Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Bệnh lý động mạch chủ siêu âm tim qua thành ngực và siêu âm tim qua thực quản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 18 trang )

BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH CHỦ:
Siêu âm tim qua thành ngực (TTE)
và Siêu âm tim qua thực quản (TEE)
ThS.BS Phạm Thị Thanh Thuý
Viện Tim TP.HCM
GIỚI THIỆU
• Bệnh ĐMC là nguyên nhân quan trọng gây tổn
thương tim mạch và tử vong.
• Triệu chứng thường âm thầm trừ HC ĐMC cấp
(bóc tách & vỡ ĐMC)
chẩn đoán và theo dõi: vai trò quan trọng của SA
tim(TTE và TEE)
• ĐMC ngực ( đoạn gốc, lên, cung và xuống) và
ĐMC bụng.
• TTE và TEE trong đánh giá ĐMC: phương pháp
đánh giá, độ mạnh, hạn chế và mức độ ứng dụng
trên lâm sàng.

Các kích thước bình
thường của ĐMC
Quan sát ĐMC qua các mặt cắt trên SA tim
Mặt cắt Phần ĐMC đánh giá
SA tim qua thành ngực (TTE)

Cạnh
ức trục dọc + trục ngắn
ĐMC
ngực lên + xuống
Bốn
buồng tại mỏm
ĐMC


ngực xuống
Hai buồng
và/ trục dọc tại mỏm
ĐMC
ngực xuống
Trên
hỏm ức
ĐMC
ngực đoạn cung, lên + xuống
Dưới
sườn
ĐMC
bụng (+ ĐMC ngực đoạn lên)
SA tim qua thực
quản (TEE)
Thực
quản trên trục dọc + trục ngắn
ĐMC
ngực lên
Mặt
cắt ĐMC (trục dọc + trục ngắn)
ĐMC
ngực xuống + cung
TTE: mặt cắt trục dọc cạnh ức
(A) MC trục dọc cạnh ức (TTE). Các
đường kính đo được: lối ra (1),
xoang Valsalva (2), chỗ nối xoang-
ống (3), and ống ĐMC lên (4).
(B) MC trục dọc cạnh ức phải có thể
thấy phần giữa và phần xa của ĐMC

lên.
AAo, ascending aorta; LA, left atrium; LV, left
ventricle; RV, right ventricle.
TTE: mặt cắt trên ức
Mặt cắt trên ức  cung ĐMC và 3 ĐM lớn trên ĐMC (thân chung
cánh tay đầu, cảnh trái và dưới đòn trái).(hạn chế ở người khí phế thủng/ cổ
ngắn)  có thể phát hiện: dãn, phình, mảng xơ vữa, vôi hoá, huyết khối,
bóc tách .
TTE: mặt cắt tại mỏm và dưới sườn
(B) Phần giữa của ĐMC xuống có thể thấy qua
mặt cắt trục dọc từ cửa sổ mỏm.
(C) ĐM chủ bụng được thấy qua
mặt cắt dưới sườn.
Hội Siêu âm tim Châu Âu (EAE)
TTE cho phép đánh giá khá đầy đủ nhiều phần của ĐMC, đặc biệt gốc ĐMC và
ĐMC đoạn gần. Nên dùng tất cả các mặt cắt để thu được thông tin tất cả các
phần của ĐMC. Tuy nhiên, khi các thông tin này không đủ kết luận hoặc khi
có bất thường ĐMC, cần phải chỉ định các kỹ thuật hình ảnh khác để hoàn tất
bổ sung chẩn đoán
Một số mặt cắt trên TEE
(A) ĐMC
lên trên
mặt cắt
trục dọc
120
0
(B) Cung
ĐMC trên
mặt cắt
ngang

(C) ĐMC
xuống
trên mặt
cắt ngang
(D) ĐMC
xuống
trên mặt
cắt trục
dọc
Hội Siêu âm tim Châu Âu (EAE)
TEE là kỹ thuật siêu âm được chọn lựa trong đánh giá ĐMC ngực và cung cấp
hình ảnh rõ nét của toàn bộ ĐMC ngực, ngoại trừ phần xa ĐMC lên gần thân
chung cánh tay đầu . TEE vượt qua các hạn chế gặp phải của TTE. TTE và TEE
nên dùng để bổ sung cho nhau.
Xơ vữa ĐMC
• SA phát hiện mảng XV trong ĐMC  bệnh lý XVĐM
và ± là nguồn bệnh của thuyên tắc mạch.
• XV ĐMC = dày lớp nội mạc ≥ 2mm đi kèm tăng cản
âm ± mảng loét, vôi hoá, mảng huyết khối di động.
• TEE > TTE trong quan sát XV do độ phân giải cao.
• Nguy cơ thuyên tắc: XV dày > 4mm, có mảng huyết
khối di động, có mảng loét.
Xơ vữa ĐMC

(TEE) Mảng XV hổn hợp lớn ở ĐMC: có
một chỗ loét và vùng tăng cản âm tại
mảng XV (mũi tên).
(TEE) ĐMC với mảng XV nghiêm trọng.

Phình ĐMC

• TTE: phát hiện dãn gốc ĐMC và ĐMC đoạn gần (dãn
gốc ĐMC lên, h/c Marfan, hoặc van ĐMC 2 mảnh).






MC trục dọc cạnh ức trên
TTE. (A) Dãn gốc ĐMC lên
hình lê. (B) phình ĐMC lên
phía trên chỗ nối xoang-
ống.
Phình ĐMC
• TEE ưu thế hơn TTE: đánh giá hở van ĐMC cơ năng do phình
ĐMC lên.
• Hạn chế TEE: phần gần của cung ĐMC (tách xa thực quản)
SA tim qua TQ (TEE) mô tả dãn lớn ĐMC lên. Lá van ĐMC bình thường, nhưng bờ các lá
van không áp vào nhau trong thì tâm trương tạo ra hở van ĐMC ở trung tâm.
Bóc tách ĐMC
SA tim qua thành ngực (TTE)


TTE Bóc tách ĐMC
lên
(type A)
Bóc tách ĐMC xuống
(type B)
Giá


trị
TTE
Độ
nhạy
78
-90%
31
-55%
Type
A
Độ
đặc hiệu
87
-96%
60
-83%
Bóc tách ĐMC được chẩn đoán bằng TTE. Dấu hiệu “Intimal flap”(mũi tên) và
hiện tượng “hai lòng” được thấy trong : (A) gốc ĐMC và (B) ĐMC lên phần xa.
Bóc tách ĐMC
SA tim qua thực quản (TEE): góp phần xác định chẩn đoán












TEE Gần toàn bộ ĐMC
(lên, cung và xuống)
Hạn chế phần xa đoạn lên và
phần gần của cung ĐMC
Độ
nhạy 86-100%
Độ
đặc hiệu 90-100%
TEE: Bóc tách ĐMC trên mặt
cắt trục ngắn qua ĐMC đoạn
gần
TEE. (A) Bóc tách ĐMC lên trên MC trục dọc (mũi tên chỉ
“intimal flap”). (B) Bóc tách ĐMC ngực xuống trên MC
ngang. Hai dòng phụt từ lòng thật vào lòng giả chứng tỏ có
sự xuất hiện thông nối thứ phát.
Sơ đồ chẩn đoán bóc tách ĐMC cấp kết hợp Siêu âm
và hình ảnh học khác
-TTE có giá trị sử dụng trong chẩn đoán bóc tách type A.
-TEE có giá trị cao trong chẩn đoán bóc tách ĐMC type A và B.
-Kết hợp TEEvà CT scan: xác định chẩn đoán bóc tách ĐMC trong những trường hợp
nghi ngờ
KẾT LUẬN
• Siêu âm tim đóng một vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và theo dõi bệnh lý
ĐMC.
• TTE cho phép đánh giá được khá nhiều mặt cắt của ĐMC, đặc biệt là gốc ĐMC và
ĐMC lên.
• TEE giúp khắc phục được những hạn chế của TTE trong đánh giá ĐMC.
• TTE và TEE nên được sử dụng như hai phương pháp hỗ trợ cho nhau trong đánh
giá bệnh lý ĐMC.

• Mặc dù CT Scan và MRI có khả năng đánh giá rộng hơn và có thể mang lại nhiều
thông tin, nhưng SA tim vẫn là phương pháp nhanh chóng, chính xác và ít tốn kém
trong việc chẩn đoán và theo dõi hầu hết các bệnh lý ĐMC.

×