Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Hoàn thiện thẩm định khía cạnh tài chính của dự án vay vốn tại chi nhánh Ngân Hàng HABUBANK_Hoàng Quốc Việt.Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.52 KB, 102 trang )

Websi t e : E ma i l : lien Tel : 0918 .77 5.368
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Bảng viết tắt
NVL :Nguyên vật liệu
NHTM CP :Ngân Hàng thương mại cổ phần
TSCĐ : Tài sản cố định
Danh mục bảng, biểu,sơ đồ hình vẽ
Bảng 1.1 Bảng Mô hình tổ chức HABUBANK(Nguồn
www.habubank.com.vn )
Bảng 1.2 Bảng thông số của dự án vay vốn(Nguồn Báo cáo tài
chính của HABUBANK)
Bảng 1.3 Bảng Nguyên vật liệu của dự án (Nguồn Báo cáo tài
chính của HABUBANK)
Bảng 1.4 Bảng thông số Bảng sản lượng và công suất của dự
án(Nguồn Báo cáo tài chính của HABUBANK)
Bảng1.5Bảng trả nợ tính theo năm (Nguồn Báo cáo tài chính của
HABUBANK) Đơn vị tính 1000 VNĐ
Bảng 1.6Bảng trả nợ tính theo quý (Nguồn Báo cáo tài chính của
HABUBANK) Đơn vị tính 1000 VNĐ
Bảng 1.7 Doanh thu mà Toàn Lực có được từ dự án(Nguồn Báo
cáo tài chính của HABUBANK) Đơn vị tính 1000 VNĐ
Bảng 1.8 Khấu hao Tài sản cố định hiện có(Nguồn Báo cáo tài
chính của NHTM CP HABUBANK . Đơn vị tính :1000 VNĐ)
Bảng 1.9 Khấu hao Máy móc và thiết bị đầu tư mới hiện
có(Nguồn :Báo cáo thẩm định của NHTM CP HABUBANK) Đơn
vị tính 1000 VNĐ
Bảng 2.1 Khấu hao Máy móc và thiết bị đầu tư mới sẽ
mua(Nguồn:Báo cáo thẩm định của HABUBANK).Đơn vị tính
1000 VNĐ
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B


1
Websi t e : E ma i l : lien Tel : 0918.775.3 68
Bảng 2.2 Khấu hao Nhà xưởng trong việc đầu tư mới (Nguồn Báo
cáo thẩm định của HABUBANK) Đơn vị tính 1000 VNĐ
Bảng 2.3 Tổng khấu hao kể cả giá trị đầu tư hiện tại và đầu tư
mới (Nguồn Báo cáo thẩm định của HABUBANK) Đơn vị tính
1000 VNĐ
Bảng 2.4 Bảng tăng giảm vốn lưu động(Nguồn Báo cáo thẩm định
của HABUBANK) Đơn vị tính 1000 VNĐ
Bảng 2.5 Bảng chi phí sản xuất kinh doanh(Nguồn Báo cáo thẩm
định của HABUBANK) Đơn vị tính 1000 VNĐ
Bảng 2.6 Lợi nhuận của dự án (Nguồn Báo cáo thẩm định của
HABUBANK . Đơn vị tính 1000 VNĐ)
Bảng 2.7 hiệu quả tài chính (Nguồn Báo cáo thẩm định của
HABUBANK Đơn vị tính 1000 VNĐ)
Bảng 2.8 Bảng cân đối kế toán của Toàn Lực (Nguồn Báo cáo
thẩm định của HABUBANK Đơn vị tính 1000 VNĐ)
Bảng 2.9: Bảng Tóm tắt dự kiến kết quả doanh thu (Nguồn Báo
cáo thẩm định tài chính của HABUBANK) Đơn vị tính 1000 VNĐ
Bảng 3.1 Bảng phân tích độ nhạy 2 chiều
Mở đầu
Chương 1
THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ THẨM ĐỊNH KHÍA CẠNH TÀI CHÍNH
CỦA DỰ ÁN VAY VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NHTM CỔ PHẦN HABUBANK
1.1.Giới thiệu về NHTM Cổ Phần HABUBANK
1.1.1.Mô hình tổ chức và danh sách phòng ban
1.1.2.Nhiệm vụ của các phòng ban
1.1.3.Hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần HABUBANK
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B

2
Websi t e : E ma i l : lien Tel : 0918 .77 5.368
1.2.Tổ chức thẩm định dự án xin vay vốn ở NHTM CP
HABUBANK
1.2.1.Những vấn đề chung
1.2.1.1.Thẩm định dự án đầu tư và mục đích
1.2.1.2.Ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư
1.2.1.3.Thẩm định dự án từng phần và toàn phần
1.2.2.Nội dung của thẩm định dự án đầu tư của NHTM CP
HABUBANK
1.2.2.1.Những yếu tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô
1.2.2.2Yếu tố thuộc môi trường kinh tế vi mô
1.3.Quy trình thẩm định của NHTM CP HABUBANK
1.4 .Nội dung thẩm định tài chính của dự án vay vốn tại Ngân
Hàng HABUBANK ,chi nhánh Hoàng Quốc Việt
1.4.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ cho dự án
1.4.1.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư
1.4.1.2. Thẩm định nguồn tài trợ cho dự án
1.4.2. Thẩm định dòng tiền của dự án
1.4.2.1. Thẩm định dòng tiền vào của dự án
1.4.2.2. Thẩm định dòng tiền ra của dự án
1.4.2.3. Thẩm định dòng tiền của dự án
1.4.3. Các chỉ tiêu tài chính của dự án
1.4.4. Thẩm định khả năng trả nợ của dự án
1.4.5. Thẩm định độ nhạy của dự án
1.5 Thẩm định dự án cụ thể của NHTM CP HABUBANK chi
nhánh Hoàng Quốc Việt
1.5.1 Thẩm định khái quát về dự án
1.5.2.Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B

3
Websi t e : E ma i l : lien Tel : 0918 .77 5.368
Ch¬ng 2
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TẠI CHI NHÁNH NHTM CP
HABUBANK VÀ MỘT SỐ GIẢP PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
2.1Đánh giá công tác thẩm định tại NHTM CP HABUBANK cúng
như chi nhánh Hoàng Quốc Việt
2.1.1.Hạn chế của công tác thẩm định tại HABUBANK cũng như
là chi nhánh Hoàng Quốc Việt
2.1.2.Nguyên nhân của tình trạng trên
2,2 Định hướng thẩm định Dự án vay vốn tại NHTM
HABUBANK nhằm hoàn thiện công tác thẩm định khía cạnh tài
chính của dự án
2.3 .Một số kiến nghị
2.3.1.Với nhà nước và các Bộ ngành có liên quan
2.3.2. Với ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại
khác
2.3.3.Kiến nghị với chủ đầu tư
2.3.4. Với HABUBANK
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B
4
Websi t e : E ma i l : lien Tel : 0918 .77 5.368
Lời mở đầu
Trong những năm qua hệ thống Ngân Hàng thương mại Việt
Nam đã có những thay đổi tích cực,không còn sự độc quyền của
các Ngân hang nhà nước nữa mà đã có sự tham gia của các ngân
hang cổ phần tư nhân.Hoạt động của ngành ngân hàng thương
mại nước ta đã góp phần tích cực vào việc huy động vốn, mở
rộng vốn đầu tư cho sản xuất phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn

đầu tư nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Vấn đề
thiếu vốn đã được đáp ứng phần nào thông qua hoạt động tín
dụng của ngành ngân hàng nhưng một phần vốn không nhỏ được
cho vay ra đã được các doanh nghiệp sử dụng không có hiệu quả.
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B
5
Websi t e : E ma i l : lien Tel : 0918 .77 5.368
Điều này dẫn đến chất lượng tín dụng của các ngân hàng có vấn
đề. Hiện nay hệ thống ngân hàng Việt Nam đang phải đối mặt với
những khó khăn nghiêm trọng: nợ khó đòi ngày càng tăng, tỉ lệ
nợ quá hạn vượt quá giới hạn an toàn: 15% so với tổng dư nợ,
trong đó nợ khó đòi là 50%. Một trong những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng đó là do chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
Như vậy có thể thấy rằng muốn đạt được hiệu quả cao khi cho
vay nói chung và cho vay trung và dài hạn nói riêng thì việc thẩm
định dự án xin vay vốn là một khâu rất quan trọng trong quy
trình nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại. Làm tốt công
tác thẩm định tài chính sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng
của ngân hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có hiệu quả và khả
năng thu hồi vốn đầu tư, giảm rủi ro cho ngân hàng.Vì vậy trong
thời gian thực tập tại NHTM HABUBANK đường Hoàng Quốc
Viết em đã chọn đề tài nghiên cứu:

Hoàn thiện thẩm định khía
cạnh tài chính của dự án vay vốn tại chi nhánh Ngân Hàng
HABUBANK_Hoàng Quốc Việt.Thực trạng và giải pháp.
Em xin cảm ơn ThS Nguyễn Thị Ái Liên đã hướng dẫn em tận
tình để em hoàn thành tận tình đề tài
Chương 1
THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ THẨM ĐỊNH KHÍA CẠNH TÀI CHÍNH

CỦA DỰ ÁN VAY VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NHTM CỔ PHẦN HABUBANK
1.1.Giới thiệu về NHTM Cổ Phần HABUBANK
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B
6
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
Habubank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt
Nam được thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban đầu là hoạt
động tín dụng và dịch vụ trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân
của Habubank là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam kết
hợp với các cổ đông bao gồm Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà
Nội và một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng, quản lý nhà và du lịch. Với số vốn điều lệ ban đầu là 5
tỷ đồng, Habubank được phép kinh doanh các sản phẩm và dịch
vụ ngân hàng trong 99 năm.
Tháng 10 năm 1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cho phép Ngân hàng thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh
ngoại tệ gồm tiền gửi, tiết kiệm, vay và tiếp nhận, cho vay, mua
bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ trong phạm vi lónh thổ Việt
Nam.
Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược
kinh doanh của Habubank với việc chú trọng mở rộng các hoạt
động thương mại nhằm vào đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá nhân và tổ chức tài chính khác
bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và phát triển nhà.
Thêm vào đó, cơ cấu cổ đông cũng được mở rộng một cách rõ rệt
với nhiều cá nhân và doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân tham
gia đầu tư đóng góp phát triển.
Tới nay, qua hơn 18 năm hoạt động, Habubank đã có số vốn điều
lệ là 2.000 tỷ đồng với mạng lưới ngày càng mở rộng, 9 năm liên

tục được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại A và được
công nhận là ngân hàng phát triển toàn diện với hoạt động ổn
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B
7
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
định, an toàn và hiệu quả. Habubank luôn giữ vững niềm tin của
khách hàng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong cách
nhiệt tình, chuyên nghiệp của tất cả nhân viên
1.1.1.Mô hình tổ chức và danh sách phòng ban
Bảng 1.1 Bảng Mô hình tổ chức HABUBANK(Nguồn
www.habubank.com.vn)

SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B
Ban kiểm soát
HĐQT
Ban Điều Hành
Tổng Giám Đốc
UB.Quản lí tài
sản
UBCS.Tín dụng
Rủi Ro thị
trường và
thanh khoản
Rủi Ro tín
dụng
Phó Tổng
giám đốc
Phó Tổng
giám đốc
Phó Tổng

giám đốc
Phó Tổng
giám đốc
Rủi Ro
hoạt động
8
Nguồn vốn
Chiến lược-Hợp
tác-Marketing
DVNH Cá
nhânvà Doanh
nghiệp
Kiểm tra và
xét duyệt tín
dụng
Cung ứng
dịch vụ
HỖ TRỢ QUẢN LÍ VÀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
Habubank hiện có mô hình tổ chức bao gồm nhiều tầng
nhằm giảm thiểu tính quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao
tính năng động của tổ chức. đặc điểm nổi bật của mô hình
Habubank là tập trung vào khách hàng, đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp và quản lý rủi ro hiệu quả.
Rủi ro là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Kiểm tra và quản lý rủi ro sao cho cân bằng được mối quan
hệ rủi ro - lợi nhuận trước hết đũi hỏi một cơ cấu tổ chức phù
hợp và chính sách nhất quán trong toàn hệ thống. Do đó, cơ cấu
Habubank hoàn toàn được tổ chức theo chiến lược phát triển do
Hội đồng Quản trị đề ra và liên quan chặt chẽ đến quản lý rủi ro.

Đồng thời tính linh hoạt và giảm thiểu quan liêu cũng luôn được
đề cao giúp Ngân hàng dễ thích ứng và thay đổi khi môi trường
kinh doanh biến chuyển.Hiện tại, Habubank có 1 Hội sở chính, 2
Sở giao dịch và 33 chi nhánh, phũng giao dịch với sản phẩm kinh
doanh đa dạng gồm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp (tài trợ
thương mại quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền mặt…), dịch vụ ngân
hàng cá nhân (huy động, cho vay tiêu dùng, mua nhà…) và các
hoạt động đầu tư khác trên thị trường chứng khoán.
Bộ Máy tổ chức:
+Ông: Nguyễn Văn Bảng -Chủ tịch HĐQT
+ Ông Nguyễn Tuấn Minh -Uỷ Viên
+Bà Dương Thu Hà -Uỷ Viên
+ Ông Đỗ Trọng Thắng - Uỷ Viên
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B
9
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
+ Ông Joseph Paul longo - Uỷ Viên
Ban điều hành
+Bà Bùi Thị Nga -Tổng Giám đốc
+Ông Đỗ Trọng Thắng -Phó Tổng Giám đốc
+Bà Nguyễn Thị Kim Oanh - Phó Tổng Giám đốc
+Bà Lê Thu Hương - Phó Tổng Giám đốc
+Bà Nguyễn Dự Hương - Phó Tổng Giám đốc
1.1.2.Nhiệm vụ của các phòng ban
+Ban Kiểm Soát:có nhiệm vụ là kiểm tra giám sát của Hội đồng
quản trị và toàn Ngân Hàng.Nhiệm vụ của ban kiểm soát là kiểm
tra hoạt động của Hội đồng quản trị và ban điều hành để tránh
tình trạng lạm dụng quyền của một số cá nhân
+Hội đồng quản trị:Quết định các phương hướng hoạt động chung nhất của
Ngân Hàng và đưa ra các phương án đầu tư

+Ủy Ban quản lí tài sản và Ủy Ban chính sách tín dụng:có nhiệm vụ là kiểm
tra đánh giá tài sản đảm bảo và bảo qủn chúng
+Các phòng Rủi ro như:rủi ro thị trường và thanh khoản,rủi ro tín
dụng,rủi ro hoạt động có nhiệm vụ là xem xét dánh giá mức độ
rủi ro của thị trường,dự án vay vốn..
+Tổng giám đốc:là người quản lí điều hành tất cả các phòng ban,việc sử
dụng nguồn vốn.Tổng giám đốc điều hành quản lí trực tiếp rủi ro thị
trường
+Các phó tổng giám đốc: có nhiệm vụ là trợ giúp cho tổng giám đốc để điều
hành các phòng ban rủi ro còn lại và các phòng ban cấp dưới như cung
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B
10
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
ứng dịch vụ ,kiểm tra xét duyệ tín dụng
1.1.3.Hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần HABUBANK
*
Tình hình huy động vốn và hoạt động của HABUBANK những
năm gần đây
Những năm gần đây tăng nhanh chóng về lượng vốn điều lệ và tổng
tài sản của mình trong 2 năm gần đây .Vốn điều lệ cuối năm 2006 là
1000 tỷ đồng. vốn chủ sở hữu là 1638 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 232
tỷ đồng, tăng 125% so với năm 2005, tổng tài sản là 11.750 tỷ đồng, tăng
112,7%, tổng dư nợ là 6019 tỷ đồng, tăng 80,7%, tổng vốn huy động là
9.743 tỷ đồng, tămh 98,7%, nợ xâu được kiểm soát tốt, hệ số Car trên
8%, ROA năm 2006 là 2,04% và ROE đạt 23%, thuộc nhóm 5 ngân hàng
cổ phần hiệu quả nhất Việt Nam (ACB, Eximbank...). Các chỉ tiêu tài
chính trên đã chứng tỏ năm 2006 là một năm cực kỳ thành công của
Habubank và điều này đã được quốc tế công nhận khi The Banker (Anh
quốc) trao tăng giải thưởng "Ngân hàng xuất sắc nhất Việt nam năm
2006".

- Vốn điều lệ cuối năm 2007 là 2000 tỷ đồng, trong đó phát hành cho cổ
đông hiện hữu theo phương thức cổ phiếu thưởng 15% (150 tỷ đồng, hơi
thấp so với phần thặng dư vốn lên đến 638 tỷ đồng, chắc Hội đồng quản trị
Habubank muốn để dành phần thặng dư này chứ đúng ra có thể phát hành cổ
phiếu thưởng lên đến 40-50%), phát hành quyền mua cổ phần 35% (cho cổ
đông hiện hữu - vốn điều lệ 1000 tỷ đồng) tương đương 350 tỷ đồng với giá
ưu đãi, chắc khoảng 1,5-2 lần mệnh giá. Nếu phát hành với giá 2 lần mệnh
giá thì sẽ thặng dư thêm 350 tỷ đồng.
- Phần 500 tỷ đồng còn lại sẽ bán cho cổ đông nước ngoài 20%
(Deutsche bank, có thể phát hành trước 10%, 10% còn lại khi ngân hàng nhà
nước cho phép) và 10% cho các đối tác trong nước với giá tối thiểu là 5 lần
mệnh giá. Thông tin cho biết giá bán cho Deutsche Bank lên đến 6,5 lần
mệnh giá. Như vậy nếu Habubank hết cho cổ đông chiến lược với giá 5 lần
mệnh giá thì sẽ thặng dư thêm 2000 tỷ đồng.
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B
11
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
- Tổng vốn điều lệ Habubank đến cuối năm 2007 sẽ là 2000 tỷ đồng và
vốn chủ sở hữu sẽ vào khoảng 4838 tỷ đồng (2.000 tỷ đồng vốn điều lệ) và
2838 tỷ đồng thặng dư vốn từ phát hành mới. Với vốn điều lệ như trên thì lợi
nhuận trước thuế năm 2007 của Habubank phải đạt tối thiểu từ 420-450
tỷ đồng.
Nếu căn cứ vào các tiêu chí đầu tư thì cổ phiếu Habubank còn rất hấp dẫn ở
các điểm.
- Habubank chưa bán cho cổ đông nước ngoài và dự kiến sẽ bán cho
Deutsche Bank-ngân hàng lớn nhất của Đức và là một trong những ngân
hàng lớn nhất thế giới. Sự hấp dẫn của việc chưa bán cho cổ đông nước
ngoài là điều mà các ông lớn như ACB và Sacombank ngậm ngùi nuối tiếc
khi mà room đã hết. Thực tế nếu Habubank bán cho đối tác nước ngoài 10%
với giá 5 lần mệnh giá thì Habubank sẽ thu về được 1000 tỷ đồng (62,5 triệu

USD) hoặc với giá 6,5 lần thì sẽ thu về 1300 tỷ đồng (81,25 triệu USD). Đây
là điều hoàn toàn khả thi trong khi Sacombank bán 10% cho ANZ chỉ được
27 triệu USD.
- Hệ cổ đông chiến lược trong nước của Habubank rất tốt (PVFC,
Satra, Tổng công ty tàu thủy, Sacombank, VF1...). Phần lớn các cổ đông
này đầu tư lâu dài và ít khi bán ra cổ phiếu Habubank. Các định chế tài
chính vừa mới thành lập đều xem Habubank là loại cổ phiếu chiến lược phải
có trong danh mục đầu tư.
- Habubank có những bước phát triển rất chắc chắn, tình hình tài chính lành
mạnh.
- Với giá cổ phiếu Habubank như hiện nay (96.000) thì sau khi phát
hành thêm 50%, giá cổ phiếu Habubank còn 68.600 đồng (giả định giá
bán ưu đãi là 2 lần mệnh giá). Đồng thời khi đó, giá trị sổ sách của
Habubank sẽ lên đến 2,4 lần mệnh giá. chỉ số P/B của cổ phiếu Habubank
chỉ còn khoảng 2,8 lần là rất hấp dẫn so với mức bình quân hiện nay. Đồng
thời, với thặng dư vốn lên đến hơn 2800 tỷ đồng (trên vốn điều lệ 2000
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B
12
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
tỷ đồng) không loại trừ khả năng Hội đồng quản trị Habubank sẽ tiếp tục
tăng vốn bằng cách thưởng cổ phiếu cho cổ đông với tỷ lệ 50% chẳng hạn).
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh đạt khá cao, như: lợi
nhuận trước thuế và sau khi trích dự phòng của Habubank đạt 460 tỷ
đồng, đạt 107,37% kế hoạch, tăng gần gấp đôi so với năm 2006; tổng tài
sản đạt 23.530 tỷ đồng, tăng 101,36%; tổng huy động đạt 19.875 tỷ đồng,
tăng 105,58%; tổng dư nợ đạt 9.419 tỷ đồng, tăng trưởng hơn 57%, vốn
điều lệ tăng từ 1.000 tỷ đồng lên 2.000 tỷ đồng tăng 100%.Công ty
Chứng khoán Habubank mới thành lập sau một năm hoạt động đã tăng
vốn từ 50 tỷ đồng lên 150 tỷ đồng, đóng góp 104 tỷ đồng vào tổng lợi
nhuận trước thuếu của HABUBANK.Công ty này cũng đã tư vấn phát

hành thành công 8.150 tỷ đồng trái phiếu cho các khách hàng trong năm
2007, góp phần tích cực vào việc xây dựng thị trường trái phiếu doanh
nghiệp của Việt Nam.
Năm 2008, Habubank đạt được: tổng tài sản 30.000 tỷ đồng, vốn điều lệ
tối thiểu 3.000 tỷ đồng, tổng huy động đạt 24.000 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt
12.200 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 650 tỷ đồng, duy trì tỷ lệ nợ quá
hạn thấp hơn 2%.
Cụ thể: tính đến ngày 31/12/2008, tổng vốn điều lệ của
HabuBank đạt 2.800 tỷ đồng, tổng tài sản đạt 24.863 tỷ đồng,
tổng huy động vốn ước đạt 19.758 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 10.000
tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế đạt 525 tỷ đồng.
Trước đó, HabuBank đã chính thức khai trương phòng giao dịch
Trần Đăng Ninh, phường Dịch Vọng, quận Cầu giấy, Hà Nội,
nâng tổng số chi nhánh và phòng giao dịch của HabuBank lên
trên 40 điểm trên toàn hệ thống và
đến năm 2010 nâng tổng số điểm giao dịch và chi nhánh
HabuBank lên trên 50 điểm trên toàn quốc.
Trước đó, ngày 19/12, HabuBank đã chốt danh sách cổ
đông để trả cổ tức đợt 2/2008 với tỷ lệ 12%/mệnh giá - 1.200
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B
13
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
đồng/cổ phiếu, nâng tổng mức chi trả cổ tức năm 2008 lên 20%.
Trong khi đó, tính đến 31/12/2008, vốn điều lệ và các quỹ của
SCB đạt 2.526 tỷ đồng; tổng tài sản 38.598 tỷ đồng, vượt 49% so
với năm 2007; tổng huy động vốn 34.392 tỷ đồng, vượt 51% so
với năm 2007; dư nợ tín dụng 23.278 tỷ đồng, vượt 20% so với
năm 2007.
Trong năm vừa qua chi nhánh đã tiến hành thẩm định 323 dự án
chấp nhận 247 dự án.

*Các dịch vụ mà HABUBANK tiến hành kinh doanh là
_Dịch vụ Tài chính Ngân hàng cá nhân
+Tiền gửi tiết kiệm
+Tài khoản tiền gửi
+Cho vay cá nhân hỗ trợ tiêu dung và mở rộng sản xuất kinh
doanh(cho vay trả góp,cho vay có tài sản đảm bảo,chiết khấu
giấy tờ có giá…),chiết khấu
+Chuyển tiền trong nước
+Chuyển tiền ra nước ngoài :Phát hành bandkdraft/séc
Kiều hối:thẻ chuyển tiền nhanh
+Nhận chi trả kiều hối-Western Union
+Dịch vụ nhờ thu séc
+Thu đổi séc du lịch
+Đầu tư chứng khoán
+Phát hành thẻ
_Dịch vụ Tài chính Ngân hang doanh nghiệp
+Tài khoản tiền gửi
+Trả lương qua tài khoản
+Cho vay doanh nghiệp
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B
14
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
+Bảo lãnh
+Thanh toán thương mại quốc tế doanh nghiệp : Thư tín dụng
Nhờ thu
Chuyển tiền
Bao thanh toán
xuất khẩu
+Ngoại hối:Giao ngay
Kỳ hạn

Hoán đổi
Mua bán ngoại tệ theo thỏa thuận
+Đầu tư chứng khoán
+Dịch vụ nhờ thu séc
_Các sản phẩm dịch vụ dành cho các đối tác là các tổ chức tài
chính khác
+Bảo hiểm
+Ủy thác và đồng ủy thác
+Đồng tài trợ
+Chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá
+Mua bán hẳn và mua bán giấy tờ có giá
_Dịch vụ ngân hàng tự động:Thẻ ATM,POS
_Dịch vụ ngân quỹ:Quản lí tiền mặt,kiểm định ngoại tệ
_Dịch vụ chăm sóc khách hàng:Phone Banking.Internet
Banking,SMS Banking
*Trong năm vừa qua Ngân Hàng đã tiến hành
1.2.Tổ chức thẩm định dự án xin vay vốn ở NHTM CP
HABUBANK
1.2.1.Những vấn đề chung
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B
15
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
1.2.1.1.Thẩm định dự án đầu tư và mục đích
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách
quan toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính
khả thi của dự án để ra quyết định đầu tư và quyết định đầu
tư.Kết quả của việc thẩm định dự án đầu tư là phải đưa ra những
kết luận về tính khả thi hay không của dự án đầu tư.
Do sự phát triển của đầu tư ở nước ta, công tác thẩm định dự án ngày càng
được coi trọng và hoàn thiện. Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển

nói chung và phát triển kinh tế nói riêng. Hiện nay nhu cầu về vốn ở nước ta
rất lớn. Vấn đề quan trọng là đầu tư như thế nào để có hiệu quả. Một trong
những công cụ giúp cho việc đầu tư có hiệu quả là thẩm định dự án đầu tư.
Ngân hàng thương mại thường xuyên phải thực hiện việc thẩm định dự án
đầu tư khi cho vay vốn nhằm đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư đó nhằm
đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của mình. Bởi vậy việc thẩm định
dự án đòi hỏi phải thực hiện tỉ mỉ, khách quan toàn diện.
1.2.1.2.Ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư

Thông qua việc thẩm định giúp cho Ngân hàng xác định
được ích lợi và tác hại của dự án khi cho phép đi vào hoạt
động trên các lĩnh vực:pháp lý ,thị trường,kỹ thuật-công
nghệ,môi trường

Giúp các cơ quan quản lí Nhà nước đánh giá tính phù hợp
của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành,của
địa phương hay vùng của cả nước

Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án tối ưu
nhất,các chuyên gia trong hội đồng thẩm định ở nhiều lĩnh
vực khác nhau của dự án nên họ sẽ giúp cho chủ đầu tư
chọn được phương án tối ưu và khả thi nhất

Giúp cho các nhà tài chính ra quyết định chính xác về việc
cho vay hay tài trợ cho các dự án đầu tư
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B
16
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368

Qua thẩm định giúp cho xác định được các tư cách pháp

nhân và khả năng tài chính,khả năng kinh doanh của các
bên tham gia đầu tư
1.2.1.3.Thẩm định dự án từng phần và toàn phần
Quá trình thẩm định dự án có thể tiến hành từng phần hoặc toàn
phần ,phụ thuộc vào mục đích của bên thẩm định

Thẩm định dự án từng phần
Là thẩm định dự án trên từng giai đoạn của chu kì dự án hoặc
từng phương tiện soạn thảo cụ thể.Chẳng hạn trong quá trình
soạn thảo dự án đầu tư,ngườ ta có thể tiến hành thẩm định các
phần việc sau khi kết thúc giai đoạn xác định cơ hội đầu tư hoặc
giai đoạn tiền khả thi hoặc sau khi kết thúc việc tính toán,phân
tích về phương diện thị trường,kỹ thuật,tài chính,tổ chức quản trị
và kinh tế-xã hội ở giai đoạn khả thi

Thẩm định dự án đầu tư toàn phần
Việc thẩm định dự án đầu tư toàn phần được đưa ra bởi cơ quan
quản lí Nhà nước hoặc các định chế tài chính quốc gia hoặc quốc
tế.Sự thẩm định toàn phần được tiến hành sau khi dự án đã hoàn
tất việc soạn thảo và trình lên các cấp có thẩm quyền .Để tiến
hành thẩm định dự án đầu tư toàn phần ,trước hết cán bộ cần tổ
chức kiểm tra toàn bộ hồ sơ pháp lí ,hành chính sau đó kiểm tra
luận chứng kinh tế-kĩ thuật.
1.2.2.Nội dung của thẩm định dự án đầu tư của NHTM CP
HABUBANK
Căn cứ để tiến hành thẩm định
*Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư:tập hợp những đề xuất về
bỏ vốn để tạo mới,mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B
17

Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng cải tiến hoặc
nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một
khoảng thời gian xác định
*Mục đích của thẩm định dự án đầu tư:
Như vậy thẩm định dự án đầu tư là hoạt động chuẩn bị dự
án,được thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đã được thiết
lập,thỏa mãn các yêu cầu thẩm định của nhà nước cũng như của
cơ quan chủ quản.
Trên thực tế ,bất kì dự án đầu tư nào cũng gặp nhiều hay ít rủi ro
nên mục đích thẩm định dự án gồm
Xác định tính chất khả thi của dự án,đảm bảo tính hiệu quả
kinh tế xã hội và hiệu quả tài chính mong muốn
Đánh giá các lợi ích và chi phí tài chính,cũng như các lợi
ích và chi phí kinh tế ,hiệu quả xã hội mà dự án đem lại
Ra quyết định đầu tư đúng đắn,xác định chế độ ưu tiên đầu
tư hợp lí,phù hợp với định hướng chiến lược đầu tư
Bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về dự án đầu

*Quan điểm thẩm định dự án đầu tư
Giai đoạn thẩm định dự án phải cung cấp được thông tin và sự
phân tích về một loạt các vấn đề có liên quan tới các dự án sắp
được thực hiện,tính khả thi của vấn đề quản lí hành chính công
đoạn thực hiện dự án phải được đánh giá đầy đủ;khía cạnh thị
trường và kỹ thuật của dự án phải được thẩm định để xác định
tính khả thi của vấn đề này;khả năng tài chính cho toàn bộ chu kì
của dự án phải được thẩm định rõ;các lợi ích kinh tế của dự án
phải được thẩm định rõ;các lợi ích kinh tế của dự án phải được
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B
18

Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
thẩm định rõ ;các lợi ích kinh tế của dự án phải được tính toán
đầy đủ,đi kèm với đầy đủ dữ liệu các thông tin và các giả định đã
được làm cơ sở cho các tính toán đó.
1.2.2.1.Những yếu tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô
• Những yếu tố thuộc về tiến bộ công nghệ,kỹ thuật:
Mục tiêu thẩm định ở đây là để kiểm tra việc xác định cấu
hình kỹ thuật cũng như những phương diện cốt yếu khác định
hình trên dự án. Câu hỏi đặt ra ở đây cần trả lời là liệu dự án có
thực hiện về mặt kỹ thuật hay không, thông tin về đời công nghệ
hữu dụng của dự án.Chúng ta xem xem công nghệ đó có ứng dụng
gì trong khu công nghiệp,nhà máy … Thường thì khía cạnh này
được quan tâm ngay từ khi lập dự án, vì các chủ đầu tư phải ta
được Quyết định việc lựa chọn trang thiết bị, máy móc, quy trình
công nghệ
Nhưng các nhà thẩm định độc lập sẽ kiểm tra công cụ sử
dụng trong tính toán, trong đó lưu ý đặc biệt đến các định mức
kinh tế kỹ thuật. Đối với định mức kinh tế - kỹ thuật phải rà soát
cho phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án như:
+ Kiểm tra những sai sót trong tính toán: tính toán không đúng
và không đủ hay không phù hợp.
+ Kiểm tra tính phù hợp của công nghệ thiết bị đối với dự án
cũng như tác động của chúng đến môi trường.
Các hoạt động đầu tư phải đi theo trào lưu công nghiệo hóa hiện
đại hóa nền kinh tế.Bởi vậy,mục tiêu cần đề ra cgo công tác thẩm
định là phải tìm hiểu,đi sát với quá trình phát triển khoa học-
công nghệ để từ đó có thể dự đóan hết những rủi ro mà dự án xảy
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B
19
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368

ra do sự tiến bộ công nghệ .Do sự lạc hậu về công nghệ mà ta
không kịp nắm bắt
• Những yếu tố về kinh tế:Chức năng đầu tư phải sinh lời và
bảo toàn nguồn vốn.Do đó trước lúc xem xét đầu tư để đảm bảo
thực hiện tốt chức năng trên ,cần phải xem xét rủi ro xảy ra trên
cơ sở đánh giá khả năng tăng trưởng GDP-GNP trong khu
vực,tình trạng lạm phát,lãi suất,tiền lương bình quân,tỷ giá hối
đoái
Mục đích của khâu phân tích kinh tế là nhằm đánh giá dự án từ
quan điểm của toàn bộ nền kinh tế nhằm xác định xem việc thực
hiện dự án có cải thiện phúc lợi kinh tế của quốc gia đó hay
không.về bản chất thì phân tích kinh tế cũng như phân tích tài
chính nhưng trong phân tích kinh tế thì các số liệu là đứng trên
góc độ của cả quốc gia,trong khi phân tích tài chính thì đứng trên
quan điểm của chủ dự án.
Để có thể xác định được liệu dự án đó có cải thiện được
phúc lợi kinh tế của quốc gia đó hay không,chúng ta cần tính chi
phí cơ hội của nguồn lực được sử dụng cho dự án.Việc một dự án
không thu được mức sinh lợi kinh tế cao ngang bằng với chi phí
cơ hội của nguồn vốn ngân sách không có nghĩa là chúng không
nên thực hiện dự án.Dự án có thể mang lại những lợi ích không
thể đo được bằng tiền mà bănh những thứ khác như tạo ra công
ăng việc làm,tạo thu nhập cho nhiều người khác.
• Những yếu tố thuộc về chính trị và chính sách của nhà
nước:
Thẩm định với tư cách pháp nhân của chủ đầu tư như quyết
định thành lập ; giấy phép kinh doanh, văn bản bổ nhiệm giám
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B
20
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368

đốc, kế toán trưởng, xem xét các hồ sơ trình duyệt có đủ theo quy
định của nhà nước và pháp luật có đúng hay hợp lệ không
Thẩm định mục tiêu dự án để xem xét xem; Mục tiêu của dự án
có phù hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội của cả nước
của vùng hay địa phương hoặc ngành không,và ngành nghề trong
dự án có thuộc nhóm ngành nghề nhà nước cho phép hoạt động
hay không. Có thuộc nhóm ngành nghề ưu tiên hay không.
Chiến lược đầu tư có sự chi phối từ các yếu tố chính trị và chính
sách của nhà nước.Bởi vậy trong suốt quá trình đầu tư cần bám
sát chủ trương của Đảng ,của nhà nước.Chú trọng các mối quan
hệ kinh tế đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO, ASEAN,
AFTA,APEC…
• Những yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên:Trong quá trình xây
dựng và triển khai các dự án đầu tư thì ta cần chú trọng vào các
điều kiện tự nhiên.Nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi thì sẽ
gây khó khăn đến việc thu hồi vốn và ngược lại
• Những yếu tố thuộc môi trường văn hoá xã hội:Khía cạnh
văn hoá-xã hội đã từ lâu ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư vì các
khía cạnh văn hoá sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động đầu tư
Phân tích hiệu quả xã hội không mang tính chính xác như phân
tích tài chính hoặc kinh tế nhưng để có ý
nghĩa,phân tích xã hội thường dựa trên các yếu tố đã được sử
dụng trong phân tích tài chính và kinh tế
1.2.2.2Yếu tố thuộc môi trường kinh tế vi mô
* Các vấn đề tài chính của đơn vị
Nhóm1 :Khả năng thanh toán bao gồm
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B
21
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
Tỷ số thanh toán hiện thời =(Tài sản lưu động+ĐẦu tư ngắn

hạn)/Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh =(Tài sản lưu động+Đầu tư ngắn hạn-
Tồn kho)/Nợ ngắn hạn
Nhóm 2:Các tỷ số về cơ cấu vốn
Được sử dụng để đo lường khả năng góp vốn của chủ doanh
nghiệp hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính doanh nghiệp
.Nhóm chỉ tiêu này bao gồm
Tỷ số nợ =Tổng nợ/Tổng tài sản
Khả năng tự chủ tài chính = Vốn tự có/Tổng vốn
Nhóm 3 :Các tỷ số về hoạt động
Đo lường khả năng điều hành và hoạt động của doanh nghiệp hay
đánh giá việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp.Nó gồm các chỉ
tiêu sau
Vòng quay hàng tồn kho =Doanh thu/Tồn kho
Kỳ thu tiền bình quân =(Khoản phải thu x 360)/Doanh thu
Hiệu suất sử dụng Tài sản =Doanh thu/Tài sản cố định
cố định
Vòng quay vốn =Doanh thu/Tổng tài sản
Nhóm 4:Các tỷ số sinh lời .
Được sử dụng để đo lường hiệu quả khả năng quản trị của doanh
nghiệp
Doanh lợi tiêu thụ =Lãi ròng/Doanh thu
Doanh lợi trên tài sản (ROA) =Lãi ròng/Tổng vốn
Doanh lợi trên vốn tự có(ROE) =Lãi ròng/Vốn tự có
* Các vấn đề tài chính của dự án:
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B
22
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
Đây là các số liệu quan trọng để xem xét tính khả thi của dự án
bao gồm:

• Nhu cầu vốn đầu tư của dự án đã tính sát thực chưa?Các
hạng mục kinh phí đầu tư đã được tính đúng và tính đủ chưa,có
theo đúng các văn bản pháp lí của nhà nước không?Các hạng mục
kinh phí đầu tư từ lúc soạn thảo dự án, đến thời điểm hiện
nay(Thời điểm đang thẩm định dự án đầu tư) có những biến đổi
gì không cần cập nhật những gì?Dự kiến đến lúc triển khai dự án
có các hạng mục kinh phí đầu tư nào có khả năng biến đổi
• Khả năng cân đối đảm bảo nguồn vốn so với nhu cầu đầu tư
là như thế nào?Khả năng tối đa huy động được vốn góp của các
bên chủ đầu tư là bao nhiêu?Số còn lại có thể huy động từ đâu?
Cần đặc biệt lưu ý các khoản vay(lãi suất,lượng vay , điều kiện
vay) và khả năng có thể vay nợ được.Lịch trình trả lãi vay như
thế nào
• Phân tích đánh giá hiệu quả tài chính của dự án:sử dụng các
chỉ tiêu NPV, IRR,thời gian hoàn vốn; điểm hoà vốn trên doanh
thu của dự án.Một dự án được coi là có khả thi nếu thoả mãn các
yêu cầu sau
*Suất thu hồi nội bộ IRR>lãi suất dài hạn của ngân hang,Thu
nhập hiện tại thuần NPV>0
*Thời gian hoàn vốn không nên kéo dài quá 10 năm
*Điểm hoà vốn trên doanh thu không vượt quá 70%
• Phân tích rủi ro:phân tích độ nhạy so với NPV, IRR các yếu
tố;doanh thu;tổng mức đầu tư hoặc một vài hạng mục đặc biệt
của kinh phí đầu tư.tỷ lệ vay;tỷ lệ nợ trên vốn góp
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B
23
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
Phân tích tài chính là khâu đầu tiên cho phép Ngân Hàng gắn các
biến số tài chính với các biến số kỹ thuật đã được dự tính
trước.Trong phân này,ta tiến hành xây dựng dự toán cân đối thu

chi của dự án theo đó ,theo đó dự toán mọi khoản thu chi dự kiến
cho toàn bộ chu kì của dự án
Quá trình phân tích tài chính là khâu tổng hợp đầu tiên các biến
số tài chính, với các biến số kỹ thuật đã được tính toán trong các
phần nêu trước đây, và là dữ liệu đầu vào cho các khâu thẩm định
kinh tế - xã hội về sau
Thẩm định tài chính là khâu hết sức quan trọng để các nhà
đầu tư cũng như các nhà tài trợ hay các nhà quản lí có thể đưa ra
các Quyết định đầu tư đúng đắn .Bởi vì chỉ rõ lợi ích kinh tế cụ
thể đối với họ. Vấn đề này sẽ được đề cập kĩ hơn ở phần sau.
+ Thẩm định về kinh tế - xã hội.
Nếu như mục đích của thẩm định tài chính dự án là nhằm đánh
giá dự án từ quan điểm của các chủ dự án, thì mục đích của công
việc thẩm định trong khâu này là đánh giá dự án từ quan điểm
của toàn bộ nền kinh tế để xem xét việc thực hiện dự án có cải
thiện được phúc lợi kinh tế quốc gia hay không.
+ Dự án có thể giúp đạt được những mục tiêu xã hội nào đó
của chính quyền .Dự án có tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao
thu nhập, cải thiện đời sống,tăng phúc lợi xã hội hay không.
+ Ai là đối tượng được hưởng lợi của dự án và ai sẽ là người
chịu chi phí của dự án , hưởng lợi hay chịu chi phí theo cách nào.
Một điều lưu ý khi thẩm định là phân tích kinh tế có tác động
môi trường của dự án đầu tư. Đã đến lúc, người ta quan tâm đến
sự “phát triển bền vững, phát triển lâu bền”. Vấn đề không phải
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B
24
Websi t e : E ma i l : lien Te l : 0918.7 75.368
là chúng ta buộc phải lựa chọn giữa phát triển kinh tế và bảo vệ
môi trường mà phải là tìm cách phát triển một cách phù hợp, hài
hoà để đảm bảo được phát triển lâu bền. Vì vậy việc đánh giá tác

động đến môi trường của các dự án trở thành một nhu cầu bức
thiết và bắt buộc với các dự án đầu tư.
Toàn bộ quá trình thẩm định thường là rất phức tạp.Nó có tính
liên ngành đòi hỏi sự liên kết và hợp tác của nhiều chuyên gia
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau: kinh tế, kĩ thuật, môi trường thì
mới có thể tiến hành thực hiện có hiệu quả.
* Sản phẩm -thị trường-và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp
Phân tích thị trường hoặc mức cầu cần được bắt đầu bằng
việc xem xét sản phẩm của dự án được sử dụng để đáp ứng nhu
cầu trong nước hay để bán trên thị trường quốc tế. Đối với các
loại sản phẩm được bán ra trên thị trường thế giới chúng ta có rất
nhiều đối thủ và thong tin quanh các đối thủ đó
Thẩm định dự án đầu tư liên quan đến một thực tế trong
tương lai và bất kì một dự án đầu tư nào cũng mang tính phỏng
định và mang trong mình nó một độ bất định ,mặt khác một dự
án đầu tư thường do chủ dự án lập hoặc thuê các tư vấn lập trên
cơ sở các ý đồ kinh doanh và mong muốn của chủ dự án,và các
nhà soạn thảo, thường đứng trên góc độ hẹp để nhìn nhận các vấn
đề của dự án. Do vậy, một dự án dù soạn thảo kỹ đến đâu theo
đánh giá của người lập cũng mang tính chủ quan của ngươì soạn
thảo và không xem xét và dự tính, đánh giá hết được tất cả các
khía cạnh liên quan hoặc đôi khi ý đồ của nhà đầu tư mà một số
khía cạnh không được đề cập đến;
SV: NguyÔn Quang Huy Líp: §Çu t 47B
25

×