Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phòng ngừa và quản lý rủi ro về lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 102 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH


TRẦN NGỌC CHÁNH

PHÒNG NGỪA VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
VỀ LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản Trò Kinh Doanh
Mã số : 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TIẾN SỸ NGUYỄN VĂN THUẬN



TP. H Chí Minh – Năm 2007


LỜI CAM ĐOAN
vwxøxvw
Quá trình học tập và nghiên cứu theo chương trình đào tạo thạc sỹ tại trường
Đại Học Mở TP.Hồ Chí Minh đã giúp cho tôi có được những kiến thức vô cùng thiết
thực cho việc nâng cao trình độ nhận thức và xử lý tốt các tình huống trong công


việc, nhất là trong lónh vực ngân hàng mà tôi đang công tác. Đây là một lónh vực tài
chính rất quan trọng của nền kinh tế. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài tốt nghiệp liên quan
đến lónh vực ngân hàng để đi sâu vào nghiên cứu để tìm ra các phương pháp quản lý
hiệu quả các nguồn lực nhằm phục vụ cho việc quản trò các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Trong đó, rủi ro về lãi suất là một vấn đề lớn mà các ngân hàng phải
đối mặt trong bối cảnh sự cạnh tranh giữa các ngân hàng đang diễn ra gay gắt, nhất
là khi Việt Nam chính thức hội nhập, là thành viên chính thức của Tổ Chức Thương
Mại Thế Giới (WTO). Do vậy, đề tài “ Phòng ngừa và quản lý rủi ro về lãi suất
trong hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam” là đề tài tâm
đắc mà tôi đã thực hiện để hoàn thành chương trình MBA trong thời gian qua.
Tôi xin cam đoan, nội dung mà tôi trình bày trong luận văn này không sao
chép bất kỳ luận văn nào trước đây, và nó được thực hiện tự sự nghiên cứu nghiêm
túc trên cơ sở tham khảo những lý thuyết cơ bản liên quan đến đề tài và sự vận dụng
tư duy xuất phát từ kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân. Tuy nhiên, bản
thân tôi cũng sẽ không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu và trình
bày đề tài này. Và cuối cùng, tôi xin chòu mọi trách nhiệm nếu như phát sinh những
vấn đề gì sai trái xảy ra.
LỜI CẢM TẠ
vwxøvww

Xin được gi li cám ơn và sự trân trng nht đến vi các Thầy Cô của trường
Đại Học Mở TP.Hồ Chí Minh đã tận tâm hướng dẫn và hỗ trợ cho tôi tiếp cận với
những kiến thức mới về phương pháp học và xử lý các tình huống, nhằm đóng góp
cho việc vận dụng những kiến thức này vào môi trường làm việc và nghiên cứu. Và
đặc biệt là xin cám ơn Tiến Sỹ Nguyễn Văn Thuận, người Thầy đã hướng dẫn cho
tôi hoàn thành việc thực hiện đề tài tốt nghiệp này. Xin cám ơn các Anh Chò lớp
MBA04 đã tạo nên một không khí vô cùng sinh động trong việc cùng nhau chia xẻ
những kiến thức và kinh nghiệm trong suốt quá trình học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Sau Đại Học – Trường Đại Học Mở TP.Hồ
Chí Minh đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập tốt và có điều

kiện hoàn thành chương trình học trong thời gian qua.
Trân trọng!







MỤC LỤC

Trang phụ bìa.
Lời cảm tạ.
Lời cam đoan.
Danh mục các chữ viết tắt 1
Danh mục các bảng 2
Danh mục các biểu đồ 3
Danh mục các sơ đồ 4
Lời mở đầu. 5
Phần Giới Thiệu 6
Chương 1 Tổng Quan Về Rủi ro & Rủi Ro Trong Hoạt Động 12
Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại.
1.1 Tổng quan về sự rủi ro 12
1.1.1 Các đònh nghóa về rủi ro 12
1.1.2 Phân loại rủi ro 12
1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng 13
1.2.1 Khái niệm về rủi ro trong hoạt động ngân hàng 13
1.2.2 Các loại hình rủi ro 14
1.3 Quản trò rủi ro ngân hàng - Các công cụ phòng ngừa cơ bản 19
đối với các loại hình rủi ro của ngân hàng.

1.3.1 Tổng quan về quản trò rủi ro ngân hàng 19
1.3.1.1 Khái niệm 19
1.3.1.2 Quản trò rủi ro 19

1.4 Giới thiệu tổng quát về các công cụ phòng chống cơ bản 22
đối với rủi ro ngân hàng.
1.4.1 Hợp đồng giao ngay (Spot Contract) 22
1.4.2 Hợp đồng kỳ hạn (Forward Contract) 22
1.4.3 Hợp đồng tương lai (Futures Contract) 23
1.4.4 Hợp đồng quyền chọn (Option Contract) 24
1.4.5 Hợp đồng hoán đổi (Swap) 26
1.5 Quản trò và lượng hóa rủi ro về lãi suất đối với các ngân hàng thương mại 27
1.5.1 Mô hình đònh giá lại (the Repricing model) 28
1.5.2 Mô hình thời lượng (the Duration model) 28
1.5.3 Mô hình kỳ hạn đến hạn (the Maturity model) 29
1.5.4 Phương pháp phân tích sự ảnh hưởng của sự thay đổi của lãi suất 33
đến thu nhập và chi phí.
Chương 2 Thực Trạng Phòng Ngừa và Quản Lý Rủi Ro Lãi Suất 37
Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Ngoại
Thương Việt Nam (Vietcombank)
2.1 Giới thiệu sơ lược về Vietcombank 37
2.1.1 Lược sử hình thành và phát triển của Vietcombank 37
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của hệ thống Vietcombank 39
2.1.3 B máy quản lý ca Vietcombank 40
2.2 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Vietcombank 42
2.2.1 Ngành nghề kinh doanh chính của Vietcombank 42
2.2.2 Tình hình huy động vốn 42
2.2.3 Hoạt động tín dụng 43
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 46
2.2.5 Đònh hướng phát triển của Vietcombank đến năm 2015 48

2.3 Thc trng ri ro lãi suất đối với hoạt động kinh doanh của Vietcombank 50
2.3.1 Rủi ro lãi suất cơ bản 50
2.3.2 Rủi ro đối với lãi suất huy động vốn của Vietcombank. 56
2.3.3 Rủi ro đối với lãi suất cho vay của Vietcombank 64
Chương 3 Biện Pháp Phòng Ngừa Và Quản Lý Rủi Ro Lãi Suất 69
Đối Với Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng
Ngoại Thương Việt Nam.
3.1 Sử dụng các công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất 69
3.1.1 Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng lãi suất kỳ hạn 70
3.1.2 Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng lãi suất tương lai 71
3.1.3 Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng hoán đổi 75
3.2 Các giải pháp khác về phòng ngừa và quản lý rủi ro về lãi suất 83
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
3.2.1 Chú trọng việc tăng cường nguồn vốn dài hạn có lãi suất cố đònh 83
3.2.2 Phát triển ổn đònh thò trường bán lẻ 85
3.2.3 Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động. 87
Kết luận 89
Tài liệu tham khảo.
Phần phụ lục.


1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


DNNN : doanh nghiệp nhà nước.
FED : Cục Dự trữ Liên bang Mỹ.
(Federal Reserve).
HĐQT : Hội đồng quản trò.

LIBOR : Lãi suất của thò trường London.
(London InterBank Offered Rate).
NHNN : Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam
NTNT : Ngân Hàng Ngoại Thương
NHTM : ngân hàng thương mại
OTC : Thò trường không chính thức.
(Over The Counter)
SIBOR : Lãi suất của thò trường Singapore.
(Singapore InterBank Offered Rate).
TCTD : tổ chức tín dụng.
TCTC : tổ chức tài chính.
TW : Trung ương
VCB : Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
(Vietcombank)
VCBF : Vietcombank Fund


wvxøyxw


2
DANH MỤC CÁC BẢNG

1. Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2004-2005. 47
2. Bảng 2: Lãi suất cơ bản do Ngân Hàng Nhà Nước VN công bố. 50
3. Bảng 3: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ của Vietcombank 56
4. Bảng 4: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tiền đồng của Vietcombank 56
5. Bảng 5: Cơ cấu huy động vốn qua các năm của Vietcombank. 58
6. Bảng 6 : Bảng lãi suất cho vay ngoại tệ 65
7. Bảng 7a: Lãi suất cho vay Việt Nam đồng 65

8. Bảng 7b: Lãi suất cho vay khác theo đồng Việt Nam 66

wxøyv

3

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ BIỂU DIỄN



1. Biểu đồ 1: Cơ cấu huy động vốn (tiền gửi và giấy tờ có giá). 60
của cá nhân và tổ chức theo kỳ hạn của Vietcombank năm 2004.
2. Biểu đồ 2: Cơ cấu huy động vốn (tiền gửi và giấy tờ có giá). 60
của cá nhân và tổ chức theo kỳ hạn của Vietcombank năm 2005.



wvxøyxw


4
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BIỂU DIỄN


1. Sơ đồ 1: Huy Động Vốn có kỳ hạn 1 năm và Đầu Tư có kỳ hạn 2 năm 14
1. Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức hệ thốngVietcombank. 39
1. Sơ đồ 3: Bộ máy quản lý Vietcombank. 41

wxøyv


5
Li Mở Đầu

Xu hướng tự do hóa và toàn cầu hoá nền kinh tế là một hướng đi tất yếu sẽ xảy
ra đối với các quốc gia trên thế giới đang xây dựng nền kinh tế theo cơ chế nền kinh
tế thò trường. Bên cạnh việc nhận được những lợi ích nhất đònh khi thực hiện việc hội
nhập theo xu thế tất yếu này, mỗi quốc gia không khỏi không nghó đến những khía
cạnh khó khăn và những nguy cơ tiềm ẩn của việc thực hiện hội nhập. Các quốc gia
sẽ vào sân chơi chơi chung, ở đó, sẽ có rất nhiều rủi ro, và nó có thể đem lại những
hậu quả nặng nề, gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế của một quốc gia. Và như vậy, nó
sẽ gây nên sự kiềm hãm mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia,
nhiều lãnh vực về đời sống kinh tế và các ngành sẽ có thể đối mặt với chiều hướng
sút giảm nghiêm trọng trong hoạt động, nếu như các nhà quản lý không quan tâm
đúng mực đến những mặt mạnh mặt yếu trong sự hội nhập. Trong những lónh vực đó,
ngành ngân hàng, một ngành công nghiệp được xem là xương sống của nền kinh tế
đối với một quốc gia, sẽ gặp phải những khó khăn nhất đònh, và sẽ phải đương đầu
với những rủi ro rất có khả năng xảy ra trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của
ngành ngân hàng. Do vậy, kể từ ngày 11/01/2007, khi Việt Nam đã chính thức trở
thành thành viên của Tổ chức Thương Mại Thế Giới (World Trade Organization-
WTO), trong những điều kiện mới của sự hội nhập, ngân hàng sẽ phải đối đầu với
những rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Nếu các nhà quản lý các ngân hàng thương
mại không chủ động phòng ngừa và quản lý một cách hiệu quả, thì hậu quả do các
rủi ro này mang lại sẽ gây ảnh hưởng vô cùng lớn đến sự phát triển của toàn bộ hệ
thống ngân hàng nói riêng và hệ thống các ngành khác nói chung của nền kinh tế
quốc gia.Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu các vấn đề liên quan đến rủi ro, đặc biệt

6
là rủi ro về lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là nội dung được các
ngân hàng thương mại quan tâm nhất hiện nay. Đây là nền tảng cở sở có thể giúp
cho các ngân hàng thương mại hoạch đònh những chiến lược nhằm giảm thiểu rủi ro

về lãi suất nói riêng và rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung, để cân đối các
nguồn vốn thuộc tài sản có, thông qua các khoản cho vay tín dụng và các nguồn vốn
thuộc tài sản nợ là các khoản huy động vốn, sao cho lợi nhuận mang lại cho các
ngân hàng là tối ưu, khi mà ngân hàng phải đối mặt với sự thay đổi của lãi suất trên
thò trường tài chính, gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cùng với
những trăn trở đó, Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank), với tư cách
là một Ngân Hàng thương mại Nhà nước hàng đầu, cũng đã dành rất nhiều thời gian
và tài chính để thực hiện những nghiên cứu và hoạch đònh ra những chiến lược hiệu
quả nhất để từ đó có thể tự bản thân hoặc nhờ sự trợ giúp của Ngân Hàng Nhà Nước
và các ngân hàng thương mại khác hổ trợ, để có thể phòng chống và hạn chế các rủi
ro về lãi suất đang tồn tại. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và tìm hiểu đánh giá nhằm
thực hiện và phòng chống có hiệu quả đối với rủi ro lãi suất là nội dung chính được
trình bày qua đề tài nghiên cứu “Phòng ngừa và quản lý rủi ro về lãi suất trong
hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam”.

wvxøyxw



7
Phần Giới Thiệu

1. Mục tiêu nghiên cứu.
1.1 Giới thiệu mục tiêu nghiên cứu.
Ngân hàng là một trong những ngành công nghiệp rất quan trọng và thiết yếu
của nền kinh tế của một quốc gia. Một khi hoạt động của ngân hàng gặp phải những
biến động lớn có ý nghóa nguy hại đến hoạt động kinh doanh thì điều tất yếu sẽ đưa
đến một sự suy yếu trầm trọng của hệ thống tài chính quốc gia, làm giảm nhanh các
hoạt động kinh tế đang diễn ra ở các ngành nghề khác, và do đó, kinh tế của quốc
gia sẽ bò ảnh hưởng vô cùng lớn, và sẽ đi đến bò suy thoái. Như vậy, vì sao hoạt động

của ngân hàng khi gặp phải sự bất lợi lại gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến như vậy
đối với nền kinh tế quốc gia. Và vì những vấn đề gì mà ngân hàng phải đối mặt trên
thực tế của hoạt động kinh doanh của mình. Câu trả lời cho vấn đề này đó là ngân
hàng là huyết mạch của nền kinh tế, do vậy hoạt động của ngân hàng hiệu quả hay
không sẽ đưa nền kinh tế của một quốc gia tăng trưởng hay suy thoái là điều tất yếu.
Trong đó, vấn đề mà ngân hàng luôn luôn và lúc nào cũng phải đối mặt đó là các rủi
ro trong hoạt động của ngân hàng, từng giờ, từng phút ở bên cạnh ngân hàng thông
qua các yếu tố khách quan và chủ quan, nếu không có sự phòng ngừa tốt, và quản lý
tốt các rủi ro, hoạt động của ngân hàng sẽ vì thế gặp phải những mất mát và thiệt
hại nghiêm trọng, dẫn đến làm tê liệt các mạch máu khác của nền kinh tế chung
của quốc gia. Do đó, các nhà quản trò ngân hàng cần phải thực hiện việc tiếp cận
đến các rủi ro, tìm ra phương pháp để phòng ngừa và thực hiện quản lý một cách
hiệu quả nhất trong quá trình hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình, với mục

8
tiêu lớn nhất là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí và đặc biệt là giảm thiểu
những rủi ro đang tiềm ẩn và rủi ro vốn có của các điều kiện khách quan.
1.2 Xác đònh vấn đề nghiên cứu.
Theo như phần giới thiệu trên, việc thực hiện phòng ngừa và quản lý rủi ro là
những vấn đề mang tính cơ bản trong việc điều hành và quản lý các hoạt động của
ngân hàng. Trong một giai đoạn nào đó trong quá trình kinh doanh, các nhà quản trò
và điều hành quá hăng say trong giấc mơ tìm được những thành công vượt bậc trong
những điều kiện mà trong đó tình hình kinh tế xã hội chính trò của một quốc gia đang
ở thế phát triển và có được sự bền vững trong sự tăng trưởng dẫn đến sự phát triển
đó. Do vậy, ở trong một chừng mực nào đó, ngân hàng có thể bò dẫn đến sự mất tập
trung, lơ là trong quản lý, sẽ dẫn đến những hậu quả khó lường trước bởi tính đa
dạng của nhiều loại hình rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng của mình. Mục tiêu
nghiên cứu của đề tài này sẽ đề cập đến việc giới thiệu và phân tích những rủi ro
chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng và đề cập chính yếu đến
việc phòng ngừa và quản lý rủi ro đối với chính sách lãi suất của Ngân Hàng Ngoại

Thương Việt Nam trong điều kiện mới của sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, nhất là
khi Việt Nam bắt đầu bước vào một sân chơi bình đẳng trong hội nhập kinh tế quốc
tế, và trong bối cảnh các ngân hàng nước ngoài được phép đầu tư 100 % vốn cho
hoạt động kinh doanh, sẽ có hiệu lực thi hành trong thời gian sắp tới.
1.3 Đánh giá nghiên cứu.
Hiện nay, mặc dù, nền kinh tế Việt Nam đạt được những thành tựu đáng kể
trong các năm qua, nhưng thực trạng, có nhiều vấn đề mang tính cấp bách mà Việt
Nam cần phải nhanh chóng giải quyết và thực hiện cho phù hợp với sự thay đổi hoặc
biến động của đời sống kinh tế xã hội trong nước và quốc tế. Trong đó, những vấn

9
đề chính yếu liên quan đến sự thay đổi có thể nói đến các vấn đề về khủng hoảng
năng lượng được cung cấp, vấn đề về thò trường bất động sản trong tình trạng bất lợi
cho các nhà đầu tư do sự đóng băng trong một thời gian dài, và những khoản nợ nước
ngoài, đã dẫn đến việc các ngân hàng buộc phải tâm đến và tập trung chú ý việc
phòng ngừa và quản lý các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của mình trong
tình hình bất ổn như đã nêu.
Ở các nước phát triển, các ngân hàng nước ngoài có hàng trăm năm về kinh
nghiệm về phòng ngừa và quản lý các rủi ro trong hoạt động của mình. Trong khi
đó, ở Việt Nam, các khái niệm và thực tiễn áp dụng các biện pháp phòng chống và
quản lý rủi ro hoạt động của ngân hàng còn mang tính mơ hồ, chưa nhận rõ các vấn
đề trọng tâm của việc phòng ngừa và quản lý rủi ro tại các ngân hàng thương mại
trong cả nước. Chính vì vậy, việc thực hiện làm nghiên cứu này sẽ nhằm mục tiêu
tìm kiếm một bức tranh tổng thể về các rủi ro của hoạt động ngân hàng vốn khả dó
và vai trò của các nhà quản lý trong việc phòng ngừa và quản lý các rủi ro của hoạt
động ngân hàng.
Khuynh hướng nghiên cứu sẽ được thực thi thông qua việc mô tả các điểm phân
tích theo trình tự như sau:
- Nhận diện các loại hình rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Xác đònh giá trò và đo lường mức độ ảnh hưởng của các rủi ro.

- Đánh giá rủi ro liên quan đến lãi suất củaNgân Hàøng Ngoại Thương.
- Liên hệ thực tế về việc phòng ngừa và quản lý rủi ro trong chính sách thực thi
đối với lãi suất huy động vốn tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam.



10
2. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu.
Nghiên cứu này tập trung chủ yếu hướng đến các vấn đề quản lý các rủi ro đối
với các hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, nhằm
mục đích tìm hiểu những rủi ro hiện hữu mà các ngân hàng thương mại đang phải
đối mặt hàng ngày trong hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, trong nghiên cứu
này, chúng ta sẽ tìm hiểu những rủi ro cơ bản đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thông qua các rủi ro sau đây: rủi ro trong hoạt động tín dụng; rủi ro về thò
trường đối với hoạt động của ngân hàng; rủi ro về hoạt động kinh doanh của ngân
hàng; rủi ro về tính thanh khoản; và các loại rủi ro khác.
Phần chính của nghiên cứu là liên hệ thực tiễn trong hoạt động kinh doanh của
Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam, liên quan đến vấn đề phòng ngừa và quản lý
rủi ro trong việc thực thi các chính sách về lãi suất của ngân hàng trong điều kiện
mới của sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và cơ chế thông
thoáng của Nhà nước trong vấn đề cho phép các ngân hàng nước ngoài đầu tư 100%
vốn vào Việt Nam để kinh doanh trong thời gian sắp tới.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu cho việc thực hiện nghiên cứu này được thực hiện
thông quan sự kết hợp bởi các phương pháp sau:
+ Nghiên cứu và phân tích
+ Mô tả và so sánh.
4. Nguồn thông tin thu thập.
Trong việc nghiên cứu này, những dữ liệu và thông tin được thu nhặt từ nhiều
nguồn tài liệu khác nhau có liên quan mật thiết đến nội dung đề tài được trình bày

và được sắp xếp theo một trình tự nhất đònh mang tính hợp lý. Các tài liệu và thông

11
tin liên quan được thu nhặt từ những tài liệu sách vở, thông tin, báo chí ,… để phân
tích hiện trạng của các loại hình rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và
công cụ để quản lý và phòng ngừa nó. Thêm vào đó, các dữ liệu được thu thập từ
nhiều nguồn khác nhau đã tạo thuận lợi cho việc phân tích mọi khía cạnh của ngành
ngân hàng trong việc quản lý các rủi ro.
5. Tổ chức nghiên cứu.
Việc thực hiện tổ chức nghiên cứu về đề tài này được xây dựng theo cấu trúc
cụ thể như sau:
- Phần Giới Thiệu.
- Chương 1: Tổng quan về rủi ro và quản trò rủi ro trong hoạt động của ngân
hàng.
- Chương 2: Thực trạng phòng ngừa và quản trò rủi ro lãi suất trong hoạt động
kinh doanh của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam.
- Chương 3: Biện pháp phòng ngừa và quản lý rủi ro lãi suất đối với hoạt động
kinh doanh của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam.


wvxøyxw


12
Chương 1 Tổng Quan Về Rủi Ro & Rủi Ro Trong Hoạt Động Kinh Doanh
Của Ngân Hàng Thương Mại.

1.1 Tổng quan về sự rủi ro.
1.1.1 Khái niệm về rủi ro.
Trong cuộc sống và công việc hàng ngày, rủi ro có thể xuất hiện trên mọi lónh

vực. Rủi ro không loại trừ một ai, từ một quốc gia cho đến một dân tộc, một công ty
đa quốc gia cho đến một doanh nghiệp, lãnh vực này cho đến lãnh vực khác, người
xấu lẫn kẻ tốt… đều có thể gặp rủi ro. Rủi ro có thể xuất hiện mọi lúc, mọi nơi, trong
mọi công việc, từ việc chọn trường, chọn nghề, chọn nơi làm việc, chọn bạn, trong
tình yêu và hạnh phúc gia đình, các thương vụ làm ăn của doanh nghiệp, mối quan
hệ giữa các quốc gia, dân tộc, tôn giáo, … .
Như vậy, rủi ro có thể được hiểu, đó là “Sự bất trắc có thể đo lường được”. Tuy
nhiên, trong lónh vực tài chính, khái niệm về rủi ro, được đònh nghóa như sau:
“Rủi ro là một khái niệm đánh giá mức độ biến động hay bất ổn của một giao
dòch hay danh mục đầu tư”.
1.1.2 Phân loại rủi ro.
Có rất nhiều loại rủi ro và ngày càng xuất hiện thêm nhiều loại rủi ro mới,
phức tạp hơn trước. Để phân loại, người ta sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau: rủi ro
do môi trường thiên nhiên, rủi ro do môi trường văn hóa, rủi ro do môi trường xã hội,
ri ro do mơi trng chính tr, rủi ro do môi trường pháp luật, rủi ro về môi trường
kinh tế - tài chính. Ngoài ra còn có nhiều cách tiếp cận khác khi phân loại các loại
rủi ro, đó là:

13
- Phân loại rủi ro theo môi trường tác động, bao gồm: rủi ro do môi trường
bên trong; rủi ro do môi trường bên ngoài; rủi ro do môi trường vó mô: tự nhiên, văn
hóa, luật pháp, kinh tế, xã hội,…; rủi ro do môi trường vi mô: nhà cung cấp, khách
hàng, đối thủ cạnh tranh.
- Phân loại rủi ro theo đối tượng rủi ro, bao gồm: rủi ro về tài sản, rủi ro về
nhân lực, rủi ro về trách nhiệm pháp lý.
- Phân loại theo các ngành, lónh vực hoạt động, bao gồm: rủi ro trong công
nghiệp, rủi ro trong nông nghiệp, rủi ro trong kinh doanh thương mại, rủi ro trong
hoạt động xuất nhập khẩu, rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng, rủi ro trong kinh
doanh du lòch, rủi ro trong đầu tư, rủi ro trong ngành xây dựng.
Trên đây là những nét phát họa tổng quan về các loại hình rủi ro có thể xảy ra

đối với mọi hoạt động của đời sống, kinh tế và xã hội của con người. Trong số những
rủi ro đó, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ được giới thiệu trong
phần kế tiếp dưới đây, trên cơ sở đi sâu vào nghiên cứu về rủi ro lãi suất đối với hoạt
động của một ngân hàng thương mại.
1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.1 Khái niệm về rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt. Do vậy, những rủi ro đối với
hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng vì thế mà mang tính đặc thù.
Trước khi giới thiệu về các loại hình rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, cần đònh nghóa về rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng như sau:
“Rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng là sự bất trắc có thể đo lường được, nó
có thể tạo ra những tổn thất, mất mát, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh lời,

14
nhưng cũng có thể đưa đến những lợi ích, những thuận lợi trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng”.
1.2.2 Các loại hình rủi ro.
Trong phần này, chúng ta sẽ khái quát những rủi ro mà một ngân hàng phải đối
mặt, theo các loại hình như sau:
- Rủi ro về lãi suất.
Trong hoạt động ngân hàng, quá trình chuyển hóa tài sản như là một chức năng
đặc biệt cơ bản của ngân hàng. Quá trình chuyển hóa tài sản bao gồm việc mua các
chứng khoán sơ cấp, tức là sử dụng vốn; và phát hành các chứng khoán sơ cấp, tức là
huy động vốn. Kỳ hạn và độ thanh khoản của các chứng khoán sơ cấp trong danh
mục đầu tư thuộc tài sản có thường không cân xứng với các chứng khoán thứ cấp
thuộc tài sản nợ. Sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ làm cho
ngân hàng phải chòu rủi ro về lãi suất.
Bằng sơ đồ sau đây, có thể biểu diễn trường hợp một ngân hàng huy động vốn
có kỳ hạn một năm và đầu tư có kỳ hạn hai năm như sau :


Tài sản Nợ
Tài sản Có
0
0
2
1
1
Sơ Đồ 1:Huy Động Vốn có kỳ hạn 1 năm và Đầu Tư có kỳ hạn 2 năm

15
Ví dụ: Giả sử lãi suất huy động vốn là 9%/năm, và lãi suất đầu tư là 10%/năm.
Sau năm thứ nhất, bằng cách cho vay ngắn hạn 1 năm và cho vay dài hạn là 2 năm,
ngân hàng đó thu được về cho mình một khoản lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất là
10% - 9% = 1% . Tuy nhiên, lợi nhuận của năm thứ 2 là bao nhiêu thì chưa xác đònh
được. Nếu như lãi suất thò trường không thay đổi từ năm thứ nhất sang năm thứ hai,
thì ngân hàng có thể tái tài trợ tài sản nợ với mức lãi suất không thay đổi là 9%; và
do đó, mức lợi nhuận thu được trong năm thứ hai sẽ bằng năm thứ nhất là 1%. Tuy
nhiên, vì lãi suất luôn luôn thay đổi, cho nên việc ngân hàng gặp rủi ro là điều
không thể tránh khỏi. Giả sử, sang năm thứ hai, ngân hàng chỉ có thể huy động vốn
theo lãi suất đã được điều chỉnh do ảnh hưởng của lãi suất trên thò trường ở mức là
11%/năm, khi đó, lợi nhuận của ngân hàng trong năm thứ hai sẽ là một con số âm
(10% - 11%= - 1%). Như vậy, lợi nhuận của năm thứ nhất chỉ đủ bù đắp cho khoản
lỗ của năm thứ hai. Kết quả là, trong mọi trường hợp, nếu ngân hàng duy trì tài sản
có có kỳ hạn dài hơn so với tài sản nợ, thì ngân hàng luôn đứng trước nguy cơ gặp rủi
ro về lãi suất trong việc tái tài trợ đối với tài sản nợ. Và rủi ro sẽ trở thành hiện thực
nếu như lãi suất huy động vốn bổ sung trong những năm tiếp theo tăng lên trên mức
lãi suất đầu tư tín dụng dài hạn. Trong trường hợp ngược lại, ngân hàng huy động
vốn có kỳ hạn dài và đầu tư có kỳ hạn ngắn. Ví dụ: ngân hàng huy động vốn với lãi
suất là 9%/năm, kỳ hạn là 2 năm, và đầu tư vào tài sản có có mức lãi suất là
10%/năm, kỳ hạn là 1 năm.

Tương tự như trường hợp trên, sau năm thứ nhất, ngân hàng thu được lợi nhuận
là 1%. Vì tài sản có chỉ có kỳ hạn là một năm, cho nên, sau năm thứ nhất, tài sản có
đến hạn và ngân hàng lại tiếp tục tái đầu tư. Giả sử, lãi suất đầu tư của thò trường
trong năm thứ hai giảm xuống chỉ còn 8%/năm, điều này đã khiến cho ngân hàng

16
gặp phải rủi ro về lãi suất, phải chấp nhận chòu một khoản lỗ (8% - 9%= - 1%). Như
vậy, lợi nhuận thu được của năm thứ nhất vừa đủ để bù đắp khoản lỗ của năm thứ
hai. Kết quả là, ngân hàng gặp phải rủi ro về lãi suất tái đầu tư trong trường hợp tài
sản có có kỳ hạn ngắn hơn so với kỳ hạn của tài sản nợ. Ví dụ điển hìngh về rủi ro
lãi suất tái đầu tư trong những năm gần đây là hiện tượng các ngân hàng hoạt động
trên thò trường tiền tệ Châu Âu thường huy động vốn với lãi suất cố đònh, nhưng lại
đầu tư với với lãi suất thả nổi, tức là lãi suất của những tín dụng luôn được điều
chỉnh thay đổi thường xuyên để phù hợp với lãi suất của thò trường.
Ngoài rủi ro lãi suất tái tài trợ hoặc tái đầu tư tài sản có, thì khi lãi suất thò
trường thay đổi, ngân hàng còn có thể gặp phải rủi ro do giảm giá trò tài sản. Giá trò
thò trường của tài sản có hay của tài sản nợ là dựa trên khái niệm giá trò hiện tại của
tiền tệ. Do đó, nếu lãi suất thò trường tăng lên thì mức chiết khấu giá trò tài sản cũng
tăng lên, và do đó giá trò hiện tại của tài sản có và tài sản nợ giảm xuống. Ngược lại,
nếu lãi suất thò trường giảm thì giá trò tài sản có và tài sản nợ sẽ tăng lên. Do đó, nếu
kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ không cân xứng với nhau, ví dụ tài sản có, có kỳ
hạn dài hơn tài sản nợ, thì lãi suất thò trường tăng, giá trò của tài sản có sẽ giảm
nhanh hơn và nhiều hơn so với sự giảm giá trò của tài sản nợ. Rủi ro giảm giá trò tài
sản khi lãi suất thay đổi thuộc loại rủi ro về lãi suất, và có thể dẫn đến thiệt hại về
tài sản của ngân hàng. Như vậy, nếu ngân hàng duy trì cơ cấu tài sản có và tài sản
nợ với những kỳ hạn không cân xứng với nhau, thì phải chòu những rủi ro về lãi suất
trong việc tái tài trợ tài sản có và tài sản nợ; hoặc rủi ro về lãi suất do giá trò của tài
sản thay đổi khi lãi suất trên thò trường biến động.




17
- Rủi ro về tỷ giá hối đoái.
Sự biến động về tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền không có mối tương quan
chặt chẽ với nhau. Ví dụ như đồng USD có thể lên giá so với đồng EUR, nhưng
trong khi đó, nó lại giảm giá so với đồng Yên Nhật. Một lợi ích tiềm năng của ngân
hàng ngày càng tăng là khả năng mở rộng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài hoặc là mở
rộng danh mục đầu tư gián tiếp bằng cách nắm giữ các chứng khoán ghi bằng ngoại
tệ bên cạnh các chứng khoán ghi bằng nội tệ.
Để thấy được rủi ro hối đoái phát sinh như thế nào, giả sử một ngân hàng của
Việt Nam cấp tín dụng bằng USD (đô la Mỹ) cho một khách hàng của mình. Khi
đồng USD giảm giá so với VND (đồng Việt Nam), thì gốc và lãi của khoản cho vay
bằng USD thu về sẽ bò giảm khi quy thành VND. Ngay cả, trong trường hợp, nếu
USD giảm giá đáng kể , thì gốc và lãi khi chuyển đổi sang VND có thể là thấp hơn
số tiền gốc ban đầu, do đó, kết quả đầu tư sẽ là số âm. Nghóa là khi thực hiện việc
chuyển đổi gốc và lãi sang từ USD sang VND, thì số tiền lãi thu được chưa đủ để bù
đắp rủi ro hối đoái.
- Rủi ro về tín dụng.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả
gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầy đủ cả lãi và gốc
đúng hạn thì ngân hàng không chòu bất cứ rủi ro tín dụng nào. Trong trường hợp
người vay tiền bò phá sản, thì việc thu hồi gốc và lãi tín dụng đầy đủ là không chắc
chắn, do đó, ngân hàng có thể gặp rủi ro về tín dụng. Rủi ro về tín dụng là kết quả
của việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng và ngân hàng nhận được các giấy
nhận nợ do con nợ phát hành với sự cam kết là sẽ thanh toán cả gốc và lãi đầy đủ và

18
đúng hạn cho ngân hàng. Do đó, tại thời điểm cấp tín dụng và chấp nhận giấy nhận
nợ, nghóa là ngân hàng đã thừa nhận khả năng thanh toán đầy đủ và đúng hạn của

khách hàng với một xác suất cao, còn xác suất mất khả năng thanh toán của khách
hàng là thấp hơn nhiều.
- Rủi ro về tính thanh khoản.
Rủi ro thanh khoản phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút
tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Trong những trường hợp như vậy, thì ngân hàng
phải đi vay bổ sung nguồn vốn thanh toán hoặc phải bán tài sản có của mình để đáp
ứng nhu cầu rút tiền của người gửi tiền. Trong cơ cấu tài sản có, thì tiền mặt có độ
thanh khoản cao nhất, do đó, trước hết, ngân hàng sử dụng tiền mặt để đáp ứng nhu
cầu rút tiền của khách hàng. Bởi vì tiền mặt tại quỹ không mang lại thu nhập lãi
suất, cho nên, trong những trường hợp bình thường, ngân hàng chỉ duy trì một lượng
tiền mặt ở mức tối ưu, đủ để đáp ứng các nhu cầu rút tiền thường xuyên của người
gửi tiền, mà không gây ảnh hưởng đến độ thanh khoản của ngân hàng. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp đặc biệt, ngân hàng có thể phải đối với rủi ro về tính thanh
khoản. Ví dụ như trong tình huống dân chúng mất lòng tin vào ngân hàng, hoặc nhu
cầu rút tiền có tính chất thời vụ mà ngân hàng không dự tính trước được, đòi hỏi
ngân hàng phải chi trả tức thời một khoản tiền lớn hơn mức bình thường. Trong
trường hợp rủi ro về việc nếu tất cả những người gửi tiền đồng loạt yêu cầu ngân
hàng chi trả toàn bộ tiền gửi của họ, thì dẫn đến ngân hàng chỉ đang từ chỗ chỉ phải
đối phó với rủi ro về tính thanh khoản, thì kế tiếp ngân hàng còn phải đối mặt với rủi
ro bò phá sản.
Ngoài ra, ngân hàng còn phải đối mặt với các rủi ro như : rủi ro hoạt động
ngoại bảng, rủi ro công nghệ và hoạt động, rủi ro chính trò, quốc gia,….

19
1.3 Quản trò rủi ro ngân hàng - Các công cụ phòng ngừa cơ bản đối với các loại
hình rủi ro của ngân hàng.
1.3.1 Tổng quan về quản trò rủi ro ngân hàng.
1.3.1.1 Khái niệm.
Có người cho rằng quản trò rủi ro đồng nghóa với việc mua bảo hiểm. Nhưng có
người cho rằng, cần quản trò tất cả mọi loại rủi ro một cách toàn diện, và như vậy,

với quan điểm này, gần như được sự tán thành của mọi người. Vì vậy, với quan điểm
là quản trò rủi ro toàn diện, người ta có thể khái quát về khái niệm về quản trò rủi ro
như sau:
“Quản trò rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống, nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, và những ảnh hưởng bất lợi khác của rủi ro”
1.3.1.2 Quản trò rủi ro.
Công việc trọng tâm của quản trò rủi ro là kiểm soát rủi ro. Kiểm soát rủi ro là
việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt
động,…, để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng
không mong đợi. Người ta nói kiểm soát rủi ro là một nghệ thuật, bởi lẻ nó luôn đòi
hỏi phải sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo. Mỗi tổ chức có thể gặp những loại rủi ro khác
nhau và tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của mình, họ cũng có những cách khác nhau
để phòng tránh rủi ro. Các biện pháp kiểm soát được chia thành các nhóm sau đây:



- Các biện pháp né tránh rủi ro.

×