Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tính tất yếu khách quan của sư tồn tại và phát triển của KTTN trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.46 KB, 18 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A . Lời mở đầu
Kinh tế t nhân ( KTTN ) và phát triển KTTN là tất yếu khách quan trọng nền
kinh tế thị trờng ( KTTT ) dù là KTTT ở trình độ sơ khai , đang phát triển hay đã
phát triển . Thực tế đã chứng tỏ không một quốc gia nào trên thế giới có nền kinh
tế phát triển mà không tồn tại thành phần KTTN . Trong nền kinh tế nhiều thành
phần định hứơng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta thì KTTN ngày càng có vai trò, vị trí
quan trọng , đã tỏ rõ sự năng động, tính hiệu quả và đóng góp đáng kể đối với sự
tăng trởng phát triển kinh tế của đất nớc trong những năm gần đây . Vì vậy việc
tạo điều kiện phát triển KTTN là chính sách đúng đắn và có ý nghĩa quan trọng
trong đờng lối kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta hiện nay . Tuy nhiên vấn đề quan
trọng hơn là xác lập vai trò đó một cách đúng đắn, hợp lý, đồng thời có giải pháp
để KTTN phát huy cao độ những u điểm, tiềm năng, khắc phục những nhợc điểm
cố hữu, phục vụ đắc lực nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế hội của đát nớc. Bởi
vậy nghiên cứu KTTN là một nhiệm vụ quan trọng và tất yếu .
Đối với bản thân tôi , sở dĩ tôi chọn đề tài này trớc hết là xuất phát từ sở thích
cá nhân và mối quan tâm đặc biệt của tôi tới vấn đề nhạy cảm . Hơn nữa là do ý
thức nhận thức đợc tầm quan trọng của KTTN trong thời kỳ đổi mới . Bàn về
KTTN còn có nhiều ý kiến tranh luận đồng thời nó cũng là nội dung quan trọng
trong các kỳ Đại hội toàn quốc VI , VII , VIII , IX , X và xuất hiện nhiều trong các
bộ luật nh luật Lao động , luật Doanh nghiệp . Vì vậy mà đề tài này chỉ nêu ra
những vấn đề cốt lõi nhất của KTTN và những ý kiến , nhận xét của tôi .
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B. Nội dung chính
I. Lý luận về kinh tế t nhân.
1- KTTN và đặc điểm của KTTN.
KTTN hiểu chung nhất là thành phần kinh tế dựa trên chế độ t hữu t nhân về t
liệu sản xuất (TLSX) bao gồm kinh tế cá thể tiểu chủ và kinh tế t bản t
nhân(KTTBTN). Tuy nhiên, trong thực tế việc phân định ranh giới rạch ròi đâu là
KTTBTN, đâu là kinh tế cá thể, tiểu chủ không phải là việc đơn giản bởi sự vận


động, biến đổi không ngừng của 2 thành phần kinh tế này.
a. Kinh tế cá thể tiểu chủ.
Kinh tế cá thể là thành phần kinh tế dựa trên t hữu nhỏ về TLSX và khả năng
lao động của bản thân ngời lao động và gia đình.
Kinh tế tiểu chủ là hình thức kinh tế dựa trên t hữu nhỏ về TLSX nhng có thuê
mớn lao động tuy nhiên thu nhập chủ yếu dựa vào sức lao động của bản thân và
gia đình.
Kinh tế cá thể tiểu chủ đang có vị trí rất quam trọng trong nhiều ngành nghề ở
nông thôn và thành thị, có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả tiềm năng về vốn,
sứ lao động, tay nghề của từng gia đình, từng ngời lao động. Do đó việc mở rộng
sản xuất kinh doanh của kinh tế cá thể tiểu chủ cần đợc khuyến khích.
Hiện nay ở nớc ta thành phần kinh tế này phần lớn hoạt động dới hình thức hộ
gia đình, đang là bộ phận đông đảo, có tiềm năng lớn, có vị trí quan trọng lâu dài.
Đối với nớc ta cần phát triển thành phần kinh tế này để vừa góp phần tạo ra của cải
vật chất cho xã hội vừa giải quyết nhiều việc làm cho ngời lao động- một vấn đề
bức bách của đời sống kinh tế xã hội ngày nay. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng kinh
tế cá thể tiểu chủ dù cố gắng đến bao nhiêu cũng không thể loại bỏ đợc những hạn
chế vốn có của nó nh tinh tự phát, manh mún , hạn chế về kỹ thuật. Do đó cần
giúp đỡ kinh tế cá thể tiểu chủ giải quyết khó khăn về vốn, khoa học công nghệ và
thị trờng tiêu thụ
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b. Kinh tế t bản t nhân(KTTBTN)
KTTBTN là thành phần kinh tế mà sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở chiếm
hữu t nhân t bản chủ nghĩa về TLSX và bóc lột sức lao động làm thuê.
Trong thời kì quá độ lên CNXH ở nớc ta hiện nay, thành phần kinh tế này có
vai trò đáng kể xét về phơng diện phát triển lực lợng sản xuất,xã hội hóa sản xuất
cũng nh về phơng diện giải quyết các vấn đề xã hội . Đây cũng là thành phần kinh
tế rất năng động , nhạy bén với kinh tế thị trờng , do đó sẽ có những đóng góp
không nhỏ vào quá trình tăng trởng kinh tế của đất nớc . Hiện nay , KTTBTN bớc

đầu có sự phát triển . Tuy nhiên những tầng lớp tập trung vào lĩnh vực thơng mại ,
dịch vụ và kinh doanh bất động sản , đầu t và sản xuất còn ít và chủ yếu với quy
mô vừa , nhỏ . Đồng thời đây là thành phần kinh tế có tính tự phát rất cao . Đầu cơ
, buôn lậu , trốn thuế , làm hàng giả là những hiện tợng thờng xuất hiện ở thành
phần kinh tế này .
2 . Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển của KTTN trong
nền kinh tế thị trờng
Một nền kinh tế muốn phát triển phải thoát khỏi nền sản xuất nhỏ , manh mún ,
tự cung tự cấp để vơn lên phát triển kinh tế hàng hóa . Kinh tế thị trờng là giai
đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa . Trong nền kinh tế thị trờng lại đòi hỏi
tính năng động và thích ứng rất cao . Hơn thế nữa , sự linh hoạt , sự nhạy bén là
một trong số các yếu tố hàng đầu . Kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể do một số
hạn chế nên có thể cha đáp ứng những yếu cầu của kinh tế thị trờng . Ngợc lại ,
KTTN lại là bộ phận dễ thích ứng và rất linh hoạt với kinh tế thị trờng . Bởi vậy
KTTN xuất hiện và phát triển là một yêu cầu khách quan . Bởi có nh vậy nền kinh
tế quốc dân mới có điều kiện phát triển và nguồn lực con ngời mới đợc tận dụng
khai thác triệt để .
Thực tế kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam đã chứng minh tính tất yếu khách
quan đó . Trong lịch sử , chủ nghĩa t bản là phơng thức sản xuất đầu tiên biết tổ
chức nền kinh tế theo mô hình kinh tế thị trờng rất chú trọng phát triển kinh tế t
nhân và đã đạt đợc những thành công không thề phủ nhận .
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với nớc ta , là một nớc nghèo , sản xuất nhỏ manh mún còn ảnh hởng rất
lớn thì việc phát triển KTTN là một động lực rất quan trọng để kinh tế tăng trởng
đi lên đồng thời giải quyết một số vấn đề xã hội nh việc làm , nâng cao chất lợng
cuộc sống.
II. Thực trạng của KTTN.
1-Khảo sát về tiến trình phát triển
Thực tế mấy năm gần đây đã chứng tỏ vai trò to lớn của KTTN trong nền kinh

tế quốc dân nhng có thời kỳ do nhận thức sai lầm, nóng vội đã coi KTTN là đối t-
ợng phải cải tạo không đợc khuyến khích phát triển, không đợc pháp luật bảo vệ.
Những ngời trong thành phần này có địa vị chính trị thấp kém. Sản xuất kinh
doanh của họ bị trói buộc, kìm hãm, chèn ép. Ngay trong điều kiện đó KTTN vẫn
tồn tại và khẳng định thế đứng của mình. Bàn về tiến trình phát triển của KTTN
Việt Nam có thể chia làm hai chặng
a. Thời kỳ cha đổi mới.
- Thời kỳ khôi phục kinh tế 1955-1957:sau khi kháng chiến chống thực dân
Pháp năm 54 hòa bình lập lại trên miền Bắc nền kinh tế đứng trớc hậu quả nặng
nề do chiến tranh để lại. Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ơng đã họp và đề ra kế
hoạch 3 năm ( 55-57) để tập trung khôi phục nền kinh tế, tạo cơ sở vững chắc đua
miền Bắc lên CNXH. Trong thời kỳ này kinh tế quốc doanh còn hạn chế, KTTN
tiểu chủ cá thể đã góp phần quan trọng tạo nên sự thành công của khôi phục kinh
tế.
- Thời kỳ cải tạo xã hội nền kinh tế (58-60) và tới năm 76.
Trên cơ sở thắng lợi của thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế miền Bắc bớc
vào thực hiện kế hoạch ba năm cải tạo XHCN đối với các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh. Nội dung chủ yếu của công cuộc cải tạo XHCN là biến nền kinh tế
nhiều thành phần thành nền kinh tế XHCN. Kinh tế cá thể và kinh tế t bản t doanh
là đối tợng trực tiếp của công cuộc cải tạo này.
Tuy nhiên KTTN vẫn tồn tại dới hình thức kinh tế cá thể. Tỷ trọng lao động
trong khu vực KTTN tuy đã giảm nhiều nhng vẫn còn chiếm giữ một tỷ lệ đáng
kể. Năm 1960: 28,7%. Năm 1970:16,4%. Năm 1975:14,8%. Thờng xuyên có
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khoảng 50-80 nghìn lao động trong khu vực này. Năm 1971: 71,5 nghìn ngời; năm
1972:65,2 nghìn ngời; năm 1973:66 nghìn ngời, năm 1975:19 vạn ngời.
-Thời kỳ 1976-1985.
Đất nớc thống nhất, công cuộc phát triển kinh tế và cải tạo quan hệ sản xuất đ-
ợc thực hiện trên phạm vi cả nớc. Kế hoạch 5 năm 76-80 ngoài nhiệm vụ khắc

phục hậu quả chiến tranh, cải tạo kinh tế miền Nam theo mô hình miền Bắc. Tiếp
tục cải tạo XHCN đối với những ngời sản xuất nhỏ ở miền Bắcđồng thời triển khai
mạnh mẽ ở miền Nam.
Nhng KTTN vẫn tồn tại, trong công nghiệp vẫn có trên dới 60 vạn ngời sản xuất
cá thể. Năm 1980 :50,3 vạn. Năm 1981: 53,1 vạn. Năm 1982: 60.8 vạn. Năm 1983:
66,6 vạn. Năm 1984: 64 vạn. Năm 1985: 59,3 vạn.Số lao động họat động trong
KTTN hàng năm vẫn chiếm 20% tổng số lao động trong ngành công nghiệp.
Giá trị sản lợng công nghiệp do khu vực KTTN tạo ra hàng năm chiếm trên dới
15% giá trị sản lợng toàn ngành công nghiệp.
Số lợng số ngời kinh doanh thơng nghiệp những năm 1980 cũng ở mức 60 vạn.
Năm 1980: 63,7 vạn. Năm 1985: 63,7 vạn. Năm 1986: 56,8 vạn
Những số liệu trên cho thấy sức sống của KTTN rất bền bỉ, sự hiện diện của
thành phần kinh tế này trong suốt thời gian dài nh một tất yếu khách quan cần phải
biết sử dụng mặt tích cực của nó làm cho dân giàu nớc mạnh.
b- Thời kỳ đổi mới
Đại hội Đảng lần thứ VI , mốc lịch sử đánh dấu sự chuyển hớng có ý nghĩa
quyết định đối với sự hình thành mô hình kinh tế phù hợp với thực tế Việt Nam và
quy luật khách quan . Đờng lối đổi mới đợc hoàn thiện tại các đại hội lần thứ VII ,
VIII và IX . Đến 1986 , Việt Nam chính thức tuyên bố đi theo mô hình KTTT
nhiều thành phần định hớng xã hội chủ nghĩa . Nhờ có chính sách đổi mới , KTTN
đợc thừa nhận và tạo điều kiện phát triển đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế
của đất nớc .
Những năm vừa qua KTTN tăng nhanh về số lợng , vốn kinh doanh , lao động
nhất là loại hình doanh nghiệp , công ty . Đặc biệt sau 2 năm thực hiện Luật
Doanh nghiệp , doanh nghiệp t nhân đã tăng rất nhanh.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
KTTN phát triển rộng khắp trong các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Số
Doanh nghiệp nhiều nhất trong lĩnh vực thơng mại dịch vụ, xây dựng tiếp đến là
lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Khu vực KTTN phát triển rộng rãi

trong cả nớc nhng tập trung cao ở các đô thị, những địa phơng có nhiều điều kiện
thuận lợi , đợc chính quyền địa phơng quan tâm khuyến khích hỗ trợ .
Khu vực KTTN đã khơi dậy tiềm năng to lớn trong nhân dân , làm sôi động
hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng tính cạnh tranh trên thị trờng, góp phần thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Có thể minh họa sự phát triển nhanh chóng của khu vực kinh tế năng động này
qua những con số sau: tốc độ tăng trởng nhanh, bình quân hằng năm là 7,2%
( trong đó doanh nghiệp t nhân 8,5%, công ty TNHH, công ty cổ phần 6,1%, hộ cá
thể 7,2%). Hiện cả nớc có khoảng 74393Doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN(92%
thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp ) , trong đó doanh nghiệp t nhân chiếm 58,76%
công ty trách nhiệm hữu hạn 36,68%, công ty cổ phần 2%, và 12 triệu hộ kinh
doanh cá thể. Từ khi Luật Doanh nghiệp ra đời (1/1/2000) đến nay cả nớc đã có
thêm trên 42000 doanh nghiệp và trên 300 000 hộ kinh doanh mới ( bằng tổng số
doanh nghiệp đăng ký trong 10 năm trớc cộng lại ) với vốn đăng ký mới khoảng
55000-60000 tỷ đồng ( tơng đơng 4 tỷ USD ). Cơ cấu ngành nghề của KTTN chủ
yếu hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, dịch vụ 51,9%; sản xuất công nghiệp
20,8%; nông, lâm, ng nghiệp 12,4%; xây dựng 8,3%, giao thông vận tải 2%, phi
nông nghiệp khác 5,1%.
2 . Đánh giá chung về thực trạng KTTN ở Việt Nam
a. Thành tựu.
Sự phát triển của khu vực KTTN thời gian qua đã khơi dậy một bộ phận tiềm
năng của đất nớc cho phát triển kinh tế xã hội . Nguồn tiềm năng này là trí tuệ ,
kinh nghiệm , khả năng kinh doanh , quan hệ xã hội tiền vốn , sức lao động của
con ngời , tài nguyên, thông tin và các nguồn lực khác. Khu vực KTTN đã đóng
góp quan trọng vào tăng trởng GDP, huy động vốn trong xã hội, tạo đợc nhiều việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng thu ngân sách cho nhà nớc, sản xuất hàng
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất khẩu, tác động tích cực tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế xã hội.

+ Đóng góp vào tăng trởng của tổng sản phẩm trong nớc.
Tổng sản phẩm của khu vực KTTN nhìn chung tăng ổn định trong những năm
gần đây. Nhịp độ tăng trởng năm 1997 là 12,89 % , năm 1998 là 12,74 % , năm
1999 là 7,5 %, năm 2000 là 12,55 % và chiếm tỉ trọng tơng đối trong GDP , tuy
năm 2000 có giảm sút chút ít so với năm 1996 ( từ 28 , 48 % năm 1996 còn 26,87
% năm 2000 ) . Tỷ trọng GDP của khu vực KTTN trong tổng GDP giảm đi chút ít
do có sự tham gia và đóng góp của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài ( FDI ) .
Đóng góp của kinh tế t nhân (% GDP)
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Khu vực nhà nớc
Khu vực t nhân
39.6
60.1
40.5
59.5
40.0
60.0
38.7
61.3
38.5
61.5
38.4
61.6
38.3
61.7
Nông nghiệp
Khu vực nhà nớc
Khu vực t nhân
27.8
1.3

26.5
25.8
1.2
24.6
25.8
1.1
24.7
25.4
1.0
24.4
24.5
1.0
23.6
23.2
0.9
22.3
23.0
0.9
22.1
Công nghiệp và xây dựng
Khu vực nhà nớc
Khu vực t nhân
29.7
14.4
15.3
32.1
15.4
16.7
32.5
15.4

17.1
34.5
15.5
19.0
36.7
16.4
20.3
38.1
16.8
21.3
38.5
17.1
21.4
Dịch vụ
Khu vực nhà nớc
Khu vực t nhân
42.5
24.3
18.3
42.2
23.9
18.2
41.7
28.5
15.2
40.1
22.2
17.9
38.7
21.2

17.6
38.6
20.7
18.0
38.5
20.3
18.2
Theo nguồn IMF Country Report No.03/382, December 2003
+ Đóng góp và huy động các nguồn vốn trong xã hội, nộp ngân sách cho nhà nớc.
Trong những năm gần đây vốn đầu t của khu vực t nhân tăng nhanh chiếm tỷ
trọng cao trong tổng vốn đầu t xã hội . Năm 1999 là 31542 tỷ đồng chiếm 24 % .
Năm 2000 là 35894 tỷ đồng tăng 13,8 % so với năm 1999 chiếm 24,31 % tổng
vốn đầu t xã hội .
Tổng vốn thực tế sử dụng của khu vực KTTN tăng nhanh đối với doanh nghiệp t
nhân năm 1999 là 79493 tỷ đồng , năm 2000 là 110071 tỷ đồng tăng 38,5 % .
7

×