Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập tốt NGHIỆP môn tư TƯỞNG HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.35 KB, 32 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TỐT NGHIỆP MÔN TƯ TƯỞNG HCM
Câu 1: Trình bày định nghĩa tư tưởng HCM ? Nội dung cốt lõi của tư tưởng HCM
là gì ? Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu môn tư tưởng HCM ?
Trả
lời
* Ý
1:
Qúa trình nhận thức của Đảng ta về tư tưởng HCM đi từ thấp lên cao, từ những
vấn đề cụ thể đến hệ thống hoàn chỉnh.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII( 6/1991) đánh dấu một mốc quan trọng
trong nhận thức của Đảng ta
về
tư tưởng HCM. Văn kiện đại hội Đảng định nghĩa
: " Tư tưởng HCM chính là kết quả sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Leenin
trong điều kiện cụ thể của nước ta và trong thực tế tư tưởng HCM đã trở thành một
tài sản tinh thần quý báu của Đảng và của cả dân tộc ".
- Đến đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001) xác định khá
toàn diện và có hệ thống những vấn đề cốt yếu thuộc nội hàm khái niệm tư tưởng
HCM " Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển
một cách sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Leenin vào điều kiện cụ thể của nước ta,
kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại "
- Dựa trên định hướng cơ bản của Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX của Đảng cộng sản
Việt

Nam,
các nhà khoa học cũng đã đưa ra một định
nghĩa về tư tưởng HCM .
>Nhưng dù định nghĩa theo cách nào, tư tưởng HCM đều được nhìn nhận


với tư cách là một hệ thống lý luận.
* Ý 2: Nội dung cốt lõi của tư tưởng
HCM:
Nội dung cốt lõi của tư tưởng HCM là hệ thống các quan điểm về cách mạng
VN, bao gồm: Tư tưởng về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc, về
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, về Đảng CSVN, về đại
đoàn kết dân tộc và đoàn
kết quốc tế, về dân chủ, Nhà nước của dân, do dân và vì dân, về văn hóa đạo
đức
* Ý 3: Ý nghĩa của việc học tập và nghiên cứu tư tưởng HCM:
Đối với sinh viên, người trí thức tương lai của đất nước, việc học tập tư tưởng
1
HCM có ý nghĩa đặc biệt
quan

trọng,
nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa đất nước gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, hội nhập quốc tế.
a. Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp
công tác
Tư tưởng HCM soi đường cho Đảng và nhân dân VN trên con đường thực hiện
mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Thông
qua việc làm rõ và truyền thụ nội dung hệ thống quan điểm lý luận của HCM về
những vấn đề cơ bản của cách mạng VN, làm cho sinh viên nâng cao nhận thức về
vai trò, vị trí của tư tưởng HCM đối với đời sống cách mạng VN, làm cho tư tưởng
tưởng của Người ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của thế hệ
trẻ nước ta.
Thông qua học tập, nghiên cứu tư tưởng HCM để bồi dưỡng, củng cố cho sinh
viên, thanh niên lập trường, quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác-
Leenin, tư tưởng HCM, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa

xã hội, tích cực, chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ
chủ nghĩa Mác-Leenin, tư tưởng HCM, đường lối, chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và nhà nước ta, biết vận dụng tư tưởng HCM vào giải quyết các vấn
đề đặt ra trong cuộc sống.
b. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh
chính trị
- Tư tưởng HCM giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất cách mạng cho cán bộ,
đảng viên và toàn dân biết sống hợp đạo lý, yêu cái tốt, cái thiện, ghét cái ác, cái
xấu.
- Học tập tư tưởng HCM giúp nâng cao lòng tự hào về Người, về Đảng CS, về
Tổ quốc
VN, tự nguyện " sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương BH
vĩ đại "
- Trên cơ sở kiến thức đã được học, sinh viên vận dụng vào cuộc sống tu dưỡng,
rèn luyện bản thân, hoàn thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thực và
hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng theo con đường mà HCM và Đảng ta đã lựa
chọn.
Câu 2: Trình bày cơ sở, nguồn gốc hình thành tư tưởng
HCM ?
Trả
lời
Ý 1 : Cơ sở hình
2
thành
1. Cơ sở khách
quan:
a. Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng
HCM
* Bối cảnh lịch sử VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX

HCM sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước và thế giới có nhiều biến
động.
- Trong nước, chính quyền triều Nguyễn đã từng bước khuất phục trước cuộc
xâm lược của tư bản Pháp. Các cuộc khai thác của thực dân Pháp khiến cho xã
hội VN có sự chuyển biến và phân hóa, tầng lớp tư sản và tiểu tư sản bắt đầu
xuất hiện tạo ra những tiền đề bên trong cho phong trào yêu nước giải phóng dân
tộc đầu thế kỷ XX.
-Phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc, các sĩ phu yêu nước có tư tưởng
tiến bộ như Phan Chu Trinh, Phan Bội Châu đã cố gắng tổ chức và vận động
đấu tranh yêu nước nhưng tất cả các con đường các ông chọn đều lần lượt thất bại.
Phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi phải đi theo
một con đường mới.
* Bối cảnh thời đại( quốc
tế )
Lịch sử thế giới trong giai đoạn này cũng đang có những chuyển biến
to lớn
- Chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền
đã xác lập quyền thống trị trên phạm vi toàn thế giới.Chủ nghĩa đế quốc đã trở
thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa
- Ở các nước nhược tiểu ở Châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh xuất hiện
thêm các giai cấp, tầng lớp xã hội mới. Trong đó có công nhân và tư sản
- Cuộc đấu tranh sôi nổi của công nhân các nước TBCN cuối thế kỷ XIX đầu XX
đã dẫn đến một cao trào mới của cách mạng thế giới với đỉnh cao là cách mạng
tháng Mười Nga. Cách mạng tháng Mười Nga đã lật đổ nhà nước tư sản , thiết lập
chính quyền Xô viết, mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử loài người.
- Từ sau cách mạng tháng Mười Nga với sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (3/1919),
phong trào công nhân trong các nước tư bản chủ nghĩa Phương Tây và phong
trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phương Đông càng có quan hệ mật
3
thiết với nhau hơn trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.

b. Những tiền đề tư tưởng lý
luận
* Giá trị truyền thống dân
tộc
- Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền
thống hết sức đặc sắc và cao
quý

của
dân tộc VN, trở thành tiền đề tư tưởng, lý
luận xuất phát hình thành tư tưởng HCM. Đó là truyền thống yêu nước, kiên
cường, bất khuất, tinh thần tương thân tương ái, lòng nhân nghĩa
- Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình cảm
cao quý, thiêng liêng nhất, là cội nguồn của sáng tạo và lòng dũng cảm của
người VN, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc.
- Chính sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước đã thúc giục Nguyễn Tất Thành quyết
chí ra đi tìm đường cứu nước.
* Tinh hoa văn hóa nhân
loại
- Kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông với các thành tựu
hiện đại của văn minh phương Tây- đó chính là nét đặc sắc trong quá trình hình
thành nhân cách và văn hóa HCM.
- Đối với văn hóa phương Đông, cùng với những hiểu biết uyên bác về Hán học,
HCM biết chắt lọc lấy những gì tinh túy nhất trong các học thuyết triết học hoặc
trong tư tưởng Lão tử, Mặc tử
- Người tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo. Đó là các triết lý hành động, tư
tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời, đó là một ước vọng về một xã hội bình trị,
hòa mục, hòa đồng, là triết lý nhân sinh; tu thân dưỡng tính;
đề


cao
văn hóa lễ
giáo, tạo ra truyền thống hiếu học.
- Về Phật giáo, HCM tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc các tư tưởng vị tha, từ bi
bác ái, cứu khổ, cứu nạn Đến khi đã trở thành người mác xít Người lại tiếp tục
tìm hiểu chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn.
- Ngoài ra, HCM còn nghiên cứu, tiếp thu ảnh hưởng nền văn hóa dân chủ và cách
mạng phương Tây, Người sớm làm quen với văn hóa Pháp, tìm hiểu các cuộc
cách mạng ở Pháp và ở Mỹ.
* Chủ nghĩa Mác-
4
Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng
HCM.
- Việc tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin ở HCM diễn ra trên nền tảng của những tri
thức văn hóa tinh túy được chắt lọc, hấp thụ, được tích lũy qua hoạt động thực tiễn
đấu tranh.
- Sau khi đọc sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của
Lênin
Nguyễn Aí Quốc đã tìm thấy con đường giải phóng dân
tộc. Chính luận cương của Lênin đã nâng cao nhận thức của HCM về con đường
giải phóng
- Thế giới quan và phương pháp luận Mác-Leenin đã giúp HCM tổng kết kiến
thức và kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra con đường cứu nước
2. Nhân tố chủ
quan
- Khả năng tư duy và trí tuệ
HCM
+ Những năm tháng hoạt động trong nước và bôn ba khắp thế giới để học tập,

nghiên cứu, HCM đã không ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn, làm phong phú
thêm sự hiểu biết của mình.
+ Các nhà yêu nước tiền bối và cùng thời với HCM tuy cũng đã có những quan
sát nhưng họ chưa nhận thấy hoặc nhận thức chưa đúng về sự thay đổi của dân
tộc và thời đại.
+ Trong quá trình tìm đường cứu nước HCM khám phá các quy luật vận động xã
hội, văn hóa và cuộc đấu tranh dân tộc khái quát thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo
thực tiễn.
- Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực
tiễn
+ Phẩm chất, tài năng đó cũng được biểu hiện trước hết ở tuy duy độc lập, tự
chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong việc nhận xét,
đánh giá các sự vật, sự việc xung quanh.
+ Phẩm chất, tài năng đó cũng được biểu hiện ở bản lĩnh kiên định, luôn tin vào
nhân dân, khiêm tốn, bình dị, ham học hỏi,nhạy bén với cái mới, có phương pháp
biện chứng và đầu óc thực tiễn
5
+ Phẩm chất cá nhân HCM còn biểu hiện ở sự khổ công học tập để chiếm lĩnh
đỉnh cao tri thức nhân loại, là tâm hồn của nhà yêu nước chân chính
> Tóm lại tư tưởng HCM là sản phẩm tổng hòa những điều kiện khách quan
và chủ quan, của truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Tư
tưởng HCM đã trở thành tư tưởng VN hiện đại.
Câu 3: Trình bày khái quát quá trình hình thành tư tưởng
HCM ?
Trả
lời
1. Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách
mạng:
Bác tiếp thu truyền thống dân tộc, hấp thụ vốn văn hóa Quốc học và Hán học,
tiếp xúc với văn hóa phương Tây, chứng kiến cuộc sống khổ cực của đồng bào.

Bác nảy ý định tìm đường cứu nước,sang phương Tây tì
m

hiểu
xem thế giới làm
gì rồi trở về giúp đồng bào mình.
2. Từ 1911-1920 : Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng
dân tộc
Năm 1911 Bác sang Pháp sau đó sang Anh, Mỹ. Năm 1913 Người lại từ Mỹ quay
lại Anh tham gia công đoàn thủy thủ Anh. Năm 1917 Người lại từ Anh sang Pháp
đúng lúc nổ ra cách mạng tháng Mười Nga. Năm 1919 Bác ra nhập Đảng xã hội
Pháp. Tháng 8/1919
Bác gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam đến Hội nghị Véc-xây. Đại hội XVIII
Đảng xã hội Pháp thảo
luận

vấn
đề gia nhập Quốc tế III, ngày 30/12/1920 HCM
biểu quyết tán thành Đảng Cộng sản Pháp, trở thành người cộng sản. Giai đoạn
này đánh dấu sự phát triển vượt bậc thế giới quan của HCM từ giác ngộ chủ
nghĩa dân tộc đến giác ngộ chủ nghĩa Mác-Lênin , từ chiến sĩ chống thực dân
thành chiến sĩ cộng sản Việt Nam.
3. Thời kỳ từ năm 1921-1930 : Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng
Việt Nam
HCM đã hoạt động thực tiễn và lý luận phong phú trên địa bàn các nước như:
Pháp, Liên Xô, Trung Quốc, Thái Lan Ngày 3/2/1930 HCM trở thành nhà tư
tưởng theo đúng nghĩa. Tư tưởng HCM về cách mạng Việt Nam được hình thành
cơ bản. Có thể tóm tắt nội dung chính của các quan điểm lớn, độc đáo, sáng tạo
của HCM về con đường cách mạng như sau:
6

- CM giải phóng dân tộc thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng
vô sản
- CM thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có quan hệ mật thiết với
nhau.
-CM thuộc địa trước hết là một cuộc "dân tộc cách mạng " đánh đuổi đế quốc xâm
lược, giành lại độc lập tự do.
- Giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng, phải tập hợp lực lượng
dân tộc thành một sức mạnh
to

lớn
chống đế quốc và tay sai.
- Phải đoàn kết và liên minh với lực lượng cách mạng
quốc tế.
- CM là sự nghiệp của quần chúng, phải đoàn kết dân tộc, phải tổ chức quần
chúng,phải tổ chức và lãnh đạo bằng các hình thức và khẩu hiệu thích hợp.
4. Thời kỳ từ 1930-1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách
mạng:
Đây là thời kỳ thắng lợi của tư tưởng HCM cả về phương diện lý luận lẫn thực
tiễn. Khẳng định quan
điểm

của
HCM về con đường cách mạng là đúng đắn.
Thời kỳ này HCM và Quốc tế cộng sản mâu thuẫn trong nhận thức về liên minh
cách mạng. HCM đã giữ vững quan điểm cách mạng của mình, vượt qua khuynh
hướng "tả " của Quốc tế cộng sản, lãnh đạo cách mạng VN thắng lợi. Điều này
phản ánh quy luật cách mạng VN, giá trị và sức sống của tư tưởng HCM.
5. Thời kỳ từ 1945-1969: Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, hoàn
thiện:

Đây là thời kỳ mà HCM cùng với TW Đảng vừa tiến hành kháng chiến chống
thực dân Pháp vừa xây dựng chế độ dân chủ nhân dân mà đỉnh cao là chiến thắng
Điện Biên Phủ, tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Tư tưởng HCM có bước phát triển mới:
- Tư tưởng kết hợp kháng chiến với kiến quốc, tiến hành kháng chiến với xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân.
- Tư tưởng chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức
mình là chính
- Xây dựng quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước của dân, do dân và
vì dân
- Xây dựng Đảng Cộng sản với tư cách là 1 Đảng cầm
7
quyền
Câu 4: Trình bày những quan điểm cơ bản trong tư tưởng HCM về vấn đề
dân tộc?
Trả
lời
1. Vấn đề dân tộc thuộc
địa
a. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc
địa
- Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng
dân tộc
- Lựa chọn con đường phát triển của dân
tộc
+ HCM khẳng định phương hướng phát triển của dân tộc trong bối cảnh thời đại
mới là chủ nghĩa xã hội. Xét về thực chất chính là con đường độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội.
b. Độc lập dân tộc- nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc
thuộc địa

- Cách tiếp cận từ quyền con người: Quyền con người được HCM khái quát và
nâng cao thành quyền dân tộc
- Nội dung của độc lập dân tộc:
+ Độc lập tư to là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. HCM nói " Tự
do cho đồng bào tôi, độc lập cho tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn,
đấy là tất cả những điều tồi hiểu"
c. Chủ nghĩa dân tộc- Một động lực lớn của đất nước.
- Từ những năm 20 của thế kỷ XX, NAQ đã nhận thấy sự áp bức, bóc lột của chủ
nghĩa đế quốc đối với các dân tộc thuộc địa thì phản ứng của dân tộc bị áp bức
càng quyết liệt.
- HCM còn khẳng định: Đối với các dân tộc thuộc địa ở phương Đông" chủ
nghĩa dân tộc là động lực lớn
của

đất
nước "
- HCM thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc với tư cách là chủ nghĩa yêu
nước chân chính của các dân tộc thuộc địa. Đó là sức mạnh chiến đấu và thắng
lợi trước bất cứ thế lực ngoại xâm nào.
8
2. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp
a. Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau
- HCM rất coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước
nhưng người luôn đứng trên quan điểm giai cấp để nhận thức và giải quyết
vấn đề
dân tộc
- Sự kết hợp nhuần nhuyễn vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc của HCM thể hiện:
khẳng định vai trò của giai cấp công nhân và quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong quá trình cách mạng Việt Nam, chủ trương đại đoàn kết
dân tộc rộng rãi trên nền tảng liên minh công nhân, nông dân và tầng lớp trí

thức
b. Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết; độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội
- Ở HCM đã có sự gắn bó thống nhất giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc và quốc tế,
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Tư tưởng HCM vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải phóng
dân tộc trong thời đại chủ
nghĩa

đế
quốc, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít
giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu giải phóng giai cấp và giải phóng
con người.
c. Giải phóng dân tộc tạo tiền đề cho giải phóng giai cấp
d. Giữ vững độc lập của dân tộc mình đồng thời tôn trọng độc lập của các dân tộc
khác. Câu 5: Phân tích luận điểm" Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không
có con đường
nào khác con đường cách mạng vô sản" của chủ tịch Hồ Chí
Minh ? Trả lời:
a. Rút ra bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó
- Để giải phóng dân tộc ông cha ta đã sử dụng nhiều con đường gắn với những
khuynh hướng chính trị
khác

nhau
nhưng tất cả các phong trào cứu nước của
ông cha ta đều bị thất bại. Trước tình hình đó đặt ra yêu cầu bức thiết là phải tìm
ra một con đường cứu nước mới.
- HCM được chứng kiến các phong trào đấu tranh của ông cha ta nhưng Người
9

không tán thành với các con đường của họ mà quyết tâm ra đi tìm con đường mới
b. Cách mạng tư sản là không triệt để
-NAQ đã bôn ba và tìm hiểu lý luận, khảo sát thực tiễn ở 3 nước tư bản phát triển:
Anh, Pháp, Mỹ
- Người đã tìm hiểu cuộc cách mạng ở Mỹ và Pháp và Người nhận thấy" cách
mệnh Pháp và cách mệnh Mỹ,
nghĩa


cách tư bản, cách mạng không đến nơi,
tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó
áp bức thuộc địa"
> Bởi vậy, Người không đi theo con đường cách mạng
tư sản. c. Con đường giải phóng dân tộc
-HCM thấy cách mạng tháng Mười Nga không chỉ là một cuộc cách mạng vô
sản mà còn là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
- Người hoàn toàn tin theo Lênin và Quốc tế thứ ba. Người thấy trong lý luận của
Lênin một phương hướng mới
để
giải phóng dân tộc: con đường cách mạng vô
sản.
- Người đã chọn khuynh hướng chính trị vô sản .
10
Câu 6: Phân tích để làm rõ luận điểm của Hồ Chí Minh "Cách mạng giải phóng
dân tộc ở thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính
quốc mà có khả năng giành thắng lợi trước"?
Trả lời:
Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm cho rằng CM thuộc
địa phụ thuộc vào CMVS



chính
quốc thắng lợi. Luận cương về phong trào CM ở
các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nêu ở đại hội VI quốc tế cộng sản 1928: "chỉ
có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc gpdt các thuộc địa khi giai cấp VS giành
được thắng lợi ở các nước TB tiên tiến". Ý kiến này đã giảm tính chủ động, sáng
tạo của CM thuộc địa. Ngay từ đại hội V quốc tế cộng sản (1924), NAQ đã chỉ rõ:
vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh giai cấp VS ở các
nước đi xâm lược thuộc địa phải gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở
các nước thuộc địa ".
Theo HCM giữa CMGPDT ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc có mối quan hệ
mật thiết với nhau, tác động
qua

lại
lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù
chung là chủ
nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không phải là mối quan hệ lệ
thuộc hoặc quan hệ chính- phụ
Dựa vào quan điểm của Mác, "sự nghiệp giải phóng của giai cấp công nhân
phải là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân". NAQ đi đến kết luận: "công
cuộc giải phóng anh, em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân
anh em."
NAQ nhận thức thuộc địa là khâu yếu của CNĐQ và nhờ đánh giá đúng sức mạnh
của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, ngày từ năm 1924, Người đã nói:
CM thuộc địa không những không phục thuộc vào CMVS ở chính quốc mà có thể
giành thắng lợi trước" "họ có thể giúp đỡ những người anh em mình ở Phương
Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn". Đây là cống hiến sáng tạo của HCM
vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa M-L. CMVN đã chứng minh luận điểm của
HCM là đúng.

Câu 7: Trình bày những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội và mục tiêu, động
lực để xây dựng chủ nghĩa


hội
ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh? cách
khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của CNXH ở Việt Nam?
Trả lời:
a. Đặc trưng và bản chất:
11
* Đặc trưng tổng quát:
- HCM coi chủ nghĩa xã hội như là một chế độ xã hội bao gồm các mặt rất
phong phú, hoàn chỉnh. Trong đó con người được phát triển toàn diện, tự do và
mục tiêu là giải phóng con người.
- CNXH tức là mọi mặt cần đặt trong một tổng thể chung
- HCM nhấn mạnh CNXH tức là mục tiêu vì lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân
* Đặc trưng cụ thể:
- Đó là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ
- CNXH là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao gắn liền với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật.
-CNXH là chế độ không còn người bóc lột người
- CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo
đức b. Mục tiêu và động lực
* Mục tiêu chung:
- Đó là độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân, đó là làm sao cho
nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng
có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành
* Mục tiêu cụ thể:
- Một : Chế độ chính trị là chế độ do nhân dân làm chủ .
- Hai : Xây dựng nền kinh tế XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, -

khoa học kỹ thuật tiên tiến”
- Ba : CNXH gắn liền với sự phát triển văn hoá cao .
- Bốn : CNXH phải xây dựng quan hệ xã hội tốt đẹp.
- Năm : Mục tiêu của CNXH là giải phóng con người, giải phóng sức lao
động, giải phóng phụ nữ.
* Các động lực của CNXH :
- Một: Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, sức mạnh cộng đồng người .
- Hai: Phát huy sức mạnh con người cá nhân
12
- Ba: Khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của CNXH .
Ngoài ra , vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách của nhà
nước cũng là động lực lớn
của

CNXH

* Cách khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của CNXH
- Phải đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, căn bệnh đẻ ra trăm thứ bệnh nguy
hiểm. Người nhấn mạnh: “Chủ nghĩa cá nhân là kẻ địch hung ác của chủ nghĩa
xã hội. Người cách mạng phải tiêu diệt nó”.
- Phải đấu tranh chống tham ô, lãng phí, quan liêu, “bạn đồng minh của thực dân
phong kiến”, vì “Nó làm hỏng tinh thần trong sạch và ý chí khắc khổ của cán bộ ta.
Nó phá hoại đạo đức cách mạng của ta là cần, kiệm, liêm,
chính”(3).
- Phải chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng không chịu học tập cái
mới, Đó là những trở lực đối
với

sự

nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Câu 8: Quan điểm của Hồ Chí Minh về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam? Trả lời:
- Trước hết, Hồ Chí Minh đã lưu ý chúng ta cần nhận thức rõ tính quy luật chung
và đặc điểm lịch sử cụ thể của mỗi nước khi bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội:
“Tùy hoàn cảnh, mà các dân tộc phát triển theo con đường khác nhau Có nước
thì đi thẳng lên con đường chủ nghĩa xã hội, có nước thì phải kinh qua chế độ
dân chủ mới, rồi tiến lên chủ nghĩa xã hội". Hồ Chí Minh đã chỉ ra hai phương
thức quá độ chủ yếu: phương thức quá độ trực tiếp (từ chủ nghĩa tư bản phát triển
lên chủ nghĩa xã hội) và phương thức quá độ gián tiếp (từ nghèo nàn, lạc hậu, tiền
tư bản chủ nghĩa, qua dân chủ nhân dân đi lên chủ nghĩa xã hội).
- Hồ Chí Minh đã chỉ ra những đặc điểm và mâu thuẫn của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam, nhưng bao trùm, “to nhất” là đặc điểm “từ một nước
nông nghiệp lạc
hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đạon phát triển tư
bản chủ nghĩa”.
- Về độ dài và thời kỳ quá độ, Người nói “Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một
cuộc đấu tranh cách mạng
phức

tạp,
gian khổ và lâu dài”.
- Về nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ, Người chỉ rõ: “ phải xây dựng nền tảng
vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội , có công nghiệp và nông nghiệp hiện
đại, có văn hóa và khoa học tiên tiến. Trong quá trình cách mạng xã hội chủ
nghĩa, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây
13
dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài”.
- Về những nhân tố bảo đảm thực hiện thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Hồ
Chí

Minh chỉ rõ phải:
+ Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
+ Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước.
+ Phát huy tính tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị - xã hội.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
- Về bước đi của thời kỳ quá độ, Người đã chỉ rõ: “Ta xây dựng chủ nghĩa xã hội
từ hai bàn tay trắng đi lên thì khó khăn còn nhiều và lâu dài”, “phải làm dần dần”,
“không thể một sớm, một chiều”, “ai nói dễ là chủ quan và sẽ thất bại”. Tư tưởng
chủ đạo của Hồ Chí Minh về bước đi của thời kỳ quá độ ở Việt Nam là phải qua
nhiều bước, “bước ngắn, bước dài, tùy theo hoàn cảnh”, nhưng “chớ ham làm
mau, ham rầm rộ đi bước vững chắc bước ấy, cứ tiến dần dần”.
- Về phương pháp, biện pháp, cách thức tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam, Người luôn luôn
nhắc

nhở
phải nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, sáng
tạo, chống giáo điều, rập khuôn kinh nghiệm nước ngoài, phải suy nghĩ tìm tòi,
sáng tạo ra cách làm phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Câu 9: Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
dân tộc? Trả lời:
a. Cơ sở lý luận:
- Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc
Việt
Na
m
.
+ Đề cập đến chủ nghĩa yêu nước của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí Minh viết:”Dân ta
có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta từ xưa đến

nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn
sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn
chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”.
+ Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước gắn liền với
ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc Việt Nam đã hình thành
và củng cố,
14
tạo thành một truyền thống bền vững.
+ Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân tộc Việt Nam
là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
dân tộc.
- Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin coi cách mạng là sự nghiệp quần
c
húng
+ Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân
dân là người sáng tạo lịch sử; giai cấp vô sản muốn thực hiện vai trò là lãnh đạo
cách mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực
lượng to lớn của cách mạng.
+ Chủ nghĩa Mác-lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị áp bức con đường tự giải
phóng. Lên nin cho rằng, sự liên kết giai cấp, trước hết là liên minh giai cấp công
nhân là hết sức cần thiết, bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng vô sản. Rằng nếu
không có sự đồng tình và ửng hộ của đa số nhân dân lao động với đội ngũ tiên
phong của nó, tức giai cấp vô sản, thì cách mạng vô sản không thể thực hiện được.
+ Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở
khoa học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế
trong các di sản
truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam tiền
bối
và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
về đại đoàn kết dân tộc.

-Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào
cách mạng Việt Nam và
th
ế
giới hay (cơ sở thực
t
iễn
)
- HCM tổng kết, đánh giá các di sản truyền thống về tư tưởng tập hợp lực lượng
của các nhà yêu nước tiêng bối VN và các phong trào CM ở nhiều nước trên thế
giới, nhất là các phong trào giải phóng thuộc địa , từ đó người rút
ra

các
bài học
kinh nghiệm để hình thành và hoàn chỉnh tư tưởng về đại đoàn kết của mình, Các
phong trào cách mạng VN thực tế vừa hào hùng vừa bi tráng đã chứng tỏ nếu chỉ
có yêu nước thôi thì không đủ để thắng giặc
- Khi ở nước ngoài, Bác cũng khảo sát tình hình các nước TBCN và các nước
thuộc địa. Bác tìm thấy tiềm ẩn to lớn của họ và cũng thấy những hạn chế là các
dân tộc thuộc địa chưa có tổ chức
Câu 10: Trình bày những quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
15
dân tộc? Trả lời:
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của cách
m

n
g
- Đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời mà tư tưởng đoàn

kết là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt
Nam.
-Đoàn kết quyết định thành công cách mạng vì: đoàn kết tạo nên sức mạnh, là then
chốt của thành công. Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải có lực lượng đủ
mạnh, muốn có lực lượng phải quy tụ cả dân tộc vào một mối thống nhất.Giữa
đoàn kết và thắng lợi có mối quan hệ chặt chẽ, qui mô, mức độ của thành công.
-Đoàn kết phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng
Đoàn kết là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách
m

n
g
-Hồ Chí Minh cho rằng “ đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ
hàng đầu của đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc”. Bởi vì,
đại đoàn kết dân tộc chính là nhiệm vụ của quần chúng, do quần chúng, vì quần
chúng. Đảng
có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành sức mạnh vô địch
trong cuộc đấu tranh vì độc
lập

cho
dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho
con người
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn
dân
Người cho rằng: liên minh công nông- lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại
đoàn kết toàn dân, nền tảng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc
càng được mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại
đoàn kết dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là Mặt trận

dân tộc thống nhất dưới
sự
lãnh đạo của
Đả
n
g
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc:
+ Trên nền tảng liên minh công nông (sau thêm lao động trí óc) dưới sự lãnh đạo
của
Đảng.
+ Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ lấy việc thống
nhất lợi ích của tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở
16
rộng.
+ Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ. Phương châm đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp khác nhau của Hồ
Chí Minh là:
“Cầu đồng tồn dị” – lấy cái chung , đề cao cái chung, để hạn chế cái riêng, cái khác
biệt.
Câu 11: Trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại?
Trả lời:
a. Đặt cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam
trong
sự gắn bó với cách
mạng vô sản thế
giới
Sau khi nắm được đặc điểm của thời đại mới, HCM đã hoạt động không mệt mỏi
để gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới. Người đã chỉ ra được một
nguyên nhân gây ra sự suy yếu của các dân tộc phương Đông, đó là sự biệt lập.

Chính nhờ nắm bắt được đặc điểm và xu thế phát triển của thời đại mà HCM đã
xác định chính xác đường
lối

chiến
lược, sách lược và phương pháp cách mạng
đúng đắn cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộ VN
b. Kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong

n
g
-HCM đã triệt để phát huy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân
tộc, đồng thời là nhà quốc tế chủ nghĩa trong sáng.
-HCM đấu tranh không mệt mỏi để củng cố và tăng cường tình đoàn kết và hữu
nghị giữa
VN và các dân tộc khác
- Người cho rằng Đảng lấy toàn bộ thực tiễn của mình để chứng minh rằng chủ
nghĩa yêu nước triệt để không thể tách rời với quốc tế vô sản.
- Tinh thần yêu nước chân chính khác hẳn với tinh thần " vị quốc" của bọn đế
quốc phản động.
c. Dựa vào sức mình là chính, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ
nghĩa, sự ủng hộ của nhân l
o
ại
tiến bộ, đồng thời không quên nghĩa vụ quốc tế
cao cả của
m
ì
nh
.

-Trong mối quan hệ giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, bao giờ HCM
cũng tích cực và quan tâm
đến

phát
huy sức mạnh của dân tộc, coi nguồn lực nội
17
sinh giữ vai trò quyết định, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ phát huy tác dụng qua
nguồn lực nội sinh. Vì vậy, trong đấu tranh cách mạng HCM luôn nêu cao khẩu
hiệu" Tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính "
-HCM cho rằng, muốn tranh thủ được sức mạnh thời đại, ngoài sức mạnh cần
thiết bên trong còn phải có đường lối cách mạng độc lập, tự chủ đúng đắn mới
tranh thủ được sức mạnh thời đại.
Nêu cao chủ nghĩa yêu nước kết hợp với chủ nghĩa quốc tế, tranh thủ cao nhất sự
ủng hộ và giúp đỡ của loài người tiến bộ, nhân dân ta đồng thời thực hiện nhiệm
vụ quốc tế cao cả của mình. HCM nhắc nhở" phải coi cuộc đấu tranh của bạn như
cuộc ddaaud tranh của ta "
d. Có quan hệ hữu nghị, hợp tác, sẵn sàng làm bạn với mọi nước dân
c
hủ
-Thực hiện quan điểm đối ngoại hòa bình, hữu nghị HCM đã thể hiện là một nhà
ngoại giao mẫu mực vừa cứng rắn vừa nguyên tắc vừa mềm dẻo vừa sách lược.
-Phong
cách đối ngoại của HCM là phong cách ứng xử văn hóa có lý có tình.
HCM giương cao ngọn cờ
hòa

bình,
đoàn kết quốc tế. Đồng thời phân biệt rõ bạn
thù của cách mạng.

-Trong quan hệ mở rộng với nhân dân các nước HCM đặc biệt dành ưu tiên cho
mối quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa anh em. Người cũng hết sức coi trọng
thiết lập mối
quan hệ hữu nghị, láng giềng với các nước trong khu vực dù có chế độ chính trị
khác
nhau.
Câu 12: Phân tích những nguyên tắc xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam theo
những nguyên tắc đảng kiểu mới của giai cấp vô sản theo Tư tưởng Hồ Chí Minh?
Trả lời:
a. Tập trung dân chủ
- Đây là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng giữa " Tập trung " và " dân chủ "
có mối quan hệ khăng khít với nhau, đó là 2 vấn đề của một nguyên tắc. Người
viết: tập trung trên nền tảng dân chủ, dân chủ dưới sự chỉ đạo tập trung
- Hồ Chí Minh cho rằng dân chủ và tập trung là hai mặt có quan hệ gắn bó và thống
nhất với nhau trong một quá trình tổ chức và hoạt động của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
- Dân chủ vừa là bản chất, vừa là động lực, mục tiêu của xã hội mới mà Đảng ta
18
lãnh đạo nhân dân xây dựng nên. Dân chủ trong Đảng là tất cả đảng viên đều được
tự do bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề trong sinh
hoạt

đảng
để góp phần
thống nhất về quan điểm, chủ trương trong lãnh đạo, chỉ đạo; để xây dựng nghị
quyết, đưa được nghị quyết vào cuộc sống. Vì vậy, dân chủ phải đi đến tập trung,
là cơ sở của tập trung. Phải tránh dân chủ theo kiểu tùy tiện, phân tán, vô tổ chức,
dân chủ hình thức. Những kiểu dân chủ như thế là rất nguy hại, làm suy giảm năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của mỗi tổ chức đảng.
- Về tập trung, Hồ Chí Minh nhấn mạnh trong Đảng phải thống nhất về tư tưởng,

tổ chức và hành động. Biểu hiện của tập trung là thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới
phục tùng cấp trên… Tập trung trên cơ sở phát huy dân chủ chứ không phải tập
trung quan liêu, độc đoán, chuyên quyền.
- Hiểu và thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ sẽ làm cho Đảng ta ngày
càng
vững mạnh, thống nhất trong tư tưởng và hành động “Đảng ta tuy nhiều người,
nhưng khi tiến đánh thì chỉ như một người”(1).
- Tập trung dân chủ phải được quán triệt và thực hiện trong từng đảng viên, trong
các tổ
chức đảng để Đảng ta hoàn thành sứ mệnh lịch sử của một Đảng cầm quyền
lãnh đạo nhân dân ta xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
b. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
- HCM giải thích về tập thể lãnh đạo như sau: Vì sao cần phải có tập thể lãnh đạo ?
-Vì một người dù khôn ngoan tài giỏi mấy, dù nhiều kinh nghiệm đến đâu cũng
chỉ trông thấy, xem xét được một mặt hoặc nhiều mặt của một vấn đề, không thể
xem xét và trông thấy tất cả mọi mặt của một vấn đề.
-Vì vậy, phải có nhiều người, nhiều người thì nhiều kinh nghiệm. Người thì thấy rõ
mặt này,người thì thấy rõ mặt khác của vấn đề đó.
-Góp kinh nghiệm và sự xem xét của nhiều người thì vấn đề đó được thấy rõ khắp
mọi mặt. Mà có thấy rõ
khắp

mọi
mặt thì vấn đề ấy mới được giải quyết chu đáo,
khỏi sai lầm
- Nếu không có cá nhân phụ trách thì sẽ sinh cái tệ người này ủy cho người kia,
người kia ủy cho người nọ, kết quả là không ai thi hành. Như thế thì việc gì cũng
không xong.
- Ngoài ra cần chú ý khắc phục tệ độc đoán chuyên quyền, đồng thời phải chống
lại cả tình trạng dựa dẫm tập thể, không dám quyết đoán, không dám chịu trách

nhiệm
19
c. Tự phê bình và phê bình
-Mục đích của tự phê bình và phê bình là để làm cho phần tốt trong mỗi con
người nẩy nở như hoa mùa xuân, làm cho mỗi một tổ chức tốt lên, phần xấu bị
mất dần đi
- Trong từng hoàn cảnh cụ thể, HCM có cách nói khác nhau để đạt được mục đích
song
Người thường đặt lên trước tự phê bình sau đó mới đến phê bình
- Người cho rằng nếu biết tự phê bình tốt thì mới phê bình người khác tốt được
- Người chỉ rõ " Một Đảng mà giấu giếm khuyết điểm của mình là một Đảng
hỏng, một Đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ cái đó như thế
mới là một Đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính"
-HCM mạnh mẽ lên án, phê phán những ai giấu giếm khuyết điểm, không dám
thẳng thắn nhận khuyết điểm
- Thái độ, phương pháp tự phê bình và phê bình được HCM nêu rõ ở những điểm
như: Phải tiến hành thường xuyên như người ta rửa mặt hàng ngày, phải thắng
thắn, chân thành, trung thực, không nể nang, không giấu giếm và cũng không
thêm bớt khuyết điểm
d. Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
-sức mạnh của một tổ chức cộng sản và của mỗi Đảng viên còn bắt nguồn từ ý
thức tổ chức kỷ luật nghiêm minh, tự giác
- Tính nghiêm minh của kỷ luật Đảng đòi hỏi tất cả mọi tổ chức, tất cả mọi đảng
viên đều bình đẳng trước Điều lệ Đảng, trước pháp luật của nhà nước , trước mọi
quyết định của
Đảng
- Tự giác là một yêu cầu bắt buộc đối với mọi tổ chức Đảng và đảng viên vì Đảng
ta là một tổ chức bao
gồm


những
người tự nguyện phấn đấu cho lý tưởng cộng
sản chủ nghĩa
- Tính nghiêm minh, tự giác đòi hỏi ở đảng viên phải gương mẫu trong cuộc
sống, công tác
e. Đoàn kết, thống nhất trong Đảng
Sự đoàn kết thống nhất của Đảng phải dựa trên cơ sở lý luận của Đảng là chủ
nghĩa Mác- LN, cương lĩnh, điều lệ Đảng Đồng thời, muốn đoàn kết thống nhất
20
trong Đảng phải thực hành dân chủ rộng rãi ở trong Đảng, thường xuyên và
nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình
Câu 13: Phân tích luận điểm: “Đảng cộng sản Việt Nam là sự kết hợp chủ nghĩa
Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước” của Chủ tịch Hồ
Chí Minh? Ý nghĩa của luận điểm này đối với việc xây dựng Đảng ta?
Trả lời:
- Sự ra đời của ĐCS phản ánh cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đến thời kỳ
tự giác. ĐCS là sản phảm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mac-Lênin với phong trào
công nhân.
-HCM thấy rõ vai trò to lớn của CN MLN đối với cách mạng VN và đối với quá
trình hình thành ĐCS VN. Đồng thời, HCM cũng đánh giá cao vị trí, vai trò lanhc
đạo của giai cấp công nhân VN trong sắp xếp lực lượng
cách

mạng.
HCM chỉ ra
rằng sở dĩ giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo cách mạng VN còn là vì: Giai
cấp công nhân có chủ
nghĩa MLN. Trên nền tảng đấu tranh, họ xây dựng nên Đảng theo chủ nghĩa MLN
- Phong trào yêu nước cũng là yếu tố dẫn đến sự hình thành ĐCSVN vì:
+ Phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển

của dân tộc VN
+ Phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước vì hai phong trào
này đều có mục tiêu chung là giải phóng dân tộc, là làm cho dân tộc được hoàn
toàn độc lập, xây dựng đất nước hùng cường.
+ Phong trào công nhân kết hợp với phong trào nông dân: Nông dân là bạn đồng
minh tự nhiên của giai cấp công nhâ. Do đó phong trào công nhân và phong trào
yêu nước có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau
+ Phong trào yêu nước của trí thức VN là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp
các yếu tố cho sự ra đời của ĐCSVN
* Ý nghĩa của luận điểm:
Câu 14: Trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân và
vì dân? Trả lời:
21
a. Nhà nước của dân:
-Quan điểm nhất quán của HCM là xác lập tất cả mọi quyền lực trong nhà nước
và trong xã hội đều thuộc về nhân dân
- Nhân dân lao động làm chủ nhà nước thì dẫn đến một hệ quả là nhân dân có
quyền kiểm soát nhà nước
- HCM đã nêu lên quan điểm, dân là chủ và dân làm chủ. Dân là chủ có nghĩa là
xác định vị thế của dân. Trong nhà nước của dân thì, với ý nghĩa đó thì người dân
được hưởng mọi quyền dân chủ. Bằng thiết chế dân chủ, nhà
nước

phải
có trách
nhiệm đảm bảo quyền làm chủ của dân, để cho nhân dân thực thi quyền làm chủ
của mình trong hệ thống quyền lực của xã hội. Quyền lực của nhân dân được đặt ở
vị trí tối thượng
- Đại biểu của nhân dân là phải làm đúng chức trách và vị thế của mình, không

phải là đứng trên nhân dân, coi khinh nhân dân, " cậy thế ' với nhân dân
b. Nhà nước do dân
-Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, do dân làm chủ. Chính vì vậy, HCM
thường nhấn mạnh nhiệm vụ vủa người cách mạng là phải làm cho dân hiểu, làm
cho dân giác ngộ để nâng cao trách nhiệm làm chủ, nâng cao được ý thức trách
nhiệm chăm lo xây dựng nhà nước của mình. HCM khẳng định" việc nước là việc
chung, mỗi người phải có trách nhiệm" ghé vai gánh vác một phần ". Quyền hạn,
quyền lợi bao giờ cũng đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ.
c. Nhà nước vì dân
- Nhà nước vì dân là nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân, ngoài ra không
có lợi ích nào khác. Đó là một nhà nước trong sạch,không có bất cứ đặc quyền,
đặc lợi nào
- HCM nhấn mạnh : mọi đường lối, chính sách đều chỉ nhằm đưa lại lợi ích cho
dân, việc gì có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng làm, việc gì có hại cho dân dù nhỏ
cũng cố gắng tránh. Dân là gốc của nước.
- Một nhà nước vì dân theo quan điểm của HCM là từ chủ tịch nước đến công
chức bình thường đều phải làm công bộc, làm đày tớ cho nhân dân chứ không
phải làm "quan cách mạng ", " đè đầu cưỡi cổ " nhân dân
Câu 15: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền có hiệu
lực pháp lý mạnh mẽ?
22
Trả
lời:
a. Xây dựng một nhà nước hợp
hiến
- Chỉ một ngày sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập, trong phiên học đầu tiên của
chính phủ lâm thời, HCM
đã

đề

nghị tổ chức tổng tuyển cử càng sớm càng tốt để
lập ra Quốc Hội để rồi từ đó lập ra Chính phủ và các cơ quan, bộ máy chính thức
khác của Nhà nước mới.
- Ngày 2/3/1946 Quốc hội khóa 1 đã họp phiên đầu tiên lập ra các tổ chức, bộ máy
và các chức vụ chính thức của Nhà nước. HCM được bầu làm Chủ tịch Chính phủ
liên hiệp đầu tiên. Đây chính là Chính phủ có đầy đủ giá
trị

pháp
lý để giải quyết
một cách có hiệu quả những vấn đề đối nội đối ngoại của nước ta.
b. Quản lý nhà nước bằng pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào cuộc
sống
- Quản lý nhà nước là quản lý bằng bộ máy và bằng nhiều biện pháp khác nhau
nhưng quan trọng nhất là
quản


bằng hệ thống luật, trong đó quan trọng nhất là
Hiến pháp
-Có Hiến pháp và Pháp luật mà không đưa vào trong cuộc sống thì xã hội cũng bị
rối loạn
- Dân chủ bao giờ cũng đi với kỷ cương, phép nước tức là đi kèm với thực thi
Hiến pháp và pháp luật
-" Thần linh pháp quyền" là sức mạnh do con người và vì con người . Do vậy,
HCM bao giờ cũng đòi hỏi mọi người phải hiểu và tuyệt đối chấp hành pháp luật,
bất kể người đó giữ cương vị nào
c. Tích cực xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của Nhà nước đủ đức
và tài
- Yêu cầu đối với đội ngũ này là vừa có đức vừa có tài, trong đó đức là gốc, đội

ngũ này phải được tổ chức hợp lý, có hiệu quả.
-HCM nêu lên những yêu cầu về đội ngũ:
+ Một là, trung thành với cách mạng
+ Hai là, hăng hái, thành thạo với công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ
23
+ Phải có mối liên hệ mất thiết với nhân dân
+ Bốn là, cán bộ công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết
đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn " thắng ko
kiêu, bại ko nản "
Câu 16: Trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò, vị trí của đạo đức cách
mạng. Trả lời:
HCM xem xét vấn đề đạo đức trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn
- Về lý luận Người để lại cho chúng ta một hệ thống quan điểm sâu sắc và toàn
diện về đạo đức
- Về thực tiễn Người luôn coi thực hành đạo đức là một mặt ko thể thiếu của cán
bộ, đảng viên
- Khi đánh giá vai trò của đạo đức cách mạng, HCM coi đạo đức là nền tảng của
Người cách mạng, cũng như gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối
- Đạo đức là gốc, là nền tảng vì liên quan đến Đảng cầm quyền
- Vai trò của đạo đức cách mạng còn thể hiện ở chỗ, đó là thước đo lòng cao
thượng của con người
- Người có đạo đức thì khi gặp khó khăn gian khổ cũng ko lùi bước, chán nản
- Đạo đức là gốc của người cách mạng, nhưng phải nhận thức đức và tài có mối
quan hệ mật thiết với nhau
Câu 17: Trình bày những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người Việt Nam
trong thời đại mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
Trả lời:
a. Trung với nước, hiếu với
dân
* Nội dung của trung với

nước
-Đặt lợi ích cộng đồng, của Đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên
trên hết
-Quyết tâm, phấn đấu thực hiện mục tiêu cách
mạng
24
-Thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng
* Nội dung của hiếu với
dân
-Khẳng
định vai trò sức mạnh của nhân
dân
-Tin dân, học dân, lắng nghe và gắn bó mật thiết với
nhân dân
b. Cần , kiệm, liêm, chính, chí công
vô tư
-Cần là chăm chỉ, cần cù, siêng năng, cố gắng và
dẻo dai
-Kiệm là tiết kiệm tiền của, thời gian, không lãng
phí
-Liêm là trong sạch, không tham lam tiền của, danh
vọng
-Chính là không tà, là thẳng thắn, đứng
đắn
-Chí công vô tư là đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên
trên hết
Các đức tính đó có mối quan hệ mật thiết với
nhau c.
Thương


yêu
con người
-Tình yêu thương con người ở HCM không chung chung, trừu tượng kiểu tôn
giáo mà luôn được nhận
thức


giải quyết trên lập trường của giai cấp vô sản
dành cho những con người và dân tộc bị áp bức
-HCM yêu thương con người với một tình cảm sâu sắc vừa bao la, rộng lớn vừa
gần gũi, thân thương đối
với

từng
số phận con người
d. Tinh thần quốc tế trong sáng, thủy
chung
-Đó là sự tôn trọng và yêu thương tất cả các dân tộc, nhân dân các nước, chống
sự hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc. Người khẳng định: Bốn phương
vô sản đều là anh em
25

×