Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

luận văn một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nhà hàng the gallery khách sạn m

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 93 trang )

đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn


Nguyễn Thị
1

Phượng
Lớp Du Lịch 46A

đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn


Nguyễn Thị
2

Phượng
Lớp Du Lịch 46A

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chon đề tài
Hiện nay, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đang là mục tiêu trọng tâm
của nước ta. Đây là vấn đề đặt ra cho cho từng doanh nghiệp, từng ngành kinh
tế và cho toàn xã hội. Để góp phần thực hiện mục tiêu này các doanh nghiệp
khách sạn đã và đang củng cố và tăng cường vị thế cạnh tranh của mình và của
ngành du lịch Việt Nam trên thị trường. Do đó sự cạnh tranh trong ngành khách


sạn cũng ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp khách sạn sẽ phải đương đầu
với nhiều đối thủ nước ngoài rất mạnh ngay trên địa bàn truyền thống của mình.
Nếu doanh nghiệp khách sạn không tự mình nhìn nhận, đánh giá đầy đủ để cố
gắng vươn lên về năng lực quản lý, chiến lược đầu tư và kinh doanh, cải thiện
chất lượng sản phẩm dịch vụ, quan hệ đối tác và công tác tiếp thị thì không thể
cạnh tranh được.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh,
khách sạn M đã xác định cho mình những lợi thế, và những chiến lược đúng
đắn để tồn tại và phát triển trong tương lai. Sau 3 tháng thực tập tại nhà hàng
The Gallery – khách sạn M, được trực tiếp góp phần vào việc thực hiện chiến
lược em đã phần nào nhận biết được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực
canh tranh do đó em đã chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nhà hàng The
Gallery - khách sạn M
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Phạm Thị Nhuận
và sự giúp đỡ của các anh chị trong khách sạn M đã giúp đỡ em hoàn thành tốt
kỳ thực tập và chuyên đề này.
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn


Nguyễn Thị
3

Phượng
Lớp Du Lịch 46A



2. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu trong bài chuyên đề này chỉ dừng lại ở phạm vi nhà hàng The
Gallery khách sạn M
Phương pháp nghiên cứu chuyên đề là phương pháp thu thập thông tin, phân tích
và xử lý dữ liệu
3. Nội dung nghiên cứu
Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu các vấn đề sau:
Chương 1: Những cơ sở lí luận về hoạt động kinh doanh khách sạn và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp khách sạn
Chương 2: Thực trạng kinh doanh của khách sạn M và nhà hàng The Gallery:
• Giới thiệu cơ bản về khách sạn M, nhà hàng The Gallery và các hoạt động
kinh doanh của nó
• Phân tích năng lực cạnh tranh của khách sạn M và nhà hàng The Gallery
Chương 3: Một số biện pháp nhàm nâng cao năng lực cạnh tranh của khách
sạn M và nhà hàng The Gallery








đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn


Nguyễn Thị

4

Phượng
Lớp Du Lịch 46A



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH KHÁCH SẠN VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG KHÁCH SẠN
1.1.Khái quát về kinh doanh khách sạn và kinh doanh ăn uống
1.1.1 Khách sạn và kinh doanh khách sạn
Ngành kinh doanh khách sạn mặc dù ra đời muộn hơn các ngành kinh tế
khác nhưng hiện nay ngành công nghiệp không khói này đang ngày càng chiếm
ưu thế và phát triển mạnh mẽ. Kinh doanh khách sạn không chỉ đơn thuần là
dịch vụ cho thuê buồng ngủ nữa mà là một chuỗi dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu
cầu của khách du lịch, bao gồm nhiều chủng loại với nhiều mức dịch vụ, tương
ứng với nhiều thứ hạng khác nhau. Ngành kinh doanh khách sạn không chỉ là
một nghề mà còn là một nghệ thuật. Nó các đặc trưng cơ bản, có hệ thống lý
luận riêng khác với các lĩnh vực kinh doanh khác. Để hoạt động quản lý và điều
kinh doanh khách sạn đạt hiệu quả hơn chúng ta phải nhận thức đúng khái niệm
kinh doanh khách sạn. Muốn hiểu rõ nội dung khái niệm này, cần phải bắt đầu
từ quá trình hình thành và phát triển của kinh doanh khách sạn.
Đầu tiên, kinh doanh khách sạn chỉ là hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm
đảm bảo chỗ ngủ qua đêm cho khách có trả tiền. Sau đó cùng với những đòi hỏi
thoả mãn nhiều nhu cầu hơn và mức cao hơn thì hoạt động kinh doanh cũng mở
rộng thêm. Các chủ khách sạn muốn đáp ứng toàn bộ nhu cầu của khách nhằm
mục đích lợi nhuận từ đó thúc đẩy ngành kinh doanh khách sạn từng bước phát
triển. Vì vậy khái niệm này được hiểu theo 2 nghĩa là nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
- Theo nghĩa rộng, kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch vụ phục vụ
nhu cầu nghỉ ngơi và ăn uống cho khách.

đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn


Nguyễn Thị
5

Phượng
Lớp Du Lịch 46A
- Theo ngĩa hẹp, kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo nhu cầu ngủ, nghỉ cho khách.
Ngày nay nhu cầu đi du lịch dần được coi là nhu cầu thiết yếu. Đó chính là
nhu cầu được nghỉ ngơi giải trí, nhu cầu được giao lưu học hỏi, được nâng cao
trình độ… Để đáp ứng được các nhu câu này của khách du lịch, các dịch vụ của
ngành kinh doanh khách sạn ngày càng phong phú và đa dạng về chủng loại. Đây
cũng chính là điểm mấu chốt để kinh doanh khách sạn được thành công và khái
niệm kinh doanh khách sạn cũng được thừa nhận theo cả nghĩa rộng và nghĩa
hẹp. Trên phương diện chung nhất, có thể đua ra định nghĩa về kinh doanh khách
sạn như sau:
“Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch
vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu
ăn nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi” (TS.
Nguyễn Văn Mạnh & Ths. Hoàng Thị Lan Hương,Giáo trình Quản trị kinh doanh
khách sạn )
Theo định nghĩa trên thì ngành kinh doanh khách sạn có 3 lĩnh vực kinh doanh
chính là: kinh doanh lưu trú, kinh doanh ăn uống và kinh doanh dịch vụ bổ sung.
Các hoạt động này tạo nên một chuỗi dịch vụ hoàn chỉnh đáp ứng đầy đủ nhu
cầu của khách.
1.1.2. Đặc điểm của kinh doanh khách sạn

Do loại hình kinh doanh khách sạn gắn liền với khách du lịch do đó nó có
những đặc trưng riêng biệt liên quan trực tiếp tới khách du lịch. Kinh doanh
khách sạn có 4 đặc trưng chủ yếu:
- Kinh doanh khách sạn phu thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch.
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn


Nguyễn Thị
6

Phượng
Lớp Du Lịch 46A
Tài nguyên du lịch là yếu tố hấp dẫn, cuốn hút khách du lịch – khách hàng
mục tiêu của khách sạn. Vì vậy kinh doanh khách sạn chỉ có thể thành công ở
những nơi có tài nguyên du lịch. Nơi nào không có tài nguyên du lịch thì không
thể có khách du lịch tới và cũng không thể kinh doanh được khách sạn.
Khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch có tác dụng quyết định quy mô của
khách sạn trong vùng, còn giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch có tác
dụng quyết định thứ hạng khách sạn. Chính vì vậy khi đầu tư vào kinh doanh
khách sạn đòi hỏi các nhà đầu tư phải nghiên cứu kỹ các thông số của tài nguyên
du lịch cũng như nhóm khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng mà khách
sạn hướng tới.
- Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân do yêu cầu về chất lượng cao của
sản phẩm khách sạn và tăng lên cùng với sự tăng lên của thứ hạng khách sạn.
Chất lượng đó trước hết được thể hiện qua cơ sở vật chất kỹ thật và qua sự sang
trọng của thiết bị được lắp đặt bên trong khách sạn sau đó được thể hiện qua

chính dịch vụ của khách sạn. Khách sạn có thứ hạng càng cao thì hệ thống dịch
vụ càng phong phú.
- Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối lớn
Sản phẩm khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và quá trình phục vụ
này không thể cơ giới hóa được mà chỉ có thể được thực hiện bởi những nhân
viên trong khách sạn. Mặt khác, lao động trong khách sạn có tính chuyên môn
hoá cao, thời gian phục vụ lại phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách do
đó phải sử dụng một số lượng lớn lao động phục vụ trực tiếp trong khách sạn.
Do việc này đòi hỏi chi phí rất lớn nên một nhà quản lý khách sạn luôn phải đối
mặt với khó khăn về chi phí lao động tương đối cao. Các nhà quản lý luôn tìm
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn


Nguyễn Thị
7

Phượng
Lớp Du Lịch 46A
cách giảm thỉểu chi phí này nhưng phải đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ
của khách sạn.
- Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật
Cũng như các ngành kinh doanh khác, kinh doanh khách sạn chịu rất nhiều chi
phối của các quy luật như: quy luật tự nhiên, quy luật tự nhiên – xã hội, quy luật
tâm lý con người… Các tác động này gây ra những tác động khác nhau cả tích
cực và tiêu cực tới tất cả các khách sạn với những mức dộ khác nhau. Để tận
dụng những cơ hội và hạn chế những thách thức do tác động của các quy luật
này mang lại nhà kinh doanh khách sạn phải nghiên cứu kỹ các quy luật và sự

tác động của nó đến khách sạn. Từ đó đề ra những biện pháp để kinh doanh
khách sạn có thể đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.3. Kinh doanh ăn uống
Kinh doanh ăn uống là một trong 3 hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp khách sạn. Hoạt động kinh doanh này không chỉ là đơn thuần là cung cấp
thức ăn cho khách mà còn phục vụ nhu cầu thẩm mĩ, nghỉ ngơi và giải trí của họ
nữa. Chính vì vậy kinh doanh ăn uống trong khách sạn bao gồm 3 hoạt động
chính sau:
- Hoạt động sản xuất vật chất: chế biến thức ăn cho khách.
- Hoạt động lưu thông: bán sản phẩm chế biến của mình và sản phẩm của các
ngành khác cho khách.
- Hoạt động tổ chức phục vụ: Tạo điều kiện để khách hàng tiêu thụ thức ăn tại
chỗ và cung cấp điều kiện nghỉ ngơi, thư giãn cho khách
Các hoạt động này có mối quan hệ trực tiếp, chi phối lẫn nhau. Nếu thiếu
một trong 3 hoạt động này không những chúng bị phá hủy mà còn dẫn đến sự
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn


Nguyễn Thị
8

Phượng
Lớp Du Lịch 46A
thay đổi về bản chất kinh doanh ăn uống trong du lịch. Ngày nay, để nâng cao
chất lượng của sản phẩm, các cơ sở kinh doanh ăn uống trong du lịch không
những tổ chức phục vụ trức tiếp nhu cầu ăn uống của khách mà còn mở rộng
thêm các dịch vụ giải trí khác như nghe nhạc, xem biểu diễn nghệ thuật, khiêu

vũ …Vì vậy ta có thể định nghĩa về kinh doanh ăn uống trong khách sạn như
sau:
“ Kinh doanh ăn uống trong du lịch bao gồm các hoạt động chế biến thức ăn, bán
và phục vụ nhu cầu tiêu dùng các thức ăn, đồ uống và cung cấp các dịch vụ khác
nhằm thỏa mãn nhu cầu về ăn uống và giải trí tại các nhà hang ( khách sạn ) cho
khách nhằm mục đích có lãi.”
(Giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn- TS. Nguyễn Văn Mạnh & Ths.
Hoàng Thị Lan Hương )
Từ định nghĩa trên ta thấy được kinh doanh ăn uống trong khách sạn có những đặc
trưng cơ bản sau:
- Tổ chức ăn uống chủ yếu là cho khách ngoài địa phương, và các khách này
thường có thành phần rất đa dạng. Do đó muốn hoạt động kinh doanh của
khách sạn có hiệu quả đồng thời thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách các
doanh nghiệp cần phải hiểu rõ tập quán ăn uống của từng đối tượng khách -
Phải tổ chức ăn uống toàn bộ cho khách du lịch từ bữa ăn chính đến bữa sáng
hay đồ uống vì các khách sạn thường ở những nơi cách xa địa điểm cư trú
thường xuyên của khách. Đây cũng chính là một biện pháp hoàn thiện chất
lượng dịch vụ khách sạn
- Phải tạo ra những điều kiện và phương thức phục vụ tại chỗ theo nhu cầu
tạo sự thuận lợi tối đa cho khách
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn


Nguyễn Thị
9

Phượng

Lớp Du Lịch 46A
- Kết hợp các hoạt động giải trí, bố xung thoả mãn nhu cầu và nâng cao doanh
thu. Đây là những hoạt động bổ sung nhưng có vai trò rất quan trọng trong
cả chất lượng dịch vụ và trong hiệu quả kinh tế
1.1.4. Ý nghĩa kinh tế và ý nghĩa xã hội của kinh doanh khách sạn
• Ý nghĩa kinh tế
Kinh doanh khách sạn có ý nghĩa kinh tế to lớn đối với một quốc gia vì nó là
một trong những hoạt động chính của ngành du lịch và thực hiện những nhệm
vụ chính của ngành. Kinh doanh khách sạn tác động đến sự phát triển của nghành
du lịch và đời sống kinh tế xã hội nói chung của một quốc gia
- Phân phối lại quỹ tiêu dùng cá nhân giữa các vùng trong nước thông qua
kinh doanh lưu trú và ăn uống của khách sạn vì thế góp phần làm tăng
GDP cho các vùng và các quốc gia.
- Kinh doanh khách sạn góp phần tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài
và trong nước, huy động được vốn nhàn rỗi trong nhân dân
- Tạo cơ hội cho sự phát triển của các nghành khác vì hàng ngày khách sạn
tiêu thụ một khối lượng lớn sản phẩm của các nghành như: công nghiệp
nặng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp, bưu chính
viễn thông, ngân hàng và đặc biệt là thủ công mỹ nghệ.
- Giải quyết khối lượng lớn công ăn việc làm cho lao động
Tất cả những điều trên làm cho kinh doanh khách sạn có ý nghĩa kinh tế to lớn đối
với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
• Ý nghĩa xã hội
- Kinh doanh khách sạn góp phần gìn giữ và phục hồi khả năng lao động và
sức sản xuất của người lao động thông qua việc đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi tích
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn



Nguyễn Thị
10
Phượng

Lớp Du Lịch 46A
cực trong thời gian đi du lịch của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên.
Đồng thời việc thoả mãn nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi cuối tuần một cách tích
cực cho số đông người dân đã góp phần nâng cao mức sống về vật chất và tinh
thần cho nhân dân.
- Kinh doanh khách sạn còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự gặp gỡ, giao lưu
của mọi người từ khắp nơi, từ các quốc gia châu lục trên thế giới tới Việt Nam.
Như vậy kinh doanh khách sạn có một ý nghĩa to lớn đối với kinh tế cũng như xã
hội của một quốc gia, ngày nay đã trở thành thế mạnh của một số quốc gia. Vì
thế cần phải có những chiến lược biện pháp phát triển nghành công nghiệp
không khói này đem lại lợi ích cho đất nước.

1.2. Năng lực cạnh tranh
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh
1.2.1.1. Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp - Cạnh tranh
là một tất yếu khách quan tồn tại trong nền kinh tế thi trường, vừa là đặc trưng
vừa là một tất yếu khách quan. Cạnh tranh quyết định sự sống còn của các doanh
nghiệp. Đó là sự ganh đua giữa các nhà doanh nghiệp trong việc chiếm lĩnh thị
trường nhằm mục tiêu kinh doanh cụ thể. Đây cũng là quá trình phân bổ nguồn
lực từ nơi tạo ra giá trị thấp sang nơi có giá trị cao hơn thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Điều kiện cho sự cạnh tranh trên một thị trường là : có ít nhất hai chủ thể
có quan hệ đối kháng và có sự sự tương ứng giữa sự cống hiến và phầm thưởng
của mỗi thành viên trên thị trường. Về bản chất , cạnh tranh là quá trình lựa chọn
trên cơ sở so sánh giữa các đối tượng có những tính năng, tác dụng tương dôid
giống nhau, có thể thay thế cho nhau.

đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn


Nguyễn Thị
11
Phượng

Lớp Du Lịch 46A
Ngày nay, hầu hết các nước đều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh tranh không
những là môi trường và động lực của sự phát triển mà còn là một yếu tố quan
trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội, tạo động lực cho sự phát triển. Do
đó quan điểm đầy đủ về cạnh tranh có thể được nhìn nhận như sau: “ Cạnh
tranh là cuộc đấu tranh gay gắt , quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh với
nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm đạt được
những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc
đẩy sản xuất phát triển”.
- Ngày nay sở dĩ nền kinh tế thị trường phát triển và chiếm ưu thế so với kinh
tế tập trung là do nó có những ưu thế nhất định. Vai trò của cạnh tranh ngày
càng được thừa nhận và thể hiện rõ nét hơn:
• Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh mối quan hệ cung – cầu đảm bảo việc phân bổ
nguồn lực khan hiếm trong xã hội một cách hiệu quả nhất
• Cạnh tranh cho phép sử dụng nguồn tài nguyên một cách tối ưu
• Khuyến khách áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
• Thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng
• Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế
1.2.1.2. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp trên thị trường. Bất
kỳ doanh ngiệp nào cũng phải đối mặt với cạnh tranh, do đó muốn tồn tại trên

thị trường cần phải cố những chiến lược cạnh tranh, những công cụ cạnh tranh
hữu hiệu. Thông thường doanh nghiệp có các công cụ cạnh tranh chủ yếu sau:
• Cạnh tranh bằng sản phẩm
Đối với tất cả các doanh nghiệp thì vấn đề sản phẩm được người tiêu dùng
tiếp nhận và tiêu dùng là yếu tố quan trọng hang đầu. Sản phẩm là bộ mặt của
doanh nghiệp, đại diện cho thương hiệu, cho sự lớn mạnh hay yếu kém của
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn


Nguyễn Thị
12
Phượng

Lớp Du Lịch 46A
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp thành công hay thất bại đều mở đầu và kết
thuc bởi sản phẩm. Sản phẩm là cầu nối giữa doanh nghiệp và người tiêu dung,
giữa cung và cầu trên thị trường do đó khi tiếp cận thị trường sản phẩm là một
công cụ có tác động mạnh mẽ nhất. Cạnh tranh về sản phẩm thường được thể
hiện qua các mặt sau:
- Cạnh tranh về trình độ của sản phẩm: Trình độ của sản phẩm là các nhóm
chỉ tiêu thể hiện mức độ công dụng, chức năng của sản phẩm phù hợp với chức
năng của người tiêu dungh. Muốn sử dụng chiến lược thành công trước hết
doanh ngiệp cần xác định rõ đối tượng khách hang cua mình, họ cần sản phẩm
gì và cần sản phẩm đó như hế nào. Doanh nghiệp sẽ chiến thắng trong cạnh
tranh nếu như lựa chọn trình độ sản phẩm phù hợp với yêu cầu của người tiêu
dùng.
- Cạnh tranh về chất lượng sản phẩm: Cùng đáp ứng một loại sản phẩm có

rất nhiều sản phẩm cùng loại tuy nhiên tai sao có sản phẩm rất thành công trên
thị trường lại có những sản phẩm lại dần biens mất. Đó chính là do chất lượng
các sản phẩm khác nhau. Người tiêu dung rất thích những sản phẩm có nhiều
công dụng nhưng chất lượng của sản phẩm cũng rất quan trọng. Do đó nếu sản
phẩm không đi cùng chất lượng thì sản phẩm đó se sớm bị người tiêu dùng loại
bỏ. Sản phẩm phải đi cùng chất lượng. Tuy nhiên đây là một chỉ tiêu khó đo
lường do đó khi sử dụng chất lượng sản phẩm là công cụ cạnh tranh thì chúng
ta cần phải xác định các tiêu chí phản ánh chất lượng để đảm bảo chỉ tiêu này
coos thể đo lường được. Nếu tạo ra lợi thế cho sản phẩm này doanh nghiệp càng
có nhiều cơ hội chiến thắng trên thị trường. Khi áp dụng chính sách theo đuổi
chất lượng sản phẩm doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa sự đánh đổi với chi
phí. Lúc này việc xác định lại đối tượng khách hang mục tiêu cùng rất cần thiết.
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn


Nguyễn Thị
13
Phượng

Lớp Du Lịch 46A
- Cạnh tranh về uy tín của doanh nghiệp: Thương hiệu uy tín của doanh
nghiệp được xây dưng trong thời gian dài do đó đây chính là giấy thông hành
của sản phẩm khi đến tay khách hàng. Công cụ này tác động trực tiếp đến trực
giác của khách hang. Uy tín, thương hiệu là một công cụ canh tranh nhưng để
công cụ cạnh tranh này được phat huy tác dụng tốt nhất doanh nghiêopj nên kết
hợp với một chiến lược nữa.
- Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm: Sử dụng phơng

pháp này doanh nghiệp cần phải sang suốt đua ra quyết định nên đưa ra sản
phẩm mới hay duy trì khai thác sản phẩm cũ.
• Cạnh tranh về giá
Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩ mà người bấn hay doanh
nghiệp dự tính có thể nhậ được từ người mua thong qua việc trao đổi sản phẩm
trên thị trường. Giá cả là tín hiệu tin cậy phản ánh tình hình biến động trên thị
trường.
Cạnh tranh về giá cả thường được thể hịên qua các chính sách định giá :
- Chính sách định giá thấp
- Cính sách định giá ngang giá thị trường
- Chính sách định gía cao
- Chính sách định gía phân biệt
- Chính sách bán phá giá
Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Trong lực lượng tương
quan với giá trị khách hang mong đợi, nếu khoảng cách giưa giá và giá trị càng
nhỏ thì doanh nghiệp càng có nhiều lợi thé cạnh tranh. Do đó doanh ngiệp cũng
dần chiếm được lòng tin người tiêu dung và cũng có nghĩa là vị thế cạnh tranh
của doanh nghiệp ngày càng cao. Tuy nhiên hạ giá ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn


Nguyễn Thị
14
Phượng

Lớp Du Lịch 46A
nhuận của doanh nghiệp do đó khi sử dụng chiến lược giá làm vũ khí cạnh tranh

trên thị trường doanh nghiệp cần phải lựa cjon thời điểm thích hợp nhằm hạn
chế ảnh hưởng xấu của chính sách này.
• Cạnh tranh về phân phối bán hàng
Phân phối, bàn hàng là một trong những công cụ Marketing và là một trong
những công cụ cạnh tranh hữu hiệu của doanh nghiệp khách sạn. Cạnh tranh về
phân phối bán hàng được thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau: - Khả năng đa
dạng hóa các kênh và lựa chọn các kênh chủ lực. Điều này có được là do mối
quan hệ của khách sạn với các nhà cung cấp khách và uy tín của khách sạn đối
với các công ty lữ hành. Khách sạn có một hệ thống các danh mục kinh doanh
và mỗi danh mục này lại có hệ thống dịch vụ của mình. Do đó bất cứ doanh
nghiệp khách sạn nào cũng có một chuỗi sản phẩm trên thị trường. Việc quyết
định kênh phân phối không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của khách
sạn mà còn giúp khách sạn tối thiểu hóa chi phí.
- Có các dịch vụ bán và sau bán hợp lý. Đây chính là các chính sách của khách
sạn đối với khách hàng và các nhà cung cấp khách. Khách sạn có hệ thống dịch
vụ bán và sau bán tốt thì sẽ có được một nguồn khách lớn và một hệ thống
Marketing hoàn hảo. Chính các nhà cung cấp và khách hàng là những người
Marketng đáng tin cậy và một khách hàng trung thành. - Có khả năng hợp tác
với các khách sạn khác trên thị trường, đặc biệt là trên thị trường mục tiêu. Nếu
có khả năng này, khách sạn không những giảm bớt được các lực lượng cạnh
tranh trên thị trường mà còn tăng cao được năng lực cạnh tranh của mình. Đó là
khả năng chia sẻ khách hàng, liên kết để thực hiện mục tiêu chung của các khách
sạn. Đây là xu hướng của các khách sạn khi tham gia vào các thị trường lớn. Mỗi
doanh nghiệp khách sạn đều có những lợi thế và khả năng cạnh tranh riêng. Liên
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn



Nguyễn Thị
15
Phượng

Lớp Du Lịch 46A
kết sẽ giúp cho khách sạn lấp đầy khoảng trống th trường và luôn sẵn sàng phục
vụ khách hàng. - Có nhiều biện pháp để kết dính các kênh lại với nhau. Đặc biệt
là các biện pháp quản lý người bán và điều khiển người bán đó.
• Cạnh tranh về thương hiệu
Tạo lập thương hiệu là phương thức cạnh tranh hiệu quả nhất đối với
bất cứ một doanh nghiệp nào. Một khách sạn có thương hiệu tức là khách sạn
đã tạo ra sự nhận biết và mong muốn cho khách hàng của mình về sản phẩm
dịch vụ khách sạn. Có thể nói thương hiệu là tài sản quý giá nhất của khách sạn.
Đây là một tài sản vô hình nhưng có giá trị vô cùng to lớn nhất là đối với doanh
nghiệp khách sạn.
Khách của khách sạn là những người từ nơi khác đến, họ chưa tiêu dùng
sản phẩm dịch vụ của khách sạn do đó thương hiệu khách sạn là tiêu chí đầu
tiên để họ lựa chọn. Tuy nhiên không phải bất cứ khách sạn nào cũng có thương
hiệu. Tất cả các khách sạn đều có nhãn hiêu nhưng để nhãn hiệu trở thành
thương hiệu nó phải trải qua một quá trình dài, được khách hàng công nhận và
khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Một khách sạn có thương hiệu
mạnh sẽ là một khách sạn có năng lực cạnh tranh lớn, có lợi thế cạnh tranh tuyệt
đối so với đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh về thương hiệu còn tạo ra sự trung thành từ phía khách hàng.
Khách hàng sẽ dễ dàng chọn mua một sản phẩm nổi tiếng. Do đó thương hiệu
không chỉ là công cụ để khách sạn giữ chân khách hàng truyền thống mà còn thu
hút khách hàng mới cho khách sạn. Trong môi trường cạnh tranh, để giữ gìn
thương hiệu và nâng cao khả năng thu hút khách thì vấn đề quan trọng nhất là
nâng coa chất lượng dịch vụ. Thương hiệu là một công cụ hữu hiệu do đó khách
đề

Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn


Nguyễn Thị
16
Phượng

Lớp Du Lịch 46A
sạn cần phải duy trì thương hiệu và sử dụng nó như một công cụ cạnh tranh hữu
hiệu.
1.2.2. Năng lực cạnh tranh trong ngành khách sạn
1.2.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Hiện nay, một doanh nghiệp muốn có một vị trí vững chắc trên thị trường
thì phải có một tiềm lực đủ mạnh để có thể cạnh tranh trên thị trường. Đó chính
là năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của một
doanh nghiệp chính là việc có được các lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ
cạnh tranh để duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh,
đảm bảo một mức lợi nhuận ít nhất là bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc thực hiện mục
tiêu của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của một nền kinh tế có thể hiểu ở cấp độ quốc gia,
cấp độ ngành hay doanh nghiệp. Dưới góc độ ngành, doanh nghiệp, năng lực
cạnh tranh trực tiếp gắn với khả năng duy trì và phát triển ngành, doanh nghiệp
(các chỉ số quan trọng nhất thường được dùng đo lường là lợi nhuận và thị phần).
Đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam đang
diễn ra song song với những chiến lược cạnh tranh kinh tế chung. Nhiều nhân
tố như công nghệ cao, đào tạo, huấn luyện và sử dụng nguồn nhân lực, liên kết
kinh tế phụ thuộc vào cả các chính sách của nhà nước và nỗ lực của bản thân
doanh nghiệp. Hơn nữa năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ vào chi

phí thấp, giá thành hạ mà còn cả các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh cả
về chất như: việc đánh giá các đối thủ cạnh tranh, sự xâm nhập ngành của các
doanh nghiệp mới, các sản phẩm và dịch vụ thay thế, vị thế đàm phán của doanh
nghiệp đối với các nhà cung cấp, trình độ của người mua, kỹ năng tổ chức quản
lý.
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn


Nguyễn Thị
17
Phượng

Lớp Du Lịch 46A
1.2.2.2.Vị thế cạnh tranh
Các doanh nghiệp khách sạn muốn tồn tại trên thị trường cạnh tranh phải có
những lợi thế cạnh tranh nhất định. Đây chính là một vũ khí lợi hại để doanh
nghiệp chống trả lại các đối thủ cạnh tranh khác, phát triển trên thị trường. Nhờ
các lợi thế cạnh tranh này doanh nghiệp dần tạo lập cho mình một vị trí vững
chắc trên thị trường. Đó là vị thế của khách sạn trên thị trường.
Vị thế cạnh tranh của một công ty so với các đối thủ được thể hiện thông
qua thị phần và năng lực phân biệt của công ty. Thị phần càng lớn, công ty càng
mạnh - xét ở vị thế cạnh tranh. Với thị phần lớn, công ty có điều kiện giảm chi
phí do đạt được lợi thế kinh tế quy mô và hiệu ứng đường cong kinh nghiệm
và tạo được sự trung thành với nhãn hiệu của khách hàng. Mặt khác, vị thế cạnh
tranh càng vững chắc hơn nếu công ty có năng lực đặc biệt về nghiên cứu và
phát triển, marketing, hiểu biết thị trường, tạo được uy tín nhãn hiệu - những
thế mạnh vượt trội mà các đối thủ không có được. Nói chung, công ty có thị

phần lớn nhất với năng lực cạnh tranh lớn nhất, độc đáo nhất sẽ có vị thế cạnh
tranh tốt nhất. Hai yếu tố trên đây củng cố, hỗ trợ lẫn nhau và giải thích tại sao
có những công ty ngày càng vững mạnh và liên tục phát triển. Yếu tố độc đáo,
duy nhất trong năng lực cạnh tranh sẽ tạo ra mức cầu cao về sản phẩm, dẫn đến
thị phần lớn cho công ty. Và đến lượt nó, thị phần lớn là điều kiện để công ty
có thêm nguồn lực nhằm củng cố và phát triển thế mạnh độc đáo, duy nhất.
1.2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh.
• Yếu tố con người
Con người luôn là yếu tố quan trọng và quyết định nhất đối với hoạt động của
mọi doanh nghiệp. Yếu tố con người bao trùm lên toàn bộ mọi hoạt động của
doanh nghiệp thể hiện qua khả năng, trình độ, ý thức của đội ngũ quản lý và
người lao động. Đội ngũ lao động tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn


Nguyễn Thị
18
Phượng

Lớp Du Lịch 46A
nghiệp thông qua các yếu tố như: năng suất lao động, thái độ phcj vụi khách
hàng, sự sáng tạo,…Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới việc nâng cao chất
lượng sản phẩm, chi phí sản xuất ra sản phẩm hàng hóa.
Đội ngũ lao động của doanh nghiệp khách sạn có trình độ cao, biết các tiêu
chuẩn dịch vụ, các sản phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ.
Nó sẽ tác động tới giá của dịch vụ và thông qua đó khách sạn sẽ có nhiều lựa
chọn khi định giá dịch vụ tạo lợi thế về cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đặc biệt

đối với ngành dịch vụ như khách sạn ,số lượng lao động là rất lớn. Quá trình
sản xuất một phần gắn với việc người lao động trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng.Thái dộ cử chỉ và trình độ chuyên môn của số lao dộng này sẽ được khách
hàng đánh giá, nhận xét trong suốt quá trình giao tiếp và tác động trực tiếp tới
hình ảnh của doanh nghiệp. Khác với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, sản phẩm
dịch vụ vô hình nên người tiêu dùng ngoài việc đánh giá chất lượng thuần túy
của dịch vụ đem lại, họ còn đánh giá chất lượng dịch vụ trong quá trình cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Việc đánh giá nhận xét tốt hay chưa tốt ảnh
hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, yếu tố
con người được dặt cao hơn rất nhiều trong các doanh nghiệp dịch vụ so với
doanh nghiệp khác và ảnh hưởng mạnh mẽ hơn tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Do vậy, doanh nghiệp khách sạn muốn đứng vững trong bão táp của cạnh tranh
thị trường thì phải không ngừng sang tạo ra cái mới, luôn đi đầu trong ngành
kinh doanh khách sạn.
• Khả năng về tài chính
Một doanh nghiệp có tiềm năng lớn về tài chính sẽ có nhiều thuận lợi trong
việc đổi mới công nghệ, đầu tư mua sắm trang thiết bị,năng cao chất lượng sản
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn


Nguyễn Thị
19
Phượng

Lớp Du Lịch 46A
phẩm củng cố vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường .Đặc biệt ,một doanh

nghiệp có tiềm lực tài chính lớn sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp theo đuổi chiến
lược dài hạn ,tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh, năng cao khả năng cạnh
tranh .
Người tiêu dùng cũng bị ảnh hưởng nhiều vào quy mô năng lực tài chính của
doanh nghiệp. Khách hàng luôn đánh giá cao những doanh nghiệp có tiềm lực
tài chính lớn tức là sản phẩm của họ được tiêu thụ nhiều và đánh giá cao .Vì
vậy ,tiềm lực tài chính ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp một
cách mạnh mẽ.
• Tính độc quyền
Trong một thị trường độc quyền ,lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp là tuyệt
đối .Do đó nếu doanh nghiệp khách sạn có lợi thế độc quyền cung cấp một loại
sản phẩm, độc quyền trong tiêu thụ sản phẩm và cung cấp nguồn nguyên liệu sẽ
có lợi thế cạnh tranh tuyệt đối so với các doanh nghiệp khách sạn khác. Thị
trường khách của ngành kinh doanh khách sạn vô cùng rộng lớn do đó muốn
nâng cao lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp phải tìm cho mình một thị trường mục
tiêu để phát triển sản phẩm của mình, trở thành nhà độc quyền trong việc cung
cấp dịch vụ cho khách hàng .
Tính độc quyền ảnh hưởng trực tiếp tới lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp .
Do đó tìm ra lợi thế cạnh tranh và phát triển sản phẩm duy nhất, doanh nghiệp
khách sạn sẽ trở thành người đi tiên phong trong ngành .
1.2.2.4.Thực trạng cạnh tranh trong ngành khách sạn
Hệ thống khách sạn và cơ sở lưu trú Việt Nam trong những năm gần đây phát
triển nhanh cả về số lượng, quy mô, hình thức sở hữu và chất lượng dịch vụ. Từ
năm 2007 đến nay, tại Hà Nội có 5 dự án xây dựng khách sạn 5 sao, Tp.HCM là 11
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn



Nguyễn Thị
20
Phượng

Lớp Du Lịch 46A
dự án khách sạn 5 sao với khoảng 3.611 phòng. Theo dự báo của Công ty CBRE,
trong 4 năm tới Việt Nam cần có 10.000 phòng. Điều này chứng tỏ trong vài năm
gần đây nguồn cung khách sạn luôn trong tình trạng không đủ đáp ứng nhu cầu trong
và ngoài nước, số lượng phòng khách sạn 45 sao hiện tại còn rất hạn chế. Giá phòng
của 9 khách sạn 5 sao ở Hà Nội, bao gồm cả khách sạn InterContinental Hanoi
Westlake mới đi vào hoạt động, dao động trong khoảng từ 120-350 USD/ngày. Hệ
số sử dụng phòng đạt xấp xỉ 82%. Khách đến Hà Nội thường gặp khó khăn trong
việc tìm thuê phòng khách sạn cho thấy nhu cầu cần có thêm nhiều phòng khách sạn
hơn.
Xu hướng hiện nay là các khách sạn thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài
để nâng cấp thành các khách sạn cao cấp hơn. Như vậy sự cạnh tranh trong
ngành khách sạn vẫn chưa thực sự diễn ra gay gắt Doanh nghiệp khách sạn phải
nhanh chóng tìm ra lợi thế cạnh tranh của mình nhằm phục vụ những đoạn thị
trường mục tiêu của mình, chuẩn bị cho cuộc cạnh tranh trong ngành khách sạn
sắp tới. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là làm thế nào để các khách sạn nâng cao
được năng lực cạnh tranh, kinh doanh hiệu quả hơn trong điều kiện hội nhập và
toàn cầu hóa kinh tế.
Từ thực trạng nêu trên, có thể thấy, để nâng cao năng lực cạnh tranh của
hệ thống khách sạn và cơ sở lưu trú Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế,
Nhà nước cần có chính sách khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam đầu tư xây
dựng khách sạn, nhà hàng ở nước ngoài dưới nhiều hình thức đầu tư trực tiếp
hoặc liên doanh, liên kết.
Tổng cục Du lịch cần có một hệ thống cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp
khách sạn về thị trường cung- cầu dựa trên phương pháp thống kê thống nhất,
phù hợp cách làm của các nước trong khu vực, đáng tin cậy để làm chuẩn so

đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn


Nguyễn Thị
21
Phượng

Lớp Du Lịch 46A
sánh, đối chiều; từng bước thiết lập hệ thống tiêu chuẩn quốc gia nhằm quản lý
chất lượng sản phẩm khách sạn; xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn: khách sạn
xanh, vệ sinh an toàn thực phẩm, đầu tư thích đáng phát triển nguồn nhân lực,
xây dựng một đội ngũ lao động, quản lý có năng lực, phẩm chất cần thiết.
Về phía doanh nghiệp, mỗi khách sạn phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh
đáp ứng yêu cầu hội nhập. Nỗ lực tập trung vào các lĩnh vực: đầu tư tạo sản
phẩm cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ phù hợp từng thị trường mục tiêu,
tìm giải pháp mở rộng thị trường, tiết kiệm chi phí; xây dựng đội ngũ lao động,
quản lý chuyên nghiệp. Các doanh nghiệp cần có chính sách thu hút cán bộ quản
lý nghiệp vụ giỏi và có chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực kế cận lâu
dài.
Thời gian tới, ngành du lịch hướng tới việc hình thành các tập đoàn khách
sạn ở Việt Nam, tạo sức cạnh tranh và hiệu quả trong xúc tiến, quảng bá; tăng
cường vai trò của tổ chức nghề nghiệp là Hiệp hội du lịch nhằm lành mạnh hóa
môi trường kinh doanh, thống nhất các chương trình hành động chung giữa các
doanh nghiệp khách sạn, tạo nên sức cạnh tranh tổng hợp trên trường quốc tế.
Mặt khác, các doanh nghiệp phải nhanh chóng nắm bắt những nội dung mà Việt
Nam đã cam kết mở cửa trong lĩnh vực du lịch, từ đó xây dựng chiến lược phát
triển phù hợp theo hướng phát triển bền vững

Tóm lại, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một tất yếu
khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nếu không làm
được điều này, doanh nghiệp không chỉ thất bại trên “sân khách” mà còn gánh
chịu những hậu quả tương tự trên chính “sân nhà”. Để nâng cao năng lực cạnh
tranh thì một trong những công việc mà doanh nghiệp cần làm là chủ động đánh
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn


Nguyễn Thị
22
Phượng

Lớp Du Lịch 46A
giá thực lực kinh doanh của mình và tìm ra những điểm mạnh cơ bản để phát
huy

1.3. Tóm tắt chương 1
Kinh doanh khách sạn ngày càng đóng góp nhiều hơn trong ngành kinh tế. Trên
góc độ kinh doanh, hiểu biết về khách sạn và các nhân tố ảnh hưởng đến doanh
ngiệp khách sạn là vô cùng cần thiết bởi nó là những nền tảng cơ bản để doanh
nghiệp nâng cao năng lục cạnh tranh và hiệu suất kinh doanh.
Chương 1 trình bày những vấn đề sau:
- Những lý luận cơ bản về kinh doanh khách sạn và kinh doanh ăn uống. Nó
cung cấp những nguyên tắc, những đặc điểm cơ bản để doanh nghiệp tập
trung khi tiến hành kinh doanh. Bản thân kinh doanh khách sạn cũng có những
đặc điểm riêng. Nó không chỉ chịu sự phụ thuộc vào tài nguyên của mỗi điểm
du lịch mà còn đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn. Hoạt động kinh doanh

khách sạn còn đòi hỏi một lực lượng lao động lớn
- Lý luận về năng lực cạnh tranh, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh. Doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh trước hết xác định
được chiến lược kinh doanh của minh, phải hiểu được lợi thế cạnh tranh của
mình






đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn


Nguyễn Thị
23
Phượng

Lớp Du Lịch 46A




CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ KHÁCH SẠN M VÀ NHÀ HÀNG THE
GALLERY
2.1 Giới thiệu về khách sạn M
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển khách sạn M


Địa chỉ: 83A Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội
Điên thoại: (844) 822 2800
Fax: (844) 822 2822
Email:
Website: www.mhotel.com.vn




Khách sạn M chính thức mở cửa kinh doanh vào 31/10/1997, ban đầu có
tên đăng kí kinh doanh là Guoman trực thuộc công ty TNHH HLL- GUOCO
Việt Nam (HLL-GUOCO Invesment Limited Company). HLL-
GUOCO là liên doanh giữa bên việt Nam là công ty vật tư kỹ thuật vận tải ô tô
thuộc Bộ giao thông vận tải (Tranco in Viet Nam) có trụ sở tại 83A Lý Thường
Kiệt và bên nước ngoài là tập đoàn Hongleong Property của Malayxia, có trụ sở
tại 17 phố Bond- đảo Channel –Malayxia. Hợp đồng liên doanh giữa 2 bên được
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn


Nguyễn Thị
24
Phượng

Lớp Du Lịch 46A
kí kết vào 03/07/1993 có thời hạn 30 năm bắt đầu tính từ ngày bắt đầu hoạt động

20/07/1993 theo giấy phép kinh doanh số 638/GP.
Khi ký kết 2 bên đă thỏa thuận tỷ lệ vốn góp như sau


Bảng 2.1: Cơ cấu vốn góp hai bên liên doanh


Năm thứ 1-
22
Năm thứ 23-
26
Năm thứ 27-
30
Sau năm thứ
30
Việt Nam
25.90%
40%
49%
60%
Nước ngoài
74.10%
60%
51%
40%
Nguồn: Phòng kế toán khách sạn M
Khách sạn Guoman Hà Nội được xây dựng với tổng số vốn đầu tư ban đầu
là 13.200.000USD. Ban đầu bên Việt Nam góp 25.9% vốn pháp định bằng quyền
sử dụng diện tích đất 2.950m
2

trong thời gian 30 năm ( được định giá tại thời
điểm góp vốn là 1.414.000USD) và 333.971USD tiền mặt; bên đối tác góp
74.1% vốn pháp định bằng thiết bị, vật tư, phương tiện vận chuyển và ngoại tệ
tương đương 5.000.592 USD. Khách sạn được xây dựng theo kiến trúc hình
hộp theo tiêu chuẩn của khách sạn 4* với 12 tầng và 151 phòng và dịch vụ đa
dạng. Với nội thất được trang trí tạo không khi gia đình và thái độ phục vụ tận
tình, thân thiện của nhân viên, khách sạn Guoman đã thực sự đem lại sự ấm
cúng và hài lòng cho khách hàng. Khách sạn đã nhận được nhiều danh hiệu và
đang vững bước với mục tiêu của mình.
Thành tích của Guoman đã đạt được trong những năm gần đây:
đề
Chuyên
thực tập
Khoa Du Lịch & Khách sạn


Nguyễn Thị
25
Phượng

Lớp Du Lịch 46A
- Đạt danh hiệu “Best Boutique Hotel in Ha Noi” năm 2001
- Đạt danh hiệu “ Best Hight Quality Hotel in Hà Nội ” năm 2002
- Đạt “ Excellent 4 – Star Hotel in Hà Nội ” năm 2006-2007
Với vị trí thuận lợi khách chủ yếu của khách sạn là khách công vụ trong
đó khách Pháp chiếm tỷ trọng 48%, khách Nhật chiếm tỷ trọng 20% và một số
là khách du lịch thuần túy.Trong vài năm gần đây Guoman Hà Nội cũng như
nhiều khách sạn khác đang phải kinh doanh trong môi trường cạnh tranh gay gắt
và nhiều rủi ro, đòi hỏi Guoman Hà Nội phải đảm bảo chất lượng dịch vụ, thỏa
mãn đầy đủ và hoàn thiện hơn nữa những nhu cầu của khách hàng, tạo được thế

mạnh rõ rệt trong cạnh tranh với các đối thủ trực tiếp trên thị trường.
Năm 2007, khách sạn được bán lại cho tập đoàn Vina Capital và đổi tên đăng ký
kinh doanh là ROXY VIỆT NAM co.Ltd, tên giao dịch là M.Hotel.

Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý công ty TNHH Roxy Việt Nam

Roxy VN Co.Ltd


Tranco VN
Ông Stephen O’Grangdy

T

ng giám
đố
c
Ông Nguy

n
Đă
ng D
ư

Phó TG
Đ
th

nh


t
Ông Nguy

n Qu

c Tr


Phó TG
Đ
th

hai
Vina Capital

×