Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Thanh Hải huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 137 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
= = = = = = = =
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
VẢI THIỀU THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP TẠI
XÃ THANH HẢI, HUYỆN LỤC NGẠN,
TỈNH BẮC GIANG
Tên sinh viên : Nguyễn Thị Quỳnh Mai
Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế nông nghiệp
Lớp : KTNNA – K54
Niên khóa : 2009 – 2013
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Dương Nga
HÀ NỘI – 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin được trích dẫn trong khóa luận này đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Thị Quỳnh Mai
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ của các thầy, cô giáo, người thân và các đơn vị tập thể, cá nhân trong và
ngoài trường.
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô TS. Nguyễn Thị
Dương Nga, người đã tận tình dìu dắt, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình chỉ bảo, dạy dỗ và tạo điều


kiện thuận lợi của các thầy cô khoa Kinh tế & PTNT trong quá trình thực tập
của em.
Con xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ và gia đình đã luôn quan tâm, động
viên và tạo điều kiện cho con trong suốt quá trình thực tập cũng như hoàn
thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang,
Cục Thống Kê tỉnh Bắc Giang, UBND xã Thanh Hải, phòng Nông nghiệp
huyện Lục Ngạn đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tới toàn bộ bạn bè đã giúp đỡ tôi trong thời
gian thực hiện khóa luận này.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành khóa luận, khóa luận của em cũng
không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Vì vậy, em kính mong nhận
được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô để giúp đỡ em có thể phát huy kiến thức
một cách hiệu quả sau khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Quỳnh Mai
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
1. Sản xuất nông nghiệp của nước ta đang trong giai đoạn đầu của quá
trình hội nhập. Cơ hội và cả những thách thức đang chờ kinh tế Việt Nam nói
chung và Nông nghiệp nói riêng. Cùng với đó là mục tiêu làm sao sản xuất
nông nghiệp đảm bảo hiệu quả kinh tế mà vẫn kết hợp được bảo vệ môi
trường - xã hội và quan trọng là tạo ra những sản phẩm nông nghiệp sạch
nhằm đảm bảo sức khoẻ người tiêu dùng. Bởi vậy, chương trình thực hành
nông nghiệp tốt (VietGAP) ra đời.
Hiện nay chương trình VietGAP đang được triển khai rộng rãi trên cả
nước trên rất nhiều chủng loại rau quả. Vải thiều Lục Ngạn cũng là một trong
những sản phẩm đầu tiên được áp dụng quy trình sản xuất VietGAP. Điển

hình trong sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP là xã Thanh Hải.
Tuy nhiên trong quá trình SX đã đặt ra một số vấn đề khó khăn cho các
hộ trồng vải của xã như: Kỹ thuật sản xuất vải AT của nông dân còn hạn chế,
cơ sở hạ tầng trang thiết bị còn sơ sài, sản phẩm Vải an toàn chưa có thương
hiệu và chưa được chứng nhận…Do đó chúng tôi đi nghiên cứu đề
tài:“Nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn
VietGAP tại xã Thanh Hải huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang”
2. Tôi nghiên cứu đề tài trên với mục tiêu chính là: Trên cơ sở đánh giá
thực trạng sản xuất của quy trình và tình hình triển khai quy trình VietGAP
mà từ đó tìm ra định hướng cũng như giải pháp nhằm thúc đẩy việc áp dụng
quy trình vào sản xuất trong toàn xã trong thời gian sắp tới.
Đối tượng khảo sát chính là các hộ nông dân sản xuất vải thiều tại xã
Thanh Hải. Qua đó có sự so sánh một số chỉ tiêu nghiên cứu với nhóm hộ
không áp dụng quy trình VietGAP. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới việc
áp dụng quy trình của cả 2 nhóm hộ.
3. Trong sản xuất vải thiều, không có sự chênh lệch lớn về đầu tư chi phí cũng
như chi phí sản xuất kinh doanh của 2 nhóm hộ sản xuất theo quy trình VietGAP và
iii
không theo quy trình VietGAP. Tuy nhiên hiệu quả sản xuất lại có sự khác biệt rõ rệt
khi mà hiệu quả của nhóm theo VietGAP cao gần như gấp đôi với sản xuất vải thông
thường.
Trong giai đoạn 2010 – 2012 thì diện tích và sản lượng vải thiều áp dụng
theo quy trình VietGAP tăng lên đáng kể. Năm 2010 diện tích 6,83 ha thì năm
2012 diện tích là 11,608 ha. Về sản lượng, năm 2010 đạt 38,25 tấn tới năm 2012
sản lượng vải VietGAP đạt 67,91 tấn gấp 1,78 lần năm 2010. Về giá cả thì năm
nào giá vải VietGAP cũng cao hơn giá vải thường từ 1,25 – 2 lần. Năm 2010 giá
vải VietGAP bình quân là 13.000/kg cao hơn 1,86 lần giá vải thường. Năm 2011
là 15.000 đồng/kg cao hơn 2,5 lần vải thường chỉ là 6.000 đồng/kg. Năm 2012 là
20.000 đồng /kg cao hơn 1,67 lần vải thường.
Qua khảo sát đánh giá thấy địa bàn xã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về

đất đai khí hậu để sản xuất vải theo quy trình VietGAP và trong quá trình áp
dụng quy trình thì hầu hết các hộ đã chấp hành các quy định trong quy trình
như: Thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật ( BVTV), quy định về thu
hoạch mô hình hợp tác xã (HTX) và nhóm liên kết trong sản xuất vải theo
quy trình VietGAP còn rất hạn chế tại địa phương.
Giá trị sản xuất vải của nhóm hộ sản xuất theo VietGAP cao hơn
khoảng 1,8-2 lần so với nhóm không sản xuất theo quy trình VietGAP.
Bình quân trên 1ha vải thì chi phí sản xuất của nhóm hộ sản xuất theo
VietGAP nhỏ hơn khoảng 2,3 triệu đồng so với nhóm hộ không sản xuất
theo VietGAP.
Để phát triển sản xuất vải thiều theo quy trình VietGAP các hộ nông
dân đều chịu nhiều ảnh hưởng tác động từ môi trường bên trong và bên ngoài,
trong đó có những yếu tố thuận lợi những yếu tố cản trở. Ngoài những ảnh
hưởng chung, mỗi hộ nông dân cũng có những khó khăn thuận lợi riêng, trong
đó khó khăn nhất là từ nhận thức đến điều kiện sản xuất. Trong đó một số yếu
tố chính như: Các nhân tố chủ quan: 1. Trình độ kỹ thuật của người sản xuất; 2.
Áp dụng khoa học kỹ thuật, 3. Hiệu quả kinh tế…Các nhân tố khách quan: 1.Các
iv
yếu tố tự nhiên; 2. Thị trường tiêu thụ; 3. Các tác động của các cơ quan ban
ngành có liên quan.
4. Hiệu quả của việc áp dụng quy trình sản xuất vải thiều theo tiêu
chuẩn VietGAP: Nhìn chung các các công tác tuyên truyền, tập huấn hộ nông
dân sản xuất vải thiều an toàn đã được tổ chức, thực hiện trên địa bàn tương
đối là hiệu quả, bước đầu đã mang lại hiệu quả sản xuất cũng như nâng cao
đời sống kinh tế đã đáp ứng được một phần nhu cầu sản xuất của người dân.
Tuy nhiên trong việc thực hiện theo quy trình VietGAP nông dân còn gặp rất
nhiều khó khăn chưa được khắc phục.
5. Từ việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất vải
thiều theo quy trình VietGAP và phân tích SWOT, có thể đưa ra một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất vải thiều an toàn.

- Định hướng: Tập trung sản xuất ổn định diện tích vải thiều hiện có,
tập trung cải tạo, nâng cao chất lượng thâm canh để tăng năng suất, chất
lượng sản phẩm. Đặc biệt là thúc đẩy việc áp dụng quy trình sản xuất
VietGAP đối với vải thiều ngày càng rộng rãi trên địa bàn toàn xã. Mục tiêu
là đến năm đến năm 2015, xã Thanh Hải góp phần vào tăng diện tích vải được
quy hoạch, sản xuất theo quy trình VietGAP đạt khoảng 70%-80% tổng diện
tích vải thiều trên cả toàn huyện và có trên 50% diện tích, sản lượng vải thiều
được sản xuất, chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP.
- Giải pháp: 1. Quy hoạch vùng sản xuất, 2. Giải pháp quản lý công tác
thực hiện quy trình VietGAP; 3. Áp dụng khoa học công nghệ ; 2. Mở rộng liên
kết nhóm sản xuất; 5. Giải pháp về vấn đề thị trường tiêu thụ; 6. Giải pháp cho mô
hình HTX; 7. Về chính sách và thể chế.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
2.1.1 Một số khái niệm 5
Bảng 2.1 Lượng phân bón cho ở thời kỳ mang quả tính theo tuổi cây áp dụng quy trình sản xuất VietGAP 16
2.1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP 18
2.1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan 18
2.2 Cơ sở thực tiễn 23
2.2.1 Tình hình sản xuất rau quả theo GAP trên thế giới 23
2.2.1.1 Tình hình thực hiện các chương trình GAP trên thế giới 23
2.2.2.2 Một số sản phẩm đã áp dụng thành công quy trình GAP trên thế giới 27
2.2.2 Tình hình sản xuất rau quả theo GAP tại Việt Nam 28

2.2.2.1 Một số chủ trương chính sách của Việt Nam về việc áp dụng VietGAP vào sản xuất nông nghiệp 28
2.2.2.2 Một số sản phẩm đã áp dụng thành công quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) tại Việt Nam 31
2.2.3 Các nghiên cứu liên quan 34
4.1.1 Lịch sử phát triển của cây vải thiều 51
4.2.2 Nguồn lực sản xuất 62
4.2.2.1 Đặc điểm đất đai lao động của hộ 62
4.2.3 Thực trạng áp dụng điều kiện sản xuất theo quy trình VietGAP tại các hộ 64
Thứ nhất, vùng sản xuất 64
77
4.3.3 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn
VietGAP tại xã Thanh Hải huyện Lục Ngạn 89
4.4.1 Định hướng phát triển 92
4.4.2 Các giải pháp chủ yếu 92
Để thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) là mục tiêu trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản
xuất vải nói riêng của các hộ nông dân tại xã Thanh Hải huyện Lục Ngạn, chúng tôi có một vài kiến nghị như
sau: 104
* Đối với Nhà nước 104
Đối với Huyện, xã 104
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN 111
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Lượng phân bón cho ở thời kỳ mang quả tính theo tuổi cây áp dụng quy
trình sản xuất VietGAP Error: Reference source not found
Bảng 3.1 Thực trạng cơ sở hạ tầng xã Thanh Hải Error: Reference source not
found
Bảng 3.2 Tình hình biến động dân số và lao động của xã Thanh Hải qua 3
năm (2010 - 2012) Error: Reference source not found
Bảng 3.3 Tình hình sử dụng đất đai của xã Thanh Hải qua 3 năm (2010 - 2012)
Error: Reference source not found
Bảng 3.4 Tổng hợp mẫu điều tra Error: Reference source not found

Bảng 4.1 Mức vốn đầu tư hỗ trợ của Dự án FAPQDC cho sản xuất vải thiều
VietGAP tại xã Thanh Hải giai đoạn 2010 -2012 Error: Reference source not
found
Bảng 4.2 Diện tích và sản lượng vải VietGAP xã Thanh Hải trong giai đoạn
2010-2012 Error: Reference source not found
Bảng 4.3 Tình hình sản xuất vải thiều VietGAP theo quy mô trên địa bàn xã
Error: Reference source not found
Bảng 4.4 Biến động cơ cấu sử dụng giống vải thiều tại xã Thanh Hải giai đoạn
2007 - 2012 Error: Reference source not found
Bảng 4.5 Cơ cấu giống vải thiều sản xuất tại hộ năm 2012 Error: Reference
source not found
Bảng 4.6 Thông tin cơ bản của các hộ điều tra trồng vải thiều Error: Reference
source not found
Bảng 4.7 Đặc điểm đất đai lao động của hộ điều tra Error: Reference source
not found
Bảng 4.8 Một số tư liệu chủ yếu sử dụng cho sản xuất vải của các nhóm hộ
Error: Reference source not found
vii
Bảng 4.9 Nguồn cung ứng giống, phân bón, thuốc BVTV và đánh giá của các
hộ sản xuất Error: Reference source not found
Bảng 4.10 Kết quả khảo sát tỷ lệ hộ đảm bảo thời gian cách ly thuốc BVTV.Error:
Reference source not found
Bảng 4.11 Tình hình tập huấn sản xuất của các hộ sản xuất Error: Reference
source not found
Bảng 4.12 So sánh các tiêu chí về điều kiện sản xuất vải ở địa bàn với quy trình
VietGAP Error: Reference source not found
Bảng 4.13 Đánh giá mức độ thực hiện theo các tiêu chí VietGAP của hộ Error:
Reference source not found
Bảng 4.14 Chi phí sản xuất của nhóm hộ điều tra 2012Error: Reference source not
found

Bảng 4.15 Biến động năng suất vải thiều VietGAP giai đoạn 2010 – 2012
Error: Reference source not found
Bảng 4.16 Tình hình biến động giá bình quân vải thường và vải VietGAP giai
đoạn 2010-2012 Error: Reference source not found
Bảng 4.17 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất vải theo tình hình kinh tế của hộ ở
điểm điều tra năm 2012 (tính bình quân cho 1 ha) Error: Reference source not
found
Bảng 4.18 Trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm trồng vải thiều Error: Reference
source not found
Bảng 4.19 Tỷ lệ hộ mong muốn tham gia sản xuất vải thiều VietGAP trong thời
gian tới Error: Reference source not found
Bảng 4.20 Dự kiến diện tích vải an toàn của vùng quy hoạch vải an toàn tỉnh Bắc
Giang đến năm 2020 Error: Reference source not found
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN GAP Quy trình thực hành nông nghiệp tốt tại các nước Đông Nam Á
AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ATTP An toàn thực phẩm
BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CC Cơ cấu
DT Diện tích
ĐVT Đơn vị tính
GAP Quy trình thực hành nông nghiệp tốt
GO Giá trị sản xuất
IC Chi phí trung gian
KCN Khu công nghiệp
KHKT Khoa học kỹ thuật
MI Thu nhập hỗn hợp
NN Nông nghiệp

PTSX Phát triển sản xuất
QLCLNLTS Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản
TB Trung bình
TMDV Thương mại dịch vụ
TN Thu nhập
TTCN Tiều thủ công nghiệp
VA Giá trị tăng thêm
VietGAP Quy trình thực hành nông nghiệp tốt tại Việt Nam
ix
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay khi xã hội phát triển cao, đời sống vật chất, tinh thần cũng
tăng cao trên toàn thế giới. Chính vì vậy nhu cầu cuộc sống cũng cao hơn,
chất lượng hơn, an toàn hơn, nhất là ở những nước phát triển có nền kinh tế
mạnh. Ngay cả trong nước cũng vậy, hiện nay nhu cầu mặc đẹp, ăn ngon, chất
lượng, an toàn chiếm vị trí quan trọng trong đời sống. Hiện nay, chúng ta
đang đứng trước ngưỡng cửa gia nhập AFTA và Tổ chức thương mại quốc tế
(WTO). Thách thức lớn nhất trong thời đại của chúng ta là sản xuất và bán ra
thực phẩm an toàn đáp ứng được nhu cầu cao của thế giới. Chỉ trong mấy thập
kỷ qua, cơ hội do nhiễm khuẩn thực phẩm đã tăng lên nhiều lần. Ngoài những
lý do "truyền thống" như sự coi thường và thiếu ý thức của con người về vệ
sinh còn có nhiều lý do khác là cơ hội cho nhiễm độc xuất hiện. Nhiễm độc
thực phẩm có thể là hậu quả của một số phương thức sản xuất nông nghiệp
hiện đại, kỹ thuật xử lý thực phẩm cũng như do sự thay đổi trong mô hình phân
phối hoặc sở thích của người tiêu dùng. Người ta phát hiện một số bệnh trước đây
còn chưa được biết đến có nguồn gốc từ biến chứng những bệnh nhiễm độc do
thực phẩm. Điều này làm tăng lên số lượng những ca được phát hiện mắc bệnh có
nguyên nhân từ thực phẩm.
Hiện nay sản xuất theo hướng chất lượng, vệ sinh và an toàn đóng vai

trò rất quan trọng, nhiều nước rất chú ý đến việc an toàn thực phẩm, nhất là
những nước Châu Âu, Bắc Mỹ, Newzealand Họ đặt ra các tiêu chuẩn, qui
định để buộc sản phẩm của các quốc gia khác khi vào thị trường phải tuân thủ
nhằm bảo vệ người tiêu dùng và môi trường trong nước.
Đứng trước tình hình đó Việt Nam đã có rất nhiều chương trình quy
định về tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng của Chính phủ được đưa ra ban hành
nhằm hạn chế và phòng ngừa những tác động do ô nhiễm môi trường gây ra
1
đối với sản xuất nông nghiệp và giúp cho người dân có kiến thức về sản xuất
nông nghiệp sạch, đảm bảo môi trường sống, môi trường sản xuất đồng thời
sử dụng khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Một trong số
đó là chương trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP).
Hiện nay chương trình VietGAP đang được triển khai rộng rãi trên cả
nước với rất nhiều chủng loại rau quả. Vải thiều Lục Ngạn cũng là một trong
những sản phẩm đầu tiên được áp dụng quy trình sản xuất VietGAP. Sau khi
triển khai tại một số địa điểm như thôn Hiệp Tân, xã Hồng Giang, huyện Lục
Ngạn đã cho thấy những hiệu quả bước đầu của việc áp dụng quy trình. Hiện
nay quy trình sản xuất vải sạch theo chương trình VietGAP đang được nhân
rộng ra một số địa phương khác như xã Thanh Hải, Quý Sơn….Điển hình
trong việc sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP ở Huyện Lục Ngạn là
xã Thanh Hải. Tuy nhiên, một số vấn đề đang được đặt ra như: kỹ thuật sản
xuất vải thiều an toàn của nông dân còn hạn chế, cơ sở hạ tầng trang thiết bị
còn sơ sài, sản phẩm vải an toàn chưa có thương hiệu và chưa được chứng
nhận…Đây đang là những vấn đề đặt ra cho các cơ quan, ban ngành xã Thanh
Hải huyện Lục Ngạn cũng như cấp trên nhằm tạo tiền đề cho việc hướng dẫn
người dân quen với hình thức sản xuất nông nghiệp hàng hoá chất lượng cho
giá trị cao trong thời kỳ hội nhập với kinh tế thế giới.
Do đó nhằm để giải quyết vấn đề trên, em xin chọn đề tài nghiên
cứu:"Nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn
VietGAP tại xã Thanh Hải huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang"

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng sản xuất theo quy trình
VietGAP tại xã Thanh Hải mà từ đó tìm ra một số hướng giải pháp nhằm thúc
đẩy việc áp dụng quy trình vào sản xuất trong xã trong thời gian sắp tới.
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hành nông
nghiệp tốt đối với cây ăn quả nói chung và vải thiều nói riêng.
Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất vải thiều theo quy trình
VietGAP tại xã Thanh Hải.
Xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng quy trình
sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP tại địa phương.
Đề xuất ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất vải thiều
theo tiêu chuẩn VietGAP vào sản xuất trong toàn xã Thanh Hải nói riêng và
toàn huyện trong thời gian tới.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
Thực hành nông nghiệp tốt (GAP) là gì?
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP là gì?
Tác động của quy trình sản xuất này tới các sản phẩm nông sản hiện nay là gì?
Thực trạng sản xuất vải của xã Thanh Hải trong thời gian qua?
Quy trình này có cho hiệu quả kinh tế đối với người trồng vải tại xã
Thanh Hải huyện Lục Ngạn?
Các yếu tố ảnh hưởng tới quy trình vào sản xuất vải thiều VietGAP tại
địa phương là gì?
Giải pháp chính để VietGAP trở thành quy trình sản xuất phổ biến và
hiệu quả trong sản xuất vải thiều là gì?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận về phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP.

Chủ thể: Các hộ nông dân trồng vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP và
không theo tiêu chuẩn VietGAP xã Thanh Hải.
Khách thể: Phòng Nông nghiệp huyện Lục Ngạn, Hội nông dân các xã,
Phòng trồng trọt sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang…
3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa
bàn xã Thanh Hải huyện Lục Ngạn.
- Phạm vi thời gian: Số liệu được thu thập tổng hợp từ năm 2007. Số liệu
điều tra 2012.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất
và kết quả thực hiện quy trình từ khi triển khai tới nay. Các yếu tố ảnh
hưởng tới sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng quy trình vào
sản xuất. Sau đó đề ra các giải pháp phát triển mở rộng vùng sản xuất vải
theo tiêu chuẩn VietGAP cho giai đoạn 2014 – 2016.
4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm phát triển
Có nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển, mỗi định nghĩa phản ánh
một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): phát triển trước hết là sự tăng trưởng
về kinh tế, nó còn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan khác,
đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do
của con người.
Theo MalcomGills – Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương:
phát triển bao gồm sự tăng trưởng và thay đổi cơ bản trong cơ cấu của nền
kinh tế , sự tăng lên của sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra, sự

đô thị hoá, sự tham gia của các dân tộc của một quốc gia trong quá trình tạo ra
các thay đổi trên.
Theo tác giả Raaman Weitz: “Phát triển là một quá trình thay đổi liên
tục làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những
thành quả tăng trưởng trong xã hội”.
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển, nhưng các ý kiến đều
cho rằng đó là phạm trù vật chất, phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá
trị trong cuộc sống con người. Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao các
quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và quyền tự do công dân của
mọi người dân.
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và
về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn
đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia.
5
Phát triển sản xuất có thể hiểu là một quá trình lớn lên về mọi mặt của
quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng
lên về quy mô sản lượng hay giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ và sự tiến bộ
về mặt cơ cấu các mặt hàng. Phát triển sản xuất bao gồm: Phát triển sản xuất
theo chiều rộng và phát triển sản xuất theo chiều sâu.
+ Phát triển sản xuất theo chiều rộng: Tức là huy động mọi nguồn lực
vào sản xuất như diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao động và khoa
học công nghệ mới, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm xí
nghiệp tạo ra những mặt hàng mới.
+ Phát triển sản xuất theo chiều sâu: Nghĩa là xác định cơ cấu đầu tư,
cơ cấu ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến, cải tiến tổ chức sản xuất, phân công lại lao
động, sử dụng hợp lý hiệu quả các nguồn lực.
Phát triển sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của
bất kỳ nền kinh tế hay một doanh nghiệp nào. Nhưng ở mỗi nước, mỗi doanh

nghiệp, mỗi thời kỳ, sự kết hợp này có sự khác nhau. Theo quy luật chung của
các nước cũng như các doanh nghiệp là thời kỳ đầu của sự phát triển thường
tập trung để phát triển theo chiều rộng, sau đó tích lũy thì chủ yếu phát triển
theo chiều sâu.
Do sự khan hiếm nguồn lực làm hạn chế sự phát triển theo chiều rộng.
Sự khan hiếm này ngày càng trở nên khốc liệt trong điều kiện cạnh tranh do
nhu cầu của xã hội và thị trường; do sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện
đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất xã hội của doanh nghiệp.
Muốn vậy, phải phát triển kinh tế theo chiều sâu thì mới có thể tích lũy vốn.
Như vậy, bất kỳ một doanh nghiệp, một quốc gia nào muốn phát triển
thì đòi hỏi phải phát triển toàn diện cả về chiều sâu và chiều rộng nhưng chú
trọng phát triển theo chiều sâu là rất cần thiết và có ý nghĩa lớn.
6
2.1.1.2 Khái niệm phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP
Dựa trên cơ sở lý luận về phát triển, chúng ta có thể đưa ra khái niệm: “
Phát triển vải thiều VietGAP là sự tăng tiến về quy mô, sản lượng và chất
lượng vải thiều sản xuất ra theo quy trình VietGAP”. Sản phẩm có thị trường
tiêu thụ ổn định, phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Như vậy sự phát triển sản xuất vải thiều VietGAP bao hàm sự biến đổi về số
lượng và chất lượng. Sự thay đổi về số lượng đó là sự tăng lên về quy mô diện
tích sản lượng và tăng tỷ trọng giá trị ngành nông nghiệp và trồng trọt. Sự
tăng quy mô diện tích và sản lượng trong tương lai phải phù hợp với đặc điểm
của vùng, địa phương hay của tỉnh. Mở rộng diện tích trồng vải thiều
VietGAP nhưng phải đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội và lợi ích của
người trồng vải. Do lượng trái cây bình quân đầu người của nước ta còn thấp,
do đó tăng diện tích, sản lượng và chất lượng vải thiều an toàn là cần thiết.
Song sản xuất trong điều kiện kinh tế thị trường lại phải chú ý đến quy luật
cung cầu, giá cả, quy luật cạnh tranh thì sản xuất mới mang lại hiệu quả và
sản xuất mới đảm bảo tính bền vững.
Sự phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP còn thể hiện

sự phù hợp về cơ cấu giống ở từng vụ, có những bộ giống phục vụ cho ăn
tươi, phục vụ cho chế biến. Không những đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng
trong nước mà còn cho xuất khẩu. Ngoài sự tiến bộ về tổ chức sản xuất, tiêu
thụ, chế biến thì lợi ích về xã hội, môi trường do phát triển vải thiều VietGAP
mang lại cũng là biểu hiện của sự phát triển kinh tế xã hội của vùng.
2.1.1.3 Nội dung, các chỉ tiêu phát triển sản xuất vải thiều VietGAP
Phát triển sản xuất ( PTSX) vải thiều VietGAP có thể diễn ra theo hai
xu hướng là phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
PTSX vải thiều VietGAP theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng vải
thiều bằng cách mở rộng diện tích đất trồng, với cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ PTSX không đổi, sử dụng kỹ thuật theo quy trình sản xuất VietGAP, kết
quả PTSX vải thiều VietGAP đạt được theo chiều rộng chủ yếu nhờ tăng diện
7
tích và độ phì nhiêu của đất đai và sự thuận lợi của điều kiện tự nhiên.
PTSX vải thiều VietGAP theo chiều rộng bao gồm mở rộng diện tích
trồng vải trong cả vùng, có thể bao gồm việc tăng số hộ dân trồng vải hoặc
tăng quy mô diện tích trồng vải VietGAP của mỗi hộ nông dân hoặc cả hai.
PTSX vải thiều VietGAP theo chiều sâu bao gồm đầu tư nhằm năng
cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất, ứng
dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng PTSX vải
phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế. Như vậy, PTSX vải thiều VietGAP
theo chiều sâu làm tăng sản lượng và hiệu quả kinh tế sản xuất vải trên một
đơn vị diện tích bằng cách đầu tư thêm giống, vốn, kỹ thuật và lao động.
PTSX vải thiều VietGAP theo chiều sâu bao gồm:
+ Giống vải thiều: có năng suất cao, thích hợp với vùng sản xuất, cho chất
lượng quả tốt, kích cỡ thương phẩm to màu sắc đẹp, chống chịu sâu bệnh.
+ Kỹ thuật canh tác: cây vải có thời gian sinh trưởng lâu năm nên kỹ
thuật này hầu như là không còn quan trọng. Tuy nhiên đối với các hộ nông
dân mới trồng thì nên chú ý đến các công đoạn trồng ban đầu và chăm sóc vải
thiều kỹ lưỡng hơn đối với tất cả các hộ.

+ Kỹ thuật thu hoạch: thu hoạch là khâu quan trọng cuối cùng trên
đồng ruộng. Để có năng suất và chất lượng sản phẩm cao, thì kỹ thuật thu
hoạch là hết sức quan trọng, nhất là việc xác định thời điểm thu hoách vải
thiều thích hợp, khi có quả vải có kích cỡ đủ tiêu chuẩn, hàm lượng dinh
dưỡng cao nhất, không bị các loại bênh vi khuẩn lây lan vào quả.
+ Kỹ thuật – công nghệ bảo quản: Vải thiều là nông sản tươi, hàm
lượng nước trong quả tương đối cao, trên dưới 90%, khối lượng vừa phải
nhưng thuộc loại dễ bị nát sứt vỏ gây hư hỏng nhanh nên công việc bảo quản
cần chú ý làm cẩn thận.
+ Tăng hiệu quả kinh tế và thu nhập từ sản xuất vải thiều VietGAP
Việc phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP yếu tố quan
trọng nhất quyết định các hộ có tham gia, mở rộng quy mô sản xuất hay
không phụ thuộc vào việc sản phẩm đó phài làm tăng thu nhập cho người dân
và giảm thiểu chi phí sản xuất. Hay đó chính là hiệu quả kinh tế mà sản xuất
8
vải VietGAP mang lại. Đây cũng chính là điều kiện tiên quyết cho việc phát
triển sản xuất vải VietGAP lâu dài.
+ Tăng cường liên kết giữa các chủ thể tham gia phát triển sản xuất vải
thiều VietGAP
Liên kết kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất nông sản là một yếu tố
quan trọng trong quá trình sản xuất. Đối với sản xuất vải thiều VietGAP thì
mối liên kết được thể hiện theo hai phương thức bào gồm liên kết theo chiều
ngang và liên kết theo chiều dọc.
Liên kết theo chiều dọc được thể hiện qua các tác nhân như người sản
xuất -> người thu gom -> người bán buôn -> người bán lẻ -> người tiêu dùng.
Trong mối liên kết này, thông thường mỗi tác nhân tham gia vừa có vai trò
khách hàng đồng thời là người cung cấp sản phẩm cho tác nhân tiếp theo của
quán trình sản xuất kinh doanh.
Liên kết ngang trong sản xuất vải thiều VietGAP đó chính là sự liên kết
của hộ nông dân với hộ nông dân, các hợp tác xã với hợp tác xã. Qua đó trao

đổi kinh nghiệm cũng như hỗ trợ nhau trong quá trình sản xuất.
Qua đó, việc tăng cường các mối liên kết kinh tế này trong sản xuất vải
VietGAP sẽ góp phần vào việc phát triển sản phẩm vải trong thời gian tới.
Trong điều kiện hiện nay, những nhân tố phát triển theo chiều rộng
đang cạn dần, cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật trên thế giới ngày càng
phát triển mạnh với những tiến bộ mới về điện tử và tin học, công nghệ sinh
học là yêu cầu tất yếu để thúc đẩy sản xuẩt vải thiều phát triển. Cùng với đó là
các chương trình, dự án vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng được phổ biến
mạnh mẽ mà trong đó có VietGAP càng thúc đẩy việc làm sao phát triển sản
xuất vải thiều nhằm đạt được các mục tiêu: Tăng hiệu quả kinh tế, tăng
năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, giảm dần hàm lượng vật tư
và tăng hàm lượng chất xám, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập
cho người dân.
Vì vậy, việc PTSX vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP phải thực hiện
đồng thời nhiều nội dung khác nhau, trong đó tập trung chủ yếu là phát triển
hình thức sản xuất, tổ chức các hoạt động dịch vụ đầu vào, đầu ra cho PTSX
9
vải thiều VietGAP. Do đó khi đánh giá sự phát triển sản xuất vải VietGAP
chủ yếu là xem xét kết quả tạo ra của quá trình sản xuất sản xuất như quy mô
diện tích, sản lượng, giá trị sản phẩm, sản lượng, giá trị sản xuất, doanh thu.
Đánh giá một cách khách quan nhất việc PTSX vải thiều VietGAP là yêu cầu
cấp thiết của việc phát triển kinh tế của vùng.
2.1.1.4 Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài
nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ
(đầu ra). Nếu giả thiết sản xuất sẽ diễn biến một cách có hệ thống với trình độ
sử dụng đầu vào hợp lý, người ta mô tả mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra
bằng một hàm sản xuất:
Q = f(X
1

, X
2
, , X
n
)
Trong đó Q biểu thị số lượng một loại sản phẩm nhất định, X
1
, X
2
, ,
X
n
là lượng của một yếu tố đầu vào nào đó được sử dụng trong quá trình
sản xuất.
Có 2 phương thức sản xuất là:
- Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện trình độ còn
thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm
bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung
cấp cho thị trường.
- Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng
hóa, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản
xuất trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập
trung chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao.
Phát triển kinh tế thị trường phải hướng theo phương thức thứ hai. Nhưng
cho dù sản xuất theo mục đích nào thì người sản xuất cũng phải trả lời được ba
câu hỏi cơ bản là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?
10
Tóm lại sản xuất là quá trình tác động của con người vào các đối tượng
sản xuất, thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
phục vụ đời sống con người.

2.1.1.5 Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất có liên quan trực
tiếp đến nền sản xuất, hiệu quả kinh tế hàng hóa và tất cả các phạm trù và các
quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế được hiểu là một mối tương quan so
sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Một phương án hay,
một giải pháp kỹ thuật quản lý có hiệu quả cao là một phương án đạt được tối
ưu giữa kết quả đem lại và chi phí sẽ đầu tư.
- Nội dung hiệu quả kinh tế
Theo các quan điểm về hiệu quả kinh tế, thì hiệu quả kinh tế luôn liên
quan đến các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nội
dung xác định hiệu quả kinh doanh bao gồm:
Xác định các yếu tố đầu ra (mục tiêu đạt được): Trước hết hiệu quả
kinh tế các mục tiêu đạt được của từng doanh nghiệp, từng cơ sở sản xuất
phải phù hợp với mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất
ra phải trao đổi được trên thị trường, các kết quả đạt được là: khối lượng sản
phẩm, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, lợi nhuận,…
Xác định các yếu tố đầu vào: Đó là chi phí trung gian, chi phí sản xuất,
chi phí lao động và dịch vụ, chi phí vốn đầu tư và đất đai
- Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ sản xuất và sự phát triển là
đáp ứng ngày càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong
xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh tế là sự gắn kết mối quan hệ giữa kết quả
và chi phí. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế là sự tối đa hóa kết quả và tối
thiểu hóa chi phí trong điều kiện tài nguyên có hạn. Tùy từng ngành, từng
mức độ mà ta xác định đâu là kết quả, đâu là hiệu quả.
Ngoài ra hiệu quả kinh tế còn được xét cả về mặt thời gian và không
gian. Về thời gian, hiệu quả kinh tế phải đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài,
11
tức là hiệu quả đạt được ở từng thời kỳ, giai đoạn không ảnh hưởng đến hiệu
quả của các thời kỳ giai đoạn sau. Về mặt không gian, hiệu quả kinh tế chỉ có

thể đạt được một cách toàn diện khi và chỉ khi hoạt động của các ngành, các
doanh nghiệp, các bộ phận,… đều mang lại hiệu quả và không làm ảnh hưởng
tới hiệu quả chung của nền kinh tế.
- Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Bất kỳ một quốc gia, một ngành kinh tế hay một đơn vị sản xuất kinh
doanh nào đều mong muốn rằng với nguồn lực có hạn làm thế nào để tạo ra
lượng sản phẩm lớn nhất và chất lượng cao nhất nhưng có chi phí thấp nhất.
Vì thế nên tất cả các hoạt động sản xuất đều được tính toán kỹ lưỡng sao cho
đạt hiệu quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả kinh tế là cơ hội để tăng lợi nhuận,
từ đó các nhà sản xuất tích lũy vốn và tiếp tục đầu tư tái sản xuất mở rộng, đổi
mới công nghệ tạo ra lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị trường… đồng thời
không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động. Đây chính là cái gốc để
giải quyết mọi vấn đề.
Khi xã hội phát triển ngày càng phát triển, công nghệ ngày càng cao,
việc nâng cao hiệu quả kinh tế sẽ gặp nhiều thuận lợi. Nâng cao hiệu quả kinh
tế sẽ làm cho cả xã hội có lợi hơn, lợi ích của người sản xuất và lợi ích của
người tiêu dùng ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả
kinh tế phải đặt trong mối quan hệ bền vững giữa hiệu quả kinh tế với hiệu
quả xã hội và hiệu quả môi trường trước mắt và lâu dài.
2.1.2 Cơ sở lý luận về GAP và VietGAP
2.1.2.1 Cơ sở lý luận về GAP
Ra đời từ năm 1997, GAP là sáng kiến của những nhà bán lẻ Châu Âu
(Euro-Retailer Produce Working Group) nhằm giải quyết mối quan hệ bình
đẳng và trách nhiệm giữa người sản xuất sản phẩm nông nghiệp và khách
hàng của họ. GAP (Good Agricultural Practice) có nghĩa là thực hành nông
nghiệp tốt.
Thực hành nông nghiệp tốt là những nguyên tắc được thiết lập nhằm
đảm bảo một môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ, thực phẩm phải đảm bảo
12
không chứa các tác nhân gây bệnh như chất độc sinh học (vi khuẩn, nấm,

virus, ký sinh trùng ) và hóa chất (dư lượng thuốc BVTV, kim loại nặng, hàm
lượng nitrat), đồng thời sản phẩm phải đảm bảo an toàn từ ngoài đồng đến khi
sử dụng.
GAP bao gồm việc sản xuất theo hướng lựa chọn địa điểm, đất đai,
phân bón, nước, phòng trừ sâu bệnh hại, thu hái, đóng gói, tồn trữ, vệ sinh
đồng ruộng và vận chuyển sản phẩm,… nhằm phát triển nông nghiệp bền
vững với mục đích đảm bảo:
1. ATTP
2. An toàn cho người sản xuất
3. Bảo vệ môi trường
4. Truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm.
Tiêu chuẩn của GAP về thực phẩm an toàn tập trung vào 4 tiêu chí sau:
* Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất: Mục đích là càng sử dụng ít thuốc
BVTV càng tốt, nhằm làm giảm thiểu ảnh hưởng của dư lượng hóa chất lên
con người và môi trường. Các biện pháp kỹ thuật được áp dụng gồm: Quản lý
phòng trừ dịch hại tổng hợp, quản lý mùa vụ tổng hợp, giảm thiểu dư lượng
hóa chất
* Tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm: Các tiêu chuẩn này gồm các biện
pháp để đảm bảo không có hóa chất, nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu
hoạch.
* Môi trường làm việc: Mục đích là để ngăn chặn việc lạm dụng sức
lao động của nông dân. Môi trường làm việc gồm: Các phương tiện chăm sóc
sức khỏe, cấp cứu, nhà vệ sinh cho công nhân; đào tạo tập huấn cho công
nhân, phúc lợi xã hội.
* Truy nguyên nguồn gốc: GAP tập trung rất nhiều vào việc truy
nguyên nguồn gốc. Nếu khi có sự cố xảy ra, các siêu thị phải thực sự có khả
năng giải quyết vấn đề và thu hồi sản phẩm bị lỗi.
13
2.1.2.2 Cơ sở lý luận về VietGAP
Để góp phần đẩy mạnh sản xuất nông sản thực phẩm an toàn nói chung

và rau quả nói riêng phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành “VietGAP- Quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả an toàn tại Việt Nam” ngày
28/01/2008.
VietGAP được biên soạn dựa theo ASEAN GAP, hệ thống phân tích
nguy cơ và xác định điểm kiểm soát tới hạn (Hazard Anilysis Critical Control
Point; HACCP), các hệ thống thực hành sản xuất nông nghiệp tố quốc tế được
công nhận như: EUREP GAP/GLOBALGAP (EU), FRESHCARE (Úc) và
luật pháp Việt Nam về vệ sinh an toàn thực phẩm. VietGAP đáp ứng yêu cầu
của người sản xuất, chế biến, kinh doanh và tiêu thụ đối với sản phẩm rau quả
an toàn.
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả an toàn tại
Việt Nam (VietGAP) là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ
chức, cá nhân sản xuất thu hoạch, sơ chế đảm bảo an toàn, nâng cao chất
lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và người
tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc.
VietGAP là một quy trình áp dụng tự nguyện, có mục đích hướng dẫn
các nhà sản xuất nâng cao chất lượng đảm bảo an toàn, nâng cao hiệu quả,
ngăn ngừa hoặc giảm thiểu đến mức tối đa những mối nguy tiềm ẩn về hoá
học, sinh học và vật lý có thế xảy ra trong suốt quá trình sản xuất, thu hoạch,
sau thu hoạch, chế biến và vận chuyển rau quả. Những mối nguy này tác động
xấu đến chất lượng, vệ sinh an toàn, môi trường và sức khoẻ của con người.
Chính vì vậy, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh muốn cung cấp nông
sản sạch, vệ sinh an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế cần áp dụng VietGAP và
được chứng nhận.
14
Nội dung của quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả
tươi an toàn tại Việt Nam (VietGAP) được ban hành kèm theo quyết đinh số
379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 1 năm 20008 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn gồm 12 vấn đề (Phụ lục) tại chương II.

2.1.2.3 Quy trình áp dụng tiêu chuẩn VietGAP trong sản xuất cây ăn quả và
vải thiều
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP trong sản xuất
cây ăn quả được Dự án xây dựng và Kiểm soát chất lượng nông sản do CIDA
tài trợ cùng một số cơ quan ban ngành đã biên soạn cuốn Sổ tay hướng dẫn
thực hành VietGAP cho cây ăn quả và đã chi tiết hoá nhiều quy định kỹ thuật
trong sản xuất cũng như thu hoạch và bảo quản đối với cây ăn quả. Trong đó
đã trình bày khá rõ các phần như sơ đồ quá trình sản xuất và thu hoạch hay 12
vấn đề hướng dẫn thực hành trong 12 chương chi tiết hoá tất cả các quy định
tiêu chuẩn cần phải tuân thủ từ giai đoạn đánh giá lựa chọn vùng sản xuất cho
tới nhưng công đoạn kiểm tra sau khi thu hoạch.
Cụ thể cho VietGAP đối với sản phẩm vải thiều Lục Ngạn đã áp dụng vào
và đưa ra các quy trình kỹ thuật và tiêu chuẩn cho chất lượng sản phẩm như:
* Lựa chọn vùng đất trồng bao gồm vị trí và chất lượng đất, nguồn nước tới
* Cách trồng và chăm sóc trước thu hoạch bao gồm: bón phân, tạo tán
tỉa cành, phun thuốc BVTV, tưới nước
Trong đó thu hoạch bao gồm: thu hoạch, phân loại, đóng gói và cuối
cùng là vận chuyển.
2.1.2.4 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của cây vải thiều theo tiêu chuẩn
VietGAP
(1) Làm cỏ, xới xáo và tủ gốc giữ ẩm
Hàng năm, cần làm sạch cỏ, xới xáo, tủ gốc và tưới nước giữ ẩm cho
vườn vải đặc biệt là thời kỳ cây ra hoa và nuôi quả.
(2) Tưới nước
15

×