Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.71 KB, 79 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay ngân hàng thương mại có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế
là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo hiệu trạng thái sức khoẻ
của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh. Ngược lại, các ngân hàng
yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào
khủng hoảng và sụp đổ. Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi
và tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tư. NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh
vực kinh tế - xã hội như là người mở đường, người tham gia, người quyết định đối
với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. NHTM ngày càng đóng vai trò là trung tâm
tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan
trọng nhất của nền kinh tế.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số
các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và
cũng là nội dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của toàn hệ thống. Đây là
nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân
hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro
nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể
dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn làm cho ngân hàng bị phá sản gây
ảnh hưởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế.
Quá trình phát triển của Việt Nam theo hướng CNH-HĐH theo chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng, Nhà nước đòi hỏi việc triển khai
ngày càng nhiều các dự án đầu tư, với nguồn vốn trong và ngoài nước, thuộc mọi
thành phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của NHTM
ngày càng phổ biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và
Chính phủ. Đó cũng đặt ra một thách thức không nhỏ đối với các NHTM về sự an
toàn và hiệu quả của nguồn vốn cho vay theo dự án. Bởi vì, các dự án đầu tư
thường đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và rủi ro rất cao. Để đi đến chấp nhận
cho vay, thì thẩm định dự án đầu tư về mặt tài chính dự án đầu tư là khâu quan
trọng, quyết định chất lượng cho vay theo dự án của ngân hàng. Thẩm định tài
chính dự án đầu tư ngày càng có ý nghĩa vô cùng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an


toàn cho ngân hàng.
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những năm vừa qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác thẩm định
nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa cao, chưa đem lại cho nền kinh tế một sự
phát triển xứng đáng. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch 1 Ngân
hàng Công thương Việt Nam , em đã chọn đề tài: " Nâng cao chất lượng thẩm định
tài chính dự án đầu tư tài Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương Việt Nam".
Với những kiến thức tích luỹ được trong thời gian thực tập thực tế tại Chi
nhánh và trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp một phần
công sức để hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án nói chung và chất
lượng thẩm định tài chính dự án nói chung tại Chi nhánh.
Chuyên đề thực tập bao gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch 1
Ngân hàng Công thương Việt Nam
Chương 2: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương VN
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, vì vậy bài
viết của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tậm tình của các thầy cô giáo và các
cô, chú cán bộ tại Chi nhánh để bài viết thêm hoàn thiện.
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở
giao dịch 1 Ngân hàng Công thương Việt Nam
1.1 Khái quát về Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm
1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng thương
mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Có hệ

thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở Giao dịch, 141 chi nhánh và trên
700 điểm/phòng giao dịch. Có 4 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê
Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài
sản, Công ty TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ
Thông tin và Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Là
sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA. Có quan hệ đại
lý với trên 850 ngân hàng lớn trên toàn thế giới. Ngân hàng Công thương Việt
Nam là một Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO
9001:2000. Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân
hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT),
Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Là ngân hàng
tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại
Việt Nam. Ngân hàng Công thương không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản
phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất
nhu cầu của khách hàng.
Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam là một chi nhánh lớn
của Ngân hàng Công thương, là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Ngân hàng
Công thương Việt Nam, được thành lập lại theo quyết định 134-HĐQT về việc
sắp xếp lại tổ chức và hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch 1. Trong những
năm: từ 1988 đến tháng 7 năm 1993, Sở giao dịch có tên là trung tâm giao dịch
Ngân hàng Công thương thành phố. Sau pháp lệnh ngân hàng, thực hiện điều lệ
của Ngân hàng Công thương Việt Nam ngày 1/7/1993, Trung tâm giao dịch
Ngân hàng Công thương thành phố được giải thể và đổi thành Sở giao dịch
Ngân hàng Công thương Việt Nam như ngày nay. Từ đó Sở giao dịch I có
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quyền tự chủ trong kinh doanh, có con dấu riêng và được phép mở tài khoản của
ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác.
Là một trong 3 sở giao dịch của hệ thống Ngân hàng Công thương Việt
Nam, Sở giao dịch I hoạt động như một ngân hàng thương mại, có vai trò quan

trọng vào bậc nhất trong hệ thông ngân hàng, đây là nơi đầu tiên nhận các quyết
định, chỉ thị, thực hiện thí điểm các chủ trương chính sách của Ngân hàng Công
thương Việt Nam, đồng thời được Ngân hàng Công thương Việt Nam uỷ quyền
làm đầu mối cho các chi nhánh phía Bắc trong việc thu chi ngoại tệ mặt, séc du
lịch, visacard, mastercard...
Sở Giao dich 1 thực hiện nhiều chức năng và nhiều lĩnh vực hoạt động . Như
Huy động vốn : nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp
dẫn. Cho vay, đầu tư: ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Thực
hiện thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu; nghiệp vụ chiết khấu, và cho vay hợp
vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài, cho vay tài trợ theo sự ủy
thác của Chính phủ, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Thực hiện các
nghiệp vụ Bảo lãnh, Thanh toán và Tài trợ thương mại. Mua, bán ngoại tệ . Mua,
bán các chứng từ có giá. Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ.Cho thuê két sắt;
cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế…
Ngòai ra Sở giao dịch 1 còn có một số hoạt động khác như: Khai thác bảo
hiểm nhân thọ, phi nhân thọ Tư vấn đầu tư và tài chính Cho thuê tài chính Môi
giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký
chứng khoán Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty
Quản lý nợ và khai thác tài sản.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức
Căn cứ quyết định số 359/QĐ-HĐQT-NHCT ngày 23/1/2005 của chủ tịch
hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam về việc ban hành quy chế tổ
chức và hoạt động của Sở giao dịch 1, chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt
Nam.
Theo quyết định số 36/QĐ-TCHC ngày 15/6/2006 có hiệu lực từ ngày
1/6/2007 mô hình tổ chức tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương bao gồm:
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giám đốc Sở giao dịch
Điều hành hoạt động của Sở, phòng giao dịch đúng pháp luật, đúng thể lệ,

chế độ của ngân hàng nhà nước và của Ngân hàng Công thương.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Sở được quy định theo quy chế.
Quản lý nhân sự các nhiệm vụ của Sở theo quy định của Ngân hàng Công
thương, Kiến nghị và chủ động đề xuất với Tổng Giám Đốc. Lập kế hoạch kinh
doanh cho Sở phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương và chiến lược
kinh doanh của Ngân hàng Công thương .
Kiểm tra, giám sát, đôn đốc các bộ phận nghiệp vụ, nhân viên dưới quyền,
các đơn vị trực thuộc ( nếu có) về việc thực hiện nghiệp vụ, chấp hành các chính
sách, chế độ của Nhà nước, thể lệ, chế độ của Ngân hàng nhà nước và của Ngân
hàng Công thương . Báo cáo lên ban Tổng Giám Đốc nội dung các vụ việc về
tham nhũng, tieu cực (nếu có) tại đơn vị.
Hệ thống các phòng ban của sở giao dịch 1, gồm các phòng sau

Phòng khách hàng số 1: Là nơi tiếp nhận các hồ sơ của các doanh nghiệp lớn,
thực hiện và khai thác các khoản tín dụng từ những khách hàng lớn. Đề xuất và
cải tiến các nghiệp vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới…

Phòng khách hàng số 2: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách
hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thực hiện các nghiệp vụ về tín dụng,
quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng
dẫn của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới
thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Phòng khách hàng cá nhân: là nơi giao dịch với các khách hàng là các cá
nhân, các tổ sản xuất…

Phòng kế toán tài chính: giúp cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài
chính đồng thời thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại sở theo đúng quy định của
Nhà nước và của Ngân hàng Công thương Việt Nam.


Phòng quản lý rủi ro: Là phòng tham mưu cho Giám đốc Sở giao dịch 1 để
quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro. Quản lý giám sát
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo các giới hạn tín dụng cho từng khách
hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp
tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt
động ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Là đầu
mối khai thác và quản lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của Nhà nước.

Phòng tổ chức hàng chính: là phòng tác tổ chức cán bộ và đào tạo lại tại Sở
giao dịch 1 theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của
Ngân hàng Công thương Việt Nam. Quản trị văn phòng phục vụ hoạt động kinh
doanh tại Sở, thực hiện công tác bảo bệ, an ninh an toàn tài chính
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Giám
đốc
Các
phòng
khách
hàng 1,2
và cá
nhân
Phòng
quản lý
rủi ro
Phòng
kế toán
giao

dịch
Phòng
kế toán
tài chính
Phòng
tiền tệ
kho quý
Phó
Giám
đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
thông
tin điện
toán
Phòng
tổng
hợp
Ban
kiểm
toán nội
bộ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Phòng kế toán giao dịch: thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
Các nghiệp vụ, công việc lien quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội
bộ tại Sở, cung cấp cá dịch vụ ngân hàng lien quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử
lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao

dịch trên máy, quản lý kho tiền và quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo
đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam. Thực hiện
nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng.

Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện
nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại Sở theo quy
định của Ngân hàng Công thương Việt Nam.

Phòng tiền tệ kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý
quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng Công thương
Việt Nam, ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và
ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.

Phòng thông tin điện toán: thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông
tin điện toán tại chi Sở. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt
động của hệ thống mạng, máy tính của Sở.

Phòng tổng hợp: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc dự kiến kế
hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh,
thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của Sở
1.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã dần đi vào ổn định và phát
triển. Sự ổn định về chính trị và những thành công trong hoạt động đối ngoại đã
tạo điều kiện cho nước ta trở thành địa chỉ tin cậy cho các nhà đầu tư nước
ngoài. Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước đã có
những thay đổi lớn theo thông lệ quốc tế, đặc biệt là lãi suất và tỉ giá đã tạo môi
trường thuận lợi, khiến cho hoạt động ngân hàng ngày càng sôi động.
Tuy nhiên, nước ta vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do
ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Hoạt động của nền kinh tế còn kém
hiệu quả và một số yếu tố khách quan không thuận lợi cho hoạt động ngân hàng,

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đó là: sản phẩm cạnh tranh thấp, giá cả các mặt hàng xuất khẩu chiến lược như
nông sản, dầu thô, cà phê... liên tục giảm.
Trong bối cảnh đó, có thể nói tình hình hoạt động của Sở giao dịch 1 trong
những năm qua đã đạt được những kết quả đáng kể. Sau nhiều bước đổi mới
hiệu quả, bám sát sự chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng
Nhà nước thành phố Hà Nội, cấp ủy, chính quyền địa phương, với sự hợp tác
giúp đỡ của bạn hàng, Sở giao dịch 1 đã nỗ lực phấn đấu vươn lên phát triển
kinh doanh, chống chọi được những khó khăn chung trong ngành ngân hàng, đạt
được những kết quả đáng khích lệ và ngày càng có uy tín với khách hàng.
Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của Sở Giao dịch 1 NHCTVN một số năm
( Đv: triệu đồng)
STT CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
1 Tổng doanh thu 1055780 1456119 1539224
2 Tổng chi phí 708274 1113034 1207705
3 Lợi nhuận sau thuế 347506 343085 331519
( Nguồn: báo cáo tổng kết thường niên của Sở giao dịch)
Do cuộc khủng hoảnh kinh tế toàn cầu, lợi nhuận của Sở giao dịch 1 Ngân
hàng Công thương có xu hướng giảm, nhưng mức giảm thấp, cuộc khủng hoảnh
ảnh hưởng lớn đến tình hinh kinh tế của Việt Nam nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng, trong đó có Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương Việt nam.
Trong thời kỳ khủng hoảng, tuy Ngân hàng Công thương không hứng chịu trực
tiếp, nhưng khủng hoảng đã gián tiếp tác động doanh thu cũng như chi phí, làm
cho lợi nhuận suy giảm. Nhưng nhìn vào bảng chỉ tiêu thì ta thấy múc suy giảm
lợi nhuận là không đáng kể. Tuy giảm về lợi nhuận nhưng với lợi nhuận đạt
được khoảng 331 tỷ đồng, đây là mức lợi nhuận cao mà nhiều Ngân hàng khó
đạt được. Điều này chứng tỏ Sở đang có chiến lược kinh doanh hợp lý và làm ăn
hiệu quả. Doanh thu hoạt động trong năm 2008 đạt khoản 1539 tỷ đồng, tăng
5,7% so với năm 2007.

SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau đây là một số hoạt động kinh doanh chính của sở giao dịch 1 Ngân
hàng Công thương Việt Nam.
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn tại sở giao dich 1 Ngân hàng Công thương Việt Nam trong 3
năm 2006, 2007, 2008 diễn ra phức tạp, một số chỉ tiêu tăng giảm đột biến, cơ
cấu nguồn huy động có sụ thay đổi mạnh mẽ. Đặc biệt trong 2 năm 2007, 2008
các thành phần nguồn vốn thay đổi rõ riệt. Năm 2007 hầu hết các khoản nguồn
vốn đều giảm, chỉ có nguồn huy động từ các doanh nghiệp tăng, và mức tăng
tương đối lớn, tăng 2876 tỷ đồng (29,2%). Còn tiền gửi của dân cư giảm 578 tỷ
dồng (14.5%), và đặc biệt năm 2007 sự suy giảm nguồn huy động rất lớn từ tiền
gửi của các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác, với mức giảm 3028 tỷ đồng
( 84%). Nguyên nhân của sự tăng giảm thất thường là do năm 2007, nước ta
đang trong tình trạng lạm phát nặng nề, chịu ảnh hưởng của các sự kiện chính trị
cũng như kinh tế trên thế giới. Lạm phát cao làm giá cả hàng hóa tăng, đồng tiền
mất giá, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Và cũng
trong thời gian này, thị trường chứng khoán đang sôi động, dân cư cũng như các
tổ chức kinh tế khác rút tiền đầu tư chứng khoán. Để huy động được vốn, hoặc
không muốn vốn từ ngân hàng mình chạy sang các ngân hàng khác, thì phải
nâng lãi suất huy động sát với diễn biến của thị trường vốn. Một cuộc chạy đua
lãi suất huy động ngoài mong đợi tại hầu hết các ngân hàng (17% - 18%/năm
cho kỳ hạn tuần hoặc tháng), luôn tạo ra mặt bằng lãi suất huy động mới, rồi lại
tiếp tục cạnh tranh đẩy lãi suất huy động lên.
Tuy nhiên năm 2008, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng đã đạt được
mức tăng trưởng cao trong bối cảnh hầu hết các ngân hàng thương mại đều tăng
lãi suất huy động để thu hút nguồn vốn. Tiền gửi theo đồng nội tệ cũng như
ngoại tệ đều tăng, mức tăng tiền gủi theo VND là 4.2%(595 tỷ đồng), theo ngoại
tệ là 25.6% (627 tỷ đồng). Nhưng lượng tiền gửi doanh nghiệp và của dân cư lại
giảm, tiền gửi doanh nghiệp năm 2007 tăng 29.2% thì năm 2008 lại giảm 42%,

còn tiền gửi của khu vực dân cư tiếp tục giảm 12.3% so với năm 2007. Và đặc
biệt tiền gửi của các tổ chức tín dụng và tổ chức khác lại tăng mạnh 6998 tỷ
đồng (tăng gấp hơn 12 lần). Nói chung năm 2008, nguồn huy động của Sở giao
dịch 1 Ngân hàng Công thương đã tăng lên đáng kể . Để có được kết quả này
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực sự là một áp lực lớn với Ngân hàng, làm sao vừa giữ được thị phần, vừa
tăng thêm được nguồn vốn, trong khi khách hàng lại có quá nhiều cơ hội để
lựa chọn và tìm kiếm lợi ích ở các ngân hàng. Với tổng nguồn vốn lớn và ổn
định, Ngân hàng có đủ khả năng để đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của khách
hàng, đồng thời chuyển vốn về Ngân hàng Công thương Việt Nam góp phần
điều hoà toàn hệ thống và tham gia thị trường vốn.
Bảng 1.2: Tình hình hoạt động huy động vốn của Sở giao dịch 1 Ngân hàng
Công thương VN.
( Đv: tỷ đồng )
Năm
2006 2007 2008
Chỉ tiêu
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
So 2006 Tổng
số

Tỷ
trọng
(%)
So 2007
Tổng nguồn vốn
huy động
17.448 100 16.718 100 17940 100
Theo
loại
tiền
VND 14.953 85.7 14.270 85.5
-683
-4.6%
14.865 82.8
+595
+4.2%
Ngoại
tệ quy
đổi
2.495 14.3 2.448 14.6
-47
-1.9%
3.075 17.2
+627
+25.6%
Theo
đối
tượng
Tiên
gửi

doanh
nghiệp
9.859 56.5 12.735 76.2
+2876
+29.2%
7.377 41
-5357
-42%
TG dân

3.990 22.9 3.412 20.4
-578
-14.5%
2.994 16.7
-418
-12.3%
TG
TCTD
và.TC
khác
3.599 20.6 571 3.4
-3028
-84.1%
7.569 42.2
+6998
+1225%
(Nguồn: báo cáo tổng kết thường niên của Sở giao dịch 1 ngõn hàng cụng thương).
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.3.2 Hoạt động tín dụng.

Đây luôn là hoạt động cơ bản, quan trọng nhất của Sở giao dịch 1 Ngân
hàng Công thương, là cơ sở để tiến hành và thúc đẩy các hoạt động khác phát
triển. Trong những năm qua, cùng với việc sàng lọc nhằm nâng cao thêm một
bước chất lượng dư nợ đối với các khách hàng truyền thống, Ngân hàng đã tiếp
tục công tác tiếp thị, tìm đến với những khách hàng mới, các dự án khả thi để
thay đổi cơ cấu dư nợ theo hướng giảm thiểu rủi ro.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn diễn ra sôi
động, và Sở giao dịch cũng vậy. Khối lượng dư nợ cho vay tại sở không ngừng
gia tăng trong 3 năm 2006, 2007, 2008. Tổng dư nợ cho vay năm 2007 tăng 12%
so với năm 2006, và năm 2008 tăng 25% so với năm 2007. Trong đó lượng tăng
về dư nợ ngắn hạn là đáng kể, và cho vay ngắn hạn trong năm 2008 đạt 1592 tỷ
đồng tăng 58% so với năm 2007, đây là sự gia tăng lớn. Và cơ cấu của cho vay
ngắn hạn so với nợ dài hạn cũng chuyển biến, cho vay ngắn hạn tăng mạnh
trong khi dư nợ dài hạn có xu hướng giảm, điều này phản ánh tình hình kinh tế
xã hội của Việt Nam giai đoạn này. Lạm phát cao, đẩy lãi suất cho vay cũng
tăng chót vót, lãi suất cao chưa từng có, đây là điều bất thường, và lượng cho
vay dài hạn là những khoản tín dụng mạo hiểm mà Sở giao dịch cần có chính
sách hạn chế. Những khoản cho vay ngắn hạn vào lúc này là hợp lý, và nên duy
trì lãi suất thấp trong dài hạn, khi mà đầu tư dài hạn chúa đựng đầy rủi ro. Cũng
vì tình hình khinh tế xã hội đó mà lượng dư nợ đồng nội tệ giảm mạnh và dư nợ
ngoại tệ có xu hướng tăng. Năm 2007 cho vay ngoại tệ tăng 31% và cho vay nội
tệ chỉ tăng 3% so với 2006, Nhưng năm 2008 cho vay nội tệ lại có sự gia tăng
( lên 21% so với 2007), sự gia tăng này nhằm cân bằng cơ cấu cho vay theo
ngoại tệ trong ngân hàng, cơ cấu đó là khoảng 61-63 % lượng cho vay nội tệ, và
37-39% cho vay ngoại tệ. Tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước
và ngoài quốc doanh vân duy trì ổn định trong 2 năm 2007, 2008 (75% cho vay
doanh nghiệp quốc doanh, 25 % cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh). Để
duy trì cơ cấu này thì năm 2007 Sở tăng lượng cho vay đối với doanh nghiệp
nhà nước tăng 12%, cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 9%, còn năm
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B

Website: Email : Tel : 0918.775.368
2008 lần lượt tăng 24% và 28%. Trong bối cảnh sự tăng trưởng quá nóng và bất
thường của nền kinh tế thì khoản cho vay không có đảm bảo giảm xuống
mạnh(14%) và hầu hết các khoản cho vay đều có tài sản đảm bảo.
Bảng 1.3. Tình hình hoạt động của Sở Giao dịch 1 Ngân hàng Công thương.
(ĐV: Tỷ Đồng)
Năm 2006 2007 2008
Chỉ tiêu
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
số
Tỷ trọng
(%)
Tăng so
2006
Tổng
số
Tỷ trọng
(%)
Tăng
so
2007
Tổng dư nợ cho vay
và đầu tư
4499 4359 4544
1. Dư nợ cho vay 2776 100% 3100 100% 12% 3882 100% 25%

Theo
thời
gian
+dư nợ
ngắn hạn
895 32% 1008 33% 13% 1591 41% 58%
+Dư nợ
trung và
dài hạn
1881 68% 2092 67% 11% 2291 59% 10%
Theo
loại
tiền
Dư nợ
VND
1906 69% 1958 63% 3% 2370 61% 21%
Dư nợ
ngoại tệ
quy đổi
870 31% 1142 37% 31% 1512 39% 32%
Theo
thành
phần
kinh tế
Dư nợ
doanh
nghiệp nhà
nước
2081 75% 2340 75% 12% 2910 75% 24%
Dư nợ

ngoài quốc
doanh
695 25% 760 25% 9% 972 25% 28%
Theo
tài sản
đảm
bảo
Dư nợ
không có
tài sản đảm
bảo
1889 61% 1630 42% -14%
Dư nợ có
tài sản đảm
bảo
1211 39% 2252 58% 86%
2. Nợ quá hạn 547
(Nguồn: báo cáo tổng kết thường niên của Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương )
Nhìn chung trong những năm qua tình hình hoạt động của Sở giao dịch 1 có
những thay đổi nhất định trong cơ cấu huy động vốn cũng như hoạt động tín dụng.
Sư thay đổi này là hợp lý giúp ngân hàng đứng vững trong thời buổi khó lường về
mọi mặt của nền kinh tế.
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2 Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch 1 Ngân
hàng Công thương Việt Nam
1.2.1 Sự cần thiết của việc thẩm định tài chính dự án đầu tư
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động tín dụng là chủ yếu và
phải đối mặt với vô số những rủi ro, có thể gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. Do
vậy để tồn tại, đặc biệt là trong điều kiện của nền kinh tế thị trường với đặc điểm

là tự do cạnh tranh và tính cạnh tranh lại rất cao, thì Ngân hàng cũng như các
pháp nhân khác trong nền kinh tế phải tự tìm kiếm các phương cách, giải pháp
cho riêng mình để ngăn ngừa các rủi ro có thể nẩy sinh. Thẩm định dự án đầu tư
trong công tác hoạt động của Ngân hàng chính là một trong những biện pháp cơ
bản nhằm phòng ngừa rủi ro trong quá trình cho vay vốn đầu tư tại Ngân hàng.
Thẩm định dự án đầu tư là qúa trình phân tích, đánh giá toàn diện các khía cạnh
của một dự án đầu tư để ra các quyết định đầu tư cho phép đầu tư hoặc tài trợ.
Thẩm định dự án xét trên các mục tiêu khác nhau sẽ có những nội dung cần
chú ý khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng thẩm định. Như Về phía nhà đầu tư :
Công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ đi sâu vào làm rõ các vấn đề này, giúp
doanh nghiệp lựa chọn phương án tốt nhất mang lại hiệu quả cao nhất hoặc đưa
ra những ý kiến xác đáng gợi ý cho chủ đầu tư để dự án có tính khả thi cao hơn.
Hay Về phía xã hội và các cơ quan hữu quan : các quyết định phải tiến hành
kiểm tra, thẩm định dự án, so sánh các dự án với nhau để lựa chọn được đầu tư
là dự án mang lại hiệu quả cao nhất cho xã hội. Hiệu quả được nhắc đến ở đây
không chỉ đơn thuần là hiệu quả kinh tế mà nó bao hàm cả hiệu quả xã hội khác
như giải quyết công ăn việc làm, tăng ngân sách tiết kiệm ngoại tệ, tăng khả
năng cạnh tranh quốc tế đặc biệt là vấn đề bảo vệ môi trường.Công tác thẩm
định dự án đầu tư sẽ giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá chính xác sự
cần thiết và sự phù hợp của dự án trên tất cả các phương diện: mục tiêu, quy
hoạch, quy mô và hiệu quả. Về phía Ngân hàng Để có một khoản vay chất lượng
là điều mong muốn và mục tiêu hoạt động của các ngân hàng. Nhưng nó là một
điều cực kỳ khó khăn vẫn có những thất bại khi cho vay vì thực tế vận động xã
hội và thị trường luôn tồn tại không cân xứng về thông tin đầy đủ về nhau, do đó
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dẫn đến những hiểu biết sai lệch. Đứng trước những rủi ro đó thì ngân hàng phải
luôn cân nhắc đắn đo, xem xét và bằng những nghiệp vụ phải xác định những
khách hàng tốt, khoản xin vay có chất lượng khi quyết định cho vay hạn chế đến
mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra.

Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, để làm sao có cái nhìn khách quan và
đúng đắn trước khi quyết định cho vay, Ngân hàng phải xem xét mọi mặt, xét trên tất
cả các phương diện. ngân hàng thương mại với tư cách là người cho vay, tài trợ cho dự
án đầu tư đặc biệt quan tâm đến khía cạnh thẩm định tài chính dự án, nó có ý nghĩa
quyết định trong các nội dung thẩm định. Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng
nhất của ngân hàng thương mại. Thành công của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu
vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công tín dụng, xuất phát từ chính sách
cho vay của ngân hàng. Trong các hoạt động cho vay của ngân hàng thì cho vay theo
dự án được ngân hàng đạc biệt quan tâm vì nó đòi hỏi vốn lớn, thời hạn kéo dài và rủi
ro cao nhưng lợi nhuận cao. Vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay nói chung và cho
vay theo dự án nói riêng, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả
được nợ khi đến hạn. Do đó để quyết định có chấp nhận cho vay hay không, ngân
hàng cần phải coi trọng phân tích tín dụng nói chung và thẩm định tài chính dự án nói
riêng. Thông qua việc thẩm định này, ngân hàng có cái nhìn toàn diện về dự án đánh
giá về như cầu tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguôn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn,
hiệu quả tài chính mà dự án mang lại cũng như khả năng trả nợ của dự án.
Với mục tiêu hoạt động là an toàn và sinh lời, do đó Ngân hàng chỉ cho vay
đối với các dự án có hiệu quả tài chính tức là dự án mang lại lợi nhuần và khả
năng trả nợ thì ngân hàng mới có thể thu hồi được gốc và lãi, khoản cho vay mới
đảm bảo, Ngân hàng mới có được khoản vay có chất lượng.
1.2.2 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư
Ngân hàng Công thương Việt Nam đã soạn thảo quy trình cho vay và quản
lý tín dụng với mực dịch giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa
học nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng đáp ứng
tốt nhất nhu cầu vay vốn cho các dự án. Sau đây là quy trình thẩm định cho vay
doanh nghiệp của Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương Việt Nam.
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2.1 Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ của khách hàng và hướng dẫn cung cấp thông

tin cho khách hàng về hồ sơ, quy trình và quy định của Ngân hàng mà khách hàng
phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn những vấn đề liên quan.
Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ của khách hàng đầy đủ, cán bộ tín dụng báo cáo
trưởng phòng tín dụng và tiếp tục các bước trong quy trình.
1.2.2.2 Thẩm định các điều kiện vay vốn
+ Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục địch vay vốn:
Cán bộ tín dụng kiểm tra hồ sơ vay vốn như: xác minh quyền hạn, trách
nhiệm của các bên thông qua các biên bản, hợp đồng liên doanh, xác minh các
chức danh trong doanh nghiệp, xác định người đại diện…Cán bộ tín dụng xem
xét tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, xem xét báo cáo tài chính và phương án sản
xuất kinh doanh, dự án đầu tư, khả năng trả nợ, nguồn trả và kiểm tra về sự phù
hợp ngành nghề kinh doanh. Kiểm tra mục đích vay vốn: thuộc đối tượng cho
vay không, mục đích có hợp pháp không…
+ Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất
kinh doanh, dự án đầu tư.
Cán bộ tín dụng tìm hiểu thêm về ban lãnh đạo, tình trạng nhà xưởng, máy
móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình công nghệ, tình trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh, tài chính của khách hàng, đánh giá tài sản đảm bảo. Về phương án sản
xuất kinh doanh, dự án đầu tư cần tìm hiểu giá cả, tình hình cung cầu trên thị
trường đối với các tếu tố đầu vào đầu ra mà dự án tạo ra, kinh nghệm năng lực
triển khai, khả năng quản lý và thực hiện của dự án.
+ Kiểm tra xác minh thông tin như: hồ sơ vay vốn trước đây và hiện tại của
khách hàng, thộng tin về khách hàng qua bạn hàng qua cơ quan quản lý, qua các
Trung tâm thông tin…
+ Ngoài ra chúng ta còn phân tích ngành nghề kinh doanh hoạt động của dự án,
từ nhưng chi số, những thông tin qua phân tich nghành chúng ta thấy được khả
năng thành công hay không khả thi của dự án trong quyết định cho vay.
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1.4: Quy trình thẩm đỊnh tín dụng tại Sở Giao dịch 1 NHCTVN

Khách
hàng
Phòng
khách
hàng
Cán bộ
phụ
trách
nguồn
vốn
Phòng
khác
Phòng
thanh
toán xuất
nhập
khẩu
Phòng
kế toán
Giám
đốc
Hội
đồng
tín
dụng
Thiếu
Duyệt
Đủ
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Khách

hàng
Tiếp
nhận
hồ sơ
Thẩm
định
Xác định
điều kiện
thanh toán
Tham
gia khi
có dề
nghị
-Nguồn
vốn
-Hiệu quả
dự án
-Kế hạch
trả nợ
Tái
thẩm
định
Yêu
cầu bổ
sung
Giải
trình
thêm
Xét
duyệt

cho
vay
Xét
duyệt
cho
vay
Thông
báo tới
khách
hàng

hợp
đồng
Chuẩn
bị hợp
đồng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý
sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp.
+ Phân tích đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính, đánh giá các
quan hệ với các tổ chức tài chính như: dư nợ ngắn, trung và dài hạn, doanh số
cho vay, thu nợ, diễn biến các khoản vay, mưc độ tín dụng và vòng quay của nó.
+ Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt: cán bộ tín dụng
tính các khoản lãi phí các lợi ích có thể thu được, phải xem xét các lợi ích một
cách tổng thể khi thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng.
+ Phân tích thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đưa ra kết
luận về tính khả thi, hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ và các rủi ro có thể xảy ra
phục vụ cho viêc quyết định cho vay hoạc từ chối cho vay, là cơ sở cho cán bộ tín

dụng góp ý, tư vấn cho khách hàng vay , tạo tiền đề bảo đảm hiệu quả cho vay, thu
được nợ gốc đúng hạn, hạn chế phòng ngừa rủi ro, là cơ sở xác định số tiền cho
vay, thời gian , tiến độ giải ngân;… Và thẩm định tài sản đảm bảocho khoản vay.
+ Xem xét phương thức cho vay: Lựa chọn phương thức cho vay phải phù hợp
đặc diểm sản xuất kinh doanh và luân chuyển vốn của khách hàng
1.2.2.3 Thẩm định tài chính: Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán
và xác định lãi suất cho vay
Cán bộ tín dụng xét khả năng nguồn vốn và phối hợp với bộ phận phụ trách
nguồn vốn để cân đối nguồn vốn với những khoản vay lớn, dự tính khả năng
chuyể đổi ngoại tệ đối với những khoản vay thanh toán ngoại tệ
Cán bộ tín dụng tổn hợp các số liệu để tính toán và xác định lãi suất cho vay áp
dụng cho khoản vay, xác định điều kiện thanh toán và hình thức thanh toán
1.2.2.4 Lập tờ trình thẩm định cho vay
Tờ trình của cán bộ tín dụng và thẩm định dự án được đưa lên trưởng phòng
tín dụng các nội dung đã thẩm định
1.2.2.5 Tái thẩm định khoản vay
Ít nhất hai cán bộ tham gia tái thẩm định, có ít nhất một phó phòng tín dụng
là thành viên, tổ thẩm định xem xét lại toàn bộ hồ sơ vay vốn một cách độc lập,
mọi sự khác biệt phải được đưa ra xem xét
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2.6 Duyệt cho vay, ký hợp đồng, giải ngân và Kiểm tra giám sát, thu lãi và
gốc, thanh lý hợp đồng, lưu giư hồ sơ
Quy trình này có thể được trình bày theo sơ đồ.
1.2.3 Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư
Sở giao dịch 1 là ngân hàng có nhiều sản phẩm dịch vụ trong hoạt động kinh
doanh, vì thế ngân hàng phải có phương pháp thẩm định phù hợp cho từng khách
hàng tín dụng với nhứng dự án khách nhau. Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy
đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm định khoa học kết hợp với các kinh
nghiệm quản lý thực tiễn và nguồn thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án

có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau trong quá trình thẩm định, tuỳ
thuộc vào nội dung và yêu cầu đối với dự án. Sau đây là những phương pháp
thẩm định mà Sở giao dịch có thể sử dung trong quá trình thẩm định tín dụng.
1.2.3.1 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản nhất mà các cán bộ tín dụng
của Sở giao dịch 1 thường dùng, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của dự
án được so sánh bởi các dự án đã và đang xây dựng, đang hoạt động. Phương
pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước
quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công
nghệ quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đang đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư…
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công,
tiền lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật
chính thức hoạc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo hiện
hành của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
- Các chỉ tiêu mới phát sinh…
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong việc sử dụng các phương pháp so sánh cần lưu ý các chỉ tiêu dùng để
tiến hành so sánh cần phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ
thể của từng dự án và doanh nghiệp. Cần hết sức tranh thủ ý kiến của các cơ
quan chuyên môn, chuyên gia (kể cả thông tin trái ngược). Tránh khuynh hướng
so sánh máy móc, cứng nhắc, dập khuôn.
1.2.3.2 Phương pháp thẩm định theo trình tự
Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một

trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho
kết luận sau.
- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản
thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm định tổng quát cho
phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác định các căn cứ pháp lý của
dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án dự kiến.
- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính
hiện thực của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ,
môi trường, kinh tế… phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong
từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết, cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý
hay sửa đổi bổ xung hoặc không thể chấp nhận được. Khi tiến hành thẩm định
chi tiết sẽ phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể bác
bỏ toàn bộ dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án.
1.2.3.4 Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án.
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài
chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất
trắc có thẩy xảy ra trong tương lai đối với dự án rồi khảo sát tác động của những
yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ
thể. ở đây, ta nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu
quả của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc, có độ
an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại thì cần phải xem xét lại khả năng phát
sinh bất trắc đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu để khắc phục hay hạn chế.
1.2.3.5 Phương pháp dự báo.

Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm
tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của công
nghệ, thiết bị, nguyên liệu… ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và tính khả thi của
dự án.
1.2.3.6 Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện dự
án đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro phát
sinh ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc của dự án, người ta
thường dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành
chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động của rủi ro hoặc phân tán rủi ro
cho các đối tác có liên quan đến dự án.
Một số loại rủi ro bắt buộc phải có biện pháp xử lý như: đấu thầu, bảo hiểm
xây dựng, bảo lãnh hợp đồng. Trong thực tế, biện pháp phân tán rủi ro quen
thuộc nhất là bảo lãnh của ngân hàng, bảo lãnh của doanh nghiệp có tiềm lực tài
chính và uy tín, thế chấp tài sản. Để tránh tình trạng thế chấp tài sản nhiều lần
khi vay vốn nên thành lập Cơ quan đăng ký quốc gia về giao dịch bảo đảm.
1.2.4 Nội dung thẩm định dự án đầu tư
Công tác thẩm định dự án là khâu quan trọng trong thời kỳ chuẩn bị dự án, được
thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đã được thiết lập để ra quyết định đầu tư.
Công tác thẩm định dự án gồm các bước: Thẩm định thị trường, thẩm định kỹ thuật,
thẩm định tổ chức- quản lý dự án, thẩm định tài chính và thẩm định kinh tế - xã hội.
1.2.4.1 Thẩm định thị trường
Là việc tiến hành phân tích các kết quả nghiên cứu thị trường nhằm đưa ra
các kết luận hợp lý, chính xác về thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án. Thẩm
định thị trường là tiền đề cho việc thực hiện các bước thẩm định tiếp theo. Thẩm
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định thị trường giúp nhà đầu tư lựa chọn mục tiêu, xác định rõ phương hướng và
quy mô của dự án.
Thẩm định thị trường bao gồm các nội dung sau:

- Thẩm định nhu cầu hiện tại và tương lai về sản phẩm của dự án trên thị trường dự
kiến xâm nhập chiếm lĩnh: Xác định xem ai là khách hàng tiềm năng, ai là khách hàng
mới, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong hiện tại và tương lai, mức gia tăng nhu cầu hàng
năm về sản phẩm của dự án.
- Thẩm định các nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu: Mức độ đáp ứng nhu cầu hiện
tại, xác định khối lượng sản phẩm của dự án dự kiến bán ra hàng năm
- Thẩm định các yếu tố về sản phẩm: Chất lượng, giá bán, quy cách, hình thức trình
bày, dịch vụ sau khi bán sản phẩm của dự án…
- Thẩm định các vấn đề về tiêu thụ sản phẩm: Các cơ sở tiếp thị và phân phối sản
phẩm, chi phí cho công tác tiếp thị và phân phối sản phẩm, kênh phân phối dự kiến
( bán trực tiếp, bán qua các đại lý..), phương thức thanh toán…
-Xem xét các vấn đề về cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh, mức độ cạnh tranh trên thị
trường, lợi thế so sánh ( về chi phí sản xuất, kiểu dáng, chất lượng, giá cả…)và khả
năng thắng trong cạnh tranh của sản phẩm dự án.
- Thẩm định mức độ thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường của dự án trong suốt thời
gian tồn tại.
1.2.4.2 Thẩm định kỹ thuật
Là việc phân tích mặt kỹ thuật của dự án. Thẩm định kỹ thuật là công việc
phức tạp, đòi hỏi phải có các chuyên gia kỹ thuật chuyên sâu về từng khía cạnh
kỹ thuật của dự án. Sự đúng đắn trong thẩm định kỹ thuật sẽ quyết định tính khả
thi của dự ánvề mặt kỹ thuật, làm cơ sở để tiếp tục các bước thẩm định tiếp theo,
nhằm đưa ra quyết định đầu tư chính xác cho chủ doanh nghiêp.
Nội dung của thẩm định kỹ thuật gồm:
- Mô tả sản phẩm sẽ sản xuất của dự án: Đặc điểm của sản phẩm chính, sản
phẩm phụ, chất thải; các tiêu chuẩn chất lượng cần phải đạt được là cơ sở cho
việc nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật khác; các hình thức bao bì đóng gói, các
công dụng và cách sử dụng của sản phẩm.
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các phương pháp và phương tiện để kiểm tra chất lượng sản phẩm, các yêu

cầu về chất lượng sản phẩm phải đạt được, dự kiến bộ phận kiểm tra chất lượng,
các thiết bị và dụng cụ cần thiết cho việc kiểm tra, phương pháp kiểm tra, chi
phí cho công tác kiểm tra.
- Xác định công suất của dự án: Xác định công suất bình thường có thể của dự
án: Là số sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian để đáp ứng nhu cầu của
thị trường mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh.
Xác định công suất tối đa danh nghĩa của dự án: là số sản phẩm sản xuất
trong một đơn vị thời gian vừa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường mà
dự án sẽ chiếm lĩnh, vừa để bù vào những hao hụt tổn thất trong quá trình sản
xuất, lưu kho, vận chuyển và bốc dỡ.
Xác định công suất thực tế khả thi của dự án và mức sản xuất dự kiến qua
các năm cần căn cứ vào nhu cầu thị trường, trình độ kỹ thuật của máy móc thiết
bị, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, chi phí sản xuất và chi phí vốn đầu tư.
- Thẩm định công nghệ và phương pháp sản xuất: Lựa chọn trong các công nghệ và
phương pháp sản xuất hiện có loại nào thích hợp nhất đối với loại sản phẩm mà dự
án định sản xuất, phù hợp với điều kiện của máy móc, thiết bị cần mua sắm, với
khả năng tài chính và các yếu tố có liên quan khác như tay nghề, trình độ quản lý…
Tuỳ thuộc công nghệ và phương pháp sản xuất, đồng thời căn cứ vào trình độ tiến
bộ kỹ thuật, chất lượng và giá cả phù hợp với khả năng vận hành và vốn đầu tư,
điều kiện bảo dưỡng, sửa chữa, công suất, tính năng, điều kiện vận hành, năng
lượng sử dụng, điều kiện khí hậu… mà lựa chọn máy móc thiết bị thích hợp.
- Xác định nguyên vật liệu đầu vào: Nguyên vật liệu đầu vào bao gồm tất cả các
nguyên vật liệu chính và phụ, vật liêu bao bì đóng gói. Đây là một khía cạnh kỹ
thuật quan trọng của dự án.
- Xem xét các điều kiện về cơ sở hạ tầng: Nhu cầu năng lượng, nước, giao
thông, thông tin liên lạc.. của dự án phải được xem xét, nó có ảnh hưởng đến chi
phí đầu tư và chi phí sản xuất hay không.
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Xem xét lựa chọn địa điểm thực hiện dự án: Các khía cạnh về địa lý, điều kiện

tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ thuật… có liên quan đến sự hoạt động và hiệu quả h
oạt động của dự án.
- Thẩm định kỹ thuật xây dựng công trình của dự án: Tìm các giải pháp kỹ thuật xây
dựng vừa đảm bảo yêu cầu sản xuất sau này, vừa rút ngắn được thời gian xây dựng
công trình, mau chóng đưa công trình vào sử dụng, vừa đảm bảo chi phí xây dựng
công trình phải căn cứ vào yêu cầu về đặc tính kỹ thuật của máy móc, thiết bị, dây
chuyền sản xuất, cơ sở hạ tầng, cách tổ chức điều hành, nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu
và sản phẩm, về lao động sẽ sử dụng.
- Thẩm định tiến độ thi công dự án: Việc lập lịch trình thực hiện dự án phải đảm bảo
dự án đi vào hoạt động đúng thời gian dự định.
- Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường: Xác định các chất thải có
khả năng gây ô nhiễm môi trường của dự án. Lựa chọn phương pháp và phương tiện
xử lý chất thải căn cứ vào điều kiện cụ thể về luật bảo vệ môi trường tại địa phương,
địa điểm và quy mô hoạt động của dự án, loại chất thải, chi phí để xử lý chất thải…
1.2.4.3 Thẩm định tổ chức, quản lý dự án.
Là việc phân tích mặt tổ chức, quản lý nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của dự án.
Cần phân tích nội dung sau:
- Xây dựng bộ máy tổ chức, quản lý dự án đảm bảo các nguyên tắc sau:
 Các mục tiêu của dự án phải được quy định và hiểu rõ.
 Thống nhất về chức năng.
 Tổ chức phải tinh gọn, mối quan hệ giữa các bộ phận phải rõ ràng.
 Mọi cá nhân phải thực hiện tốt các công việc thuộc trách nhiệm củamình.
 Mọi cá nhân đều có quyền hạn tương xứng với trách nhiệm được trao để có thể hoàn
thành nhiệm vụ của mình.
 Sự giám sát và lãnh đạo phải được xác lập đối với mọi hoạt động của dự án để đạt
được mục tiêu đã định.
 Quy định rõ phạm vi kiểm soát của các đơn vị.
- Lao động và chính sách tiền lương:
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368

 Xác định nhu cầu về lao động: Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của sản xuất và hoạt
động điều hành dự án.
 Xác định nguồn lao động và chi phí tuyển dụng, đào tạo, chi phí tiền lương; Xác
định hình thức trả lương thích hợp, tính ra quỹ lương hàng năm cho mỗi loại lao động
và cho tất cả lao động của dự án.
 Đối với dự án mà trình độ khoa học kỹ thuật chưa đủ khả năng để tiếp nhận một số
kỹ thuật hoặc đảm nhiệm một số khâu công việc thì khi chuyển giao công nghệ sản
xuất phải thoả thuận với bên bán công nghệ đưa chuyên gia sang trợ giúp.
- Phương pháp quản lý mua sắm vật tư, thiết bị, tiến độ dự án:
 Lựa chọn đơn vị cung ứng
 Quản lý chặt chẽ các điều kiện của hợp đồng mua hàng: điều kiện về thương
mại(số lượng, giá cả, thời gian giao hàng…), điều kiện về kỹ thuật.
 Quản lý kế hoạch mua sắm.
 Quản lý việc thực hiện dự án: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, xác định
thời gian thực hiện các công việc, phương pháp giám sát tiến độ dự án.
- Xác định các tiêu thức đánh giá kết quả thực hiện dự án: Chỉ tiêu hiệu qủa sử
dụng nguyên vật liệu cho dự án, hiệu quả sử dụng lao động máy móc…
1.2.4.4 Thẩm định kinh tế - xã hội dự án.
Là đánh giá việc thực hiện dự án có những tác động gì đối với nền kinh tế và
xã hội. Ta phải tiến hành xem xét những lợi ích kinh tế xã hội ròng do thực
hiện dự án đem lại. Lợi ích kinh tế xã hội ròng của dự án là chênh lệch giữa
các lợi ích mà nền kinh tế và xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh
tế và xã hội đã phải bỏ ra khi thực hiên dự án.
Lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đóng góp của dự án đối với việc thực
hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những lợi ích nàycó thể
được xem xét mang tính chất định tính như đáp ứng các mục tiêu phát triển
kinh tế, phục vụ việc thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước, góp
phần chống ô nhiễm môi trường, cải tạo môi sinh…hoặc đo lường bằng cách
SVTH: ĐÀO VĂN NGỌC KTĐT47B

×