Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng..docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.64 KB, 70 trang )

Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG HAI BÀ TRƯNG.
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN TRƯỜNG SƠN.
Giáo viên hướng dẫn: TS. VŨ THỊ MAI.
Hà Nội – 2008.
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG HAI BÀ TRƯNG.
Giáo viên hướng dẫn: TS. VŨ THỊ MAI.
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN TRƯỜNG SƠN.
Chuyên ngành: KINH TẾ LAO ĐỘNG.
Lớp: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46B.
Khoá: 46.
Hệ: CHÍNH QUY.
Hà Nội – 2008.
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
Danh mục các bảng biểu sơ đồ hình vẽ.
Trang
Hình vẽ:
Hình 2.1. Mô hình tổ chức chi nhánh NHCT
Hai Bà Trưng. 16
Hình 2.2. Cơ cấu cán bộ nhân viên theo giới tính
31/12/2006. 28


Hình 2.3. Cơ cấu cán bộ nhân viên theo giới tính
31/12/2007. 29
Hình 2.4. Cơ cấu cán bộ nhân viên theo độ tuổi
31/12/2006 và 31/12/2007. 30
Bảng biểu
Bảng 2.1 Công tác huy động vốn thực hiện 31/12/2004
và thực hiện 31/12/2005. 21
Bảng 2.2. Công tác huy động vốn thực hiện 31/12/2005
và thực hiện 31/12/2006. 22
Bảng 2.3. Công tác hoạt động tín dụng thực hiện 31/12/2004
- 31/12/2005 và thực hiện 31/12/2006 - 31/12/2005. 24
Bảng 2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh thực hiện
năm 2004 và 2005. 25
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
Bảng 2.5. Kết quả sản xuất kinh doanh thực hiện
năm 2005 và 2006. 25
Bảng 2.6. Cơ cấu cán bộ nhân viên theo các phòng ban
31/12/2006 và 31/12/2007. 26
Bảng 2.7. Cơ cấu cán bộ nhân viên theo trình độ chuyên môn
31/12/2006 và 31/12/2007. 27
Bảng 2.8. Quy mô, cơ cấu cán bộ nhân viên theo giới tính . 28
Bảng 2.9. Quy mô, cơ cấu cán bộ nhân viên theo độ tuổi. 29
Bảng 2.10. Phân công lao động tại Phòng tổ chức hành chính. 31
Bảng 2.11. Phân công lao động tại Phòng thanh toán
xuất nhập khẩu. 35
Bảng 2.12. Phân công lao động tại Phòng thông tin điện toán. 37
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
Mục lục.
Trang
A. Mở đầu. 1

B. Nội dung. 3
Chương I. Bản chất tổ chức lao động trong 3
doanh nghiệp.
I.1. Khái niệm và vai trò của tổ chức lao động
khoa học. 3
I.1.1. Khái niệm. 3
I.1.2. Vai trò của tổ chức lao động. 5
I.2. Các nội dung chính của tổ chức lao động trong
doanh nghiệp. 5
I.2.1. Phân công và hiệp tác lao động. 5
I.2.2. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc. 9
I.2.3. Điều kiện lao động và chế độ làm việc nghỉ ngơi. 10
I.2.4. Kích thích vật chất và tinh thần. 11
I.3. Sự cần thiết hoàn thiện tổ chức lao động trong
doanh nghiệp. 12
Chương II. Thực trạng tổ chức lao động tại chi nhánh
ngân hàng công thương Hai Bà Trưng. 14
II.1. Sơ lược về Chi nhánh ngân hàng công thương
Hai Bà Trưng. 14
II.1. 1. Lịch sử hình thành của Chi nhánh. 14
II.1.2. Sơ đồ tổ chức và mối quan hệ giữa các phòng ban. 15
II.1.2.1. Sơ đồ tổ chức. 16
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
II.1.2.2. Nhiệm vụ, chức năng và mối liên hệ
giữa các phòng ban. 17
II.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng. 21
II.1.3.1. Công tác huy động vốn. 21
II.1.3.2. Hoạt động tín dụng. 23
II.1.3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh. 25

II.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực của Chi nhánh
ngân hàng công thương Hai Bà Trưng. 26
II.1.4.1. Quy mô, cơ cấu cán bộ nhân viên
theo các phòng ban. 26
II.1.4.2. Quy mô, cơ cấu cán bộ nhân viên theo
trình độ chuyên môn. 27
II.1.4.3. Quy mô, cơ cấu cán bộ nhân viên theo giới tính . 28
II.1.4.4. Quy mô, cơ cấu cán bộ nhân viên theo độ tuổi. 29
II.2. Thực trạng tổ chức lao động tại Chi nhánh. 31
II.2.1. Thực trạng phân công và hiệp tác lao động. 31
II.2.2. Thực trạng tổ chức và phục vụ nơi làm việc. 38
II.2.3. Thực trạng điều kiện lao động và làm việc nghỉ ngơi. 43
II.2.4. Thực trạng kích thích vật chất và tinh thần. 47
Chương III. Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh
Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng. 53
III.1. Một số bất cật trong công tác tổ chức lao động
của Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng. 53
III.2. Một số giải pháp thực hiện tại Chi nhánh. 54
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
III.3. Một số giải pháp đề ra từ phía sinh viên. 56
C. Kết luận. 60
Danh mục tài liệu tham khảo. 62
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
A. Mở đầu.
Lý do chọn đề tài: Quá trình phát triển của xã hội hay của một tổ chức
luôn đòi hỏi phải hoàn thiện hơn và nâng cao trình độ tổ chức và quản lý
để đảm bảo cho tổ chức ngày càng lớn mạnh, đủ sức cạnh tranh trên thị
trường. Để đảm bảo cho Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà
Trưng hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn thì đòi hỏi Chi
nhánh luôn phải hoàn thiện tổ chức lao động. Vì lẽ đó mà em có nguyện

vọng nghiên cứu đề tài này mong rằng sẽ có thể phần nào đáp ứng được
yêu cầu đề ra.
Mục đích nghiên cứu hoàn thiện tổ chức lao động tại chi nhánh Ngân
hàng công thương Hai Bà Trưng để từ đó có những ý kiến đóng góp giúp
Chi nhánh hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là các nội dung của tổ chức lao
động như: Phân công và hiệp tác lao động, tổ chức phục vụ nơi làm việc,
điều kiện lao động và chế độ làm việc nghỉ ngơi, kích thích vật chất và
tinh thần… Các đối tượng trên chỉ nghiên cứu trong Chi nhánh Ngân
hàng công thương Hai Bà Trưng.
Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề này gồm những phương
pháp sau: phương pháp khảo sát hiện trường, phương pháp xã hội học,
phương pháp toán học và thống kê toán. Phương pháp khảo sát hiện
trường là phương pháp người nghiên cứu vận dụng những kiến thức đã
học được qua sách vở áp dụng vào thực tế nơi làm việc như: các
phương pháp bấm giờ, chụp ảnh, dùng phiếu điều tra… Phương pháp xã
hội học, thông qua việc thăm dò phỏng vấn để hiểu về nội dung của công
việc, những tâm tư nguyện vọng của người được phỏng vấn để hoàn
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
thiện các vấn đề nảy sinh. Phương pháp toán học và thống kê toán, là
phương pháp sử dụng các công cụ toán học như đồ thị bảng biểu … để
phân tích xử lý số liệu thu thập được từ đó giúp đưa ra những kết luận
cho những số liệu đó.
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
B. Nội dung.
Chương I. Bản chất tổ chức lao động trong doanh nghiệp.
I.1. Khái niệm và vai trò của tổ chức lao động khoa học.
I.1.1. Khái niệm.
Đầu tiên chúng ta cần nắm rõ những khái niệm liên quan đến đề tài
này. Đề tài nghiên cứu hoàn thiện tổ chức lao động tại chi nhánh Ngân

hàng công thương Hai Bà Trưng vậy ta cần hiểu rõ tổ chức lao động là
gì?
Theo giáo trình tổ chức lao động khoa học thì: Tổ chức lao động là tổ
chức quá trình hoạt động của con người, trong sự kết hợp giữa ba yếu tố
cơ bản của quá trình lao động và các mối quan hệ qua lại giữa những
người với nhau nhằm đạt được mục đích của quá trình đó .
Khái niệm trên gồm ba yếu tố đó là người lao động, đối tượng lao
động và công cụ lao động. Trong ba yếu tố trên theo tôi yếu tố người lao
động là quan trọng nhất vì một quá trình sản xuất dù là tiên tiến, các
công cụ có hiện đại đến mấy nếu không có người lao động thì sẽ không
thể tiến hành hoạt động được. Người lao động ở đây đó chính là các
nhân viên, các cán bộ quản lý tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai
Bà Trưng. Họ là các cá nhân đơn lẻ phối hợp với nhau trong quá trình
làm việc để hoạt động kinh doanh được tiến hành một cách thuận lợi.
Còn yếu tố đối tượng lao động và yếu tố công cụ lao động có hiện đại,
tiên tiến hay không cũng vô cùng cần thiết. Một công cụ lao động tiên tiến
hiện đại sẽ giúp cho năng suất lao động được tăng lên, khối lượng sản
phẩm được sản xuất ra nhiều hơn, giảm bớt những áp lực công việc giúp
hạn chế những căng thẳng trong quá trình làm việc. Trong lĩnh vực kinh
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
doanh đối tượng lao động là những sản phẩm hữu hình đó là nguồn vốn
cần huy động được, các doanh số mua bán một số ngoại tệ chủ yếu, các
nguồn vốn cho vay … Công cụ lao động ở đây chính là các giấy tờ sổ
sách, máy tính, máy in, máy fax, và các trang thiết bị khác …
Hiểu rõ khái niệm về tổ chức lao động được nêu ra bên trên sẽ giúp
cho việc nghiên cứu dễ dàng, đơn giản hơn. Từ đó ta sẽ hiểu hoàn thiện
tổ chức lao động là gồm những gì, và việc hoàn thiện như thế nào?
Tổ chức lao động khoa học được hiểu là tổ chức lao động dựa trên cơ
sở phân tích khoa học các quá trình lao động và điều kiện thực hiện
chúng, thông qua việc áp dụng vào thực tiễn những biện pháp được thiết

kế dựa trên những thành tựu khoa học và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
Để đạt được mục đích nào đó mà người lao động sử dụng công cụ
lao động để tác động vào đối tượng lao động. Hoạt động đó sẽ có hiệu
quả nếu như quá trình tổ chức lao động là hợp lý. Chẳng hạn đối với quá
trình gửi tiết kiệm của khách hàng, nếu quá nhiều khâu trung gian không
cần thiết một mặt sẽ khiến cho khách hàng không hài lòng, mặt khác sẽ
làm giảm hiệu quả hoạt động của Chi nhánh vì có nhiều khâu không cần
thiết khiến vừa tốn thời gian, vừa tốn sức người … Do đó trong quá trình
tổ chức lao động, người tổ chức cần phát hiện ra những mặt, những
khâu thừa đó để giúp cho quá trình làm việc diễn ra nhanh gọn. Để làm
được điều này, phải thông qua các khảo sát hiện trường tại Chi nhánh,
các kinh nghiệm làm việc tiên tiến đang áp dụng tại các cơ sở kinh doanh
khác. Bên cạnh đó phải thường có những sáng kiến mới mà các doanh
nghiệp khác không có, và thử nghiệm, áp dụng các sáng kiến vào thực
tế.
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
I.1.2. Vai trò của tổ chức lao động.
Trong một doanh nghiệp tổ chức lao động là một khâu vô cũng quan
trọng không thể tách rời, đó là điều kiện tất yếu của hoạt động sản xuất.
Một doanh nghiệp dù trình độ kỹ thuật và phương tiện sản xuất có hiện
đại đến mấy nhưng nếu thiếu một trình độ tổ chức lao động phù hợp thì
cũng không đem lại hiệu quả được. Không những thế dù cơ sở vật chất
rất bình thường nhưng tổ chức lao động tốt cũng có thể tạo ra hiệu quả
cao. Điều này có thể làm được nhờ giảm những tổn thất và hao phí thời
gian không cần thiết. Do đó, cần có biện pháp hoàn thiện tổ chức lao
động được hợp lý hơn.
Việc tổ chức lao động tốt sẽ dẫn đến quá trình lao động trong tổ chức
được nhịp nhàng, mối liên hệ giữa các cá nhân được thông suốt, họ sẽ
phối hợp với nhau một cách ăn ý, tránh sự chồng chéo làm lãng phí
nguồn lực, giảm những hao phí về thời gian, và công sức. Từ đó nâng

cao năng suất lao động của nhân viên, giúp họ hăng say với công việc,
giúp cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.
Ngoài ra tổ chức lao động tốt còn có tác dụng giảm thiểu các yếu tố
độc hại, nâng cao an toàn lao động, đảm bảo sức khoẻ người lao động.
Vì tổ chức lao động khoa học nghiên cứu những cách thức làm việc tốt
nhất, an toàn nhất và ít mệt mỏi nhất trong quá trình lao động.
Từ những điều trên ta thấy được vai trò rất cần thiết của tổ chức lao
động, vậy tổ chức lao động có những nội dung chủ yếu gì. Chúng ta sẽ
đi sang những phần tiếp theo để tìm hiểu kỹ hơn.
I.2. Các nội dung chính của tổ chức lao động trong doanh nghiệp.
I.2.1. Phân công và hiệp tác lao động.
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
Đây là một nội dung vô cùng quan trọng trong tổ chức lao động, sau
khi đã tìm được nhân viên trong công ty. Phân công lao động đó là quá
trình chia nhỏ các công việc của công ty, doanh nghiệp ra thành từng
nhóm nhỏ rồi giao cho từng người hoặc từng nhóm người chịu trách
nhiệm hoàn thành. Tuỳ từng khả năng, mỗi người sẽ được giao cho một
công việc phù hợp để tiến hành làm việc.
Để tìm được nhân viên cho công ty của mình, nhà tổ chức cần đăng
ký tuyển người. Có hai hình thức chủ yếu là tuyển nhân viên ngay trong
công ty, và tuyển ngoài công ty. Có thể qua việc thông báo trên tivi, báo
đài, qua truyền miệng, qua mạng internet đến những công việc và những
đòi hỏi của công ty đang có nhu cầu. Người xin việc sẽ xem xét trình độ
của mình có đạt những yêu cầu đòi hỏi không để tiến hành xin việc. Sau
khi tuyển được những nhân viên đáp ứng được yêu cầu công việc đề ra,
việc tiếp theo cần phải làm đó là sắp xếp công việc một cách hợp lý cho
những nhân viên đó.
Quá trình tuyển mộ gồm các bước sau:
Bước một là tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ. Các ứng viên sẽ
trải qua một vài câu hỏi của người phỏng vấn để xác định xem có tố chất

khả năng phù hợp với công việc hay không.
Bước hai là sàng lọc qua đơn xin việc thông qua mẫu đơn xin việc
nhà tuyển dụng sẽ phần nào nắm cụ thể các thông tin thiết yếu như họ
tên, ngày tháng năm sinh, hộ khẩu, trình độ của các ứng viên, các công
việc đã làm trước đó… Từ đó đưa ra những kết luận để tuyển chọn tiếp
các bước tiếp đối với các ứng viên hay không.
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
Bước ba trắc nghiệm nhân sự trong tuyển chọn. Các hình thức trắc
nghiệm hay được áp dụng là trắc nghiệm IQ, trắc nghiệm riêng về trình
độ, trắc nghiệm phẩm chất cá nhân. Hình thức trắc nghiệm riêng về trình
độ là những câu hỏi liên quan về nghiệp vụ mà người tham gia phỏng
vấn muốn xin vào công việc đấy, trắc nghiệm phẩm chất cá nhân sẽ tìm
ra được những phẩm chất: chăm chỉ, trung thực, có tinh thần trách nhiệm
với công việc, có trung thành với công ty hay không…
Bước bốn phỏng vấn tuyển chọn: quá trình này sẽ giúp cho bên xin
việc và công ty hiểu rõ thêm về nhau hơn. Đối với người phỏng vấn:
những thông tin thu thập được từ các ứng viên sẽ kỹ càng hơn. Đối với
người được phỏng vấn: họ có cơ hội để hiểu thêm về công ty: những đãi
ngộ, những kế hoạch đào tạo trong tương lai, những dự định sắp tới của
công ty trong tương lai như sáp nhập, cổ phần hoá, mở rộng công ty…
Bước năm khám sức khoẻ và kiểm tra thể lực của ứng viên. Mỗi một
nghề, một vị trí công việc sẽ đòi hỏi một tình trạng sức khoẻ khác nhau.
Đối với công việc nặng thì không thể để người có sức khoẻ yếu làm việc
ở vị trí đó như: khai thác hầm mỏ, công nhân bốc vác,…
Bước sáu phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp. Thông qua bước
này sẽ hạn chế sự không logic giữa bộ phận tuyển chọn và nơi sử dụng
lao động. Đây là bước người phụ trách trực tiếp sẽ tiến hành phỏng vấn
người lao động.
Bước bảy thẩm tra các thông tin thu được trong quá trình tuyển chọn.
Bước này nhằm mục đích đánh giá tính xác thực từ các thông tin thu

được. Kết quả thu được từ các thông tin thẩm định lại sẽ giúp cho nhà
tuyển dụng có được những quyết định cuối cùng.
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
Bước tám tham quan công việc. Nhà tuyển dụng sẽ giới thiệu, giải
thích cặn kẽ về công việc mà sau khi người được tuyển dụng vào làm
việc: họ phải làm những gì, mức độ phức tạp của công việc ra sao, tình
hình thu nhập…
Bước chín ra quyết định tuyển chọn. Sau một loạt các bước trên
người tuyển dụng sẽ tìm được người thích hợp nhất cho công việc đang
cần. Người lao động và người sử dụng lao động sẽ tiến hành ký kết hợp
đồng lao động.
Việc phải làm của phân công lao động: đó là người tổ chức cần xác
định những yêu cầu đòi hỏi của công việc, từ đó xây dựng một bảng
danh mục các công việc của toàn bộ chi nhánh, cuối cùng là bố trí nhân
viên vào các công việc phù hợp. Bản danh mục nghề nghiệp thường
gồm:
Nội dung nghề nghiệp: trong nghề nghiệp đó có những yêu cầu gì về
kỹ thuật, những nguyên nhiên vật liệu phải sử dụng, chất lượng sản
phẩm làm ra thế nào…
Sức khoẻ và tâm sinh lý người lao động: đòi hỏi sức khoẻ ra làm sao.
Đối với những công việc nặng nhọc đòi hỏi sự dẻo dai, sức chịu đựng
tốt…
Khả năng tiếp tục bồi dưỡng trình độ văn hoá.
Khả năng tiếp tục bồi dưỡng trình độ chuyên môn.
Yêu cầu về trình độ văn hoá.
Thời gian đào tạo.
Việc phân công lao động đòi hỏi phải thật chính xác, tránh tình trạng
phân công sai trình độ nhân viên với yêu cầu công việc, khiến cho nhân
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
viên không có động lực làm việc vì không thành thạo, năng suất lao động

sẽ kém và hiệu quả làm việc không cao.
Hiệp tác lao động là sự phối hợp giữa các nhân viên trong cùng phòng
ban hay giữa các phòng ban với nhau trong quá trình làm việc. Sau khi
phân công từng công việc giao cho các cá nhân đảm nhiệm, người tổ
chức lao động cần tiến hành phối hợp các dạng lao động nhỏ đó với
nhau.
I.2.2. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
Trong quá trình làm việc, để công việc tiến hành được và diễn ra một
cách thuận lợi đòi hỏi phòng tổ chức cần tổ chức và phục vụ nơi làm việc
được đầy đủ, thiết kế bố trí nơi làm việc, sắp xếp các trang thiết bị một
cách hợp lý. Trang bị đầy đủ các trang thiết bị, các máy móc, dụng cụ
cần thiết để tiến hành quá trình lao động như hệ thống thoáng khí, hệ
thống ánh sáng, các phương tiện phục vụ sinh hoạt như điện nước, trang
phục bảo hộ lao động… Đó là những công việc của tổ chức phục vụ nơi
làm việc. Việc bố trí trang thiết bị cần gọn gàng, đẹp mắt, tạo kích thích
trong quá trình làm việc của người lao động.
Mỗi một công việc, mỗi một nghề có những hình thức phục vụ khác
nhau như: phục vụ các trang thiết bị, dụng cụ, phục vụ sinh hoạt, phục vụ
bốc dỡ, vận chuyển, phục vụ năng lượng, phục vụ điều chỉnh và sửa
chữa thiết bị, phục vụ kiểm tra…
Tổ chức phục vụ đòi hỏi cần nhanh nhẹn, chính xác, đáp ứng kịp thời
những đòi hỏi của người lao động, để giúp hạn chế thời gian hao phí
trong quá trình chờ đợi phục vụ, hoặc đưa sai thiết bị dụng cụ yêu cầu.
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
Làm tốt được công việc này sẽ đóng góp một phần đáng kể trong việc
nâng cao năng suất lao động cho người lao động.
I.2.3. Điều kiện lao động và chế độ làm việc nghỉ ngơi.
Điều kiện lao động là những yếu tố có tác động tích cực, hoặc tiêu
cực đến quá trình lao động như chiếu sáng trong sản xuất, nhiệt độ, độ
ẩm, tiếng ồn, vi khí hậu, màu sắc trong sản xuất… Điều kiện lao động là

các yếu tố thuộc môi trường sản xuất có ảnh hưởng đến sức khoẻ và
khả năng làm việc của người lao động. Đối với tổ chức lao động cần hạn
chế, giảm thiểu những yếu tố tiêu cực có khả năng ảnh hưởng xấu đến
sức khoẻ và khả năng làm việc của người lao động. Tăng cường các yếu
tố tích cực, thuận lợi tác động đến người lao động.
Cải thiện điều kiện lao động có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động.
Làm việc trong môi trường thuận lợi tạo tiền đề nâng cao năng suất lao
động, yên tâm với công việc, tạo những hứng thú cho người lao động.
Không những thế, sẽ tiết kiệm những chi phí phải đền bù cho người lao
động sức khoẻ giảm xút do môi trường độc hại mang lại. Bên cạnh đó
giúp nâng cao uy tín của doanh nghiệp, công ty trên thị trường cũng như
toàn xã hội.
Nghỉ ngơi vui chơi, giải trí là một trong những hoạt động không thể
thiếu được trong các cơ quan, xí nghiệp. Mỗi một con người có những
mức độ chịu đựng nhất định với công việc, khi làm việc vượt quá mức độ
đó sẽ khiến người lao động xuất hiện dấu hiệu mệt mỏi, hiệu quả, năng
suất làm việc giảm sút. Việc nghỉ ngơi thư giãn đầu óc sau những ngày
làm việc căng thẳng sẽ giúp cho người lao động thoải mái hơn để bước
vào những ngày làm việc tiếp theo. Ngoài ra việc tổ chức các cuộc dã
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
ngoại sẽ giúp cho các nhân viên hiểu nhau hơn, thắt chặt tình đoàn kết
trong công ty.
I.2.4. Kích thích vật chất và tinh thần.
Việc kích thích vật chất và tinh thần có tác dụng níu giữ người tài, điều
đó được thể hiện bằng tiền lương, các khuyến khích, và các phúc lợi xã
hội.
Tiền công, tiền lương đó chính là phần thu lao lao động mà người lao
động nhận được, nó là phần thù lao cơ bản, cố định người lao động
nhận được trong tổ chức. Vậy tiền lương là gì, tiền công là gì?
Tiền lương: là số tiền trả cho người lao động một cách cố định thường

xuyên theo một đơn vị thời gian ( tuần, tháng, năm ). Tiền lương thường
được trả cho các cán bộ quản lý và các nhân viên chuyên môn kỹ thuật.
Tiền công: là số tiền trả cho người lao động tuỳ thuộc vào số lượng
thời gian làm việc thực tế ( giờ, ngày ), hay số lượng sản phẩm được sản
xuất ra, hay tuỳ thuộc vào khối lượng công việc đã hoàn thành. Tiền công
thường được trả cho công nhân sản xuất, các nhân viên bảo dưỡng máy
móc thiết bị, nhân viên văn phòng.
Đối với các doanh nghiệp ngoài việc áp dụng thang bảng lương do
Nhà nước quy định có thể tự xây dựng thang bảng lương riêng cho công
ty mình, tuy nhiên vẫn phải ràng buộc theo quy định của Pháp luật để
tránh tình trạng rối loạn trong công tác trả lương.
Các khuyến khích tài chính như tiền thưởng, tiền hoa hồng, tiền phân
chia lợi nhuận … Đó là các khoản tiền được trả cho những thành tích tốt,
các cá nhân xuất sắc, cố gắng trong công việc, năng suất cao, đem lại
hiệu quả cho công ty.
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
Đối với phúc lợi xã hội, đó là các khoản thù lao gián tiếp, có tác dụng
hỗ trợ cuộc sống người lao động khi họ gặp khó khăn, những tai biến,
như bảo hiểm xã hội, tiền lương hưu, tiền trả cho những ngày nghỉ lễ,
Tết, chi trả cho những chuyến nghỉ mát, dã ngoại cho các công nhân viên
trong công ty…
Tiền lương, tiền công, các khuyến khích tài chính và các phúc lợi xã
hội có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao tinh thần làm việc cho các
công nhân viên. Điều này là vô cùng quan trọng có tinh thần hăng hái thi
đua cao sẽ giúp cho năng suất làm việc cao hơn, chính xác hơn, tránh
những sai lầm do tâm lý không thoải mái mà công việc mang lại. Để làm
được công tác này người tổ chức lao động cần phải xác định một cách
chính xác, và công bằng trong công tác tính tiền lương, tiền thưởng, và
các phúc lợi xã hội, một mặt tránh những chi phí không thích đáng, mặt
khác gây nên sự ghen tị giữa các nhân viên trong công ty, mất đoàn kết

trong nội bộ sẽ dẫn đến hiệu quả làm việc không cao.
I.3. Sự cần thiết hoàn thiện tổ chức lao động trong doanh nghiệp.
Từ vai trò quan trọng của tổ chức lao động trong doanh nghiệp, việc
tổ chức lao động ngày càng hoàn thiện là điều không thể thiếu trong xã
hội ngày càng phát triển ngày nay. Vì xã hội ngày càng phát triển do đó
để đáp ứng được yêu cầu đó hoàn thiện tổ chức lao động là điều tất yếu.
Việc tổ chức lao động không hợp lý sẽ gây khó khăn trong quá trình
làm việc, người lao động sẽ không có động lực làm việc, làm giảm hiệu
quả trong quá trình hoạt động. Từ đó khiến cho doanh nghiệp không thể
cạnh tranh được trên thị trường. Việc áp dụng các biện pháp hoàn thiện
tổ chức lao động có ý nghĩa rất lớn, về mặt kinh tế giúp nâng cao năng
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
suất lao động, tăng cường hiệu quả sản xuất nhờ tiết kiệm những chi
phí, hạn chế thời gian hao phí do quá trình tổ chức làm việc chính xác.
Ngoài ra nhờ tổ chức lao động tốt, cũng sẽ tiết kiệm được chi phí đầu tư
cơ bản vì vẫn đảm bảo tăng năng suất lao động dựa trên những công
nghệ hiện có.
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
Chương II. Thực trạng tổ chức lao động tại Chi nhánh ngân
hàng công thương Hai Bà Trưng.
II.1. Sơ lược về Chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
II.1. 1. Lịch sử hình thành của Chi nhánh.
Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng, địa chỉ 285 Trần
Khát Chân, Hai Bà Trưng, Hà Nội là một trong chuỗi các Chi nhánh của
Ngân hàng công thương Việt Nam như: Chi nhánh Yên Viên, Chi nhánh
Thanh Xuân, Chi nhánh Cầu Giấy... Ngày 26/03/1998, Hội đồng Bộ
Trưởng ra Nghị Định số 53/HĐBT về việc tổ chức bộ máy Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chuyển sang cơ chế Ngân hàng hai cấp. Đó là việc
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cấp quận và một Ngân hàng Kinh tế
cấp quận thuộc địa bàn quận Hai Bà Trưng, trực thuộc Ngân hàng Nhà

nước thành phố Hà Nội chuyển thành Ngân hàng công thương Thành
phố Hà Nội thuộc Ngân hàng công thương Việt Nam. Ngày 01/04/1993,
Tổng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam quyết định số
93/NHCT - TCCB về việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức Ngân hàng công
thương trên địa bàn thành phố Hà Nội theo mô hình quản lý hai cấp của
Ngân hàng công thương Việt Nam, bỏ cấp thành phố, hai chi nhánh
Ngân hàng công thương khu vực I và khu vực II Hai Bà Trưng là những
chi nhánh trực thuộc Ngân hàng công thương Việt Nam, được tổ chức
hạch toán kinh tế và hoạt động như các Chi nhánh Ngân hàng công
thương cấp tỉnh, thành phố. Kể từ ngày 01/09/1993, theo quyết định của
Tổng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam sáp nhập chi nhánh
Ngân hàng công thương khu vực I và Chi nhánh Ngân hàng công
thương khu vực II Hai Bà Trưng và với quyết định số 107/QĐ - HĐQT -
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
NHCT1 của Hội đồng quản trị NHCT1, Chi nhánh ngân hàng công
thương khu vực II Hai Bà Trưng được đổi tên thành Chi nhánh Ngân
hàng công thương Hai Bà Trưng.
Như vậy, sau nhiều lần sáp nhập và đổi tên Chi nhánh Ngân hàng
công thương đã lấy tên này cho đến nay. Trong hoạt động kinh doanh
Chi nhánh Ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn đặc biệt là sự cạnh tranh
khá gay gắt của các Ngân hàng khác song cùng với sự nỗ lực của các
cán bộ nhân viên cộng với những thay đổi đúng đắn trong chính sách
phát triển của ban lãnh đạo đã giúp cho Chi nhánh Ngân hàng công
thương Hai Bà Trưng tìm được những hướng đi đúng đắn. Chi nhánh
Ngân hàng Hai Bà Trưng ngày càng đứng vững và lấy được niềm tin của
nhiều khách hàng, khẳng định được vai trò của mình trong hệ thống các
ngân hàng Việt Nam cũng như trong hệ thống các chi nhánh Ngân hàng
công thương Việt Nam. Để làm được điều này, ban lãnh đạo Chi nhánh
có nhiều các định hướng cho sự phát triển của Chi nhánh mình như việc
chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các dịch vụ Kinh

doanh tiền tệ, mặt khác Ngân hàng còn thường xuyên tăng cường huy
động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá. Trong các chính sách phát triển trên thì chính sách đa dạng hoá
các dịch vụ Kinh doanh tiền tệ rất được coi trọng, do nền Kinh tế ngày
nay hoạt động kinh doanh tiền tệ là khá đa dạng, việc giải quyết được
nhiều khía cạnh nhỏ trong nền kinh tế, từ đó sẽ từng bước khẳng định
mình trong môi trường Kinh doanh mới mang đầy tính cạnh tranh.
II.1.2. Sơ đồ tổ chức và mối quan hệ giữa các phòng ban.
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
II.1.2.1. Sơ đồ tổ chức.
Mô hình tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng
đứng đầu là Ban giám đốc, bên dưới là Khối kinh doanh, Khối quản lí rủi
ro, Khối tác nghiệp, Khối hỗ trợ.
Hình 2.1. Mô hình tổ chức chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính).
Chức năng nhiệm vụ của các Phòng tại Chi nhánh bao gồm 10 phòng,
cụ thể như sau: Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn (Phòng KH số 1),
Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ ( Phòng KH số 2), Phòng
khách hàng cá nhân, Phòng quản lý rủi ro, Phòng thanh toán xuất nhập
khẩu, Phòng kế toán giao dịch, Phòng thông tin điện toán, Phòng tổng
hợp, Phòng tiền tệ kho quỹ, Phòng tổ chức hành chính.
Sau đây là chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
II.1.2.2. Nhiệm vụ, chức năng và mối liên hệ giữa các phòng ban.
Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn (Phòng KH số 1): Phòng có chức
năng trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn về khai
thác vốn bằng VND và ngoại tệ, quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn. Nhiệm vụ của
phòng là khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các
doanh nghiệp lớn, tiếp thị, chăm sóc, tư vấn cho khách hàng về các sản

phẩm dịch vụ của Ngân hàng công thương Việt Nam, thẩm định, xác
định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao
dịch về tín dụng và tài trợ thương mại.
Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ ( Phòng KH số 2): Phòng
có chức năng trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
và nhỏ về khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ, quảng cáo, tiếp thị, giới
thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Nhiệm vụ của phòng là khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại
tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiếp thị, chăm sóc, tư
vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng công
thương Việt Nam: Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh
toán xuất nhập khẩu... thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng
cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương
mại.
Phòng khách hàng cá nhân: Phòng có chức năng trực tiếp giao dịch
với khách hàng là các cá nhân về khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ,
quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
cho các khách hàng cá nhân. Nhiệm vụ của phòng là khai thác nguồn vốn
bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân, tiếp thị, chăm sóc,
tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng công
thương Việt Nam: Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngọại tệ, thanh
toán xuất nhập khẩu.
Phòng quản lý rủi ro ( bao gồm cả quản lý nợ có vấn đề): Phòng quản
lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc Chi nhánh về công tác quản
lý rủi ro của Chi nhánh, chịu trách nhiệm về quản lý và đề xuất xử lý các
khoản nợ có vấn đề ( bao gồm các khoản nợ: cơ cấu lại thời hạn trả nợ,
nợ quá hạn, nợ xấu tại các phòng có cho vay, quản lý theo dõi, đề xuất
các biện pháp và phối hợp với các phòng có liên quan thu hồi các khoản
nợ đã được quản lý rủi ro. Nhiệm vụ đề xuất danh sách khách hàng cần

hạn chế tín dụng hoặc ngừng quan hệ tín dụng, thực hiện thẩm định độc
Hoàn thiện tổ chức lao động tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
lập ( theo cấp độ quy định của Ngân hàng công thương Việt Nam 1 theo
yêu cầu của Giám đốc Chi nhánh, Hội đồng tín dụng chi nhánh ) hoặc tái
thẩm định, thực hiện phân loại nợ và tính toán trích dự phòng rủi ro cho
từng khách hàng theo quy định hiện hành, làm đầu mối liên hệ trung tâm
thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn trong việc cung cấp
và khai thác sử dụng thông tin tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
Phòng kế toán giao dịch: Chức năng là phòng nghiệp vụ thực hiện các
giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên
quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch, thực hiện
nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng.
Nhiệm vụ của phòng: thứ nhất phối hợp với Phòng thông tin điện toán
quản lý hệ thống giao dịch trên máy, thực hiện các giao dịch trực tiếp với
khách hàng: Mở đóng các tài khoản, thực hiện các giao dịch gửi rút tiền
từ tài khoản, cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác ( bảo quản giấy tờ có
giá, cho thuê tủ két… ), quản lý tiền mặt trong ngày ( quỹ tiền mặt của các
giao dịch viên ), lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định
hiện hành.
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: chức năng là phòng nghiệp vụ tổ
chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh
ngoại tệ tại Chi nhánh theo quy định của Ngân hàng công thương Việt
Nam. Nhiệm vụ: Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo
hạn mức được cấp, hỗ trợ phòng kế toán thực hiện chuyển tiền Nước
ngoài, tổng hợp báo cáo, lưu giữ chứng từ tài liệu theo quy định, tổ chức
học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ.

×