LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang iv
TịM TT
Những hệ thống điện hiện hữu luôn tồn tại các nhánh xung yếu nhất có
khả năng dn đến quá tải thường xuyên. Khi mạng lưới truyền tải điện bị quá
sẽ là mt trong những nguyên nhân dn đến hệ thống bị sụp đ. Bằng nhiều
giải pháp, các nhà cung cấp điện luôn tìm cách giảm suất sự cố để hệ thống
điện về gần với trạng thái ổn định. Mt trong những giải pháp đưc đề cập
trong ni dung nghiên cứu này là ứng dụng tính hiệu quả của TCSC trong
điều khiển dòng công suất trên lưới để chống quá tải . Để giải quyết bài toán
đặt ra, ni dung nghiên cứu đưc trình bày như sau.
Nghiên cứu lý thuyết mặt cắt tối thiểu, ứng dụng giải thuật của chương
trình max-flow xác định tập hp những nhánh yếu nhất của hệ thống điện, mở
ra nhiều hướng nghiên cứu mới cho bài toán chống quá tải. Ni dung nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng; vấn đề cốt lõi của bài toán chống quá tải là làm sao xác
định đưc điểm quá tải thường xuyên. Giải thuật đã đề xuất giải quyết đưc
vấn đề này. Hướng tiếp cận mới trong ni dung nghiên cứu này chính là sự
kết hp giữa giải thuật đề xuất và phần mềm giải bài toán phân bố công suất
Powerworld cùng với tính năng ưu việt của TCSC để chống quá tải hệ thống
điện. Kết quả của sự kết hp là lưu đồ xác định vị trí và dung lưng bù tối ưu
của TCSC trên lưới điện truyền tải.
Tính hiệu quả và khả năng ứng dụng của giải pháp đã đề xuất đưc
kiểm chứng trên hệ thống điện truyền tải miền Nam Việt Nam.
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang v
SUMMARY
The existing electrical system there is always the most critical branch is
likely to lead to frequent overload. When the transmission network will be
one of the causes leading to system collapse. By many measures, the power
supply always looking for ways to reduce the problem to the system capacity
close to the steady state. One of the solutions mentioned in the content of this
research is the effective application of TCSC control power flows on the grid
to overload. To solve the problem posed, research contents are as follows.
Research minimun cut-set theoretically, suggested max-flow algorithms
application to determine collect electrical system's most weak branchs open up
many new research problems against overload. Content research also indicates
that; matter of anti-overload problem is how to define such overload often.
Algorithm proposed solving this problem. Approaches in the contents of this
research is the combination of proposed algorithms and software power
distribution calculation Powerworld with premium features of TCSC to fight
overload the electrical system. The result of the combination is to locate and
map the optimal compensation of TCSC capacity on the transmission grid.
The effectiveness and the applicability of the proposed solution has
been tested on the electricity transmission system in South Vietnam.
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang vi
MC LC
Trang tựa Trang
Quyết định giao đề tài
Tóm tắt lý lịch trích ngang i
Lời cam đoan ii
Cảm tạ iii
Tóm tắt iv
Mục lục vi
Danh sách các từ viết tắt viii
Danh sách các hình và các hình ix
PHN A: GII THIỆU LUN VĔN
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài 2
2.1 Mục tiêu của đề tài 2
2.2 Nhiệm vụ của đề tài 2
3. Điểm mới của luận văn 2
4. Giá trị thực tiễn của đề tài 2
PHN B: NI DUNG
CHNG 1: TNG QUAN V THIT B FACTS
1.1 Tính cần thiết của việc xác định vị trí FACTS 3
1.1.1 Giá điện thị trường 3
1.1.2 Những ứng dụng và li ích của FACTS 4
1.1.3 Vấn đề trọng tâm 5
1.2 Mô hình toán học của TCSC 6
1.2.1 Nguyên lý cấu tạo TCSC 6
1.2.2 Mô hình toán học của TCSC 8
1.2.3 ng dụng TCSC vào điều khiển dòng công suất 9
1.3 Các nghiên cứu s dụng FACTS trong chống nghẽn mạch 11
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang vii
1.3.1 Tổng quan về các công trình thí nghiệm trước đây 12
1.3.2 Nhận xét 12
1.4 Các vấn đề cần cải tiến 12
1.5 Mặt cắt cực tiểu và dòng công suất cực đại 14
1.5.1 Cơ sở lý thuyết về mặt cắt tối thiểu và dòng công suất cực đại 14
1.5.2 ng dụng trong hệ thống điện 16
CHNG 2: MỌ HỊNH TOỄN HC
2.1 Phương pháp xác định mặt cắt tối thiểu 20
2.2 Lưu đồ xác định mặt cắt tối thiểu-luồng công suất cực đại 22
2.3 Bài toán phân bố công suất 30
2.4 Xác định vị trí của TCSC 33
2.5 Dung lưng bù TCSC 35
2.6 Lưu đồ xác định vị trí và dung lưng TCSC 36
CHNG 3: NG DNG PHN MM POERWORD Đ MỌ PHNG
LI ĐIỆN
3.1 Sơ đồ lưới điện 500kV 39
3.2 Sơ đồ lưới điện 220kV 52
PHN C: KT LUN VÀ HNG PHỄT TRIN Đ TÀI
1. Kết luận 59
2. Hướng phát triển đề tài 59
TĨI LIU THAM KHO 60
PH LC 65
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang viii
DANH SỄCH CỄC CH VIT TT
AC
Alternating Current
DC
Direct Current
FACTS
Flexible AC Transmission Systems
SSSC
Static Synchronous Series Compensator
STATCOM
Static Synchronous Compensator
SVC
Static Var Compensator
TCPST
Thyristor Controlled Phase Shifting Transformer
TCR
Thyristor Controlled Reactor
TCSC
Thyristor Controlled Series Capacitor
TCVR
Thyristor Controlled Voltage Regulator
UPFC
Unified Power Flow Controller
VSC
Voltage Source Converter
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang ix
DANH SỄCH CỄC HỊNH VÀ CỄC BẢNG
Trang
Hình 1.1: Sơ đồ cấu tạo của TCSC 6
Hình 1.2: Mô hình toán của TCSC 8
Hình 1.3: Mô hình đường dây truyền tải có lắp đặt TCSC 9
Hình 1.4: Đơn giản hoá mô hình TCSC trên nhánh i-j 10
Hình 1.5: Chi phí đầu tư vận hành theo công suất bù 13
Hình 1.6: Sơ đồ mạng với nguồn phát s, tải thu t và hai nút trung gian 15
Hình 1.7: Mô hình hoá mạng với một số lát cắt tiêu biểu 15
Hình 1.8: Mô hình hệ thống điện đơn giản 16
Hình 1.9: Mô hình hoá sơ đồ mạng điện truyền tải 2 nút 17
Hình 1.10: Vị trí và thông lượng các lát cắt trên sơ đồ mô hình hóa 17
Hình 1.11: Vị trí của lát cắt cực tiểu trên mạng mô hình hoá 18
Hình 2.1: Đồ thị vô hướng với các trọng số G = (V, E) 20
Hình 2.2: Sau khi cắt nút 1 cộng giá trị w(1,2) và w(1,5) 20
Hình 2.3: Sau khi cắt nút số 8 cộng giá trị w(4,7) và w(4,8) 20
Hình 2.4: Sau khi cắt nút 7,8 cộng giá trị w(3,4) và w(3,7) 20
Hình 2.5: Sau khi cắt nút 4, 7, 8 22
Hình 2.6: a) Sau khi cắt nút 3 cộng giá trị w(2,3) và w(2,6) 22
b) Sau khi cắt đồ thị cách ly nút 2 V\{2} và {2} 22
Hình 2.7: a. Mô hình hoá hệ thống điện; b. Mô hình hoá thông số trên các nhánh 23
Hình 2.8: Lưu đồ giải thuật xác định luồng công suất cực đại 24
Hình 2.9: Dữ liệu nhập vào cho sơ đồ mô hình hoá 30
Hình 2.10: Danh sách các lát cắt sau khi chạy chương trình 30
Hình 2.11: Nút đại diện của một hệ thống điện 31
Hình 2.12: a) Điều chỉnh công suất máy phát 1. 32
b) Điều chỉnh công suất máy phát 2. 32
Hình 2.13: Lưu đồ xác định vị trí và dung lượng TCSC 38
Hình 3.1: Sơ đồ lưới điện 7 nút 39
Hình 3.2: Dữ liệu nhập vào chương trình tính max-flow cho sơ đồ mô hình hoá 40
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang x
Hình 3.3: Danh sách các đường cắt khi sau khi chạy chương trình 41
Hình 3.4: Mô phỏng phân bố công suất bằng Powerworld 42
Hình 3.5: Mô phỏng vị trí lắp đặt TCSC trên lưới bằng Powerworld 42
Hình 3.6: Mô phỏng vị trí lắp đặt TCSC trên lưới bằng Powerworld 43
Hình 3.7: Thông số đầu vào khi tải tại nút 3 tăng 20% 45
Hình 3.8: Danh sách lát cắt khi tăng tải tại nút 3 45
Hình 3.9: Mô phỏng luồng công suất khi tăng tải tại nút 3 46
Hình 3.10: Thông số nhập vào khi tăng tải 20% tại nút 4 46
Hình 3.11: Danh sách lát cắt khi tăng tải tại nút 4 47
Hình 3.12: Mô phỏng luồng công suất khi tăng tải tại nút 4 47
Hình 3.13: Thông số nhập vào khi tăng tải 20% tại nút 2 48
Hình 3.14: Danh sách lát cắt khi tăng tải tại nút 2 48
Hình 3.15: Mô phỏng luồng công suất khi tăng tải tại nút 2. 49
Hình 3.16: Thông số đầu vào khi tăng tải toàn bộ hệ thống 49
Hình 3.17: Danh sách các lát cắt khi tăng tải toàn bộ hệ thống 50
Hình 3.18: Mô phỏng luồng công suất khi tăng tải tại nút 2,3,4 50
Hình 3.19: Sơ đồ lưới điện truyền tải 15 nút 52
Hình 3.20: Dữ liệu nhập vào chương trình max-flow đối với lưới điện 15 nút 53
Hình 3.21: Mô hình hoá lưới điện 15 nút chạy bằng giải thuật max-flow 53
Hình 3.22: Mô phỏng phân bố công suất bằng powerworld 54
Hình 3.23: Mô phỏng phân bố công suất sau khi bù TCSC 55
Hình 3.24: Mô hình hoá lưới điện 15 nút bằng Max-flow 56
Hình 3.25: Mô phỏng lưới điện bằng powerworld khi tăng tải tại Thủ Đức 56
Hình 3.26: Mô hình hoá lưới điện 15 nút bằng Max-Flow 57
Hình 3.27: Mô phỏng lưới điện bằng powerworld khi tăng tải toàn hệ thống ……57
Bảng 1.1: Chi phí đầu tư trên 1kVar của các thiết bị FACTS 13
Bảng 1.2: Vị trí và thông lượng của các lát cắt 17
Bảng 1.3: Các trường hợp xảy ra vị trí lát cắt 18
Bảng 2.1: Danh sách lát cát và thông lượng của các lát cắt 29
Bảng 3.1: Hiển thị thông số công suất trước và sau khi bù 43
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang xi
Bảng 3.2: Hiển thị thông số trước công suất và sau khi bù 44
Bảng 3.3: Giá trị XTCSC bù và tỷ lệ giảm công suất quá tải trên lưới điện 7 nút 51
Bảng 3.4: Giá trị XTCSC , công suất trên lưới điện 15 nút trước và sau khi bù 58
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang 1
PHN A: GII THIỆU LUN VĔN
1. ĐT VN Đ
Ngày nay, khi mà các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có không đủ đáp ứng
nhu cầu về năng lưng ngày càng tăng của con người; bên cạnh việc tìm kiếm
những nguồn tài nguyên và nhiên liệu mới thay thế thì việc quy hoạch, s dụng hp
lý nguồn tài nguyên sẵn có cũng là vấn đề quan tâm hàng đầu của ngành công
nghiệp điện năng. Mt trong những khía cạnh đó là việc ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào quản lý và vận hành lưới điện sao cho tổng chi phí sản xuất vận hành lưới điện
là nhỏ nhất để giá thành tới người s dụng là thấp nhất. Điều này là hp lý khi hình
thành mt thị trường mới mẻ - thị trường điện.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về vận hành tối ưu hệ thống điện. Mt
trong các bài toán đặt ra là phân bố luồng công suất tối ưu còn đưc biết đến như
phương pháp điều khiển dòng công suất trên lưới điện truyền tải nhằm: Hạn chế quá
tải trên đường dây ở thời điểm hiện tại cũng như khi mở rng phụ tải trong tương
lai. Đây là nguyên nhân chính gây nên giá sản xuất điện năng tăng cao. Có nhiều
phương pháp để giải quyết bài toán quá tải như: Điều chỉnh công suất phát của nhà
máy, xây dựng các đường dây song song s dụng các thiết bị bù công suất phản
kháng tại ch… nhưng các giải pháp này không đảm bảo đưc chi phí là thấp nhất
nên không thoả điều kiện giảm giá thành sản xuất điện năng.
Việc s dụng các thiết bị FACTS điều khiển dòng công suất trên đường dây
còn đưc biết đến như biện pháp chống nghẽn mạch, giảm rủi ro về mất điện, tăng
đ tin cậy cung cấp điện cho khách hàng, đảm bảo li ích kinh tế, đồng thời tránh
đưc tình trạng đầu cơ tăng giá điện khi có sự cố nghẽn mạch. Mt số công trình
nghiên cứu cũng cho thấy rằng, việc s dụng các thiết bị FACTS để điều khiển dòng
công suất sẽ hạn chế đưc quá tải trên đường dây từ đó làm giảm chi phí sản xuất
điện năng, tăng giá trị phúc li xã hi. Vấn đề là chọn thiết bị FACTS nào là thoả
mãn chi phí nhỏ nhất. Thực nghiệm cho thấy khả năng điều khiển điện áp, điều
khiển trào lưu công suất và cải thiện ổn định điện áp tại các nút của TCSC là tốt hơn
so với dùng tụ bù dọc SVC; chi phí đầu tư trên mt đơn vị công suất bù của TSCS
cũng nhỏ hơn so với các loại thiết bị khác.
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang 2
Tuy nhiên, chi phí cho mt thiết bị bù TCSC không nhỏ. Do đó, không thể
lắp đặt trên toàn b hệ thống truyền tải điện. Với mục tiêu tổng chi phí vận hành và
điều khiển hệ thống điện bao gồm: chi phí phát điện, chi phí truyền tải phân phối,
chi phí cho thiết bị bù TCSC phải nhỏ nhất. Do đó, cần xác định vị trí lắp đặt thiết bị
bù TCSC trên mạng phân phối truyền tải điện để đồng thời giải quyết đưc cả hai
vấn đề: kinh tế và kỹ thuật. Trên cơ sở những kết quả của các công trình nghiên cứu
trước đây đã đạt đưc, đề tài “Xác Đnh V Trí Lp Đt TCSC Trên Li Đin
Truyn Ti Phía Nam Vit Nam” với mục đích xây dựng giải thuật tìm kiếm vị trí
tối ưu của TCSC giải quyết những hạn chế của các công trình nghiên cứu trước đây.
2. MC TIểU VÀ NHIỆM V CA Đ TÀI
2.1 Mc tiêu ca đ tài
Tìm hiểu về thuật toán tìm luồng công suất cực đại;
Nguyên lý cấu tạo, hoạt đng và mô hình toán của TCSC;
Vị trí tối ưu của TCSC trên lưới điện truyền khu vực phía Nam Việt Nam.
2.2 Nhim v ca đ tƠi
Nghiên cứu về thuật toán luồng công suất cực đại;
S dụng TCSC để điều khiển phân bố dòng công suất trên lưới điện;
Xác định vị trí tối ưu của TCSC trên lưới điện truyền tải;
ng dụng thuật toán để giải bài toán cụ thể;
3. ĐIM MI CA LUN VĔN
ng dựng giải thuật lắt cắt xác định vị trí tối ưu của TCSC để áp dụng
trên lưới điện truyền tải khu vực phía Nam Việt Nam và kiểm tra bằng
phần mềm PowerWord.
4. GIỄ TR THC TIN CA Đ TÀI
Xác định vị trí lắp đặt TCSC trên lưới điện truyền tải Miền Nam Việt
Nam để giải quyết bài toán chóng nghẽn mạch.
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang 3
PHN B: NI DUNG
CHNG 1: TNG QUAN V THIT B FACTS
1.1 TệNH CN THIT CA VIỆC XỄC ĐNH V TRệ FACTS
1.1.1 Giá đin th trng
Khi vận hành hệ thống điện trong thị trường, chi phí của tổ máy phát thứ i
trong nhà máy điện là [4,12,33]:
2
0 1 2
()
i gi i gi i gi i
C P P P
(1.1)
đây: P
gi
là công suất phát của tổ máy thứ i,
0i
,
1i
,
2i
lần lưt là hệ số chi
phí của máy phát i.
Do đó, tổng chi phí của các nhà máy phát điện đưc tính theo biểu thức:
()
G i gi
C C P
(1.2)
Mục tiêu của các nhà máy sản xuất điện năng là tìm cách giảm chi phí sản
xuất điện sao cho tổng chi phí phát điện phải là nhỏ nhất:
1
()
i gi
C Min C P
(1.3)
Giá thành điện năng là tổng chi phí để sản xuất ra mt đơn vị điện năng. Giá
điện này khi đưa ra thị trường và tới nơi tiêu thụ, cng các chi phí vận chuyển sẽ
hình thành nên giá bán điện trên thị trường. Do đó, giá bán điện đưc xác định tính
từ giá thành sản xuất điện năng tối thiểu C
1
. Trong thị trường điện, sự cạnh tranh về
giá cả luôn khiến các nhà sản xuất phải hướng đến mục tiêu tối thiểu hoá tổng chi
phí của hệ thống điện, nghĩa là tìm cách đưa tổng chi phí phát điện về giá trị C
1
.
Điều này đồng nghĩa với việc giảm giá thành sản xuất trên mt đơn vị điện năng và
giá bán điện cũng giảm theo.
Giả s ở giá trị chi phí phát điện tối thiểu C
1
lưng công suất phát của các
nhà máy điện và phụ tải có sự cân bằng theo biểu thức:
1
n
gi L
PP
(1.4)
Khi có sự gia tăng phụ tải vưt quá đ dự trữ cho phép của hệ thống, những sự
cố đường dây dn đến nghẽn mạch – quá tải trên mt số tuyến đường dây của mạng
điện. Nghĩa là khi phụ tải điện thay đổi tăng lên mt lưng P
L
thì theo biểu thức (1.4),
để giải quyết sự cố nghẽn mạch trên hệ thống truyền tải điện cần thay đổi công suất
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang 4
phát của các tổ máy trong các nhà máy điện mt lưng là P
gi
. Như vậy, chi phí cho
sản xuất ra mt đơn vị điện năng trong trường hp này theo biểu thức (1.3) sẽ là
21
()
i gi
C C P C
. Khi chi phí sản xuất điện năng tăng cao thì giá bán điện đến h
tiêu thụ cũng tăng theo. Điều này gây bất li cho nhà cung cấp trong việc gia tăng
doanh số bán hàng trên thị trường cũng như những n lực giành thị phần.
Những phân tích trên đây cho thấy: khi có sự thay đổi phụ tải hay sự cố hệ
thống điện sẽ dn tới giá bán điện trên thị trường tăng lên do chi phí để sản xuất điện
tăng. Cho dù vận hành lưới điện ở bất kỳ trạng thái nào thì các nhà máy sản xuất điện
luôn tìm cách đưa các chi phí C
2
trở về gần với trạng thái ban đầu nhất: C
2
C
1
.
1.1.2 Nhng ng dng vƠ li ích ca FACTS
Thay đổi trở kháng của mt hay nhiều nhánh trong hệ thống điện, từ đó có
thể phân bố lại luồng công suất trong mạng điện. Điều này giúp hạn chế luồng công
suất truyền qua những nhánh có khả năng gây nghẽn mạch.
Điều khiển dòng công suất trên đường dây trong lưới điện theo ý muốn, giúp
s dụng tốt hơn hệ thống truyền tải hiện có. mt số nơi, việc tăng dung lưng
chuyển giao năng lưng và điều khiển luồng công suất truyền tải của các đường dây
có tầm quan trọng thiết yếu, đặc biệt là những nơi có thị trường điện chưa đưc
kiểm soát, hay những nơi mà các vị trí phát điện và tâm phụ tải có thể thay đổi.
Điều này cần bổ sung các đường dây truyền tải mới để đáp ứng nhu cầu điện gia
tăng, nhưng lại vướng phải các ràng buc về kinh tế, môi trường. Trong trường hp
đó, các thiết bị FACTS đáp ứng đưc những yêu cầu cả về kinh tế và kỹ thuật.
Tăng đ tin cậy và tính khả dụng của hệ thống truyền tải: Đ tin cậy và tính
khả dụng của hệ thống truyền tải phụ thuc vào nhiều yếu tố khác nhau. Mặc dù các
thiết bị FACTS không thể ngăn chặn sự cố, nhưng chúng có thể giảm thiểu những
ảnh hưởng của sự cố và đảm bảo việc cấp điện an toàn hơn bằng cách giảm số lần
đóng cắt đường dây. Ví dụ, cắt mt phụ tải lớn gây ra mt quá áp của đường dây và
dn đến cắt đường dây.
Tăng đ ổn định đng và quá đ của lưới: Những đường dây dài liên kết các
hệ thống, những tác đng thay đổi phụ tải và các sự cố đường dây có thể tạo ra sự
bất ổn định trong hệ thống truyền tải. Các vấn đề này cũng có thể dn tới giảm dòng
công suất trên đường dây, dòng công suất vòng hoặc thậm chí dn đến cắt đường
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang 5
dây. Các thiết bị FACTS làm ổn định các hệ thống truyền tải với việc tạo nâng cao
công suất truyền tải và giảm nguy cơ sự cố đường dây.
Tăng chất lưng cung cấp cho các ngành công nghiệp đòi hỏi chất lưng
điện năng cao: Các ngành công nghiệp hiện đại phụ thuc vào chất lưng điện cung
cấp bao gồm các yêu cầu khắt khe về giao đng của điện áp, tần số và không bị cắt
điện. Những sự thay đổi về điện áp và tần số hay sự mất nguồn cấp có thể dn đến
ngưng trệ trong quá trình sản xuất mà hệ quả là những tổn thất lớn về kinh tế. Các
thiết bị FACTS có thể giúp cung cấp chất lưng cấp điện năng theo yêu cầu.
Nhìn chung, các li ích ứng dụng của các thiết bị FACTS có thể đưc tóm tắt
như sau:
1. Giữ đưc khả năng tải của đường dây gần với giới hạn phát nóng.
2. Nâng cao khả năng truyền tải công suất giữa các phần t của hệ thống, do
đó giảm đưc dự trữ chung của hệ thống.
3. Phòng ngừa đưc sự cố lan truyền do hạn chế đưc ảnh hưởng của sự cố
và hỏng hóc các phần t.
4. Giảm đưc dao đng điện áp có thể gây hại đến các phần t của hệ thống.
5. Giảm dao đng công suất, tăng đ ổn định tĩnh và đng của hệ thống.
6. chống sự cố nghẽn mạch hệ thống.
1.1.3 Vn đ trng tơm
Trọng tâm của việc nghiên cứu sau đây là s dụng thiết bị FACTS chống
nghẽn mạch hệ thống điện, thay thế cho giải pháp thay đổi lại luồng công suất phát
của các tổ máy phát điện. Do đó, có thể đưa chi phí phát điện lúc có sự cố nghẽn
mạch C
2
trở về trạng thái ban đầu hoặc gần với chi phí sản xuất điện C
1
khi chưa có
sự cố. Việc giảm chi phí phát điện cũng dn đến giảm giá bán điện, tránh hiện tưng
tăng giá hay đầu cơ trên thị trường.
Tuy thiết bị FACTS có nhiều ưu điểm trong việc điều khiển hệ thống điện
nhưng chi phí cho mt thiết bị FACTS cũng là vấn đề cần quan tâm. Các công trình
nghiên cứu trước đây cho thấy: TCSC là mt thiết bị FACTS có khả năng đáp ứng
đưc những yêu cầu thay đổi luồng công suất trong mạng điện chống nghẽn mạch
khi có sự cố; chi phí lắp đặt mt thiết bị TCSC nhỏ hơn nhiều so với chi phí lắp đặt
các loại thiết bị khác.
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang 6
Bài toán đặt ra ở đây là tìm lắp đặt thiết bị bù TCSC hp lý trên hệ thống
điện để có thể đảm bảo dung lưng của thiết bị bù là nhỏ nhất, đồng thời thoả mãn
điều kiện chống nghẽn mạch hệ thống điện khi phụ tải và nguồn cung cấp thay đổi
liên tục. Để giải bài toán này cần xác định các điểm có khả năng thường xuyên dn
đến nghẽn mạch hệ thống khi có bất kỳ sự thay đổi nào. Hiện nay, giải thuật Max-
Flow Min-Cut đưc đề xuất để xác định tập hp những nhánh xung yếu nhất trong
mạng điện có khả năng gây ra sự cố quá tải thường xuyên trong hệ thống điện.
1.2 MỌ HỊNH TOỄN HC CA TCSC
1.2.1 Nguyên lỦ cu to TCSC
Các b bù nối tiếp đưc điều khiển bằng Thyristor (TCSC) là mt phần t cơ
bản của hệ thống truyền tải điện xoay chiều linh hoạt (FACTS). Nó đưc mở rng
từ các tụ nối tiếp truyền thống thông qua việc bổ sung mt b phản ứng đưc điều
khiển bằng thyristor. B phản ứng này mắc song song với mt tụ nối tiếp cho phép
tạo ra mt hệ thống bù dọc điện kháng thay đổi liên tục và nhanh chóng. Những li
điểm chủ yếu của TCSC là:
Tăng công suất truyền tải;
Giảm các dao đng công suất;
Giảm các cng hưởng đồng b;
Điều khiển dòng công suất đường dây.
TCSC bao gồm ba phần t chính: Tụ bù C, cun kháng bù nối vào mạch
thyristor và hai thyristor điều khiển SCR1 và SCR2 (hình 1.1)
Hình 1.1: Sơ đồ cấu tạo của TCSC
Các góc mở của thyristor đưc điều khiển để điều chỉnh điện kháng TCSC
phù hp với hệ thống. Khi các thyristor đưc kích thích, TCSC có thể đưc mô tả
dưới dạng toán học như sau [3,5,17]:
C
dv
iC
dt
(1.5)
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang 7
L
di
vL
dt
(1.6)
S C L
i i i
(1.7)
i
L
và i
C
lần lưt là giá trị dòng điện tức thời qua tụ điện và cuc cảm;
i
S
là dòng điện tức thời của đường dây truyền tải đưc điều khiển;
v là điện áp tức thời qua TCSC.
Tổng trở tương đương của mạch LC:
1
1
td
Z
jC
L
(1.8)
Như vậy, TCSC có thể đưc điều khiển để làm việc ở trạng thái mang tính
điện kháng (C >1/L) có tính dung thay đổi hoặc ở trạng thái cảm kháng
(C<1/L) và tránh làm việc ở trạng thái cng hưởng (C =1/L).
Dòng điện đi qua cun cảm đưc xác định theo công thức
2
2
cos
( ) cos cos
1 cos
L m r
k
i t I t t
kk
(1.9)
với
LC
r
1
,
L
C
r
X
X
CL
k
11
X
C
là điện kháng định mức của tụ cố định C.
Điện áp tụ ở trạng thái vận hành bình thường tại thời điểm
t = -
là:
)tancos(sin
1
2
1
kk
k
XI
v
Cm
C
(1.10)
Tại t= ; i
T
= 0, điện áp tụ đưc xác định:
12
)(
CCC
vvtv
Điện áp tụ sau khi tính toán là:
)sin
cos
cos
sin(
1
)(
2
t
k
kt
k
XI
tv
r
Cm
C
t
)sin(sin)(
2
tXIvtv
CmCC
t
Điện kháng TCSC tương đương X
TCSC
đưc tính theo tỉ số của V
CF
và `I
m
:
tantan
)1(
cos
)(
4
2sin2
)(
)(
2
2
22
k
k
XX
X
XX
X
X
I
V
X
LC
C
LC
C
C
m
CF
TCSC
(1.11)
Điện kháng của TCSC trên đơn vị X
C
đưc
biểu thị bằng X
net
= X
TCSC
/ X
C
là:
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang 8
)2/tan()2/tan(
)1(
)2/(cos
)(
4
sin
)(
1
2
2
kk
k
XX
X
XX
X
X
LC
C
LC
C
net
(1.12)
Với = 2(-) là góc dn của b điều khiển TCSC.
1.2.2 Mô hình toán hc ca TCSC
Mô hình toán của TCSC có cấu trúc gồm các khối như Hình 1.2, bao gồm:
khối khuếch đại K
T
, b lọc tín hiệu và hai khối bù sớm pha, trễ pha [3,5,18]:
Hình 1.2: Mô hình toán của TCSC
Hàm truyền của b điều khiển TCSC là:
w3
1
w 2 4
1
1
1 1 1
T
sT sT
sT
u K y
sT sT sT
(1.13)
Với u và y là tín hiệu ngõ ra và ngõ vào của TCSC.
T
w
là hằng số thời gian của b lọc tín hiệu có giá trị từ 1s đến 20s và không
có tiêu chuẩn nào để chọn lựa, thông thường chọn giá trị 10s cho các nghiên cứu
trước đây.
Các b bù đưc giả thiết là T
1
=T
3
và T
2
=T
4
. Với các giá trị T
1
, T
2
đã xác
định thì tín hiệu ngõ vào của TCSC là sự thay đổi tốc đ và tín hiệu ngõ ra của
nó là sự thay đổi góc kích bằng cách thay đổi góc dn của thyristor theo biểu
thức: =2(-). Khi đó, giá trị điện kháng của hệ thống có đặt TCSC tuỳ thuc vào
góc kích và đưc tính như sau [16]:
line ij TCSC( )
X =X +X
(1.14)
Như vậy, thông qua sự thay đổi tốc đc ở ngõ vào thì ngõ ra của b điều
khiển TCSC có thể làm thay đổi góc kích và góc dn của Thyristor. Từ đó, thay đổi
giá trị điện kháng bù vào đường dây điều khiển dòng công suất.
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang 9
1.2.3 ng dng TCSC vƠo điu khin dòng công sut
Xét mô hình đường dây hình với các thông số kết nối giữa hai nút i và j.
Giá trị điện áp lần lưt tại hai nút i và j đưc cho bởi V
i
i
và V
j
j
. Khi đó công
suất thực và công suất phản kháng trên nhánh i-j đưc xác định bởi [2,19,22]:
2
cos sin
ij i ij i j ij ij ij ij
P V g VV g b
(1.15)
2
sin cos
ij i ij i j ij ij ij ij
Q V b VV g b
(1.16)
Trong đó: P
ij
và Q
ij
lần lưt là công suất thực và công suất phản kháng truyền
từ nút i đến nút j.
ij
=
i
-
j
và g
ij
, b
ij
là điện dn, dung dn trên nhánh đường dây i-j.
22
ij ij
ij
ij
r
g
rx
(1.17)
22
ij ij
ij
ij
x
b
rx
(1.18)
Trong đó: r
ij
, x
ij
là điện trở và điện kháng trên nhánh đường dây i-j.
Hình 1.3: Mô hình đường dây truyền tải có lắp đặt TCSC
Mô hình đường dây truyền tải có TCSC đưc lắp đặt giữa nút i và j như Hình
1.3. trạng thái ổn định thì TCSC đưc xem như mt điện kháng –jxc như mô hình
1.4. Khi đó điện dn và dung dn trên nhánh đường dây i-j sẽ thay đổi theo biểu
thức:
2
2
ij ij
ij
ij
c
r
g
r x x
(1.19)
2
2
ij ij
ij c
ij
c
xx
b
r x x
(1.20)
g
ij
/2
jb
ij
/2
g
ij
/2
jb
ij
/2
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang 10
Hình 1.4: Đơn giản hoá mô hình TCSC trên nhánh i-j
Do đó, dòng công suất thực và công suất phản kháng trên nhánh i-j khi có
TCSC sẽ là:
2 , , ,
cos sin
ij ij ij ij
c
i i j ij ij
P V g VV g b
(1.21)
2 , , ,
cos sin
ji ij ij ij
c
j i j ij ij
P V g VV g b
(1.22)
2 , , ,
sin cos
ij ij ij ij
c
i i j ij ij
Q V b VV g b
(1.23)
2 , , ,
sin cos
ji ij ij ij
c
j i j ij ij
Q V b VV g b
(1.24)
Dòng công suất trên nhánh i-j khi có TCSC sẽ là:
2 2 , ,
2 cos
ij ji ij ij
cc
L i j i j ij
P P P V V g VV g
(1.25)
2 2 , ,
2 cos
ij ji ij ij
cc
L i j i j ij
Q Q Q V V b VV b
(1.26)
Như vậy, khi lắp đặt TCSC trên nhánh i-j thì dòng công suất truyền trên
nhánh tăng lên. Vì theo biểu thức 1.19 và 1.20, với các giá trị x
c
thay đổi thì
,
ij
g
,
,
ij
b
cũng thay đổi và giá trị P
L
, Q
L
cũng có thể đưc điều khiển thông qua việc điều
khiển giá trị x
c
. Thông thường giá trị điện trở trên các đường dây truyền tải là rất
nhỏ so với điện kháng (r x) nên để đơn giản trong quá trình tính toán các biểu
thức 1.17 và 1.18 có thể đưc viết lại:
22
0
ij ij
ij
ij
r
g
rx
(1.27)
22
1
ij ij
ij
ij
ij
x
b
r x x
(1.28)
Do đó, biểu thức 1.15 đưc viết lại như sau:
sin
ij ij
i j ij
P VV b
ij
sin
ij
ij
ij
VV
P
x
(1.29)
g
ij
/2
jb
ij
/2
g
ij
/2
jb
ij
/2
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang 11
Và trong trường hp có lắp đặt thiết bị bù TCSC trên nhánh i-j, dòng công
suất truyền trên nhánh i-j đưc tính theo biểu thức:
,
sin sin
ij ij
ij
cc
i j ij ij ij
ij c
VV
P VV b P
xx
(1.30)
Biểu thức 1.30 cho thấy: khả năng truyền tải trên nhánh i-j của hệ thống điện
khi lắp đặt thiết bị bù dọc TCSC đưc cải thiện đáng kể phụ thuc vào giá trị bù của
thiết bị.
1.3 CỄC NGHIểN CU SỬ DNG FACTS TRONG CHNG NGHẼN MCH
1.3.1 Tng quan v các công trình thí nghim trc đơy
Những công trình nghiên cứu trước đây về ứng dụng của FACTS trong vận
hành và điều khiển hệ thống điện nhằm đạt đưc những mục tiêu đề ra đa số tập
trung vào các thiết bị như: TCSC, TCVR, TCPST, SVC và UPFC [20,35,36]. Tuy
có những xuất phát điểm và cách tiếp cận khác nhau trong việc ứng dụng tính hiệu
quả của thiết bị FACTS vào điều khiển hệ thống điện. Nhưng nhìn chung, các công
trình nghiên cứu đều có chung hướng nghiên cứu và phương pháp như sau:
S dụng giải thuật Gen để tìm kiếm giải pháp tối ưu, nghĩa là:
+ Với sự h tr của phần mềm máy tính, thông số của thiết bị FACTS sẽ
đưc mã hoá cùng các thông số của mạng điện.
+ Các toán t đt biến, lai chéo đưc s dụng để giải bài toán phân bố
công suất đưa kết quả vào không gian tìm kiếm.
+ Thông số ban đầu sẽ đưc tự đng lưu trữ và cập nhật để gia tăng tính
đa dạng của phạm vi tìm kiếm giải pháp đúng như tên của giải thuật.
Mt phương pháp truyền thống nữa hay đưc s dụng là liệt kê th nghiệm:
mt bảng danh sách các đường dây trong mạng đưc liệt kê. Thông thường với
phương pháp này chọn lựa X
TCSC
=75%X
line
cố định. Giá trị bù này lần lưt đưc
th trên tất cả các nhánh của mạng điện để tìm vị trí nào tối ưu nhất theo hàm mục
tiêu ban đầu đề ra. Có nhiều công trình nghiên cứu đặt mục tiêu vị trí tối ưu của
TCSC là gia tăng tổng khả năng truyền tải của hệ thống (maximal total transfer
capability) [32,33]. Hoặc vị trí tối ưu của TCSC là vị trí có thể gia tăng tối đa phúc
li xã hi mà nó mang lại [27,34].
Công trình nghiên cứu của M.A.Khaburi và M.R.Haghifam (2009) s dụng
phương pháp phân vùng để giới hạn phạm vi tìm kiếm giải pháp [29], nghĩa là chia
mạng điện thành hai vùng theo chủ quan: Vùng có nhiều máy phát tập trung gọi là
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang 12
vùng nguồn (suorce area) và vùng có nhiều phụ tải tập trung hơn gọi là vùng tải
(sink area). Hai vùng này đưc nối với nhau bằng các đường dây liên lạc. Thiết bị
bù chỉ lắp đặt trên các nhánh liên lạc này để kiểm tra tìm kiếm giải pháp tối ưu theo
mục tiêu đề ra. Phương pháp này có ưu điểm là giới hạn đưc không gian phạm vi
tìm kiếm giải pháp nhưng kết quả tuỳ thuc vào sự phân vùng ban đầu của người
vận hành. Nói chung, nó chỉ chính xác hơn trong trường hp có sự quy hoạch mua
và bán điện giữa hai vùng đưc cung cấp từ hai nguồn khác nhau hoàn toàn. Lúc đó,
chỉ quan tâm đến những đường dây liên lạc trao đổi điện năng giữa hai vùng này.
Tác giả Nguyễn Hoàng Sơn trong công trình nghiên cứu ứng dụng của UPFC
điều khiển hệ thống điện cũng có hướng giải quyết tương tự [12]: giải bài toán phân
bố công suất bằng PowerWorld, đưa ra các tình huống sự cố giả định để tìm nhánh
nghẽn mạch. Sau đó, lần lưt th đặt thiết bị UPFC vào từng nhánh của hệ thống
cho phân bố lại công suất để tìm ra vị trí và dung lưng thích hp cho thiết bị
FACTS trong hệ thống điện. Phương pháp này còn đưc biết đến với tên gọi
“phương pháp th sai” (trial and error method) [27], để tìm vị trí tối ưu của thiết bị
FACTS trong mạng điện.
1.3.2 Nhn xét
Các công trình nghiên cứu trước đây tuy đạt đưc những kết quả và mục tiêu
nhất định đã đề ra. Song cách tiếp cận và giải quyết vấn đề còn chưa mang tính hiệu
quả cao. Chưa có khả năng khoanh vùng đưc phạm vi không gian để giảm bớt thời
gian tìm kiếm giải pháp tối ưu. Việc ứng dụng giải thuật Gen tuy có tính kế thừa và
phát huy nhưng lại có nhưc điểm là gia tăng phạm vi tìm kiếm, tăng số lưng mu
trong tổ hp nên chiếm nhiều b nhớ dn đến gia tăng thời gian x lý thông tin. Các
phương pháp khác cũng chỉ mang tính th nghiệm và tìm kiếm, chưa xây dựng
đưc phương pháp tính mt cách có hệ thống.
1.4 CỄC VN Đ CN CẢI TIN
Để phân bố lại luồng công suất trong mạng điện nhằm tránh sự cố nghẽn
mạch bằng cách s dụng các thiết bị FACTS thay thế cho các giải pháp như thay
đổi công suất phát của các tổ máy, xây dựng đường dây song song là rất hiệu quả.
Tuy nhiên, việc xác định vị trí lắp đặt hp lý thiết bị FACTS là vấn đề cần quan
tâm. Vì với những dao đng phụ tải bất kỳ, sự thay đổi nguồn và gia tăng phụ tải
thường xuyên trong tương lai dn tới điểm nghẽn mạch trong mạng cũng sẽ bị thay
đổi nên không thể lắp đặt thiết bị bù trên tất cả các nhánh của lưới điện để đảm bảo
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang 13
chống nghẽn mạch khi có những thay đổi. Do đó, cần thiết phải xác định đưc tập
hp những nhánh có nhiều khả năng gây quá tải thường xuyên cho hệ thống. Đây là
tập hp những điểm xung yếu nhất còn đưc gọi là điểm nút cổ chai (bottle-neck).
Việc lắp đặt thiết bị FACTS tại những vòng có chứa tập hp những nhánh xung yếu
này sẽ khắc phục đưc quá tải đáng kể cho hệ thống.
Mt vấn đề nữa là chi phí cho mt thiết bị FACTS khá cao nên cũng cần phải
xem xét đến vấn đề phân tích tài chính. Theo thống kê, chi phí đầu tư cho mt đơn
vị công suất bù của các thiết bị FACTS đưc cho trong Bảng 1.1 dưới đây [14,19]:
Bảng 1.1: Chi phí đầu tư trên 1kVar của các thiết bị FACTS
Các thiết bị bù
Chi phí (USD/kVar)
Tụ bù song song
8
Tụ bù nối tiếp
20
TCSC
40
SVC
40
STATCOM
50
UPFC
50
Ngoài ra, tài liệu [4,19] cũng đã so sánh hàm chi phí đầu tư trên mt đơn vị
công suất bù giữa các thiết bị FACTS còn phụ thuc vào vị trí và phạm vi mà thiết
bị lắp đặt đưc thể hiện trong Hình 1.5 như sau:
Hình 1.5: Chi phí đầu tư vận hành theo công suất bù
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang 14
Như vậy; xét về tính kinh tế thì giá thành đầu tư cho thiết bị bù TCSC chỉ
cao hơn so với các loại tụ bù truyền thống. Ít tốn kém hơn so với chi phí đầu tư lắp
đặt các thiết bị khác như STATCOM hay UPFC. Giả s nhu cầu bù vào hệ thống
điện mt lưng là 50MVAr nhưng nếu s dụng thiết bị bù UPFC thì cần đầu tư mt
lưng là (tính bằng USD/kVAr) [4,10,35]:
2
UPFC
0.0003 0.2691 188.22C S S
2
UPFC
0.0003*50 0.2691*50 188.22 175.5C
USD/kVAr
Trong khi đó, nếu s dụng thiết bị bù TCSC thì giá thành đầu tư là:
2
0.0015 0.71 153.75
TCSC
C S S
2
0.0015*50 0.71*50 153.75 122
TCSC
C
USD/kVAr
Trong đó: S là phạm vi bù của thiết bị FACTS tính bằng MVAr.
Mặt khác, khi đã xác định đưc vị trí và thiết bị bù cần thiết thì vấn đề tiếp
theo là dung lưng bù cần thiết để đảm bảo phát huy hiệu quả tối đa trong việc
chống nghẽn mạch hệ thống trong tất cả các trường hp thay đổi phụ tải và nguồn.
Việc cài đặt giá trị bù cũng phải đảm bảo vừa chống đưc sự cố trên nhánh có bù
đồng thời không làm quá tải các nhánh còn lại trong hệ thống. Do đó, việc xác định
tập hp nhánh nghẽn mạch, xác định vị trí và dung lưng bù của thiết bị TCSC trên
hệ thống nhằm điều khiển tối ưu dòng công suất là những vấn đề cần giải quyết
trong ni dung sau đây.
1.5 MT CT TI THIU VÀ DọNG CỌNG SUT CC ĐI
1.5.1 C s lỦ thuyt v mt ct ti thiu vƠ dòng công sut cc đi
Thuật ngữ dòng công suất cực đại còn đưc biết đến với tên gọi “lát cắt cực
tiểu dòng công suất cực đại” (max flow-min cut). Với mi mt mạng bất kỳ gồm có
nút nguồn phát (s), nút tải tiêu thụ (t), giữa nguồn và tải có các nút trung gian. Khả
năng truyền trên các nhánh nối giữa nút i và nút j bất kỳ đưc gọi là dung lưng
truyền tải của các cung C
ij
hay còn gọi là trọng số. Khả năng truyền tải dòng công
suất trong mạng tuỳ thuc vào dung lưng truyền tải của các cung. Do khả năng
truyền tải của các cung C
ij
là khác nhau nên dung lưng truyền tải từ nguồn s tới tải
t có giá trị lớn nhất bằng lưng cực đại có thể truyền tải trên các đường truyền từ s
tới t [8].
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang 15
Hình 1.6: Sơ đồ mạng với nguồn phát s, tải thu t và hai nút trung gian
1. MIN-CUT
Xét sơ đồ mạng Hình 1.6 với C
ij
là khả năng có thể truyền tải từ nút i đến nút j.
S dụng các lát cắt sao cho mi lát cắt đều phải chia đôi nguồn s và tải t nằm
ở hai na của mặt phẳng cắt. Khi đó khả năng truyền tải từ nguồn s tới tải t thông
qua lát cắt sẽ bằng tổng khả năng truyền tải của các cung mà lát cắt đi qua.
Lát cắt không đảm bảo cách ly nguồn s và tải t không đưc gọi là lát cắt
trong thuật toán mincut. Vì đối với lát cắt này, nguồn phát s vn có khả năng truyền
tải tới t thông qua các cung còn lại. Hình 1.7 giới thiệu mt số lát cắt theo lý thuyết
(f
1
, f
2
, f
3
) và mt không phải là lát cắt f
4
.
Hình 1.7: Mô hình hoá mạng với một số lát cắt tiêu biểu
Như vậy, lát cắt cực tiểu (min-cut) là lát cắt có tổng dung lưng đường
truyền nhỏ nhất thuc tập hp nhóm lát cắt của giải thuật (cut-set).
2. MAX-FLOW
Dòng công suất cực đại (max-flow) đưc hiểu là dòng công suất có khả năng
truyền từ nguồn s tới tải t thông qua tất cả các mặt cắt. Do đó, max-flow min-cut.
Có thể hiểu theo nghĩa nút thắt cổ chai “bottle-neck” như sau: khả năng truyền từ
nguồn s tới tải t có thể lớn hơn giá trị min-cut tại những vị trí lát cắt khác. Nhưng do
hệ thống bị nghẽn mạch tại vị trí nút thắt cổ chai nên luồng công suất truyền từ s tới
s
t
1
2
1
2
4
3
6
i
j
C
ij
Not cut-set
s
t
1
2
1
2
4
3
6
f
1
f
2
f
3
f
4
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang 16
t tối đa chỉ đưc tính bằng luồng công suất chuyển qua mặt phẳng cắt có giá trị tối
thiểu.
Nói cách khác, lưng cực đại của mt luồng từ nguồn phát s tới đỉnh thu t
bằng khả năng thông qua của mt lát cắt tối thiểu [8].
1.5.2 ng dng trong h thng đin
Trên cơ sở những phân tích về lát cắt cực tiểu và luồng công suất cực đại
(1.5.1), xây dựng thuật toán xác định dòng công suất truyền tải cực đại và nhánh
nghẽn mạch - quá tải trên hệ thống mạng điện như sau:
Xét mt mạng điện đơn giản như Hình 1.8.
Hình 1.8: Mô hình hệ thống điện đơn giản
Từ sơ đồ mạng điện 2 nút có thể mô hình hóa thành sơ đồ dạng số để xác
định nhánh nghẽn mạch hay nói cách khác là xác định tập hp các nhánh có khả
năng dn đến quá tải theo nguyên tắc sau:
+ Tất cả dung lưng của các máy phát tại mọi thanh cái đưc quy về mt nút
gọi là nút nguồn phát s.
+ Tất cả các phụ tải tiêu thụ đưc quy về mt nút gọi là nút tải t.
+ Nút nguồn sẽ cung cấp mt lưng công suất 20MW cho tải thông qua nút
trung gian là thanh cái 1 và 30MW cho tải thông qua nút trung gian là thanh cái 2.
Khả năng truyền tải trên nhánh liên lạc giữa hai thanh cái 1 và 2 là 10MW. Phụ tải
tiêu thụ mt lưng công suất là 65MW đưc lấy từ hai nút trung gian 1 và 2 tương
đương là 40MW và 25MW. Sơ đồ tương đương như sau:
1
2
20MW
30MW
40MW
25MW
10MW
LUN VĔN THC Sƾ GVHD: PGS.TS QUYN HUY ỄNH
NGUYN H HU LC trang 17
Hình 1.9: Mô hình hoá sơ đồ mạng điện truyền tải 2 nút
Như vậy mt mạng điện n nút khi mô hình hoá sang dạng sơ đồ mạng tương
đương sẽ có tổng cng là n+2 nút do có thêm hai nút giả định là nút nguồn s và nút
tải t. Từ đó có thể áp dụng phương pháp lát cắt cực tiểu - luồng công suất cực đại
cho sơ đồ mạng điện.
Với sơ đồ tương đương nếu s dụng các lát cắt f
1
, f
2
, f
3
, f
4
để cách ly mt nút
nguồn s cùng các nút trung gian của hệ thống thì tổng dung lưng truyền qua các lát
cắt là:
Hình 1.10: Vị trí và thông lượng các lát cắt trên sơ đồ mô hình hóa
Bảng 1.2: Vị trí và thông lượng của các lát cắt
Stt
Lát cắt
Dung lưng truyền
1
f
1
=c
s-1
+c
s-2
20+30=50
2
f
2
=c
s-2
+c
1-2
+c
1-t
30+10+40=80
3
f
3
=c
s-1
+c
1-2
+c
2-t
20+10+25=55
4
f
4
=c
1-t
+c
2-t
40+25=65
Thực tế, mặt cắt tối thiểu nằm ở đâu thì cần cải tạo quy hoạch tại vị trí đó.
Do đó, vấn đề xác định điểm nghẽn mạch (nút cổ chai) trong vận hành lưới điện là
s
t
1
2
10
20
40
25
30
s
t
1
2
10
20
40
25
30
f
4
= 65
f
3
= 55
f
1
= 50
f
2
= 80