Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Phát hiện thông liên thất và các dị tật kèm theo trước sinh và sơ sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 32 trang )

Phát hiện thông liên thất và các dị tật
kèm theo trước sinh và sơ sinh
ThS. BS Thái Việt Tuấn
Bệnh viện Trung ương Huế

1. Tổng quan về siêu âm tim thai.
2. Vai trò siêu âm tim thai trong phát hiện các dị tật tim bẩm
sinh trước sinh, trong đó có thông liên thất.
3. Phát hiện thông liên thất và các dị tật đặc biệt khác kèm
theo trong thời kỳ sơ sinh và thái độ xử trí.
Mục tiêu
 Siêu âm tim thai là đánh giá hệ thống tim mạch thai nhi.
 Siêu âm sản khoa sàng lọc chưa đủ  cần thiết phải có siêu
âm tim thai riêng biệt.
 Bệnh tim bẩm sinh là dị tật thường gặp nhất.
 Siêu âm tim thai giúp chẩn đoán sớm TBS, từ đó đưa ra
những lời khuyên, kế hoạch chăm sóc và phối hợp điều trị
1. Tổng quan siêu âm tim thai
 Bỏ sót một số dị tật tim trước sinh dễ đưa đến tử vong mà
lẽ ra trẻ có thể sống tốt nếu chữa trị thành công, ví dụ
chuyển vị đại động mạch, hẹp eo động mạch chủ …
 Nghiên cứu của Damien Bonnet và CS ở nhóm TGA được
chẩn đoán trước sinh có tình trạng lâm sàng nhẹ hơn khi
nhập viện, thời gian nằm viện ngắn và giảm tỉ lệ tử vong
đáng kể so với nhóm không được chẩn đoán trước sinh.
 Thời điểm tốt nhất để siêu âm tim thai là từ 18-22 tuần
Chỉ định siêu âm tim thai:
 Yếu tố mẹ: đái đường, đa ối, thiểu ối…

 Yếu tố thai: độ mờ da gáy > 3mm, đa thai, thai dị tật …


 Yếu tố gia đình: bệnh tim bẩm sinh, môt số bệnh di truyền
Siêu âm tim thai
Theo Khuyến cáo Hội siêu âm tim Hoa Kỳ:
Gồm có 9 mặt cắt chuẩn cho Siêu âm tim thai
1. Mặt cắt 4 buồng
2. Mặt cắt 5 buồng
3. Mặt cắt dọc qua đường ra thất trái
4. Mặt cắt dọc qua đường ra thất phải
5. Mặt cắt ngang qua tầng đại động mạch
6. Mặt cắt ngang qua tầng thất
7. Mặt cắt dọc qua tĩnh mạch chủ
8. Mặt cắt qua cung chủ ống động mạch
9. Mặt cắt qua cung động mạch chủ
2. Vai trò siêu âm tim thai
- Siêu âm tim thai có thể xác đinh dị tật lên đến 85 - 90%
- Thông liên thất hay các dị tật hay gặp khác có thể phát hiện
bằng siêu âm tim thai.
- Tuy nhiên, những lỗ thông liên thất nhỏ hay thông liên nhĩ có
thể bị bỏ sót, hẹp eo động mạch chủ cần phải kiểm tra chắc
chắn sau khi ống động mạch đã đóng.
- Khó xác định tĩnh mạch phổi trở về bất thường.


Thai nhi có lỗ thông liên thất ở phần cơ bè
Thai nhi bị Hội chứng thiểu sản thất trái
Tim một thất một nhĩ
Thai nhi 32 tuần tuổi bị thiểu sản van 3 lá
Thai nhi 19 tuần tuổi bị APSI
3. Phát hiện TLT thời kỳ sơ sinh và
các dị tật đặc biệt khác kèm theo

- Phát hiện sớm vẫn còn là một thách thức vì triệu chứng lâm
sàng có thể mơ hồ và không xuất hiện ngày sau sinh.
- Cần thăm khám một cách kỹ lưỡng bệnh nhi, tìm những yếu tố
tiền sử hay triệu chứng lâm sàng gợi ý đến bệnh tim bẩm sinh,
rồi xác định chẩn đoán bằng siêu âm tim để tránh bỏ sót.

Về mặt tiền sử cần tìm hiểu

- Các yếu tố liên quan đến bà mẹ như sinh non, bà mẹ có
bệnh lý khi mang thai như đái đường, béo phì, tăng huyết áp, bị
tim bẩm sinh, bệnh lý tuyến giáp, động kinh, bị cúm hay hút
thuốc, sử dụng một số thuốc trong 3 tháng đầu mang thai, thu
tinh nhân tạo.
- Ngoài ra cần tìm hiểu tiền sử gia đình có người mắc bệnh
tim bẩm sinh, bệnh cơ tim, đột tử hoặc tử vong không giải
thích được mà có khả năng liên quan đến bệnh tim bẩm sinh.
Về thăm khám lâm sàng
- Các triệu chứng khám lâm sàng: tần số tim, thay đổi về hoạt
động trước tim (precordial activity), tiếng tim bất thường (TTT
hoặc T2 mạnh), giảm hoặc mất mạch ngoại vi.
- Những thay đổi về hô hấp cũng là một dấu hiệu gợi ý đến
bệnh tim bẩm sinh, nó có thể có các biểu hiện như thở nhanh,
gắng sức, thở mệt hơn khi bú.
- Cần phân biệt với bệnh lý hô hấp gây nên bằng chụp phim
Xquang phổi, hay test oxy liều cao và cần thiết hội chẩn với bác
sĩ chuyên khoa tim mạch để làm siêu âm tim xác định chẩn đoán.
- Thêm vào đó, trẻ có dị tật khác ngoài tim cũng là một yếu tố
vì dễ có tổn thương tim bẩm sinh đi kèm.
Một số tổn thương đặc biệt khác kèm TLT cần chú ý:


- Còn ống động mạch.
- Hẹp eo động mạch chủ.
- Hở van động mạch chủ.
- Màng ngăn trước van chủ.
Thông liên thất và ống động mạch:

- Nếu ống động mạch lớn, chỉ đóng ống động mạch trong 6-8
tuần đầu sau sinh với hy vọng thông liên thất hạn chế.

- Nếu thông liên thất lớn, ống động mạch nên đóng cùng lúc với
phẫu thuật đóng thông liên thất qua đường mổ giữa xương ức.
Thông liên thất kèm ống động mạch:
Bé trai 1,5 tháng, bị TLT + Còn ống động mạch

×