Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

BÀI báo KHOA học xác ĐỊNH tỷ lệ BỆNH RĂNG MIỆNG của học SINH TIỂU học THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.87 KB, 14 trang )

Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012


Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa
98

16 XÁC ĐỊNH TỶ LỆ BỆNH RĂNG MIỆNG CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Vũ Thị Định*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh răng miệng của học sinh tiểu học thành phố Hà Nội năm 2011.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các học sinh 6 tuổi (lớp 1), 9 tuổi
(lớp 4).
Kết quả: Cho thấy tỷ lệ sâu răng chung của học sinh là 59,78% trong đó 6 tuổi 56,53%, 9 tuổi 62,87%
trong đó 53,47% sâu răng sữa, 6,31% sâu răng vĩnh viễn, trung bình mỗi học sinh có 1,55 răng sâu. Chỉ số
SMT chung 1,94 (6 tuổi 2,10; 9 tuổi 1,75), chỉ số SMT răng sữa 1,77 (6 tuổi: 2,05; 9 tuổi 1,52), SMT răng vĩnh
viễn 0,127 (6 tuổi 0,03; 9 tuổi: 0,22). Chỉ số sâu cao nhưng số răng được hàn rất thấp ở cả hai lứa tuổi (6 tuổi chỉ
số răng sâu cao gấp 8,7 lần chỉ số hàn; 9 tuổi chỉ số răng sâu cao gấp 6,6 lần chỉ số hàn). Tỷ lệ răng sâu biến
chứng 35,40% (6 tuổi: 36,20%; 9 tuổi: 34,40%). Tỷ lệ bệnh răng miệng và chỉ số SMT của học sinh ngoại thành
đều cao hơn nội thành, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Như vậy, tỷ lệ mắc bệnh răng miệng của học sinh thành phố Hà Nội cao ở cả khu vực nội và
ngoại thành. Tỷ lệ học sinh được khám và điều trị sớm còn ít.
Từ khóa: Bệnh răng miệng, nha học đường.
ABSTRACT
DETERMINING ORAL AND DENTAL DISEASE RATE OF PRIMARY PUPILS
IN HA NOI CITY
Vu Thi Dinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 98 - 111
Objectives: Determining oral and dental disease rate of primary pupils and evaluating oral and dental
disease situation of primary pupils between inner and outer city.
Methods: Horizontal description research design, object of the research is pupil of grade 1 (6 years old) and


grade 3 (9 years old) in 14 schools/14 districts of Hanoi City.
Results: The result has shown that public dental caries rate of pupil is 59.78% in which, 6 years old 56.53%,
9 years old 62.87% in which 53.47% decay on milk tooth, 6.31% permanent decayed tooth, averagely, each pupil
has 1.55 decayed tooths. Public SMT index 1.94 (6 years old 2.10; 9 years old 1.75), milk teeth SMT index 1.77 (6
years old: 2.05, 9 years old: 1.52), permanent teeth SMT 0.127 (6 years old 0.03; 9 years old: 0.22). High decay
index but number of tooth is fixed very low at two age levels (6 years old has decayed tooth index is high 8.7 times
as much as fixed index; 9 years old decayed tooth index is high 6.6 times as much as fixed index). Complicated
decayed tooth rate is 35.40% (6 years old: 36.20%; 9 years old: 34.40%). Oral and dental disease rate and SMT
index of outskirts pupils are higher than inner city, the difference has value to statistics.
Conclusions: Oral and dental disease rate of pupils of Hanoi City is high all over inner and outer city. Pupil
rate has been examined and treated that is very low.
Key words: Oral and dental disease, Odontology for schools.
* Trường Đại học Thăng Long
Tác giả liên lạc: ĐD Vũ Thị Định, ĐT: 0915118363, Email:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Nghiên cứu Y học

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa
99

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh răng miệng (RM) gặp ở mọi lứa tuổi,
mọi tầng lớp xã hội. Bệnh xuất hiện sớm, ngay
từ khi trẻ 2 tuổi, nếu không được phát hiện điều
trị kịp thời sẽ gây ra các biến chứng như đau
đớn, mất răng sớm, mất sức nhai, ảnh hưởng
sức khoẻ và sự phát triển thể lực của trẻ gây mọc
răng lệch lạc, ảnh hưởng thẩm mỹ sau này.
Ngoài ra, bệnh có thể gây biến chứng toàn thân
như viêm khớp, viêm màng tim, viêm cầu thận,

nhiễm khuẩn huyết.… Do tính chất phổ biến, tỷ
lệ mắc cao trong cộng đồng nên chi phí điều trị
bệnh RM rất tốn kém cho cá nhân và xã hội, kể
cả kinh phí cũng như thời gian. Trong khi đó,
phòng ngừa để giảm tỷ lệ bệnh RM lại tương
đối đơn giản, chi phí thấp, không đòi hỏi trang
bị thiết bị đắt tiền, cũng không yêu cầu cán bộ
chuyên môn cao, dễ thực hiện tại các trường
học. Do đó phòng bệnh RM sớm ngay ở lứa tuổi
học sinh là chiến lược khả thi nhất đã được Tổ
chức Y Tế Thế giới (WHO) khuyến cáo cần triển
khai, chính vì vậy, chương trình chăm sóc răng
miệng (CSRM) tại trường học đã và đang được
quan tâm và thực hiện ở hầu hết các nước trên
thế giới và trong khu vực từ nhiều thập kỷ nay.
Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cuba là
bệnh viện chuyên khoa đầu ngành Răng hàm
mặt (RHM) của thành phố Hà Nội, được Sở Y Tế
Hà Nội giao cho việc chỉ đạo và triển khai
Chương trình Nha học đường (CT NHĐ) trong
toàn thành phố. Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả của chương trình NHĐ, có số liệu thuyết
phục các cấp chính quyền ủng hộ hơn nữa cho
công tác chăm sóc sức khoẻ RM cho HS và cần
số liệu làm cơ sở cho các cấp chính quyền, Sở Y
Tế, Sở Giáo dục & Đào tạo và chương trình
NHĐ thành phố Hà Nội đưa ra kế hoạch tính
kinh phí, nhân lực cho hoạt động phòng bệnh
RM cũng như triển khai và củng cố chương
trình NHĐ cụ thể, sát thực tế hơn. Xuất phát từ

thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài.
Mục tiêu nghiên cứu
“Xác định tỷ lệ bệnh răng miệng của học
sinh tiểu học thành phố Hà Nội năm 2011".
Mục tiêu cụ thể
Xác định tỷ lệ bệnh răng miệng của HS tiểu
học.
Xác định chỉ số sâu mất trám và tỷ lệ răng
sâu bị biến chứng.
So sánh tỷ lệ bệnh RM của HS tiểu học giữa
các khu vực nội và ngoại thành.
TỔNG QUAN
Tình hình bệnh răng miệng ở Việt Nam
Cũng như nhiều nước đang phát triển, bệnh
lý RM gặp phổ biến ở nước ta, nhu cầu cần
được chăm sóc và điều trị rất cao.
Năm 1991, theo kết quả điều tra cơ bản của
Viện Răng hàm mặt (RHM) cho thấy toàn quốc
có trên 90% dân số mắc các bệnh về RM.
Tình hình bệnh răng miệng của trẻ em
Việt Nam
Năm 1999, Viện Răng hàm mặt tổ chức điều
tra sức khoẻ RM trên quy mô toàn quốc và cho
thấy tỷ lệ có bệnh viêm lợi rất cao: Ở lứa tuổi 6-8
là 50,2%.
Ngoài ra, răng mọc lệch lạc cũng thường
gặp ở nước ta, hiện nay cũng được các bậc phụ
huynh quan tâm vì nó không những ảnh hưởng
đến tâm lý, chức năng ăn nhai, thẩm mỹ mà còn

tạo điều kiện cho các bệnh RM khác phát triển,
nếu được hướng dẫn nhổ răng đúng lúc, không
để mất răng sữa sớm tình trạng lệch lạc răng
cũng sẽ giảm một phần.
Tình hình bệnh răng miệng của trẻ em Hà
Nội
Theo số liệu của Sở Y tế Hà Nội, năm 2003,
tỷ lệ bệnh răng miệng của học sinh tiểu học,
phổ thông cơ sở và phổ thông trung học là
36%
(13)
, trong khi đó năm 2004 số liệu thống kê
là 36,66%
(14)
.
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012


Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa
100

Diễn biễn bệnh răng miệng tại Việt Nam
Từ những năm của thập kỷ 60 đến 90 đã
có nhiều công trình nghiên cứu tình trạng sâu
răng ở người Việt Nam cho thấy tỉ lệ bệnh
răng miệng tăng dần theo lứa tuổi và tăng dần
theo thời gian.
Diễn biễn bệnh răng miệng theo tuổi
Theo điều tra của Viện Răng hàm mặt

(RHM), năm 2001, tỷ lệ sâu răng sữa giảm dần
theo tuổi. Vì ở hai lứa tuổi 6 - 8 và 9 - 11 đang là
lứa tuổi thay răng nên trẻ càng lớn, số răng càng
thay nhiều nên tỷ lệ sâu răng cũng như chỉ số
SMT giảm đi. Tuy nhiên, trong khi tỷ lệ sâu răng
ở cả hai lứa tuổi trên cao thì tỷ lệ trám lại rất
thấp, điều này cho thấy việc điều trị sớm và kịp
thời ở học sinh là rất cần thiết
(19)
.
Bảng 1. Sâu răng sữa theo tuổi (Viện RHM 2001).
Sâu mất trám (smt)
Lứa
tuổi
Số
mẫu
% sâu
răng
s m t smt
362 87,9 5,52 0,30 0,02 5,84
6 – 8
339 81,1 4,60 0,30 0,02 4,92
344 63,2 1,91 0,11 0,01 2,03
9 – 11

344 47,9 1,78 0,09 0,01 1,88
Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn và chỉ số SMT tăng
dần theo tuổi vì tuổi càng lớn thời gian phơi
nhiễm với tác nhân gây bệnh càng dài.
Bảng 2. Sâu răng vĩnh viễn theo tuổi (Viện RHM

2001).
Sâu mất trám (SMT)
Lứa
Tuổi

Số
mẫu

% sâu
răng

S M T SMT
362 26,0 0,48 0,00 0,01 0,49
6 – 8

339 25,2 0,47 0,00 0,00 0,47
344 50,8 1,04 0,01 0,03 1,08
9 – 11

344 59,0 1,27 0,02 0,02 1,31
Năm 2002, Nguyễn Hoàng Anh và Hoàng
Tử Hùng khảo sát tình hình sức khoẻ răng
miệng HS tại tỉnh Long An cho thấy tỷ lệ sâu
răng và chỉ số SMT tăng dần theo lứa tuổi
(8)
.
Trong viêm lợi lứa tuổi dậy thì sự tăng sinh
lợi không tương ứng với tình trạng mảng bám
răng và vệ sinh răng miệng của bệnh nhân. Ở
tuổi dậy thì, phản ứng tổ chức đối với mảng

bám mạnh mẽ hơn, sau tuổi dậy thì, mức độ
nặng của viêm lợi giảm xuống.
Năm 1991, theo điều tra cơ bản toàn quốc
của Viện RHM, tỷ lệ sâu răng viêm lợi cũng tăng
theo lứa tuổi.
Bảng 3. Tỷ lệ bệnh răng miệng và chỉ số SMT phân
theo lứa tuổi.
Lứa tuổi Sâu răng Viêm lợi Chỉ số SMT

12 57,30% 95,00% 1,82
15 60,00% 95,60% 2,16
35 - 44 72,33% 99,34% 5,37
Bệnh SR và viêm quanh răng tăng theo lứa
tuổi như vậy phù hợp với thời gian phơi nhiễm
với các yếu tố nguy cơ càng dài thì tỷ lệ bệnh
càng cao.
Diễn biến bệnh răng miệng theo thời gian
Nhiều công trình nghiên cứu về tình trạng
sâu răng ở Việt Nam nói chung và ở trẻ em nói
riêng cho thấy tỷ lệ bệnh RM tăng dần theo lứa
tuổi và tăng dần theo thời gian.
Viện Răng hàm mặt Hà Nội điều tra bệnh
răng miệng ở Việt Nam trong 3 năm 1999 - 2001
cho thấy, tỷ lệ sâu răng và chỉ số SMT của răng
vĩnh viễn cũng tăng dần theo lứa tuổi
(17)
.
Như vậy có sự phù hợp giữa thời gian phơi
nhiễm với các yếu tố nguy cơ càng dài thì tỷ lệ
sâu răng càng cao.

Theo Trần Văn Trường và Trịnh Đình Hải,
năm 1999, điều tra sức khoẻ RM trên quy mô
toàn quốc cho thấy tỷ lệ bệnh quanh răng cũng
tăng dần theo thời gian
(14)
.
Bảng 4. Tình hình viêm lợi ở trẻ em toàn quốc năm
2000.
Nhóm tuổi Viêm lợi
6 - 8 50,52%
9 - 11 81,71%
Bệnh viêm lợi cũng tăng theo lứa tuổi, như
vậy phù hợp với thời gian phơi nhiễm với các
yếu tố nguy cơ càng dài thì tỷ lệ bệnh viêm lợi
càng cao. Chứng tỏ bệnh răng miệng đang tăng
dần lên ở Việt Nam, điều đó cũng phù hợp với
nhận xét của WHO: “Bệnh răng miệng đang
tăng dần ở các nước đang phát triển”. Hiện nay,
đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao,
nhu cầu sử dụng nhiều đường, nước ngọt tăng,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Nghiên cứu Y học

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa
101

công tác phòng bệnh chưa tốt nên tỷ lệ bệnh RM
tăng cao.
Công tác phòng chống bệnh răng miệng ở
Việt Nam

Công tác phòng chống bệnh răng miệng
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam do
đời sống của nhân dân ngày càng được nâng
cao, nhu cầu sử dụng đường, nước ngọt ngày
càng nhiều, công tác phòng bệnh chưa tốt nên tỷ
lệ bệnh RM đang tăng cao, do đó làm tốt công
tác phòng bệnh để giảm tỷ lệ bệnh RM là rất cần
thiết.
Giáo dục, chăm sóc răng miệng mới chỉ
được đưa vào chương trình sách giáo khoa của
học sinh tiểu học. Giáo dục chăm sóc sức khoẻ
RM chưa được chú trọng trong toàn dân nên
hiểu biết về tự chăm sóc răng miệng, cách đánh
răng đúng, thức ăn nào tốt hoặc có hại cho răng,
sự cần thiết phải đi khám răng định kỳ của
người dân còn hạn chế.
Qua điều tra dịch tễ, dạng bệnh RM phổ
biến nhất trong cộng đồng, nguyên nhân gây
bệnh, các biện pháp phòng ngừa bệnh đã được
công nhận trên thế giới. Các hành vi tích cực cần
có và khả thi để loại bỏ mảng bám, giảm lượng
axít dính trên răng, làm chắc răng ngừa là: đánh
răng đúng phương pháp, giảm ăn chất đường,
sử dụng fluor, từ bỏ các thói quen hay quan
niệm sai nơi cộng đồng.
Hoạt động của công tác nha học đường
Nha học đường là các hoạt động chăm sóc
và phòng bệnh răng miệng cho học sinh tại
trường học nhằm từng bước tăng cường sức
khoẻ RM và hạ thấp tỷ lệ bệnh RM cho học sinh

nói riêng và cộng đồng nói chung. Ở nước ta,
hiện có khoảng trên 20 triệu học sinh tiểu học và
trung học cơ sở. Lứa tuổi có hàm răng hỗn hợp,
rất dễ mắc bệnh răng miệng và rất cần thiết
được chăm sóc răng miệng.
Tại Hà Nội, tuy chương trình đã được triển
khai đến tất cả các trường học của các quận,
huyện nhưng chất lượng chưa đồng đều, chưa
thực hiện đủ hết các nội dung của chương trình.
Đặc biệt nội dung điều trị răng miệng cho HS tại
trường chỉ được triển khai ở rất ít trường.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm
Các trường tiểu học ở 14 quận, huyện nội và
ngoại thành Hà Nội.
Thời gian
Từ tháng 12 năm 2009 đến tháng 12 năm
2010.
Đối tượng nghiên cứu
Học sinh 6 tuổi (lớp 1), 9 tuổi (lớp 4).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Chọn mẫu
Theo điều tra của chương trình Y tế học
đường năm 2008, thành phố Hà Nội có 275
trường tiểu học với 203.259; chọn ngẫu nhiên
mỗi quận, huyện 2 trường: 1 trường tiểu học ở
nội thành và 1 trường ở ngoại thành.
Sơ đồ chọn mẫu
14 quận huyện

9 quận nội thành 5 huyện ngoại thành

1 trường tiểu học 1 trường tiểu học


14 trường tiểu học

Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012


Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa
102

Để tiện so sánh với các số liệu của các
nghiên cứu khác, lựa chọn các độ tuổi 6, 9 tương
ứng khám cho HS lớp 1 và lớp 4.
Cỡ mẫu
Theo công thức chọn mẫu ngẫu nhiên đơn,
điều tra cắt ngang mô tả.
p1 (1- p1)
n = Z1
2
- /2
d
2

Trong đó:
p: Tỷ lệ mắc sâu răng tại cộng đồng = 0,5
(Nghiên cứu của Viện RHM).

: Mức ý nghĩa thống kê = 0,05 với độ tin
cậy 95%.  Z = 0,96
d: sai số 0,1
Thay số vào ta có: n = 98 lấy tròn số 100, mỗi
trường phải khám 100 HS.
Mỗi lớp trung bình có 45 đến 50 HS, để công
bằng trong y tế, mỗi trường tiến hành khám từ 2
đến 3 lớp và khám cho toàn bộ HS của các lớp
đã chọn, đảm bảo mỗi khối khám được từ 100
học sinh trở lên.
Các bước tiến hành
Chuẩn bị
Liên hệ với các trường lên lịch khám RM cho
HS, thống nhất địa điểm, chuẩn bị bàn khám.
Thiết kế, chuẩn bị phiếu khám RM.
Tập huấn cho cán bộ khám và điều tra.
Chuẩn bị dụng cụ khám:
+ Bộ khay khám có đủ thám châm, gương
nha khoa, gắp cong.
+ Chậu rửa và hộp ngâm khử khuẩn dụng
cụ, ga trắng trải bàn.
+ Dung dịch ngâm dụng cụ: Hexanios GR
+
.
Khám răng miệng
Trong 14 trường tiểu học có:
9 trường nội thành khám được 1393 HS.
5 trường ngoại thành, khám được 1143 HS.
Do HS tiểu học đang ở lứa tuổi răng hỗn
hợp nên điều tra cả tỷ lệ sâu răng sữa và răng

vĩnh viễn.
Xử lý số liệu và viết báo cáo
Phương pháp thu thập số liệu
Khám RM cho học sinh.
Một số khái niệm, định nghĩa và quy ước được
dùng trong nghiên cứu
Định nghĩa về bệnh RM của chuyên ngành
Răng hàm mặt (RHM): Là các bệnh về tổ chức
cứng của răng (sâu răng), tổ chức quanh răng và
niêm mạc miệng (viêm lợi, viêm quanh răng).
Trong đó hai bệnh thường gặp là bệnh sâu răng
và bệnh viêm quanh răng.
Chỉ số sâu mất trám răng sữa (smt), sâu mất
trám răng vĩnh viễn (SMT) là số răng sâu mất
trám trung bình ở mỗi cá thể trong cộng đồng.
Chỉ số này được WHO sử dụng làm chỉ số
đánh giá tình trạng SR của mỗi nước, mỗi khu
vực hay toàn cầu và cũng dùng để đề ra mục
tiêu phòng chống bệnh sâu răng.
Hàm răng lệch lạc: Theo quan niệm của
Hiệp hội Nha khoa Thế giới, hàm răng đẹp là:
hàm răng mọc đầy đủ với các răng mọc đúng
trên cung hàm, có hình dáng bình thường và
khớp cắn đúng. Những hàm răng không đạt
một trong các tiêu chuẩn trên thì sẽ được xếp
vào hàm răng lệch lạc.
Răng biến chứng bao gồm răng viêm tuỷ,
viêm quanh cuống.
Cách tính các chỉ số được dùng trong nghiên
cứu

Chỉ số sâu mất trám răng sữa (smt), sâu mất
trám răng vĩnh viễn (SMT).
Tổng số răng sâu + tổng số răng đã nhổ do
sâu + tổng số răng đã hàn
smt, SMT =
Tổng số đối tượng nghiên cứu
+ s là tổng số răng sữa sâu; + m là tổng số răng
sữa nhổ do sâu; t là tổng số răng sữa đã hàn. + S là
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Nghiên cứu Y học

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa
103

tổng số răng vĩnh viễn sâu. + M là tổng số răng vĩnh
viễn mất do sâu. + T là tổng số răng vĩnh viễn đã hàn.
Tổng số răng sâu
Chỉ số răng sâu =
Tổng số đối tượng
NC
Tổng số răng hàn
Chỉ số răng hàn =
Tổng số đối tượng
NC
Phân tích và xử lý số liệu
Quá trình phân tích và sử lý số liệu sử dụng
phần mềm EPI INFO 6.04.
Nội dung nghiên cứu và các chỉ số
Nội dung nghiên cứu


Các chỉ số Phương pháp thu thập
1. Tỷ lệ bệnh răng
miệng của HS tiểu học
và THCS

Tỷ lệ học sinh sâu răng chung theo lứa tuổi
Tỷ lệ học sinh sâu răng sữa theo lứa tuổi
Tỷ lệ học sinh sâu răng vĩnh viễn theo lứa tuổi
Tỷ lệ học sinh viêm lợi theo lứa tuổi
- Tỷ lệ học sinh có răng lệch lạc theo lứa tuổi
Khám răng miệng
2. Chỉ số sâu mấ
t trám
và răng sâu biến chứng

Tỷ lệ răng sâu ngà theo lứa tuổi và theo khu vực.
Chỉ số sâu mất trám RVV theo lứa tuổi và theo khu vực
Chỉ số hàn răng VV theo lứa tuổi và theo khu vực
Chỉ số hàn răng sữa và RVV chung theo lứa tuổi và theo khu vực
- Chỉ số sâu mất trám RS và RVV chung theo lứa tuổi và theo khu vực
Khám răng miệng
3. So sánh tỷ lệ bệnh
RM theo khu vực
So sánh tỷ lệ bệnh RM, chỉ số sâu mất trám giữa khu vực nội và ngoại
thành
Khám răng miệng
KẾT QUẢ
Tình hình mắc bệnh răng miệng của học
sinh
Bảng 1. Phân bố tỷ lệ sâu răng chung của HS tiểu

học theo lứa tuổi.
Sâu răng Không sâu răng
Tuổi

Tần số

Tỷ lệ %

Tần số Tỷ lệ %
Tổng số HS
6 tuổi

848 56,53 652 43,47 1500
9 tuổi

989 62,87 584 37,13 1573
Tổng

1837 59,78 1236 40,22 3073 (100%)

56.53
62.87
0
10
20
30
40
50
60
70

Nhãm
tuæi
6 tu

i 9 tu

i
%
Biểu đồ 1. Phân bố tỷ lệ SR chung của HS tiểu học
theo lứa tuổi.
* Nhận xét: Tỷ lệ mắc sâu răng của HS 6 tuổi
và 9 tuổi cao và tăng dần theo tuổi.
Bảng 2. Tỷ lệ học sinh sâu răng sữa theo tuổi.
Sâu răng Không sâu răng

Tuổi

Tần số

Tỷ lệ %

Tần số

Tỷ lệ %

Tổng học sinh

6 tuổi

822 54,8 678 45,2 1500

9 tuổi

821 52,19 752 47,81 1573
Tổng

1643 53,47 1430 46,53 3073
54.8
52.19
50.5
51
51.5
52
52.5
53
53.5
54
54.5
55
%
6 tuæi 9 tuæi
Nhóm tuổi
Biểu đồ 2. Phân bố tỷ lệ sâu răng sữa của học sinh
tiểu học theo lứa tuổi
* Nhận xét: Tỷ lệ HS tiểu học sâu răng sữa
cao và tương đương nhau ở cả hai độ tuổi. p >
0,05, không có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012



Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa
104

Bảng 3. Phân bố tỷ lệ SR vĩnh viễn của học sinh theo
lứa tuổi
Sâu răng Không sâu răng

Loại răng

Tuổi
Tần số

Tỷ lệ%

Tần số

Tỷ lệ%

Tổng số HS

6 tuổi 26 1,73 1474 98,27 1500
9 tuổi 168 10,68

1405 89,32 1573
Tổng 194 6,31 2879 93,69 3073
1.73
10.68
0
2
4

6
8
10
12
Nhãm
tuæi
6 tu

i 9 tu

i
%

Biểu đồ 3. Phân bố tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn của học
sinh theo tuổi.
* Nhận xét: Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn của học
sinh tăng dần từ 6 tuổi đến 9 tuổi.
Bảng 4. Phân tích chỉ số răng sâu chung của HS tiểu
học theo lứa tuổi
Tuổi
Tổng số
răng sâu
Tổng số
học sinh
Chỉ số
răng sâu
6 tuổi 2 606 1 500 1,73
9 tuổi 2 173 1 573 1,38
Tổng 4 779 3 073 1,55
1.73

1.38
0
0.5
1
1.5
2
Nhãm
tuæi
6 tuæi 9 tuæi
%

Biểu đồ 4. Chỉ số răng sâu của học sinh tiểu học theo
lứa tuổi
* Nhận xét: Chỉ số răng sâu (số răng sâu
trung bình của một HS) của HS 6 tuổi cao hơn 9
tuổi (p < 0,05 có ý nghĩa thống kê). Mỗi HS 6
tuổi trung bình có 1,73 răng sâu trong khi đó ở
HS 9 tuổi có 1,38 răng sâu.
Bảng 5. Phân tích chỉ số răng sâu vĩnh viễn chung
của HS theo lứa tuổi.
Tuổi

Số răng sâu

Tổng số học sinh

Chỉ số răng sâu

6 tuổi


31 1500 0,02
9 tuổi

314 1573 0,19
Tổng

345 3073 0,11
0
0.05
0.1
0.15
0.2
Nhãm
tuæi
6 tuæi 9 tuæi
%
Biểu đồ 5. Chỉ số sâu răng của học sinh theo tuổi.
* Nhận xét: Chỉ số sâu răng của học sinh
tăng dần theo tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê.
Bảng 6. Phân bố tỷ lệ viêm lợi chung của học sinh
theo lứa tuổi.
Viêm lợi Không viêm lợi
Tuổi

Tần số

Tỷ lệ

Tần số Tỷ lệ

Tổng học sinh
6 tuổi

83 5,50

1417 94,50 1500
9 tuổi

148 9,40

1425 90,60 1573
Tổng

231 7,50

2842 92,50 3073
5.5
9.4
0
2
4
6
8
10
Nhãm
tuæi
6 tuæi 9 tuæi
%
6 tuæi
9 tuæi


Biểu đồ 6. Phân bố tỷ lệ viêm lợi chung của học sinh
theo lứa tuổi
* Nhận xét: Tỷ lệ mắc viêm lợi của học sinh
tăng dần theo tuổi, trừ tỷ lệ viêm lợi của học
sinh 9 tuổi cao nhất.
Xác định chỉ số sâu mất trám và tỷ lệ răng
sâu bị biến chứng
Bảng 7. Phân tích chỉ số SMT và cơ cấu SMT chung
của HS.
Tuổi Răng sâu

Răng mất

Răng hàn

Số HS

Smt

Tần số

2 606 249 302
6 tuổi

Chỉ số

1,73 0,16 0,20
1 500


2,10

0,19

0,02
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Nghiên cứu Y học

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa
105

Tuổi Răng sâu

Răng mất

Răng hàn

Số HS

Smt

Tần số

2 173 247 333
9 tuổi

Chỉ số

1,38 0,15 0,21
1 573


1,75

Tần số

4 779 496 675
Chung

Chỉ số

1,55 0,16 0,22
3 073

1,94

* Nhận xét: Chỉ số SMT của học sinh 6 tuổi
là 2,10; 9 tuổi 1,75. Số răng sâu cao nhưng số
răng được hàn rất thấp ở cả hai lứa tuổi. Học
sinh 6 tuổi chỉ số răng sâu cao gấp 8,65 lần chỉ
số hàn, HS 9 tuổi chỉ số răng sữa sâu cao gấp 6,6
lần chỉ số hàn.
Bảng 8. Chỉ số smt và cơ cấu smt răng sữa của HS
theo lứa tuổi.
Tuổi
Răng
sâu
Răng
mất
Răng
hàn

Số học
sinh
Smt
Tần số

2526 256 296
6 tuổi
Chỉ số

1,68 0,17 0,19
1500 2,05
Tần số

1898 201 297
9 tuổi
Chỉ số

1,20 0,12 0,18
1573 1,52
Tần số

4416 457 593
Chun
g
Chỉ số

1,43 0,14 0,19
3073 1,77
* Nhận xét: Chỉ số smt răng sữa của học sinh
6 tuổi là 2,05; 9 tuổi là 1,52. Số răng sâu cao

nhưng số răng sâu được hàn rất thấp ở cả hai
lứa tuổi. Học sinh 6 tuổi chỉ số răng sữa sâu cao
gấp 8,8 lần chỉ số hàn; 9 tuổi cao gấp 6,6 lần chỉ
số hàn.
Bảng 9. Chỉ số SMT và cơ cấu SMT RVV của học
sinh theo lứa tuổi.
Tuổi
Răng
sâu
Răng
mất
Răng
hàn
Số học
sinh
SMT
Tần số 31 8 6
6 tuổi
Chỉ số 0,02 0,005

0,004

1500 0,03
Tần số 314 31 7
9 tuổi
Chỉ số 0,19 0,015

0,004

1573 0,22

Tần số 345 33 13
Chung
Chỉ số 0,11 0,01 0,004

3073 0,127

* Nhận xét: Chỉ số SMT vĩnh viễn của HS 6
tuổi và 9 tuổi thấp và tăng dần theo tuổi. HS 6
tuổi chỉ số răng RVV sâu cao gấp 5 lần chỉ số
hàn, HS 9 tuổi chỉ số RVV sâu cao gấp 47,5 lần
chỉ số hàn.
Bảng 10. Phân bố tình trạng răng sâu ngà và răng
biến chứng của HS theo lứa tuổi.
Răng biến chứng Răng sâu ngà
Tuổi

Tần số

Tỷ lệ % Tần số

Tỷ lệ %
Tổng số
răng sâu
Răng biến chứng Răng sâu ngà
Tuổi

Tần số

Tỷ lệ % Tần số


Tỷ lệ %
Tổng số
răng sâu
6 tuổi

943 36,20 1663 63,80 2606
9 tuổi

748 34,40 1425 65,60 2173
Tổng

1691 35,40 3088 64,60 4779
63.8
36.2
65.6
34.4
0
10
20
30
40
50
60
70
6 tuæi 9 tuæi
r¨ng s©u ngµ r¨ng s©u biÕn chøng
Biểu đồ 7. Phân bố tình trạng răng sâu ngà và răng sâu
biến chứng của HS theo lứa tuổi.
* Nhận xét: Tỷ lệ răng sâu ngà cao hơn tỷ lệ
răng sâu biến chứng (p < 0,05 có ý nghĩa thống

kê). Cả 2 lứa tuổi đều có tỷ lệ răng sâu biến
chứng cao (hơn 34%).
So sánh tỷ lệ bệnh RM của HS giữa các
khu vực nội và ngoại thành.
Bảng 11. So sánh tỷ lệ sâu răng của HS theo khu
vực.
Khu vực Sâu răng Không sâu răng

Tổng học
sinh
Tần số

Tỷ lệ %

Tần số

Tỷ lệ %


Nội thành

1027 53,21 903 46,79 1930
Ngoại
thành
810 70,87 333 29,13 1143
Tổng 1837 59,78 1236 40,22
3073
(100%)
53.21
70.87

0
20
40
60
80
%
Néi thµnh Ngo¹i thµnh
Khu vực
Biểu đồ 8. So sánh tỷ lệ mắc bệnh sâu răng của HS
theo khu vực.
* Nhận xét: Tỷ lệ mắc sâu răng của HS ở nội
thành và ngoại thành đều cao nhưng ngoại
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012


Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa
106

thành cao hơn nội thành. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 12. So sánh tỷ lệ SR sữa và SR VV của HS
theo khu vực
Sâu răng sữa Sâu răng vĩnh viễn
Khu vực
Tần số

Tỷ lệ %

Tần số Tỷ lệ %

Nội thành 935 48,45 92 4,77
Ngoại thành 708 61,94 102 8,92
Tổng 1643 53,47 194 6,31
48.45
4.77
61.94
8.92
0
10
20
30
40
50
60
70
Néi thµnh Ngo¹i thµnh
Tû lÖ s©u r¨ng s÷a Tû lÖ s©u r¨ng vÜnh viÔn
Biểu đồ 9. So sánh tỷ lệ SR sữa và tỷ lệ SR VV của
HS theo khu vực.
* Nhận xét: Tỷ lệ HS sâu răng sữa ở ngoại
thành cao hơn so với nội thành. Tỷ lệ sâu răng
vĩnh viễn ở học sinh ngoại thành cao hơn nội
thành. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <
0,05).
Bảng 13. So sánh chỉ số răng sâu của học sinh theo
khu vực.
Khu vực
Tổng số
răng
sâu

Tổng
học sinh

Chỉ số
răng sâu

Nội thành 2550 1930 1,32
Ngoại thành 2229 1143 1,95
Tổng 4779 3073 1,55
1.32
1.95
0
0.5
1
1.5
2
%
Néi thµnh
Ngo¹i thµnh
Khu vùc

Biểu đồ 10. So sánh chỉ số răng sâu của học sinh theo
khu vực
* Nhận xét: Số răng sâu trung bình của HS ở
ngoại thành cao hơn ở nội thành. Sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 14. So sánh chỉ số smt và cơ cấu sâu mất trám
răng sữa theo khu vực.
Khu vực
Răng

sâu
Răng
mất
Răng
hàn
Số
HS

Smt

Tần số 2420 354 386
Nội thành

Chỉ số 1,25 0,18 0,20
1930

1,63

Tần số 1996 111 207
Ngoại
thành
Chỉ số 1,74 0,09 0,18
1143

2,02

* Nhận xét: Chỉ số smt của răng sữa của HS
ngoại thành cao hơn nội thành, có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05). Chỉ số RS của HS ở nội thành cao
gấp 6,25 lần chỉ số hàn; ngoại thành cao gấp 9,66

lần chỉ số hàn.
Bảng 15. So sánh chỉ số SMT và cơ cấu SMT răng
vĩnh viễn theo khu vực.
Khu vực
Răng
sâu
Răng
mất
Răng
hàn
Số
HS
SMT

Tần số 187 32 27
Nội
thành

Chỉ số 0,09 0,016 0,004
1930

0,127
Tần số 158 7 6
Ngoại
thành

Chỉ số 0,138 0,006 0,005
1143

0,149

* Nhận xét: Chỉ số SMT RVV của HS ở nội
thành là 0,149 cao hơn HS ngoại thành là
0,127. Số răng sâu cao nhưng số răng được
hàn rất thấp ở cả nội và ngoại thành. Học sinh
ở nội thành chỉ số răng vĩnh viễn sâu (0,09)
gấp 22,5 chỉ số hàn (0,004). Học sinh ở ngoại
thành chỉ số răng vĩnh viễn sâu (0,138) cao
gấp 27,6 lần chỉ số hàn (0,005). Sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 16. So sánh tỷ lệ răng sâu ngà và răng biến
chứng của HS theo khu vực.
Răng biến
chứng
Răng sâu ngà
Khu vực

Tần số

Tỷ lệ%

Tần số

Tỷ lệ%

Tổng số
răng sâu
Nội thành

916 35,90 1634 64,10 2550
Ngoại

thành
775 34,80 1454 65,20 2229
Tổng 1691 35,40 3088 64,60 4779
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Nghiên cứu Y học

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa
107

64.1
35.9
65.2
34.8
0
10
20
30
40
50
60
70
%
Néi thµnh Ngo¹i
thµnh
Khu vùc
r¨ng s©u ngµ r¨ng s©u biÕn chøng
Biểu đồ 11. So sánh tình trạng răng sâu ngà và răng
sâu biến chứng của HS theo khu vực.
* Nhận xét: Số răng sâu ngà và tỷ lệ răng sâu
bị biến chứng của HS ở nội thành tương đương

ngoại thành.
Bảng 17. So sánh tỷ lệ viêm lợi của học sinh theo khu
vực.
Viêm lợi Không viêm lợi

Khu vực
Tần số

% Tần số

%
Tổng số họ
c
sinh
Nội thành 94
4,90

1836 95,10 1930
Ngoài thành

137
12,0

1006 88,00 1143
Tổng 231
7,50

2842 92,50 3073
4.9
12

0
2
4
6
8
10
12
%
Néi thµnh Ngo¹i thµnh
Khu vùc
Biểu đồ 12. So sánh tỷ lệ viêm lợi của HS theo khu
vực.
* Nhận xét: Tỷ lệ viêm lợi của HS ở nội
thành và ngoại thành đều thấp nhưng ngoại
thành cao hơn nội thành, có ý nghĩa thống kê (p
< 0,05).
BÀN LUẬN
Thực trạng bệnh răng miệng của học sinh
tiểu học thành phố Hà Nội
Tỷ lệ mắc sâu răng của học sinh 6 tuổi và 9
tuổi đều cao (59,78%), tuy nhiên tỷ lệ sâu răng
của học sinh 9 tuổi (62,87%) cao hơn học sinh 6
tuổi (56,53%). Tỷ lệ mắc bệnh sâu răng của học
sinh tăng dần theo tuổi cho thấy kiến thức về
phòng bệnh và phát hiện sớm để điều trị sớm
chưa tốt, hành vi khám chữa răng định kỳ chưa
được coi trọng. Hơn nữa, đời sống nhân dân
ngày càng được nâng cao, nhu cầu sử dụng
nhiều đường, nước ngọt tăng cùng với công tác
phòng bệnh chưa tốt nên tỷ lệ bệnh răng miệng

tăng cao. Tuy tỷ lệ SR cao nhưng vẫn thấp hơn
nghiên cứu của viện RHM (84,6%) và của các
nghiên cứu của các tác giả khác ở Hà Nội cũng
như một số địa phương khác
(1,11,16,17)
.
Tỷ lệ học sinh sâu răng sữa cao (53,47%) và
tương đương nhau ở cả hai độ tuổi (54,80% và
52,19%). Điều này phù hợp với tỷ lệ sâu răng
chung và phù hợp với số lượng răng sữa theo
độ tuổi. Các em học sinh tiểu học sâu răng sữa
là chủ yếu. Học sinh 6 tuổi sâu răng sữa nhiều
hơn 9 tuổi vì số lượng răng sữa của học sinh 6
tuổi nhiều hơn học sinh 9 tuổi do các em mới
bắt đầu thay răng.
Tỷ lệ HS sâu răng vĩnh viễn thấp (6,31%) tuy
nhiên tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ở học sinh 9 tuổi
(10,68%) cao hơn so với tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn
của học sinh 6 tuổi (1,73%). Vì theo sinh lý, đây
là thời kỳ của hàm răng hỗn hợp, các em bắt đầu
mọc răng hàm lớn đầu tiên (răng số 6) và bắt
đầu thay răng sữa lúc 6 tuổi. Số răng vĩnh viễn
của các em học sinh 9 tuổi nhiều hơn so với số
răng vĩnh viễn của các em học sinh 6 tuổi nên tỷ
lệ sâu răng vĩnh viễn của 9 tuổi cao hơn 6 tuổi.
Trung bình ở độ tuổi 6 tuổi các em có 4-8 răng
vĩnh viễn và còn 12- 18 răng sữa, ngược lại ở độ
tuổi 9 tuổi các em có khoảng 18 - 22 răng vĩnh
viễn và chỉ có khoảng từ 4- 6 răng sữa.
Số răng vĩnh viễn sâu ở học sinh 6 tuổi

chiếm tỷ lệ thấp (chiếm1,73%) trong tổng số
răng, tương tự như số răng vĩnh viễn sâu của
học sinh 9 tuổi chiếm tỷ lệ thấp (10,68%) trong
tổng số răng sâu. Điều này là do hầu hết các
răng vĩnh viễn vừa mới mọc, thời gian phơi
nhiễm với các yếu tố sâu răng chưa dài nên tỷ lệ
sâu răng vĩnh viễn thấp.
Chỉ số răng sâu (số răng sâu trung bình
của một học sinh) của học sinh 6 tuổi (1,73)
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012


Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa
108

cao hơn chỉ số răng sâu của học sinh 9 tuổi
(1,38). Càng lớn tuổi, các răng sữa bị sâu đã
được thay thế bằng răng vĩnh viễn, trong khi
răng vĩnh viễn mới mọc, thời gian phơi nhiễm
với các yếu tố gây bệnh sâu răng ngắn chưa
đủ để phát sinh bệnh sâu răng và biến chứng
của bệnh nên chỉ số sâu răng của học sinh 9
tuổi thấp hơn học sinh 6 tuổi.
Tỷ lệ mắc viêm lợi của học sinh 6 tuổi và 9
tuổi đều thấp (7,5%). Tuy nhiên tỷ lệ viêm lợi
của học sinh 9 tuổi (5,5%) cao hơn học sinh 6
tuổi (9,4%). Tỷ lệ viêm lợi của các em học sinh
thấp hơn nhiều so với tỷ lệ viêm lợi của cộng
đồng dân cư nói chung và thấp hơn so với các

nghiên cứu khác. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, người đi khám và thu thập số liệu đều là các
bác sỹ chuyên khoa Răng hàm mặt, có thâm
niên công tác và được tập huấn kỹ trước khi tiến
hành điều tra nên kết quả thu được là đáng tin
cậy.
Tình hình sâu mất trám và răng sâu bị biến
chứng
Chỉ số sâu mất trám và cơ cấu sâu mất trám
răng sữa theo lứa tuổi
Chỉ số SMT chung của học sinh tiểu học là
1,94 trong đó học sinh 6 tuổi là 2,10; của học
sinh 9 tuổi là 1,71. Số răng sâu cao nhưng số
răng được hàn rất thấp ở cả hai lứa tuổi (0,20 và
0,21). Học sinh 6 tuổi chỉ số răng sâu (1,73) cao
gấp 8,7 lần chỉ số hàn (0,20) trong khi học sinh 9
tuổi chỉ số răng sâu (1,38) cao gấp 6,6 lần chỉ số
hàn (0,21). Điều này cho thấy nhu cầu điều trị
các bệnh về răng miệng của các em học sinh là
tương đối lớn.
Chỉ số smt răng sữa chung là 1,77 trong đó
của học sinh 6 tuổi là 2,05 và 9 tuổi là 1,52.
Học sinh 6 tuổi chỉ số sâu răng sữa (1,68) cao
gấp 8,8 lần chỉ số hàn (0,19) trong khi răng
sữa của học sinh 9 tuổi chỉ số sâu răng (1,20)
cao gấp 6,6 lần chỉ số hàn (0,18). Nhu cầu điều
trị đối với học sinh 6 tuổi cao gấp 1,34 lần 9
tuổi và chủ yếu là răng sữa. Đối với các em
học sinh 6 tuổi, việc bảo tồn chức năng hàm
răng sữa rất quan trọng để bảo đảm chức

năng ăn nhai và sức khoẻ cho các em học sinh
cũng như đề phòng các biến chứng do mất
răng sữa sớm: mất khoảng, răng mọc lệch….
Chỉ số SMT răng vĩnh viễn chung là 0,127
trong đó của học sinh 6 tuổi là 0,03 và 9 tuổi là
0,22. Học sinh 6 tuổi chỉ số sâu răng vĩnh viễn
(0,02) cao gấp 5 lần chỉ số hàn (0,004) trong khi
răng vĩnh viễn của học sinh 9 tuổi chỉ số sâu
răng (0,19) cao gấp 47,5 lần chỉ số hàn (0,004).
Nhu cầu điều trị đối với răng vĩnh viễn của học
sinh 9 tuổi cao gấp 9,5 lần 6 tuổi. Điều này cho
thấy nhu cầu điều trị đối với các em học sinh 9
tuổi chủ yếu là răng vĩnh viễn. Số răng vĩnh
viễn học sinh 9 tuổi nhiều hơn số RVV của học
sinh 6 tuổi, trong khi đó số răng được điều trị là
rất ít, việc điều trị chỉ đáp ứng 2,1 % so với nhu
cầu thực tế.
Việc khám phát hiện sớm và điều trị kịp
thời các bệnh răng miệng cho các em học sinh
còn chưa tốt, do đó tỷ lệ răng bị biến chứng
cao và hậu quả mất răng trước tuổi thay cũng
như mất răng sớm tăng lên theo. Vấn đề là
hằng năm, hầu hết gần 100% các trường đều
thực hiện khám sức khoẻ định kỳ cho các em
học sinh, nhưng chất lượng khám còn chưa
đảm bảo, việc khám chỉ dừng lại ở việc khám
phát hiện chứ không có điều trị. Kết quả
khám thông báo về cho cha mẹ học sinh
nhưng do nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan
trọng của sức khoẻ răng miệng đối với sức

khoẻ toàn thân nên gia đình các em chưa quan
tâm. Vì vậy hầu hết các em không được điều
trị sớm, chỉ điều trị khi răng đã có triệu chứng
sưng, đau làm cho việc bảo tồn răng khó khăn
và tốn kém gấp 20 lần so với việc điều trị sớm.
Tình trạng răng sâu biến chứng
Số răng sâu bị biến chứng của HS 6 tuổi là
36,20%, của HS 9 tuổi là 34,40%. Điều này cho
thấy cả 2 lứa tuổi 6 và 9 tuổi có số răng bị biến
chứng đều cao, trong khi thời gian thay răng
sữa của HS 6 tuổi còn kéo dài 6 năm nữa nên các
răng này rất cần được điều trị để bảo tồn chức
năng, giúp cho việc ăn nhai và giữ khoảng cho
răng vĩnh viễn mọc lên sau này.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Nghiên cứu Y học

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa
109

Tình trạng răng sâu mức độ nhẹ (sâu ngà) và
mức độ nặng (biến chứng) là tương đương nhau
ở cả hai nhóm điều này chứng tỏ việc khám
định kỳ và điều trị răng của các em học sinh
chưa tốt. Tuy nhiên, số răng sâu ngà cao hơn so
với số răng sâu biến chứng cho thấy việc dự
phòng, chăm sóc răng miệng ban đầu tại các
trường học là khả thi, góp phần giảm chi phí
điều trị cũng như giảm tải cho các bệnh viện
tuyến trên.

So sánh tỷ lệ bệnh RM của HS giữa các
khu vực nội và ngoại thành
Tỷ lệ sâu răng của HS ở ngoại thành
(70,87%) cao hơn nội thành (53,21%). Tỷ lệ HS
sâu răng sữa cao (53,47%) tuy nhiên tỷ lệ HS sâu
răng sữa ở ngoại thành (48,45%) cao hơn so với
tỷ lệ HS sâu răng sữa ở nội thành (61,94%). Điều
này phù hợp với tình trạng kinh tế, văn hoá, xã
hội khác nhau giữa nội và ngoại thành. Tỷ lệ sâu
răng cao ở những vùng có trình độ văn hoá
thấp, nhu nhập bình quân đầu người thấp, khả
năng cung cấp và sử dụng dịch vụ khám chữa
răng khó khăn. Hơn nữa, ở ngoại thành việc
chăm sóc vệ sinh răng miệng chưa được chú
trọng nhiều bằng ở nội thành.
Chỉ số sâu răng (Số răng sâu trung bình
của một học sinh) của HS ngoại thành (1,95)
cao hơn so với chỉ số sâu răng của HS nội
thành (1,32). Điều này cho thấy nhu cầu điều
trị bệnh răng miệng của HS ngoại thành cao
hơn so với HS nội thành.
Chỉ số SMT ở răng sữa của học sinh tiểu học
ở nội thành là 1,63; của HS tiểu học ở ngoại
thành là 2,02. Trung bình một HS ở ngoại thành
có số răng sữa sâu mất trám cao gấp 1,23 lần so
với một HS ở nội thành. Số răng sâu cao nhưng
số răng được hàn rất thấp ở cả nội và ngoại
thành. Số răng sâu ở ngoại thành cao gấp 1,4 lần
so nội thành nhưng số răng hàn chỉ bằng 0,9 lần
so với nội thành. Học sinh tiểu học ở nội thành

chỉ số răng sữa sâu (1,25) cao gấp 6,25 lần chỉ số
hàn (0,20). Học sinh tiểu học ở ngoại thành chỉ
số răng sữa sâu (1,74) cao gấp 9,66 lần chỉ số hàn
(0,18). Điều này cho thấy nhu cầu điều trị răng
sữa của HS ngoại thành cao gấp đôi so với nội
thành. Ở nội thành việc khám chữa răng dễ
dàng hơn nhiều so với ngoại thành nhưng có
thể do các bậc phụ huynh ở nội thành có cường
độ làm việc quá cao, họ có ít thời gian rảnh rỗi
để đưa con đi khám chữa răng hoặc họ ít quan
tâm đến răng miệng của con hoặc họ quan niệm
rằng răng sữa sẽ thay và chưa nhận rõ tầm quan
trọng của hàm răng sữa. Ở ngoại thành, phần vì
do điều kiện kinh tế khó khăn, nhận thức của
người dân chưa đúng nhưng phần lớn là do
mạng lưới phòng khám chuyên khoa RHM ở
ngoại thành ít hơn nhiều lần so với nội thành,
khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
răng miệng khó hơn nhiều lần so với người dân
ở nội thành, trong khi việc điều trị một răng bị
biến chứng thường phải đi lại nhiều lần nên
cũng là yếu tố góp phần cho tỷ lệ sâu răng ở
ngoại thành cao hơn ở nội thành.
Chỉ số SMT răng vĩnh viễn của HS tiểu học ở
nội thành là 0,127; của HS tiểu học ở ngoại
thành là 0,149. Trung bình một HS ở ngoại thành
răng có số răng vĩnh viễn sâu cao gấp 1,2 lần so
với HS nội thành. Số răng vĩnh viễn sâu ở HS
ngoại thành cao gấp 1,53 lần nhưng số răng
được hàn chỉ đạt 1,25 lần so với HS nội thành.

Số răng sâu ngà của HS nội thành là 64,10%,
của HS ngoại thành là 65,20%. Số răng sâu bị
biến chứng của HS nội thành là 35,90%, của HS
ngoại thành là 34,80%. Điều này cho thấy tình
trạng răng sâu và răng biến chứng là tương
đương nhau ở cả 2 khu vực.
Tỷ lệ viêm lợi của HS ở nội thành và ngoại
thành đều thấp 7,5%. Tuy nhiên, tỷ lệ viêm lợi
của học sinh ở ngoại thành (12,0%) cao hơn
2,45 lần HS nội thành (4,9%). Ở ngoại thành,
do điều kiện kinh tế khó khăn thấp hơn ngoại
thành, ý thức vệ sinh răng miệng ngay sau khi
ăn chưa tốt.
Với tỷ lệ bệnh RM cao nếu chỉ chú trọng vào
điều trị phục hồi mà quên dự phòng và kiểm tra
phát hiện điều trị sớm phòng biến chứng thì
chúng ta không thể đáp ứng những nhu cầu
điều trị vô tận của cộng đồng, thời gian, chi phí
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012


Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa
110

và ngân sách phải trả cho công việc điều trị vô
cùng lớn.
Trong nhiều năm qua, chúng ta đã triển khai
CT NHĐ nhưng vấn đề phòng tránh bệnh RM
vẫn còn là vấn đề còn bức xúc cần xem xét lại

nghiêm túc để có kế hoạch phù hợp, cần đi sâu
về chất lượng và hiệu quả, và tập trung vào biện
pháp quan trọng mà nhiều nước trên thế giới và
khu vực đã làm.
KẾT LUẬN
Tình hình bệnh răng miệng của HS thành
phố Hà Nội
Tỷ lệ sâu răng chung của HS là 59,78%; (6
tuổi 56,53%; 9 tuổi là 62,87%;) trong đó 53,47% là
sâu răng sữa; 6,31% sâu răng vĩnh viễn. Trung
bình một học sinh có 1,55 răng sâu (6 tuổi 1,73; 9
tuổi 1,38).
Tỷ lệ HS mắc bệnh viêm lợi là 7,50% (6 tuổi
5,50%; 9 tuổi 9,40%;).
Tình hình sâu mất trám và răng sâu bị biến
chứng
Chỉ số sâu mất trám chung của HS 1,94 (6
tuổi 2,10; 9 tuổi 1,75)
Chỉ số smt răng sữa 1,77 (6 tuổi 2,05; 9 tuổi
1,52)
Chỉ số SMT răng VV của HS 0,127 (6 tuổi
0,03; 9 tuổi 0,22).
Tỷ lệ răng sâu biến chứng của HS là 35,40%
(6 tuổi 36,20%; 9 tuổi 34,40%).
Chỉ số răng sâu cao nhưng số răng được hàn
rất thấp ở tất cả các lứa tuổi. HS 6 tuổi chỉ số
răng sâu cao gấp 8,7 lần chỉ số hàn, 9 tuổi chỉ số
răng sâu cao gấp 6,6 lần chỉ số hàn.
Tỷ lệ bệnh răng miệng và chỉ số sâu mất
trám của học sinh ngoại thành đều cao hơn

nội thành (Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê)
Tỷ lệ sâu răng của HS ở ngoại thành
(70,87%) cao hơn nội thành (53,21%). Tỷ lệ HS
sâu răng sữa ở ngoại thành (61,94%) cao hơn tỷ
lệ HS sâu răng sữa ở nội thành (48,45%).
Trung bình một HS ngoại thành sâu 1,95 răng
cao hơn nội thành 1,32 răng. Tỷ lệ răng sâu biến
chứng của HS ở ngoại thành sấp xỉ nhau.
Tỷ lệ HS viêm lợi của ngoại thành 12,0% cao
hơn nội thành 4,90%.
Tỷ lệ HS lệch lạc răng ngoại thành 13,65%
cao hơn nội thành 10,16 %
Chỉ số sâu mất trám răng sữa của HS ở
ngoại thành 2,02 cao hơn nội thành 1,63; gấp
1,23 lần. Số răng sâu cao nhưng số răng được
hàn rất thấp ở cả nội và ngoại thành. Số răng
sâu ở ngoại thành cao gấp 1,4 lần so nội thành
nhưng số răng hàn chỉ bằng 0,9 lần so với nội
thành.
Chỉ số SMT răng vĩnh viễn của HS tiểu học ở
ngoại thành 0,149 cao hơn nội thành 0,127.
KHUYẾN NGHỊ
Sở Y Tế, Sở Giáo dục đào tạo Hà Nội cần
phối hợp chặt chẽ để triển khai đầy đủ và có
chất lượng các nội dung của Chương trình Nha
học đường tới tất cả các trường đặc biệt là các
trường tiểu học.
Để chương trình NHĐ hoạt động ngày càng
có hiệu quả, UBND thành phố Hà Nội nên tăng

cường đầu tư thêm kinh phí cho chương trình
Nha học đường, triển khai rộng rãi việc điều trị
sớm bệnh răng miệng cho HS phòng tránh biến
chứng.
Chương trình NHĐ thành phố Hà Nội cần
tập trung triển khai và giám sát hỗ trợ đầy đủ
hơn nữa các nội dung đến các trường, nhất là
các trường ở ngoại thành (chú trọng các biện
pháp giáo dục nha khoa, súc miệng dung dịch
Natri fluor 0,2%).
Ban giám hiệu các trường tiểu học cần tăng
cường việc thông báo cho cha mẹ HS kết quả
khám RM để cha mẹ HS đưa con đi điều trị tại
các cơ sở y tế.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Việt Nam Cu Ba Hà Nội (2005): Báo cáo hoạt động
chương trình Nha học đường thành phố Hà Nội năm 2005.
2. Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh (2000): Tình hình dự
phòng sâu răng hiện nay (Tác giả Geogre K Stookey). Tài liệu
dịch. Cập nhật nha khoa. tập 5 số 2, tr 29 - 37.
3. Đào Thị Dung (1999 - 2000): Hoạt động và ảnh hưởng của nha
học đường tới tình trạng bệnh răng miệng của học sinh tiểu học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Nghiên cứu Y học

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa
111

quận Đống Đa Hà Nội. Luận văn thạc sỹ, trường đai học Y tế
công cộng, tr 54-70.
4. Đào Thị Dung (2004): Áp dụng kỹ thuật trám răng không sang

chấn vào hoạt động nha học đường tại một số trường tiểu học
quận Đống Đa Hà Nội. Bệnh viện Việt Nam Cu Ba Hà Nội, đề
tài cấp thành phố, tr 45-59.
5. Dương Thị Truyền (2005): Nghiên cứu hiệu quả một số biện
pháp chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ em học sinh tại tỉnh An
Giang. Luận án tiến sĩ Y học, tr 43- 55, 99-115.
6. Hoàng Bạch Dương (1999): Nghiên cứu dịch tễ học về lệch lạc
răng - hàm trẻ em lứa tuổi 12 ở trường cấp II Amsterdam - Hà
Nội. Luận văn thạc sỹ, Trường đại học Y Hà Nội, tr 67.
7. Ngô Đồng Khanh (2004): Can thiệp tối thiểu một quan điểm
mới trong chuyên ngành chữa răng. Tài liệu dịch - Bản tin RHM
quý 2 năm 2004, Hội RHM Thành phố Hồ Chí Minh; tr 15,16,17.
8. Nguyễn Hoàng Anh, Hoàng Tử Hùng (2001): Khảo sát tình
hình sức khoẻ răng miệng lứa tuổi 6, 12, 15 tại tỉnh Long An.
Tuyển tập công trình NCKH RHM. Trường Đại học Y Dược TP
HCM, tr 76 -86.
9. Nguyễn Lê Thanh (1999): Xác định tỷ lệ mắc bệnh răng miệng
của học sinh lứa tuổi 12 tại các trường trung học cơ sở quận Cầu
Giấy Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam số 10,11/1999, tr 112.
10. Nguyễn Lê Thanh (2003): Dịch tễ học răng miệng trẻ em.
Chuyên đề. Trường Đại học Y Hà Nội, tr 15 - 17.
11. Nguyễn Thị Ngân Hà, Hoàng Tư Hùng (2004): Ước lượng nhu
cầu điều trị chỉnh hình răng mặt tại Đà Nẵng. Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa
học Răng Hàm Mặt, Tr 31,32,33.
12. Nguyễn Văn Cát (1996): Điều tra sức khoẻ răng miệng. Tập bài
giảng sau đại học. Đại học Y Hà Nội, tr 1 -18.
13. Trần Thuý Nga (1994): Kết quả điều tra sức khoẻ răng miệng trẻ
em, Tạp chí thông tin mới Răng Hàm Mặt, tr 2.
14. Trần Văn Trường, Trịnh Đình Hải (1999): Sự phát triển chương

trình NHĐ ở Việt Nam. Tạp chí Y học Việt Nam số 10,11/1999,
tr 1-6.
15. Trịnh Đình Hải (1999): Nghiên cứu vấn đề bức xúc của chương
trình nha học đường ở Việt Nam. Tạp chí Y học thực hành số
8/1999, tr 2.
16. Trịnh Đình Hải (2000): Hiệu quả chăm sóc răng miệng trẻ em
học đường trong sâu răng và bệnh quanh răng tại Hải Dương.
Luận án tiến sỹ y học, đại học Y Hà nội, tr 11 - 13, 16 - 18.
17. Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội (2005): Báo cáo tổng kết hội nghị
Nha học đường năm 2004 các tỉnh phía Bắc, tr 1,2,3,6.
18. Võ Thế Quang (1994): Điều tra cơ bản sức khoẻ răng miệng ở
Việt Nam 1990. Báo cáo khoa học tai đại hội ngành RHM lần thứ
IV, tr 15.
19. Vũ Thị Kiều Diễm, Lê Đình Giáp, Ngô Đồng Khanh (1998):
Đánh giá mô hình quản lý SKRM theo mục tiêu tại trường tiểu
học Phú Thọ, Thành phố Hồ Chí Minh 1993 - 1998. Viện Răng
hàm mặt thành phố Hồ Chí Minh. Kỷ yếu công trình Khoa học,
tr 1, 39.
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
- UBND : Uỷ ban nhân dân
- PHHS : Phụ huynh học sinh
- NHĐ : Nha học đường
- NC : Nghiên cứu
- RM : Răng miệng
- RHM : Răng hàm mặt
- WHO : Tổ chức y tế thế giới
- CSRM : Chăm sóc răng miệng
- CTNHĐ : Chương trình nha học đường
- HS : Học sinh
- THCS : Trung học cơ sở

- SMT : Sâu mất trám
- SR : Sâu răng
- RVV : Răng vĩnh viễn
- SRVV : Sâu răng vĩnh viễn

×