v
TÓM TT
Ô tô là một hệ thống động lực học rất phc tp, khi chuyển động với vận tốc khác
nhau trên các loi đưng thì tình trng chịu ti ca các chi tiết thay đổi. Khi tính
toán độ bền ca các bộ phận và chi tiết ô tô ngoài ti trọng tĩnh chúng ta phi xét
đến ti trọng động. Ti trọng động tác dụng lên các chi tiết trong thi gian ngắn
nhưng giá trị ca nó lớn hơn ti trọng tĩnh rất nhiều.
Ti trọng động xuất hiện trong các bộ phận và chi tiết ca hệ thống truyền lực
(HTTδ) khi đóng ly hợp đột ngột, khi gài số trong quá trình tăng tốc, khi phanh đột
ngột bằng phanh tay, hay khi phanh gấp không m ly hợp …Xác định chính xác giá
trị ti trọng tác dụng lên các chi tiết ca HTTδ là một bài toán rất phúc tp.
Đ tài: “Nghiên cu mô hình hóa h thng truyn lc vƠ phng pháp tính ti
trng đng trong h thng truyn lc” được thực hiện trên cơ s nghiên cu lý
thuyết về ti trọng động trong HTTδ kiểu cơ khí trên ô tô, sau đó tiến hành mô hình
hóa HTTL và sử dụng kết qu mô hình hóa để tính toán ng dụng trên một vài cụm
chi tiết ca HTTδ.
Nội dung ca đề tài bao gồm :
Chương 1. Tổng quan : trình bày tình hình nghiên cu trong và ngoài nước, những
công trình đã được công bố. Chọn đối tượng nghiên cu là HTTδ cơ khí, hướng
nghiên cu nhắm tới mục tiêu xác định được các chế độ ti trọng tác dụng lên
HTTδ và phương pháp tính toán các ti trọng đặc trưng đó.
Chương β. σghiên cu cơ s lý thuyết về ti trọng động trên xe ô tô : phân tích sơ
đồ bố trí hệ thống, thông số ban đầu để tính toán HTTδ và các đặc trưng về ti
trọng động. δựa chọn thông số cơ bn ca HTTδ kiểu cơ khí có cấp, phân tích chất
lượng kéo ca ô tô để đánh giá được mc độ chính xác việc lựa chọn các thông số
ca động cơ và ca HTTδ. Tiến hành đánh giá chất lượng kéo và tính kinh tế nhiên
liệu ca ô tô trong các điều kiện gần giống với điều kiện thực tế nhất để có được số
liệu ban đầu để tính toán chính xác độ bền ca các cụm và ca các chi tiết trong
HTTL
vi
Chương γ. εô hình hóa hệ thống truyền lực: phân tích những đặc tính hư hỏng và
kh năng làm việc ca các chi tiết phụ thuộc vào các yếu tố chính gây nên phá hy
chi tiết. Tính toán độ bền để phòng ngừa gẫy vỡ hoặc hư hỏng bề mặt làm việc khi
chịu ti trọng động lớn nhất. Để tính bền cần xác định được ti trọng lớn nhất trong
điều kiện làm việc nặng nhọc nhất. Để đơn gin ta dùng phương pháp mô hình hóa,
đưa HTTδ về sơ đồ tính tương đương. Tính chất ti trọng động ca HTTδ được xác
định bi các tham số rất đa dng tác dụng lên ô tô trong quá trình chuyển động, kể
c các tham số động lực học ca ô tô. Hệ thống động lực học thông thưng là các
tham số phân bổ và tham số ri rc. Trong hệ thống tham số phân bổ thì mỗi phần
tử được đặc trưng bi hai tính chất: quán tính và đàn hồi. Trong các hệ thống đưa về
dng ri rc, khối lượng được coi là khối lượng tập trung và chỉ có một tính chất là
quán tính. Các bộ phận nối với khối lượng này có dng là phần tử đàn hồi được đặc
trưng bi một độ cng xác định. Sự ri rc hóa khi tính toán HTTδ được tiến hành
bằng cách nghiên cu kỹ bn vẽ chi tiết ca HTTL và phân chia thành các phần tử
có khối lượng tập trung và phần tử chỉ có tính đàn hồi. Bánh đà, đĩa ly hợp, mặt
bích, các bánh răng, vỏ hộp số và vỏ các chi tiết sẽ được coi là khối lượng tập trung.
Các phần tử chỉ có tính đàn hồi, trước tiên phi kể tới là các trục trong HTTL và các
cụm chi tiết đàn hồi ca hệ thống treo. Việc xác định đúng độ cng ca các phần tử
liệt kê trên có một ý nghĩa rất quan trọng khi thành lập sơ đồ tính toán HTTL
tương đương.
Chương 4. Tính toán ng dụng: sử dụng hệ thống HTTδ tương đương tính toán
thông số ti trọng ca bộ dập tắt dao động, tính toán độ bền bánh răng trong hộp số
Chương η. Kết luận và kiến nghị và hướng phát triển tiếp theo ca đề tài
vii
SUMMARY
Automobile is a complex dynamics system. When it moves on different types of
roads with different speeds, the supporting state of its parts changes. When
calculating the durability of parts and outside static loading capacity of automobile
parts, we must consider dynamic loading. Dynamic loading has an effect on the
parts in a short time but its value is much greater than the static loading capacity.
Dynamic loading appears in the parts and details of power train when the clutch is
closed suddenly, when engaging gear during accelerating, breaking suddenly by
hand break, or when breaking suddenly without opening the clutch… Exactly
determining the value of loading effect to parts of the powertrain is a very complex
problem.
The theme « Researching the power train modeling and method of dynamic loading
calculation in the power system” was carried out based on research about dynamic
loading of the powertrain with automotive mechanical type, then modeling the
power train and using the modeling for calculating on a few parts of the cluster
powertrain.
The content of the theme including :
Chapter 1. Overview : Presenting the domestic and aboard researching situation, the
works have been published. Chosing the researching object is mechanical power
train, the way researching is aimed to identify the mode of load acting on the power
train and method of calculating its specific loads.
Chapter 2. Research the theory basis of dynamic loading on automobile: Analyse
the diagram of the system arrangement, the initial parameter is to calculate the
power train and the features of dynamic loading. Select the basic parameter of the
mechanical power train analyse the tractive quality of automobile is to evaluate the
accuracy in choosing the parameter of the engine and of the power train. Evaluating
the tractive quality and the fuel economy of automobile in the conditions
approaching the real conditions is to get the initial figures to calculate the durability
of the blocks and the items in the power train.
Chapter 3. Simulate the power train: Analyse the defect features and the operating
capacity of the componenst depends on the main factors causing the defects of the
component. Calculate the durability is to prevent the breaks or defects of the
working surface when suffering the maximum dynamic load. For calculating the
durability, it is necessary to define the maximum dynamic load in the hardest
working condition. The simple way is the simulate method; it means we make the
diagram of the power train. The dynamic load of the power train is defined by
various parameter affecting on the automobile during the operation, including the
dynamic parameter of the automobile. Among the allocating parameter system, each
element is specified by two features: the inertia and the elasticity. Among the
desultory systems, the mass is considered as concentrated mass and this mass only
viii
has the inertia feature. The components connecting to this mass are the elastic
elements and these components are specified by a defined hardness. The
digitization, when calculating the power train, is carried out by the careful study the
detailed drawing of the power train and devide it into the components which only
have the concentrated mass and the components which only have the elasticity
feature. Flywheel, clutch plate, flange, gears, gear housing, covers of the
components are considered as the components which have the concentrated mass.
The first of the components, which have only the elasticity feature, is the core axis
of the power train and the elastic assembly of the suspended system. Define the
exact hardness of the above listed components is very important to set up the
diagram of the power train.
Chapter 4. Calculate the application: Use the system of the equivalent power train
to calculate the load parameter of the oscillator, and to calculate the durability of the
gears in the gear box.
Chapter 5. Conclusion and proposal for the next development of the theme.
ix
MUÏC LUÏC
Trang
Lý lịch khoa học i
Li cam đoan iii
Li cm ơn iv
Tóm tắt v
Mục lục ix
Danh sách các bng xi
Danh sách các hình xii
Danh sách các ký hiệu xiv
Chöông 1. TNG QUAN 1
1.1. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cu 1
1.2. Mục đích ca đề tài 4
1.3. Nhiệm vục hính ca đề tài 4
1.4. Phương pháp nghiên cu 4
Chng 2. C SỞ Lụ THUYT V TI TRNG ĐNG TRONG H
THNG TRUYN LC CA Ọ TỌ 5
2.1. Sơ đồ bố trí hệ thống truyền lực 9
2.2. Các thông số ban đầu để tính toán hệ thông truyền lực 12
2.3. Thống số cơ bn ca hệ thống truyền lực kiểu cơ khí có cấp 25
2.4. Đánh giá chất lượng kéo ca ô tô có hệ thống cơ khí 38
2.5. Tính toán chế độ chuyển động ca ô tô 45
Chng 3. MÔ HÌNH HÓA H THNG TRUYN LC 51
3.1 Đặc tính hư hỏng và các dng tính toán hệ thống truyền lực 51
3.1.1 Đặc tính hư hỏng 51
3.1.2 Các dng tính toán bền 54
3.2 Mô hình hóa hệ thống truyền lực để tính toán hệ thống 58
x
3.3 Xỏc nh ti trng ln nht trong h thng truyn lc 78
3.4 Ch ti trng khi tớnh toỏn v bn lõu ca h thng truyn lc 84
Chng 4: TNH TON NG DNG TRấN MT S CHI TIT CA H
THNG TRUYN LC 98
4.1 Tớnh toỏn b dp tt dao ng 98
4.1.1. La chn thụng s b dp tt dao ng 98
4.1.2 Tớnh toỏn cỏc thụng s ti trng ca ly hp 104
4.1.3 Tớnh toỏn cỏc chi tit ca ly hp 109
4.2 Tớnh toỏn bn lõu ca bỏnh rng trong hp s 114
Chng 5. KT LUN KIN NGH 117
TAỉI LIEU THAM KHAO 119
xi
DANH SÁCH CÁC BNG
TT TÊN BσG TRANG
Bng β.1.a Các giá trị khối lượng của ô tô 14
Bng β.1.b Tải trọng của ô tô trên một cầu của ô tô loại A và loại B 16
Bng β.β Diện tích cản chính diện của một số xe hiện đại 18
Bng β.4 Các thông số của một số loại động cơ để tính toán sức kéo 20
Bng β.η Công suất tiêu hao trong việc dẫn động các cơ cấu của động cơ 23
Bng β.θ Mối liên hệ giữa công suất riêng và vận tốc cực đại 25
Bng β.7 Tỷ số truyền lực chính của một số loại xe ô tô 28
Bng β.8 Phụ thuộc của khoảng động học và số lượng số truyền 29
Bảng 2.9 Đặc điểm chính của HTTL cơ khí trên một số ô tô 33
Bng β.10 Đặc điểm chính của HTTL cơ khí trên một số ô tô có hộp số phụ 36
Bng β.11 Tỷ số truyền hộp số phụ của một số loại xe 39
Bng β.1β Thông số động lực học của một số loại ô tô 41
Bng β.1γ Thời gian tăng tốc của một số kiểu ô tô 46
Bng γ.1 Công thức tính độ đàn hồi và mômen quán tính của một số chi tiết 63
Bng γ.β Thành phần động học của mô hình cơ khí có hình dạng tương ứng 69
Bng γ.γ Quãng đường xe chạy của một số kiểu xe 89
Bng γ.4 Thông số để tính toán tải trọng riêng của một số loại xe 93
xii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Đồ thị trị số khối lượng riêng phụ thuộc vào sức chứa định mức
của xe buýt chạy liên tỉnh và trong thành phố 15
Hình 2.2 Mối quan hệ giữa khối lượng và hệ số tải trọng trên xe vận tải 16
Hình 2.3 Đặc tính ngoài của động cơ IAMZ– 238 20
Hình 2.4 Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa N
er
và v
amax
25
Hình 2.5 Đồ thị động lực học của ô tô ZIL 130 41
Hình 2.6 Mối quan hệ giữa gia tốc và vận tốc khi thay đổi số truyền 45
Hình 3.1 Mô hình tính toán hệ thống truyền lực 62
Hình 3.2 Phương pháp tính mô men khi chia nhỏ chi tiết 65
Hình 3.3 Tính mô men với chi tiết không phân tích được thành các hình
đơn giản 65
Hình 3.4 Đơn giản hóa hệ thống động lực học 76
Hình 3.5 Mô men trong HTTL khi đóng mở ly hợp 79
Hình 3.6 Sơ đồ xác định tải trọng lớn nhất của ô tô 4x2 và 6x4 79
Hình 3.7 Sơ đồ khối để giải bài toán trên máy tính 84
Hình 3.8 Phân bố lực vòng riêng để tính toán các chi tiết truyền lực
chính xe tải nặng 96
Hình 3.9 Đồ thị để xác định quãng đường xe chạy theo ứng suất uốn 97
Hình 3.10 Đồ thị để xác định quãng đường xe chạy theo ứng suất tiếp xúc 97
Hình 4.1 Mômen M
e
của động cơ 101
Hình 4.2 Hệ khối lượng dùng tính toán bộ dập tắt dao động 102
Hình 4.3 Khâu đàn hồi của bộ dập tắt dao động 103
Hình 4.4 Sơ đồ khối để giải phương trình 4.1 104
Hình 4.5 Sự phụ thuộc của biên độ dao động cực đại M
12
của
M
x
và M
ms
trên ly hợp ô tô vận tải 4x2 105
Hình 4.6 Sư thay đổi của ω
e
và ω
a
theo thời gian 106
Hình 4.7 Sơ đồ tính toán ly hợp 106
xiii
Hình 4.8 Quá trình trượt của ly hợp 107
Hình 4.9 Sơ đồ để tính toán lò xo đĩa 112
xiv
DANH SÁCH CÁC KÝ HIU VIT TT
HTTL Hệ thống truyền lực
m
a
Khối lượng ca ô tô
m
rm
Khối lượng ca rơ moóc
m
đx
Khối lượng ca đoàn xe
H
0
Chiều cao cơ s ca ô tô
B
0
Bề rộng cơ s ca ô tô
m
a
Khối lượng toàn bộ ca ô tô
m
ci
Ti trọng có ích
m
n
Khối lượng con ngưi 7ηkg/ ngưi
m
Ł
Là khối lượng hành lý
k
G
hệ số ti trọng
k
đx
Hệ số khối lượng ca đoàn xe
k
B
Hệ số diện tích cn chính diện ca xe
k
c
Hệ số tổn hao công suất
Ψ
υ
Hệ số cn ca đưng tốc độ lớn nhất ca xe
i
0
Tỷ số truyền ca truyền lực chính
m
Trọng lượng bám
t
Hiệu suất ca hệ thống truyền lực
Ł Hệ số tính tới khối lượng chuyển động quay tới khối lượng
chuyển động tịnh tiến.
N
er
Công suất riêng ca động cơ
M
tt
Mô men tính toán
n
tt
Tốc độ tính toán
M
tt
εô men tính toán tương đương
k
s
Hệ số quãng đưng xe chy
ξ
u
Quãng đưng xe chy tương ng tay sô u
tt(u)
Lực vòng tính toán riêng trên các số truyền
xv
M
emax
Mô men cực đi ca động cơ,
i
u
Tỷ số truyền tương ng tay số th u,
u
Hiệu suất tương ng tay số truyền th u
M
H
Mô men bánh bơm khi cung cấp năng lượng hoàn toàn,
k
p
Hệ số mô men
G
φ
Trọng lượng bám
Hệ số kể tới hiện tượng tuần hoàn công suất,
λ Hệ số kể tới một phần công suất truyền qua cụm kho sát,
Lực vòng tính toán đơn vị
v
tt(i)
Vận tốc tính toán ca ô tô số truyền u
v
tb
Tốc độ trung bình ca ô tô
σ
H
, σ
B
Giới hn ca ng suất tính toán
i
Trị số biến đổi ca lực vòng riêng,
tb(i)
Trị số trung bình ca lực vòng riêng tay số i,
lg
i
Sai lệch bình phương trung bình ca logrit thập phân lực vòng riêng
tay số th i
Lực cn riêng ca mặt đưng,
kk
tbi
Lực cn riêng trung binh ca không khí,
tt
tbi
Lực cn riêng trung bình khi tăng tốc
0
l
r
Bán kính lăn không trượt ca bánh xe
r
0
Bánh kính tự do ca bánh xe
r
t
Bánh kính tĩnh ca bánh xe
i
hs
Tỷ số truyền ca hộp số
i
hp
Tỷ số truyền ca hộp số phân phối
v
amax
Tốc độ tính toán lớn nhất ca ô tô
v
kmax
Tốc độ động học lớn nhất
c
v
Hệ số truyền
xvi
D
k
Khong động lực học ca ô tô
D Nhân tố động lực học
n
emin
Số vòng quay nhỏ nhất ca động cơ ( v/phút)
v
amin
Vận tốc chuyển động ổn định nhỏ nhất ca ô tô
Ψ Lực cn tổng cộng ca mặt đưng,
Ł Hệ số tính tới khối lượng chuyển động quay
K
j
Tổng mô men quán tính ca bánh xe,
Δ
1
, Δ
2
Biến dng góc
I
i
’ e
i
’ Mô men quán tính khối lượng và độ đàn hồi ca hệ cơ khí
I
i
e
i
Mô men quán tính khối lượng và độ đàn hồi ca hệ tương đương
R
z
Phn lực pháp tuyến
φ Hệ số bám ca bánh xe với mặt đưng
ω Tần số dao động riêng ca hệ cục bộ
e
tđ
Độ đàn hồi tương đương
I
tđ
εô men quán tính tương đương
M
f
Mômen cn quy dẫn
M
lhmax
Mômen tĩnh khi ly hợp đóng hoàn toàn
k Hằng số đặc trưng cho nhịp độ đóng ly hợp
lh
Hệ số dự trữ ca ly hợp
t
đlh
Thi gian đống ly hợp
J
e
Mô men quán tính ca động cơ
P
K
Lực vòng ti bánh xe ch động,
p
Σ
Lực cn tổng cộng ca đưng và ca không khí
P
p
Lực phanh cần thiết ca ô tô
P
pc
Lực phanh ca cơ cấu phanh
P
pđ
Lực phanh bằng động cơ
S
t
Quãng dưng phanh
M
pđ
εô men phanh động cơ
I
a
εômen quán tính tương ng với khối lượng chuyển động tịnh tiến
xvii
T
c
Thi gian đóng ly hợp
k Hệ số đặc trưng cho mc độ đóng ly hợp
c
Hệ số dự trữ ca ly hợp
M
cmax
Mô men tĩnh khi đóng hoàn toàn ly hợp
v
tb
Tốc độ trung bình ca ô tô
M
ms
Mô mem ma sát ca ly hợp
M
x
Mô men xoắn ca ly hợp
M
r
Mô mem ti thi điểm đóng lò xo
W
µ
Công trượt riêng ca ly hợp
W
1,2
Công trượt riêng ca ly hợp tương ng với giai đon 1 và giai đon β
W
b
Công trượt riêng toàn bộ ca ly hợp
Δt Sự tăng nhiệt độ trung bình ca đĩa ép sau một lần đóng m ly hợp
F
td
Lực tác dụng lên đĩa ép ca lò xo
F
0
Lực tổng cộng ca lò xo kéo và lò xo nén ca ly hợp
F
lx
Lực tác dụng lên lò xo khi m ly hợp
I
d
Mô mem quán tính ca động cơ
I
d
Quán tính bánh đà thay thế cho khối lượng chuyển động tịnh tiến
M
t
Mô men cực đi ca các khâu trong hệ thống truyền lực và động cơ
[1] Tên tài liệu tham kho
1
CHNG 1. TNG QUAN
1.1 Tng quan chung v lĩnh vc nghiên cu, các kt qu nghiên cu trong và
ngoƠi nc đã công b.
Hệ thống truyền lực (HTTL) trên xe ô tô giữ một vị trí vô cùng quan trọng dùng
để nối và truyền mô men quay từ động cơ tới các bánh xe ch động. HTTL phi đm
bo truyền được mô men quay một cách êm dịu, cắt truyền động đến các chi tiết một
cách nhanh chóng dt khoát (cụm ly hợp), truyền và biến đổi mô men quay, đổi chiều
chuyển động (hộp số), phân chia mô men đến từng bánh xe ch động, đm bo các
bánh xe có thể chuyển động các tốc độ khác nhau. Trong quá trình thiết kế tính toán
HTTL. Vấn đề đầu tiên đặt ra là cần phi xác định ti trọng động tác dụng lên hệ thống.
Trong lĩnh vực này tác gi Nguyễn Khắc Tuấn đã có công trình nghiên cu
“Vybor putey snizheniya dinamicheskih nagruzok vmehanicheskoy transmissii
avtomobilya kombinirovannoy ustanovkoy pri zapuske dvs skhodu”- “Lựa chọn con
đưng gim ti trọng động trong HTTL kiểu cơ khí ca ô tô có HTTL kiểu hỗn hợp khi
khi hành”. Trong đề tài này tác gi đã đưa ra được phương pháp ci thiện nhằm nâng
cao tính an toàn và hiệu qu ca HTTL, tránh được những hư hỏng có thể gây ra bi ti
trọng động. Tác gi cũng xây dựng một thuật toán điều khiển và khắc phục sự cố một
cách tự động khi xuất hiện ti trọng động lớn trong HTTL. Đặc biệt khi trong HTTL
xuất hiện ti trọng động tần số cao.
HTTL bao gồm rất nhiều các chi tiết và hot động rất phúc tp, để mô t quá
trình hot động ca HTTL, bằng công trình: “Driveline modelling using
mathmodelica”- “Sử dụng εathεodelica để mô hình hóa HTTL”, Tác gi Per Nobrant
đã xây dựng mô hình HTTL trong MathModelica. Một số phần tử ca hệ thống được
lấy từ các thư viện có sẵn trong Modelica, đã được tiêu chuẩn và sử dụng thích
hợp. Các thành phần còn li được xác định bi các phương trình toán học. Công trình
2
này mô hình hóa một cách cụ thể và mô phỏng một cách chính xác hot động ca ly
hợp, hộp số, các đăng, truyền lực chính, bán trục và bánh xe. Mô phỏng cũng được
thực hiện với các chế độ khác nhau khi vận hành (khi hành xe, chuyển động ổn đinh,
thay đổi số truyền ) và các điều kiện khác nhau ca mặt đưng.
Các mô phỏng tương ng với từng chế độ vận hành được đề cập chi tiết trong công
trình nghiên cu: “Driveline modeling and principles for speed control and gear-shift
control”- “Mô phỏng HTTL điều khiển tốc độ và kiểm soát quá trình sang số”. công
trình nghiên cu này, tác gi Magnus Pettersson đã làm các thí nghiệm và mô hình hóa
bằng cách sử dụng một chiếc xe ti hng nặng. Ông đã chng minh rằng ti trọng động
và đặc biệt là hiện tượng cộng hưng rất nguy hiểm trong HTTL. Đó là một mô
hình tuyến tính với một HTTL linh hot có thể lý gii đầy đ các chệ độ hot động ca
xe tương ng với từng tốc độ động cơ và tốc độ bánh xe. Công cụ kiểm soát tự động
các sự biến đổi trong HTTL cũng được đề cập. Một bước quan trọng là kiểm
soát không để mất mát năng lượng trong hộp số và các bánh truyền động trung gian.
Tác gi đi tới kết luận: dao động trong HTTL là một yếu tố cần hn chế trong hệ thống
này.
Công trình nghiên cu “The modeling and control of an automotive drivetran” – “Mô
phỏng và điều khiển HTTL ô tô” ca Nicholas M.Northcote li ghi nhận chấn động và
những dao động trong một HTTL xe là hai hiện tượng ca HTTL gây nên cm giác
không thoi mái cho lái xe. Chúng phi chịu tác động bi những chấn động mnh và
các dao động theo sau đó. Nó được gây ra bi một sự thay đổi nhanh chóng mô-men
xoắn động cơ. Ngày nay, hầu hết các xe hiện đi đều được trang bị ga điện tử cho phép
các đơn vị điều khiển trên bo mch điện tử để điều khiển mô-men xoắn ca hệ thống
một cách phù hợp trước khi gửi một tín hiệu điều chỉnh hệ số ti ca động cơ. Trong
cách này, một hệ thống kiểm soát thông tin phn hồi có thể được sử dụng để đm bo
3
rằng HTTL đáp ng những yêu cầu về sự thay đổi mô men xoắn càng nhanh càng tốt
mà không gây chấn động hoặc dao động.
Trong luận văn này, một mô hình HTTL được đề xuất và các tham số ca nó được xác
định bằng thực nghiệm. Độ chính xác ca mô hình đã được xác nhận bằng cách sử
dụng dữ liệu thử nghiệm từ một chiếc xe, và kết luận rằng mô hình là công cụ mô
phỏng chính xác một chiếc xe. Một bộ điều khiển HTTL được thiết kế và mô phỏng
hiệu suất ca nó bằng cách sử dụng mô hình xe. Các mô phỏng cho thấy rằng bộ điều
khiển làm gim đáng kể ti trọng động trong HTTL qua đó ci thiện sự thoi mái cho
lái xe.
4
Công trình “modeling and simulation of a driveline with an automatic gearbox” – “ Mô
phỏng HTTL ô tô sử dụng hộp số tự động” ca tác gi Tomas Zackrisson: mô hình
động học ca HTTL ca một chiếc xe ti với một hộp số tự động được xây dựng và
thực hiện trong ngôn ngữ phần mền mô phỏng Modelica. Mô hình này được xây dựng
trong một mô-đun để to điều kiện thuận lợi cho việc tái sử dụng và sắp xếp các mô
hình. Mô hình chiếc xe ti này đã được phát triển từ một mô hình được to ra trước đó
mô phỏng hệ thống truyền lực sử dụng hộp số cơ khí. Công trình nghiên cu này đã
phát triển một mô hình chiếc xe ti có thể được sử dụng để mô phỏng các tín hiệu tốc
độ từ các bộ phận khác nhau ca HTTL, để cho phép thử nghiệm một hệ thống hộp số
tự động trong một phòng thí nghiệm thay vì thử nghiệm trên một chiếc xe ti bình
thưng. Để thực hiện đầy đ các thử nghiệm như vậy, tín hiệu tốc độ từ các bộ phận
khác nhau ca HTTL ca một chiếc xe ti đã được to ra bi mô hình. Nói cách khác,
các tín hiệu tốc độ được cm nhận trên một chiếc xe ti thực sự được điều khiển bi hệ
thống mô phỏng, tc là các bộ phận cơ khí trong các đưng truyền lực ca một chiếc
xe ti phi được thay thế bi các tín hiệu điện mô phỏng đầy đ hot động ca các
thành phần. Để làm được điều này phi sử dụng các thiết bị điều khiển có độ tin cậy
cao, kh năng tiếp nhận tín hiệu tốc độ cao từ một chiếc xe ti thực. Vấn đề là to ra
một cách thc tính toán các tín hiệu tốc độ với trng thái động lực để đt được kết qu
giống như với thực tế
1.2 Mc đích ca đ tài:
Đề tài thực hiện nhằm bổ sung vào những nghiên cu trên về ti trọng động trong
HTTL cơ khí trên ô tô. Đây là đề tài tương đối phc tp, hiện có rất ít tài liệu nghiên
cu về ti trọng động trong HTTL phục vụ học tập nghiên cu ca sinh viên và kỹ
thuật viên. Vì vậy đề tài có nhiệm vụ:
- Nghiên cu cơ s lý thuyết về ti trọng động trong HTTL kiểu cơ khí trên ô tô
- Mô hình hóa HTTL trên ô tô
5
- Tính toán ng dụng trên một vài cụm chi tiết ca HTTL
1.3 Nhim v ca đ tài và gii hn đ tài:
- Xác định các chế độ ti trọng tác dụng lên HTTL ô tô;
- Xây dựng mô hình và phương pháp tính toán, xác định các chế độ ti trọng động đặc
trưng;
-Tính toán ng dụng :
Tính toán ti trọng lớn nhất trong HTTL
Xác định ti trọng khi tính độ bền ca HTTL
Tính toán ly hợp
Tính toán độ bền bánh răng trong hộp số
Vì thi gian có hn và với kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, nên đề tài chỉ chọn đối
tượng nghiên cu là HTTL cơ khí có kiểu công thc bánh xe 4 x 2.
1.4 Phng pháp nghiên cu:
- Nghiên cu lý thuyết dựa trên các công trình đã được công bố,
- Nghiên cu ng dụng: Sử dụng kết qu ca nghiên cu lý thuyết kết hợp với các
phần mền Office, Autocad, phần mền mô phỏng, phần mền tính toán để làm công cụ
thực hiện các nhiệm vụ ca đề tài.
6
CHNG 2. C SỞ LÝ THUYT V TI TRNG ĐNG TRONG H
THNG TRUYN LC CA Ô TÔ
Đặc điểm ca ô tô là làm việc tốc độ cao với lực kéo phi thay đổi theo từng địa hình.
ng suất sinh ra trong các chi tiết ca ô tô máy kéo phụ thuộc vào chế độ ti trọng tác
dụng lên chúng trong điều kiện sử dụng. Trong khi sử dụng, các chi tiết ca ô tô sẽ
chịu ti trọng động. Ti trọng động có thể gấp vài lần ti trọng do mômen ca động cơ
truyền xuống. Đối với ô tô, ti trọng động tác dụng lên các chi tiết ca HTTL sẽ sinh
ra khi nh bàn đp (đóng ly hợp) ly hợp đột ngột, khi gài số trong quá trình tăng tốc,
khi phanh đột ngột bằng phanh phanh tay, khi phanh không m ly hợp, hoặc khi bánh
xe đi qua mặt đưng không bằng phẳng , v.v… Muốn xác định kích thước ca các chi
tiết để làm việc được an toàn, cần phi xác định ti trọng động tác dụng lên các chi tiết
đó khi ô tô làm việc. Xác định chính xác trị số ti trọng động tác dụng lên các chi tiết ô
tô là vấn đề rất phc tp, vì ti trọng động có thể sinh ra trong nhiều điều kiện sử dụng
khác nhau. Xác định ti trọng động bằng lý thuyết có mục đích để hn chế bớt số
trưng hợp gây nên ti trọng động và để đơn gin quá trình tính toán. Bi vậy ti trọng
động thưng được xác định theo công thc kinh nghiệm nhận được từ hàng lot các
thí nghiệm.
Thông thưng, ti trọng động đặc trưng bằng hệ số ti trọng động. Hệ số này
bằng tỷ số ca ca trị số ti trọng động trên ti trọng tĩnh. Đối với HTTL ca ô tô, ti
trọng tĩnh tác dụng lên chi tiết được tính từ mômen cực đi ca động cơ M
emax
truyền
xuống.
Khi khi động ô tô ti chỗ và đóng ly hợp đột ngột sẽ gây ti trọng động lớn
nhất, bi vì khi đóng ly hợp đột ngột các đĩa ch động và bị động được ép vào nhau
không những nh lực ép ca lò xo mà còn nh lực quán tính sinh ra khi đĩa ch động
chm vào đĩa bị động. Thí nghiệm và tính toán chng tỏ rằng mômen ca các lực quán
tính này có thể lớn hơn nhiều so với mômen ma sát sinh ra giữa các đĩa ly hợp. Ti
7
trọng động sinh ra truyền qua ly hợp không thể lớn quá mômen cực đi mà ly hợp có
thể truyền, vì nếu lớn quá thì ly hợp sẽ trượt.
Khi đóng ly hợp để phanh bằng động cơ lúc ô tô chuyển động xuống dốc, khi đóng ly
hợp đột ngột để gài số trong quá trình chuyển động ca ô tô, hoặc khi phanh bằng
phanh tay (trên HTTL) cũng gây ti trọng động khá lớn.
σhư vậy, khi đóng ly hợp đột ngột sẽ gây ti trọng động lớn nhất lên HTTL có thể
làm gãy vỡ các chi tiết. Đó là chế độ ti trọng thừa nhận để tính toán bánh răng, trục
ca hệ thống truyền truyền lực theo ti trọng động.
Hệ số ti trọng động ca ô tô là k, trong trưng hợp này được tính theo công
thc kinh nghiệm như sau:
K
d
=
i
i 8
Trong đó : i – tỷ số truyền chung ca HTTL ng với số truyền đang tính;
- hệ số dự trữ ca ly hợp
Thí nghiệm chng tỏ rằng, khi khi động ô tô ti chỗ bằng cách sử dụng động năng ca
bánh đà, nghĩa là khi đóng ly hợp đột ngột thì mômen quay sinh ra trên trục sơ cấp hộp
số có thể tăng gấp 3
3,5 lần mômen quay cực đi ca động cơ và trên bánh ch động
mômen quay có thể gấp hai lần so với mômen quay truyền từ động cơ xuống. Trong
trưng hợp này nếu bánh xe có bị trượt quay đi chăng nữa thì ti trọng sinh ra trên các
chi tiết vẫn lớn bi vì bánh xe và tang trống có mômen quán tính lớn.
Kiểm tra mômen quay tác dụng lên các chi tiết khi phanh cho đến khi trượt lết bánh xe
mà không m ly hợp (phanh bằng động cơ) và khi phanh bằng phanh tay đặt trục th
cấp hộp số (phanh trung ương) có thể tiến hành bằng phương pháp lý thuyết như sau:
Khi phanh không m ly hợp thì các bộ phận quay ca động cơ (ch yếu là bánh đà với
mômen quán tính J
b.đ
) phi dừng li trong thi gian rất ngắn t và với gia tốc chậm dần
8
rất lớn
bd
d
dt
(
bd
- tốc độ góc ca bánh đà). Trong trưng hợp này, mômen các lực
quán tính M
j
ca bánh đà sẽ truyền qua ly hợp để tác dụng lên HTTL.
εômen này xác định theo công thc :
M
j
=
J
b.đ
bd
d
dt
Khi các bánh xe đã dừng li thì bánh đà còn quay đi một góc
b.d
ω
và sẽ xoắn các trục
ca HTTL với các góc quan hệ với nhau theo công thc sau:
φ
b.đ =
φ’
c
i
h +
φ’’
cc
i
h +
φ’
n
i
h
i
0
Trong đó : φ’
c,
φ’’
c,
φ’
n
-
góc
xoắn tương ng ca trục các đăng th nhất (trung
gian) trục các đăng th hai (chính) và ca các na trục;
i
h
i
0
– tỷ số truyền tương ng ca hộp số và truyền lực chính,
Mômen ca các lực quán tính tác dụng lên HTTL ca ô tô có trị số cực đi khi
phanh ngặt số truyền thẳng ca hộp số (i
h
= 1), vì lúc đó độ cng C ca HTTL sẽ cực
đi. Trưng hợp này hay gặp trong điều kiện sử dụng.
Khi phanh gấp ô tô đang chy tốc độ cao (số vòng quay ca trục khuỷu khong 2000
÷ 2500 vg/ph) không m ly hợp thì mômen các lực quán tính tính toán M
j
sẽ lớn hơn
mômen cực đi ca động cơ khong 15 ÷ 20 lần. Mômen này truyền từ bánh đà qua ly
hợp đến HTTL. Trong trưng hợp này ly hợp làm nhiệm vụ ca cơ cấu an toàn để
tránh cho HTTL khỏi bị ti trọng lớn. Lúc đó ly hợp sẽ trượt và mômen quay bánh đà
truyền xuống HTTL chỉ có thể bằng mômen quay cực đi mà ly hợp có thể truyền.
Khi phanh bằng phanh tay ( trung ương) trên đưng trơn, hệ thống truyền lực sẽ bị ti
trọng bi mômen các lực quán tính M’
j
truyền từ bánh xe lên xác định bằng công thc :
M
j =
J
bx
x
b
d
dt
9
Trong đó: J
bx
là mô men quán tính ca bánh xe, kể c mayơ và chống phanh
x
b
d
dt
là gia tốc chậm dần ca bánh xe
Khi trục th cấp bị phanh li, bánh xe còn quay đi một góc φ
bx
và hoàn toàn tương tự
các bộ phận ca HTTL sẽ quay đi một góc theo quan hệ sau:
c
x c
0 0
' ''
= +
c
b
i i
đây: i
0
là tỷ số truyền ca truyền lực chính,
φ
c
, φ
c
’, φ
c
’’ lần lượt là góc xoắn ca bán trục, các đăng th nhất và các đăng
th hai
Kết cấu ca HTTL có tác dụng lớn trong việc làm gim ti trọng động. Khi dùng khớp
nối đàn hồi trục các đăng, ti trọng động sẽ gim từ 10 ÷ 15%. Khi dùng bộ phận đàn
hồi hệ thống treo phía sau để truyền lực đẩy lên khung, ti trọng động gim đi 10 ÷
20%, ngoài ra ly hợp dùng trên ô tô cũng có tác dụng gim ti trọng động đáng kể.
Phương pháp tốt nhất để gim ti trọng động là dùng hộp số thy cơ và ly hợp thy lực
HTTL ca ô tô. Thí nghiệm chng tỏ rằng, khi dùng hộp số thy cơ, ti trọng động
gim 1.5 ÷ 4.5 lần lúc khi động, gim 3 lần lúc tăng tốc, gim 1.8 ÷ 2.7 lần khi ô tô đi
qua đưng không bằng phẳng và 2.5 lần khi phanh.
Ngoài ti trọng động tác dụng lên chi tiết do ngoi lực sinh ra còn có ti trọng động tác
dụng lên chi tiết do quá trình gia công, chế to và lắp ghép và cân bằng không chính
xác. Bi thế khi tính toán từng cơ cấu ca HTTL cần chú ý tới hệ số ti trọng động ri
rc ca từng cơ cấu.
Từ những phân tích trên cho chúng ta thấy rõ các cụm và các chi tiết ca HTTL trên ô
tô làm việc theo ti trọng động. Cần chú ý, ti trọng động trên ô tô thay đổi tùy theo
loi ô tô, loi đưng và kết cấu ca từng cụm… Vì vậy tính toán ti trọng theo lý
10
thuyết là rất phc tp và khó chính xác. Do những nguyên nhân trên mà hiện nay các
chi tiết và các cụm ca ô tô được tính ch yếu theo ti trọng tĩnh. Để các chi tiết làm
việc đm bo độ bền, khi chọn ng suất cho phép phi chú ý tới ti trọng động có thể
sinh ra trong lúc sử dụng, nghĩa là phi chọn hệ số an toàn cho thích hợp. Ngoài ra
một số công thc tính toán có tính tới hệ số ti trọng động tìm ra bằng thực nghiệm.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp tính toán ti trọng động. Những nội dung tiếp theo
ca đề tài sẽ tiến hành nghiên cu một trong những phương pháp tính được nhiều
ngưi quan tâm.
2.1 S đ b trí h thng truyn lc
HTTL ca ô tô bao gồm các bộ phận và cơ cấu nhằm thực hiện nhiệm vụ truyền
mômen xoắn từ động cơ tới các bánh xe ch động. HTTL thưng bao gồm các chi tiết
sau: Ly hợp, hộp số, hộp số phân phối, truyền động các đăng, truyền lực chính, vi sai,
bán trục. trên xe một cầu ch động sẽ không có hộp phân phối. Ngoài ra, trên xe ti
nặng, HTTL có thêm truyền lực cuối cùng.
Mc độ phc tp ca HTTL trên một xe cụ thể được thể hiện qua công thc bánh xe.
Công thc bánh xe được ký hiệu tổng quát là a x b, với a _ số lượng bánh xe và b _ số
lượng bánh xe ch động. Trong ký hiệu trên, bánh xe kép vẫn được coi như một bánh
xe.
Bố trí HTTL trên xe theo công thc 4 x 2
1
2
3
Bố trí HTTL trên xe theo công thc 6 x 4 có hộp số phân phối
11
1
2
3
4
Bố trí HTTL trên xe theo công thc 6 x 4
1
2
3
Bố trí HTTL trên xe theo công thc 4 x 4
1
2
3
4
Bố trí HTTL trên xe theo công thc 4 x 4
1
2
3
Bố trí HTTL trên xe theo công thc 6 x 6 ( không có vi sai cầu)
1
2
3
4
12
Bố trí HTTL trên xe theo công thc 6 x 6 ( có vi sai cầu)
1
2
3
4
Bố trí HTTL trên xe theo công thc 8 x 8 ( bố trí hai hộp số phụ)
1
2
3
4
4
Bố trí HTTL trên xe theo công thc 8 x 8 ( một hộp số phụ)
1
2
3
4
Bố trí HTTL trên xe theo công thc 6 x 6 ( có truyền lực cuối cùng)
1
2
3
4
5
5
Bố trí HTTL trên xe theo công thc 8 x 8 ( 2 dòng công suất kết hợp với truyền lực
cuối cùng)