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng để cung ứng các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Phòng tiền tệ kho quỹ.
Chức năng: là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt
theo quy định của Ngân hàng nhà nước và ngân hàng Công Thương Việt Nam, ứng
và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền
mặt cho các khách hàng có thu chi tiền mặt lớn.
Nhiệm vụ: quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện thu chi tiền mặt cho các quỹ tiết
kiệm các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, ATM.

Phòng tổng hợp
Chức năng: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế
hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực
hiện các báo cáo hoạt động hàng năm về tài chính.
Nhiệm vụ: dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh
giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kinh doanh của chi nhánh. Làm đầu mỗi
các báo cáo theo quy định của Ngân hàng nhà nước và ngân hàng Công Thương Việt
Nam.
Phòng tổ chức hành chính.
Chức năng: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức quản lý cán bộ và
đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và ngân hàng
Công Thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt
động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
Nhiệm vụ: Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động sắp
xếp cán bộ phù hợp với năng lực trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh của chi
nhánh ngân hàng.
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Công Thương – chi nhánh giai
đoạn 2005-2008.
3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương – chi
nhánh Đống Đa.
Năm 2008 với nhiều biến động phức tạp của nền kinh tế thế giới và tình hình
kinh tế trong nước, tập thể cán bộ nhân viên người lao động của Ngân hàng Công
Thương Đống Đa đã phấn đấu không ngừng, vượt qua khó khăn để hoàn thành kế
hoạch kinh doanh được giao. Một số kết quả cụ thể đạt được như sau:
Bảng 01. Kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng Công Thương - chi nhánh
Đống Đa.

Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Năm
2007
Năm
2008
1 Tổng thu
nhập
230.000 295.000 350.000 380.000
2 +Lãi tiền
gửi
31.000 85.000 169.000 190.000
3 +Lãi tiền
vay
190.000 195.000 170.000 182.000
4 +Lãi khác 9.000 15.000 11.000 8.000
5 Tổng chi
phí
180.000 259.000 298.000 340.000
6 +Lãi tiền
gửi
50.000 159.000 196.000 240.000
7 +Lãi tiền
vay
100.000 30.000 25.000 20.000
8 +Lãi khác 30.000 70.000 77.000 80.000
9 Lợi nhuận 50.000 36.000 52.000 40.000
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp ngân hàng Công Thương Đống Đa).
Xứng đáng với danh hiệu một trong những cánh chim đầu đàn trong ngành
ngân hàng tài chính, ngân hàng Công Thương Đống Đa luôn hoạt động có lãi trong

giai đoạn 2005-2008. Tuy lãi ngân hàng thu được trong năm 2006 có giảm so với
năm trước đó nhưng nhìn chung lãi thu nhập chủ yếu tăng. Năm 2007 ngân hàng thu
lãi 52 tỷ đồng tăng 44% so với năm 2006, tăng 3,8% so với năm 2005. Năm 2008
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng ngân hàng vẫn thu
được 40 tỷ đồng lãi.
Trong cơ cấu tổng thu nhập của Ngân hàng Công Thương Đống Đa, lãi tiền
gửi có xu hướng tăng và lãi tiền vay có xu hướng giảm nhẹ. Năm 2008 chứng kiến
mức gia tăng mạnh trong thu nhập từ lãi tiền gửi của ngân hàng với giá trị lên tới
190 tỷ đồng, tương đương với 612% lãi tiền gửi của năm 2005, 223% năm 2006 và
112% năm 2007. Nguyên nhân của sự tăng liên tục và tăng mạnh của khoản thu nhập
này là do lượng khách hàng của Ngân hàng ngày càng tăng lên do uy tín và chất
lượng phục vụ của ngân hàng đã có chỗ đứng nhất định. Tuy nhiên, thu nhập từ lãi
tiền vay lại có xu hướng giảm nhẹ. Cụ thể, năm 2008 lãi tiền vay chỉ bằng 95,7% so
với thu nhập này của năm 2005, bằng 93,3% của năm 2006. Điều này được lý giải
bởi ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu, nhiều doanh nghiệp phá sản và
điều kiện cho vay của ngân hàng thắt chặt hơn nên các khoản lãi từ cho vay cũng
giảm. Nhưng so với năm 2007 thì thu nhập từ lãi vay của năm 2008 đã tăng 7%.
Những kết quả này là nhờ vào nỗ lực hoạt động kinh doanh của tập thể cán bộ công
nhân viên toàn ngân hàng với khẩu hiệu “ Nâng giá trị cuộc sống”.
3.2. Hoạt động huy động vốn.
Trong những năm gần đây ngân hàng đã không ngừng tiến hành mở rộng
mạng lưới huy động vốn, mở thêm các phòng tiết kiệm, phòng giao dịch mà chức
năng chủ yếu hiện tại là thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư tại địa bàn này, giúp
chi nhánh có thêm những khách hàng mới, thị trường mới.
Bảng 02. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công Thương – chi
nhánh Đống Đa.

Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
1 Tổng nguồn vốn huy động 3143 3250 4300 4205
2 Tiền gửi thanh toán 812 990 1121 1200
3 Tiền gửi < 12 tháng 1531 1390 1879 1500
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4 Tiền gửi > 12tháng 800 870 1300 1505
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh ngân hàng Công Thương Đống Đa).
Tính đến thời điểm 31/12/2007 ngân hàng đã huy động được nguồn vốn là 4300
tỷ đồng, tăng 32% so với năm 2006 và tăng 36,8% so với năm 2004. Năm 2008 chứng
kiến ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên ngân hàng chỉ huy động được
4025 tỷ đồng, giảm 3% so với năm 2007 nhưng nhìn chung vẫn cao hơn so với năm
2005 và 2006.
Cơ cấu nguồn vốn cũng thay đổi đáng kể, tỷ trọng vốn huy động không kỳ hạn
có xu hướng tăng qua các năm, chiếm khoảng từ 25,8% đến 30,5% tổng nguồn huy
động. Đây chủ yếu là tiền gửi trong tài khoản của các doanh nghiệp và cá nhân nhằm
mục đích thanh toán. Bên cạnh khoản tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn nhỏ
hơn 12 tháng thì tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên gồm tiền gửi trung và dại hạn
cũng tăng. Năm 2006 tiền gửi trung và dài hạn tăng từ 800 tỷ đồng của năm 2005 lên
870 tỷ đồng, tương đương tăng 8,75%. Đặc biệt sự tăng trưởng này lên đến đỉnh cao
vào năm 2008 khi ngân hàng huy động được 1505 tỷ, tăng 157,8% so với năm 2006.
Cơ cấu tiền gửi trung và dài hạn càng tăng càng tăng thêm tiềm lực cho ngân hàng.
Ngân hàng hiện đang cố gắng thu hút nguồn tiền gửi trung và dài hạn và những nỗ lực
của ngân hàng đã từng bước làm được điều đó.
3.3. Hoạt động tín dụng
Bảng 03. Tình hình hoạt động tín dụng Ngân hàng Công Thương – chi nhánh
Đống Đa.

Đơn vị: triệu đồng.
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Dư nợ 1.980.000 2.100.000 1.600.000 1.250.000
2 Ngắn hạn 1.400.000 1.420.000 1.100.000 930.000
3 Trung và dài hạn 580.000 680.000 500.000 320.000
4 Cơ cấu dư nợ
5 Doanh nghiệp nhà
nước
600.000 520.000 300.000 490.000
6 Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
950.000 900.000 800.000 760.000
7 Phân loại nợ
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8 + Nhóm 1 1.950.000 2.082.500 1.532.000 1.195.500
9 + Nhóm 2 15.000 12.000 5000 15.000
10 + Nhóm 3 9.500 10.000 20.000
11 + Nhóm 4 3.500 3.000 50.000 4.500
12 + Nhóm 5 2.000 2.500 3.000 15.000
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHCT Đống Đa)
Trong đó phân loại Nợ:
- Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, là nợ vẫn trong thời hạn đang trả nợ.
- Nhóm 2: nợ cần chú ý nằm trong tình trạng quá hạn dưới 90 ngày hoặc trong
hạn sau khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ
- Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, là nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày hoặc
quá hạn dưới 90 ngày sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
- Nhóm 4: nợ nghi ngờ, là nợ quá hạn từ 181 ngày hoặc quá hạn dưới 360

ngày hoạc quá hạn từ 90 đến 180 ngày sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả
nợ.
- Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, là nợ quá hạn trên 360 ngày hoặc quá hạn
trên 180 ngày sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Năm 2006 là năm tăng trưởng nóng về tín dụng, dư nợ cho vay của chi nhánh
có thể nói đã đạt đến con số cao nhất trong các năm qua với mức dư nợ lên tới 2100
tỷ đồng, vượt mức kế hoạch đề ra, tăng 7,7% so với năm 2005. Dư nợ tín dụng có
chiều hướng giảm từ năm 2007 giảm 500 tỷ đồng tương đương giảm 24% so với năm
2006. Năm 2008 dư nợ tín dụng đạt 1250 tỷ đồng giảm 350 tỷ đồng tương đương
giảm 22% so với năm 2007. Nguyên nhân của việc giảm dư nợ là do ảnh hưởng của
khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 mà bắt nguồn từ khủng hoảng thị trường
nhà đất Mỹ từ năm 2006.
Về cơ cấu, số liệu trong 4 năm qua vẫn chưa có sự chuyển biến đáng kể về cơ
cấu cho vay, trong dó cho vay ngắn hạn vẫn chiếm chủ yếu từ 60% đến 70%. Về đối
tượng cho vay có thể thấy sự dịch chuyển đáng kể trong năm 2008: khách hàng ngoài
quốc doanh chuyển dịch từ 61,9% tổng dư nợ năm 2005 lên 72,7% trong tổng dư nợ
năm 2007. Ngân hàng hiện nay đang chuyển dịch cơ cấu khách hàng, tăng số dư nợ
của khách hàng ngoài quốc doanh vì bộ phận này thường hoạt động có hiệu quả hơn
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bộ phận quốc doanh, thêm vào đó việc trả nợ của họ cũng nhanh chóng và đúng hẹn
hơn khách hàng quốc doanh. Cơ chế bao cấp khiến một số doanh nghiệp quốc doanh
thụ động trên thị trường dẫn đến làm ăn kém hiệu quả và việc hoàn trả vốn vay ngân
hàng trở nên khó khăn hơn.
3.4. Hoạt động khác.
Ngoài hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng, hoạt động mua bán
ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành L/C, thanh toán L/C của ngân hàng Công
Thương – chi nhánh Đống Đa ngày càng phát triển.

Bảng 04. Tình hình kinh doanh đối ngoại của ngân hàng Công Thương - chi nhánh
Đống Đa
Đơn vị: 1000USD
Năm
Doanh số mua bán
ngoại tệ
Doanh số L/C
Chi kiều
hối
Mua Bán Xuất Nhập
2005 45.800 48.954 1350 41.000 1650
2006 46.933 47.641 1420 42.258 1745
2007 45.300 46.100 1500 43.190 1810
2008 46.200 45.850 1800 45.200 1950
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh NHCTĐĐ).
Về thanh toán quốc tế: mở L/C nhập khẩu ngày càng tăng. Tuy tốc độ tăng
L/C nhập không tăng mạnh nhưng năm sau luôn cao hơn năm trước. So với việc mở
L/C xuất thì L/C nhập chiếm ưu thế hơn vì đặc điểm trên địa bàn có ít doanh nghiệp
làm hàng xuất khẩu, chủ yếu khách hàng là những đơn vị sản xuất kinh doanh phải
nhập khẩu nguyên liệu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nghiệp vụ
thanh toán quốc tế chủ yếu phục vụ cho mở L/C nhập khẩu.
Về kinh doanh ngoại tệ: doanh số mua bán ngoại tệ nhìn chung dao động
quanh mức 45.000USD. Năm 2007 doanh số mua bán ngoại tệ giảm so với năm 2006
nhưng năm 2008 doanh số mua tăng 900.000USD (tương đương tăng 2%) trong khi
doanh số bán lại giảm 250.000USD (tương đương giảm 5%) so với năm 2007.
Nguyên nhân chính là do khách hàng giao dịch tại Ngân hàng Công Thương Đống
Đa chủ yếu là doanh nghiệp nhập khẩu nên khi Ngân hàng nhà nước điều chỉnh tỷ giá
đã tác động trực tiếp đến tâm lý khách hàng. Bên cạnh đó, doanh số mua bán ngoại tệ
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
còn chịu ảnh hưởng trực tiếp của chính sách của Chính phủ đối với các mặt hàng tiêu
dùng nhập khẩu.
Về chi trả kiều hối:năm 2008 lượng tiền chi trả kiều hối tăng 140.000USD
tương đương tăng 7,7% so với lượng chi trả kiều hối năm 2007. Tốc độ tăng chi trả
kiều hối trung bình vào khoảng 5%/năm trong giai đoạn năm 2005-2008. Ngoài việc
hoàn thiện các nghiệp vụ như mua bán ngoại tệ, nghiệp vụ tín dụng chứng từ, các
nghiệp vụ như thanh toán séc du lịch, Visacard, Mastercard đã được mở rộng. Ngoài
ra ngân hàng Công Thương Đống Đa còn phát triển thêm các dịch vụ mua bán ngoại
tệ có kỳ hạn, tư vấn cho khách hàng về thanh toán quốc tế.
II. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn trung và dài
hạn tại ngân hàng Công Thương – chi nhánh Đống Đa.
1. Tình hình thẩm định dự án vay vốn trung và dài hạn tại NHCT – chi
nhánh Đống Đa.
Trung bình mỗi năm NHCT – chi nhánh Đống Đa thẩm định từ 70-80 dự án
vay vốn trung và dài hạn, trong đó có 10-20 dự án qua thẩm định không đủ điều kiện
vay vốn do một trong các nguyên nhân sau:
- Không có dự án khả thi
- Tài sản thế chấp không đủ điều kiện
- Chủ đầu tư có quan hệ tín dụng không lành mạnh
- Tình hình hoạt động của công ty không khả quan.
Trong 4 năm từ 2005 đến 2008, Ngân hàng Công Thương chi nhánh Đống Đa
đã thẩm định hơn 300 dự án, trong đó cho vay gần 240 dự án. Trong số các dự án cho
vay vốn lớn, có các dự án của các Tổng Công ty như tổng công ty Giấy, Tổng công ty
Bưu chính viễn thông, Tổng công ty Cao Su với khoảng 100 dự án của Tổng công ty
Bưu Chính Viễn Thông và khoảng 30 dự án của Tổng công ty Cao Su. Bên cạnh các
tổng công ty lớn với số lượng dự án lớn thì cũng có nhiều doanh nghiệp quy mô vừa
và nhỏ được ngân hàng chú trọng cho vay vốn.
Các dự án mà Ngân hàng Công Thương - chi nhánh Đống Đa đầu tư bao gồm

dự án đầu tư mới, dự án mở rộng và cải tạo, trang bị lại kỹ thuật. Đối với cho vay
trung và dài hạn, lượng vốn dải ngân của ngân hàng tương đối ổn định. Năm 2005
giải ngân 681 tỷ đến năm 2008 giải ngân được 890 tỷ, con số này cho thấy các dự án
được cho vay tăng dần lên và số lượng vốn tín dụng của ngân hàng cũng tăng lên.
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng Công Thương Đống Đa đã thẩm định và cho vay nhiều dự án
trong giai đoạn 2005 – 2008. Tuy nhiên, bên cạnh một số dự án đã đi vào hoạt động
và đem lại hiệu quả cao thì một số dự án đầu tư còn chưa thực sự hiệu quả dẫn tới
tiến độ thu hồi vốn chậm.
2. Vài nét về dự án trung và dài hạn.
Khái niệm dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để
tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài. Dự án đầu tư là
phương tiện chủ đầu tư dùng để thuyết phục chính phủ cho phép đầu tư, để xin tài trợ
của các tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Theo khái niệm dự án đầu tư trên có nhiều cách phân loại dự án. Ví dụ phân
theo quy mô gồm có: dự án quy mô nhỏ, vừa và lớn. Phân loại theo phạm vi có dự án
trong nước và dự án quốc tế. Phân loại theo thời gian gồm: dự án ngắn, trung và dài
hạn.
Dự án đầu tư ngắn hạn là dự án đầu tư thương mại. Dự án này có thời gian thực
hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất
định cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao. Các dự án loại này không tạo ra
của cải vật chất cụ thể một cách trực tiếp, những giá trị tăng thêm do hoạt động của dự án
đầu tư thương mại chỉ là sự phân phối lại thu nhập giữa các ngành, địa phương và các tầng
lớp dân cư trong xã hội.
Khái niệm dự án đầu tư trung và dài hạn.
Dự án đầu tư trung và dài hạn là những dự án đầu tư sản xuất đầu tư phát triển khoa

học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng… Dự án này có đặc điểm thời hạn hoạt động dài hạn
từ 5 năm, 10 năm đến 20 năm hoặc thậm chí có thể kéo dài hơn 20 năm. Những dự án loại
này có vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, thời gian thực hiện đầu tư kéo dài, độ
mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất động trong
tương lai không thể dự đoán hết được và dự đoán chính xác được như dự đoán về nhu cầu,
giá cả đầu vào đẩu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, ổn định chính
trị….
Với những đặc điểm của dự án đầu tư phát triển thì dự án trung và dài hạn cần được
chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự đoán những gì có liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động đầu tư trong tương lai xa, phải xem xét các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy
ra để đảm bảo thu hồi đủ vốn và có lãi khi hoạt động của dự án đầu tư kết thúc.
3. Mục đích và vị trí của công tác thẩm định dự án.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách
quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng thực hiện và hiệu quả của dự án để từ đó ra quyết định đầu tư , cho phép đầu tư
hoặc tài trợ vốn cho dự án.
Thẩm định dự án có nhiều ý nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào các chủ đề khác
nhau:
- Với cơ quan quản lý nhà nước, thẩm định dự án giúp các cơ quan quản lý
Nhà nước đánh giá được tính hợp lý của dự án trên góc độ hiệu quả kinh tế xã hội.
- Với chủ đầu tư, thẩm định dự án giúp cho các chủ đầu tư lựa chọn được
phương án đầu tư tốt nhất theo quan điểm hiệu quả tài chính và khả thi của dự án.
- Với các định chế tài chính, thẩm định giúp cho các định chế tài chính ra
quyết định xác định về cho vay hoặc tài trợ cho dự án theo các quan điểm khác nhau.
- Thẩm định dự án giúp mọi người nhận thức và xác định rõ những cái lợi,
cái hại của dự án trên các mặt để có các biện pháp khai thác và khống chế.

- Thẩm định dự án giúp xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia
đầu tư.
Mục đích công tác thẩm định.
Do đặc điểm của dự án đầu tư là thời gian đầu tư kéo dài và vốn đầu tư lớn
nên rủi ro rất cao. Muốn cho vay một cách an toàn, đảm bảo khả năng thu hồi vốn thì
ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư. Mục đích của công tác thẩm định
dự án đầu tư là nhằm lựa chọn được dự án có tính khả thi cao. Mục đích cụ thể của
công tác thẩm định là:
- Đánh giá tính hợp lý của dự án: tính hợp lý của dự án được thể hiện ở từng
nội dung và cách thức tính toán của dự án.
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên 2
phương diện tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội.
- Đánh giá khả năng thực hiện của dự án: khả năng thực hiện của dự án phải
xem xét đến các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án.
Mục đích của công tác thẩm định dự án đối với ngân hàng thương mại:
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xuất phát từ đặc điểm của dự án đầu tư nên công tác thẩm định dự án trước
khi Ngân hàng quyết định cho vay là thiết yếu. Thẩm định dự án sẽ giúp cán bộ thẩm
định rút ra được những kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế của dự án
cũng như khả năng trả nợ và những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải để đồng ý
hoặc từ chối cho vay.
Từ kết quả thẩm định của Cán bộ thẩm định, Ngân hàng có thể góp ý với
chủ đầu tư về phương án vay vốn làm cơ sở xác định số tiền vay và có mức thu nợ
hợp lý.
4. Căn cứ thẩm định dự án đầu tư.
4.1.Căn cứ vào hồ sơ dự án.
Hồ sơ dự án gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.

Phần thuyết minh của dự án gồm:
- Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản
phẩm đối với dự án sản xuất kinh doanh, hình thức đầu tư xây dựng công trình, địa
điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và
các yếu tố đầu vào khác.
- Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình
bao gồm công trình chính, công trình phụ và công trình khác, phân tích lựa chọn
phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
- Các giải pháp thực hiện gồm: phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư
và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật, phương án thiết kế kiến trúc đối với
công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc, phương án khai thác và sử
dụng lao động, đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng chống cháy nổ và
yêu cầu về an ninh quốc phòng.
- Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng
cấp vốn theo tiến độ, phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn,
các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự
án.
Nội dung thiết kế cơ sở của dự án.
- Nội dung thiết kế cơ sở phải thể hiện được giải pháp thiết kế chủ yếu, đảm
bảo đủ điều kiện để xác định tổng mức vốn đầu tư và triển khai các bước tiếp theo
gồm thuyết minh và các bản vẽ.
- Thuyết minh thiết kế cơ sở được trình bày riêng hoặc trình bày tren các bản
vẽ để diễn giải thiết kế với các nội dung chủ yếu sau:
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế, giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với
quy hoạch xây dựng tại khu vực
o Thuyết minh công nghệ: giới thiệu tóm tắt phương án công nghệ và sơ đồ

công nghệ, danh mục thiết bị công nghệ, các thông số kỹ thuật chủ yếu liên quan đến
thiết kế xây dựng.
o Thuyết minh xây dựng: khái quát về tổng mặt bằng, phần kỹ thuật: giới
thiệu tóm tắt đặc điểm địa chất công trình, phần gia cố nền, móng và kết cấu chịu lực
chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật của công trình, san nền, đào đắp đất,
danh mục các phần mềm sử dụng trong thiết kế.
- Các bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm: bản vẽ công nghệ thể hiện sơ đồ dây
chuyền công nghệ với các thông số kỹ thuật chủ yếu, bản vẽ xây dựng thể hiện các
giải pháp về tổng mặt bằng, kiến trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật
công trình với các kích thước và khối lượng chủ yếu.
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình có mục đích sản xuất kinh
doanh thì tùy theo tính chất, nội dung của dự án có thể giảm bớt một số nội dung thiết
kế cơ sở nhưng phải đảm bảo yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, xác định được tổng
mức vốn đầu tư và tính toán được hiệu quả đầu tư của dự án.
4.2. Căn cứ pháp lý.
Các văn bản pháp lý là căn cứ pháp lý thực hiện công tác thẩm định dự án
gồm: chủ trương, quy hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, địa
phương và của ngành, văn bản pháp luật chung, văn bản pháp luật về quy định có liên
quan trực tiếp đến dự án đầu tư.
4.3. Căn cứ vào những định mức, tiêu chuẩn quy phạm trong lĩnh vực
kinh tế hoặc kỹ thuật cụ thể:
Quy phạm sử dụng đất đai trong các khu đô thị, khu công nghiệp, quy phạm
về tĩnh trong công trình cầu cống, hàng không, tiêu chuẩn cấp công trình, các tiêu
chuẩn thiết kế cụ thể đối với từng loại công trình, tiêu chuẩn về môi trường, tiêu
chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật riêng của từng ngành…
5. Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại Ngân
hàng Công Thương – chi nhánh Đống Đa.
Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công Thương – chi nhánh Đống Đa
theo trình tự như sau:
SV: Chu ThÞ Th¶o

Líp: §Çu t 47B
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ quy trình thẩm định cho vay tại ngân hàng Công thương Đống Đa.
Bước 1: Xuất phát từ nhu cầu vay vốn để tiêu dùng hoặc phục vụ cho mục
đích kinh doanh, khách hàng sẽ tìm tới Ngân hàng để xin tài trợ vốn hoặc Ngân hàng
Công Thương Đống Đa sẽ chủ động tìm đến khách hàng.
Bước 2: Phòng Khách hàng tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay
vốn. Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu thì cán bộ tín dụng hướng dẫn
khách hàng cung cấp thông tin về khách hàng, quy định của ngân hàng để đáp ứng
yêu cầu vay vốn. Với khách hàng có quan hệ tín dụng lâu dài thì cán bộ tín dụng
hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ, đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ. Sau khi kiểm
tra nếu thấy đủ thì cán bộ tín dụng báo cáo với trưởng phòng và tiếp tục các bước
trong quá trình. Nếu hồ sơ chưa đủ thì yêu cầu khách hàng hoàn thiện.
Bước 3: Thu thập, xử lý, đánh giá và phân tích thông tin: sau khi tiếp nhận hồ
sơ, cán bộ tín dụng thu thập thông tin có liên quan đến dự án, sắp xếp lại thông tin và
áp dụng biện pháp đối chiếu, so sánh rồi đánh giá.
Bước 4: Thẩm định: phòng khách hàng đảm nhận việc thẩm định dự án thông
qua việc phân tích tính pháp lý của hồ sơ, tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của
doanh nghiệp, phân tích dự án quản lý cho vay, thu hồi gốc lãi, kiểm tra định kỳ đề
phòng rủi ro.
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B
Nhu cầu của khách hàng
Tiếp nhận và hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ
Thu thập, xử lý, phân tích
và đánh giá thông tin
Lập tờ trình thẩm định
Thẩm định

Quyết định cho vay
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bước 5: Lập tờ trình thẩm định: nội dung tờ trình thẩm định: giới thiệu về
doanh nghiệp, tóm tắt dự án, cán bộ thẩm định đưa ra kết quả thẩm định. Mẫu tờ
trình thẩm định có thể tham khảo tại phụ lục.
Bước 6: Giám đốc xét duyệt cho vay dự án: giám đốc ngân hàng ra quyết định
phê duyệt khoản vay trên cơ sở kiểm tra tất cả hồ sơ và tờ trình do trưởng phòng
trình, sau đó phê duyệt khoản vay trong phạm vi được quy định. Nếu khoản vay lớn
vượt quá thẩm quyền quyết định của giám đốc chi nhánh thì phải trình lên Hội Đồng
Tín Dụng của Hội Sở Chính và khi được sự đồng ý của Hội Đồng Tín Dụng thì Giám
đốc chi nhánh sẽ ra quyết định tín dụng.
6. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại NHCT Đống Đa.
Ngân hàng công thương Đống Đa sử dụng các phương pháp thẩm định: thẩm
định theo trình tự, thẩm định theo phương pháp so sánh, đối chiếu, phương pháp phân
tích độ nhạy. Tùy theo những dự án cụ thể mà cán bộ tín dụng vận dụng phương pháp
thẩm định thích hợp.
6.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Theo phương pháp này, công tác thẩm định được tiến hành theo một trình tự
từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
Thông qua việc xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định của dự án để
đánh giá khái quát một cách chung nhất tính đầy đủ, phù hợp của dự án như: hồ sơ dự
án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư. Tuy nhiên thẩm định khái quát chưa cung cấp đầy
đủ thông tin để có thể phát hiện sai sót của dự án cần bổ sung hoặc sửa đổi. Cán bộ
thẩm định cần tiến hành thẩm định chi tiết tỉ mỉ với từng nội dung của dự án như:
thẩm định các điều kiện pháp lý đến việc thẩm định thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản
lý, tài chính và kinh tế xã hội của dự án. Nếu trong giai đoạn này cần bác bỏ một số
nội dung của dự án thì có thể bác bỏ dự án mà không phải đi vào thẩm định các nội
dung tiếp theo.
6.2. Phương pháp thẩm định so sánh, đối chiếu.

Nội dung của phương pháp này là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các
chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp,
thông lệ cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa chọn phương án
tối ưu. Phương pháp so sánh tiến hành theo một số chỉ tiêu:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước
quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công
nghệ quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công,
tiền lương, chi phí quản lý…của ngành theo các định mức kinh tế kỹ thuật chính thức
hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Phân tích so sánh lựa chọn các phương án tối ưu như địa điểm xây dựng,
chọn công nghệ thiết bị, giải pháp kỹ thuật và tổ chức xây dựng…
- Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của
nhà nước, của ngành đối với từng loại hình doanh nghiệp.
6.3. Phương pháp phân tích độ nhạy.
Phương pháp này được sử dụng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài
chính của dự án đầu tư. phương pháp này xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu
quả tài chính của dự án khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi nhằm mục
đích xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố có liên
quan. Bằng cách này chủ đầu tư có thể biết dự án nhạy cảm với các yếu tố nào hay
yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả xem xét để từ đó có
biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án.

Ngoài ra, phân tích độ nhạy còn giúp cán bộ thẩm định lựa chọn đước những
dự án có độ an toàn cao cho những kết quả dự tính cũng như đánh giá được tính vững
chắc của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
Trước tiên, cán bộ thẩm định phải xác định được những yếu tố gây ảnh hưởng
lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Sau đó cho các yếu tố đó biến động
theo thời gian như:chi phí tăng, giá tiêu thụ sản phẩm giảm, thay đổi chính sách thuế
theo hướng bất lợi…rồi đánh giá tác động của sự thay đổi đó với hiệu quả tài chính.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các yếu tố ảnh hưởng đến dự án thường được
chọn từ 10-20%. Nếu dự án vẫn đạt được hiệu quả kể cả trong trường hợp các yếu tố
gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tài chính thay đổi từ 10-20% thì dự án có độ an toàn
cao. Ngược lại thì cần xem xét lại tính khả thi của dự án và đề xuất biện pháp hữu
hiệu để khắc phục hoặc hạn chế chúng.
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7.Nội dung thẩm định tài chính dự án vay vốn trung và dài hạn tại NHCT – chi
nhánh Đống Đa.
7.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn.
Hồ sơ vay vốn của khách hàng phải bao gồm:
- Đơn đề nghị vay vốn Ngân hàng.
- Tài liệu chứng minh năng lực pháp lý.
o Với khách hàng là cá nhân, tài liệu này gồm có chứng minh thư nhân dân, sổ
hộ khẩu.
o Với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp thì cần có những tài liệu sau:
 Quyết định thành lập doanh nghiệp với những doanh nghiệp nhà
nước
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
 Điều lệ hoạt động công ty
 Giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư

 Quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc,
giám đốc, kế toán trưởng.
- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính.
o Với khách hàng là cá nhân, tài liệu chứng minh năng lực tài chính gồm có:
hợp đồng lao động, xác nhận lương do giám đốc ký, sổ tiết kiệm, tờ
khai thuế.
o Với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp, tài liệu chứng minh năng lực tài
chính gồm có: báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
bảng cân đối kế toán, báo cáo công nợ.
- Tài liệu thuyết minh vay vốn:
o Đối với vay vốn lưu động: tài liệu thuyết minh vay vốn gồm có: phương án
sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay vốn trả nợ và giấy tờ có liên quan
như hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, giấy phép xuất nhập khẩu...
o Đối với vay vốn trung và dài hạn, tài liệu thuyết minh vay vốn gồm có: dự
án đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng
dự toán và quyết định phê duyệt, phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động
môi trường, tài liệu đánh giá chứng minh nguồn cung cấp nguyên vật
liệu, thị trường của dự án, Quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng
thuê đất, thuê nhà xưởng, các tài liệu liên quan đến việc thi công công
trình thực hiện dự án.
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tài liệu chứng minh bảo đảm tiền vay: sổ đỏ, hợp đồng mua bán, hợp đồng xây
dựng...
7.2. Thẩm định khách hàng vay vốn.
Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý
sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức kinh doanh, bố trí lao động trong doanh
nghiệp.

- Tìm hiểu chung về khách hàng: lịch sử doanh nghiệp, những thay đổi về
vốn góp, thay đổi về thiết bị công nghệ, thay đổi trong sản phẩm, lịch sử về các quá
trình liên kết, hợp tác, loại hình doanh nghiệp hiện tại.
- Điều tra đánh giá tư cách và năng lực pháp lý:
o Trụ sở hoạt động của doanh nghiệp
o Tư cách pháp nhân của người đại diện doanh nghiệp
o Điều lệ, quy chế tổ chức, quy chế quản lý tài chính của khách hàng
o Năng lực pháp luật dân sự của doanh nghiệp
o Giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành
nghề của doanh nghiệp
- Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp: quy mô hoạt động của
doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, số lượng, trình độ lao
động; chính sách và kết quả tuyển dụng.
- Tìm hiểu và đánh giá khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo doanh
nghiệp: danh sách, trình độ chuyên môn của ban lãnh đạo, khả năng, kinh nghiệm,
cách thức quản lý, đạo đức của người lãnh đạo cao nhất và ban điều hành; uy tín của
lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp; khả năng nắm bắt thị trường của ban lãnh
đạo…
Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp..
1. Tình hình sản xuất kinh doanh:
- Các điều kiện về sản xuất, tình trạng máy móc thiết bị: những thay đổi về
khả năng sản xuất kinh doanh và tỷ lệ sử dụng thiết bị, danh sách các sản phẩm,
những thay đổi của đơn đặt hàng và số lượng sản phẩm chưa thực hiện được…
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Kết quả sản xuất: Những thay đổi về đầu ra của sản phẩm, những thay đổi về
thành phần của sản phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi.
- Phương pháp sản xuất hiện tại

- Công suất hoạt động
- Chất lượng sản phẩm
2. Tình hình bán hàng.
- Những thay đổi về doanh thu: doanh thu các loại sản phẩm của các năm về
số lượng và giá trị, yếu tố ảnh hưởng tới sự thay đổi này.
- Phương pháp và tổ chức bán hàng
- Các khách hàng
- Giá bán của sản phẩm
- Quản lý chi phí
- Phương thức thanh toán
- Quản lý hàng tồn kho
- Các mối quan hệ đối tác kinh doanh
3. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
- Tỷ suất lợi nhuận gộp: càng cao càng tốt
- Hệ số lãi ròng: càng cao càng tốt
- Suất sinh lời của tài sản (ROA)
- Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
- Mức sinh lời trên tài sản chính
4. Định giá trên thị trường
- Tỷ lệ giá cả trên thu nhập một cổ phần (PER): càng cao càng tốt
- Tỷ lệ giá cả trên giá trị ghi sổ
Phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
1. Tình hình chung: xem xét sự thay đổi về tổng số tài sản và nguồn vốn qua
các chu kỳ kinh doanh. Sự thay đổi này phản ánh sự thay đổi về quy mô tài chính của
doanh nghiệp. Đánh giá tổng tài sản tăng lên chủ yếu ở hạng mục nào và được hình
thành từ nguồn nào.
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368

2. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn: tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa tài sản cố
định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản. Tỷ lệ này phản ánh đặc điểm khác nhau
giữa các ngành nghề kinh doanh. Tỷ lệ này thường cao ở ngành khai thác, chế biến
dầu khí, ngành công nghiệp nặng. Ngoài ra tỷ lệ này cũng phản ánh mức độ ổn định
sản xuất kinh doanh lâu dài. Tỷ lệ này tăng lên phản ánh doanh nghiệp đang nỗ lực
đầu tư cho một chiến lược lâu dài nhằm tìm kiếm lợi nhuận ổn định lâu dài trong
tương lai.
3. Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh.
Vốn luân chuyển = Tài sản lưu động và đầu tư dài hạn – Nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này cho thấy khái quát về tính chắc chắn ổn định của tài chính doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tính hình tài chính của doanh nghiệp.
Tính ổn định của doanh nghiệp thẻ hiện qua các chỉ tiêu tính toán sau:
- Tính lỏng của doanh nghiệp thể hiện ở các hệ số sau:
- Tính ổn định về khả năng tự tài trợ thể hiện qua các chỉ tiêu:
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Khả năng trang trải lãi vay :
- Khả năng hoàn trả nợ vay :
7.3. Thẩm định tài chính dự án đầu tư của khách hàng vay vốn.
7.3.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án.
Tổng vốn đầu tư là số tiền cần thiết để xây dựng và đưa dự án đi vào hoạt
động. Việc thẩm tra tổng vốn là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, vốn đầu tư
tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đối
được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác định tổng
vốn đầu tư sát thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ
của dự án.
Nội dung thẩm định tổng vốn đầu tư: đánh giá nguồn vốn đầu tư của dự án đã

được tính toán hợp lý chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa,
trong đó có xem xét đến các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối
lượng.
Cán bộ thẩm định kiểm tra tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu cho từng giai
đoạn xem có hợp lý không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong giai đoạn thực hiện
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dự án để đáp ứng tiến độ thi công. Ngoài ra, cần xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn
tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý không. Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu
cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian
thi công và xác định thời gian vay trả. Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt,
cán bộ thẩm định rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá
khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính
của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn.
7.3.2. Thẩm tra cơ cấu nguồn vốn.
Để đảm bảo cho quá trình xây dựng và vận hành của dự án thì cần có đủ
vốn.Vốn sử dụng cho dự án có thể được hình thành từ nhiều nguồn: vốn ngân sách
cấp, vốn tự có, vốn của cổ đông khác đóng góp, vốn vay trong nước, vốn vay nước
ngoài… Trong quá trình thẩm định cán bộ tín dụng thường căn cứ vào mức vốn đầu
tư cần thiết của một dự án chuẩn, từ đó đí sâu phân tich và tìm hiểu về khả năng thực
hiện của dự án. Bên cạnh đó, căn cứ vào thực tế các nguồn vốn hiện nay mà đánh giá
khả năng đảm bảo của nguồn vốn đó.
7.3.3. Thẩm tra việc tính toán giá thành, chi phí sản xuất.
Việc thẩm tra Chi phí sản xuất bao gồm kiểm tra các hạng mục chi phí sau:
- Kiểm tra Chi phí xây dựng dự án và chi phí trước khi đưa dự án vào hoạt
động gồm: chi phí thành lập, chi phí lập và thẩm định dự án, chi phí khảo sát, thiết kế
công trình..
- Kiểm tra Chi phí đầu tư cho tài sản cố định: chi phí thuê mua đất đai, chi phí

chuẩn bị mặt bằng, xây dựng các hạng mục công trình, chi phí mua công nghệ, máy
móc thiết bị.
- Kiểm tra Chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,
- Kiểm tra chi phí nhân công: xem xét nhu cầu lao động, số lượng, chất lượng
lao động, đào tạo, thu nhập lao động so với các địa phương.
- Kiểm tra phương pháp xác định khấu hao và mức khấu hao.
- Kiểm tra chi phí về lãi vay ngân hàng và các khoản thuế của dự án.
- Kiểm tra tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hàng năm của dự án.
SV: Chu ThÞ Th¶o
Líp: §Çu t 47B
25

×