Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Thực trạng hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà nôị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.93 KB, 81 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Những thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước trong những năm vừa
qua dang tạo ra thế và lực mới cho nền kinh tế nước ta, giúp chúng ta bước
vào một thời kỳ mới theo hướng hội nhập và phát triển. Ngày nay một nền
kinh tế được coi là phát triển không thể nằm ngoài sự phát triển của nền
kinh tế khu vực và thế giới. Xác định rõ định hướng phát triển đó, nhằm
đưa đất nước tiến thêm một bước hoà nhập với sự phát triển chung của thời
đại, Đảng và nhà nước ta chủ trương thực hiện chính sách: Đẩy mạnh giao
lưu hàng hoá, khuyến khích hoạt động xuất - nhập khẩu, mà đặc biệt chú
trọng đến hiệu quả của hoạt động nhập khẩu, mở rộng quan hệ hợp tác với
nhiều nước trên thế giới, tiến tới gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế, các
khối mậu dịch tự do.
Với một nền kinh tế dang phát triển như nước ta hiện nay, việc tiếp thu
những tiến bộ khoa học - kỹ thuật công nghệ của các nước phát triển đóng
vai trò quan trọng trong việc đẩy nhanh tốc đọ phát triển kinh tế, đặc biệt
trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ( CNH-HĐH) đất nước hoạt
động xuất nhập khẩu không những thúc đẩy sự phát triển của kinh tế trong
nước mà còn góp phần giải quyết những vấn đề nổi cộm hiện nay như: việc
làm, công nghệ, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng nguồn tài
nguyên...
Vì thế cho đến nay, hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta đang diễn ra
khá sôi động. Các doanh nghiệp ngày càng năng động trong việc tìm kiếm
nguồn hàng, thị trường nhằm mục đích vừa đáp ứng nhu cầu trong nước,
vừa nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Tuy nhiên, để hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả không thể không kể đến vai trò quan
trọng của công tác hạch toán kế toán. Nó là công cụ đắc lực trong công tác
quản lý, cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ
trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp các nhà quản lý nắm được tình
hình tài chính thực tại của đơn vị mình để có những phương hướng kinh
doanh nhằm đạt hiệu quả tốt nhất.


Chính vì vậy,để có thể hiểu và nắm thực tế rõ hơn những kiến thức đã
được học trong nhà trường,tôi đã lựa chọn đơn vị : Công ty Cổ phần Xuất
Nhập Khẩu Máy HN " trong quá trình thực tập của mình. Trong phạm vi
báo cáo này, tôi xin trình bày các vấn đề sau :
- Phần 1: Tổng quan về công ty CP Xuất Nhập Khẩu Máy HN
- Phần 2: Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty CP Xuất
Nhập Khẩu MáyHN
- Phần 3: Một số nhận xét và đánh giá

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN
NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU VÀ LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ
NHẬP KHẨU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại có ảnh hưởng đến hạch
toán nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu và lưu chuyển hàng nhập
khẩu .
Hoạt động kinh doanh thương mại là một hoạt động mang tính trung
gian, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng . Hình thức kinh doanh thương
mại hiện nay rất phổ biến và đa dạng. Các doanh nghiệp thương mại có
nhiệm vụ chính là tổ chức lưu thông hàng hoá, đưa hàng hoá từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng thông qua các quan hệ trao đổi mua bán, nhằm phục
vụ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng của toàn xã
hội. Xét ở phạm vi một quốc gia, hoạt động kinh doanh thương mại có
nhiệm vụ tổ chức lưu thông hàng hoá trong nước , cân đối thị trường
cung- cầu trong nước đó. Xét ở phạm vi toàn thế giới, hoạt động kinh
doanh thương mại là hoạt động ngoại thương. Thông qua trao đổi, mua bán
hàng hoá giữa quốc gia này với quốc gia khác, hoạt động ngoại thương
thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của những nước tham gia vào lĩnh vực
hoạt động này. Hoạt động kinh doanh thương mại cố những đặc điểm sau:

Thứ nhất, về đối tượng kinh doanh thương mại, hoạt động kinh doanh
thương mại rất phong phú về đối tượng kinh doanh. Nó bao gốm tất cả các
hàng hoá đang lưu thông trên thị trường của nhiều ngành khác nhau như :
nông-lâm-thuỷ sản, lương thực-thực phẩm, công nghệ phẩm, máy móc thiết
bị, hàng tiêu dùng, điện máy, điện tử, thủ công mỹ nghệ ... Nói chung, đối
tương kinh doanh thương mại là tất cả các hàng hoá mua về với mục đích
bán ra.
Thứ hai, về phương thức mua bán, thường bao gồm hai phương thức chủ
yếu là bán buôn và bán lẻ. Trong đó, bán buôn là bán cho các đơn vị sản
xuất kinh doanh khác để tiếp tục lưu chuyển hàng hoá , còn bán lẻ là bán
trực tiếp cho người tiêu dùng, chấm dứt quá trình lưu chuyển hàng hoá.
Thứ ba, về phạm vi kinh doanh, hàng hoá kinh doanh thương mại được
lưu chuyển trong phạm vi quốc gia và giữa các quốc gia trên thế giới với
nhau. Đó là hai hoạt động kinh doanh nội thương và ngoại thương. Kinh
doanh nội thương là hoạt động mà đơn vị kinh doanh mua bán hàng hoá
ngay trong phạm vi một nước, phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa. Kinh
doanh ngoại thương là đơn vị kinh doanh tiến hành hoạt động xuất nhập
khẩu với các nước trên thế giới. Hiện nay, các đơn vị kinh doanh chủ yếu
tiến hành xuất khẩu những mặt hàng thuộc thế mạnh như : lương thực, cà
phê, may mặc, thủ công mỹ nghệ... đồng thời nhập khẩu những mặt hàng

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà những mặt hàng này
trong nước còn khan hiếm hoặc chưa sản xuất được : máy móc thiết bị, đồ
gia dụng...
Thứ tư, về tổ chức kinh doanh , có thể nói quá trình lưu chuyển hàng hoá
do nhiều ngành đảm nhận như: nội thương, ngoại thương, các đơn vị kinh
doanh lương thực-thực phẩm, kinh doanh dược phẩm...Các đơn vị này có
thể tiến hành bán buôn hoặc bán lẻ, chuyên doanh hoặc kinh doanh nhiều

mặt hàng khác nhau với quy mô khác nhau. Đó là các tổng công ty, các
công ty, các cửa hàng, quầy hàng...
Tuy nhiên, việc kinh doanh mua bán hàng hoá còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như : khối lượng hàng hoá kinh doanh , vốn kinh doanh hiện có của
đơn vị, sức cạnh tranh trên thị trường...nhằm đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ
của mức lưu chuyển hàng hoá theo quy định. Do đó nghiệp vụ mua bán
hàng hoá là công tác trung tâm của các doanh nghiệp thương mại . Ngoài
nhiệm vụ mua bán hàng hoá để kinh doanh , các doanh nghiệp thương mại
còn có thể tổ chức các hoạt động gia công , chế biến, sơ chế các mặt hàng
cần thiết trước khi đưa vào lưu thông.
Như vậy, với những đặc điểm kinh doanh thương mại nói trên, ta thấy
rằng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá là một bộ phận cấu thành
trong hệ thống kinh doanh thương mại. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu
hàng hoá cũng có những đặc điểm chung của kinh doanh thương mại và
những đặc điểm riêng của nó.
Hiện nay, hoạt động nhập khẩu được coi là một trong những chính sách
trọng tâm hàng đầu nhằm đưa nền kinh tế phát triển nhanh hơn nữa. Mang
những đặc điểm có tính đặc thù của ngành kinh doanh ngoại thương như
vậy, đòi hỏi kế toán phải phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác giá
trị của hàng hoá kinh doanh nhập khẩu theo đúng số lượng, chất lượng,
phản ánh doanh thu, xác định kết quả kinh doanh để cung cấp thông tin cho
lãnh đạo quản lý doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm khác.
II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh nhập khẩu và nhiệm vụ hạch toán.
1.Vị trí, vai trò, đặc điểm và điều kiện kinh doanh nhập khẩu hàng
hoá .
1.1 Vị trí, vai trò kinh doanh nhập khẩu hàng hoá.
Hoạt động ngoại thương là một bộ phận của lưu thông hàng hoá , là cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi toàn thế giới. Sự phát triển của
khoa học kỹ thuật tác động mạnh mẽ vào quá trình hội nhập, giao lưu, trao
đổi kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới nhằm mục đích đưa nền kinh tế

thế giới phát triển theo một thể thống nhất.

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu là hai nhân tố cơ bản cấu thành nên
hoạt động ngoại thương. Cùng với xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu được
coi là rất quan trọng trong lĩnh vực ngoại thương, và cũng là một trong
những ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế của những nước
đang phát triển như nước ta. Nói một cách cụ thể, hoạt động nhập khẩu là
việc mua các hàng hoá từ nước ngoài về tiêu thụ trong nước hoặc tái xuất
khẩu. Thực chất, hoạt động nhập khẩu là hoạt động mua hàng hoá được
thực hiện giữa thương nhân Việt Nam và các thương nhân nước ngoài.
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, hoạt động nhập khẩu chiếm một vị
trí rất quan trọng. Nó tác động tích cực vào quá trình đổi mới công nghệ,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thực tế, sau hơn mười năm đổi
mới, bộ mặt kinh tế, xã hội, chính trị cũng như đời sống của nhân dân ta đã
tiến bộ rõ rệt. Nhập khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, đáp ứng
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước. Không những thế hoạt động
nhập khẩu còn có vai trò kích thích sản xuất kinh doanh trong nước, tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh. Nhập khẩu có nghĩa là sự đổi mới thay
thế trang thiết bị, công nghệ sản xuất tạo nền móng vững chắc về cơ sở vật
chất kỹ thuật; nhập khẩu còn có tác động trực tiếp đến sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp , góp phần ổn định và phát triển sản xuất trong nước;
nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Tiến hành kinh
doanh nhập khẩu các doanh nghiệp sẽ thu được một khoản lợi nhuận đáng
kể. Hơn nữa, nhập khẩu là một phần không thể thiếu trong việc cân bằng
cán cân xuất-nhập khẩu .
1.2 Đặc điểm kinh doanh nhập khẩu hàng hoá .
Trong giai đoạn phát triển kinh tế nước ta hiện nay, chúng ta không thể
phủ nhận vai trò và tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu. Trước khi đi

sâu vào nghiên cứu hoạt động nhập khẩu, chúng ta phải tìm hiểu những đặc
điểm của nhập khẩu.
Cũng giống như hoạt động kinh doanh ngoại thương, hoạt động kinh
doanh nhập khẩu có những đặc điểm sau:
- Thời gian luân chuyển hàng hoá nhập khẩu bao giờ cũng dài hơn thời
gian luân chuyển hàng hoá trong nội địa, do phải thực hiện việc mua hàng
nhập khẩu từ nước ngoài để kinh doanh tiêu thụ trong nước. Do vậy, việc
xác định kết quả kinh doanh nhập khẩu chỉ tiến hành khi hàng hoá đã luân
chuyển xong một vòng tức là đã tiêu thụ được ở trong nước hoặc hoàn
thành tái xuất khẩu.
- Hàng hoá kinh doanh nhập khẩu rất đa dạng, bao gồm: hàng tư liệu sản
xuất, hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, kim loại, hoá chất...Những mặt hàng
này chủ yếu trong nước chưa sản xuất được, chưa đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước cả về số lượng, chất lượng thị hiếu.

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thời gian luân chuyển hàng hoá nhập khẩu thường diễn ra khá dài. Do
đó, thời điểm giao hàng và thời điểm thanh toán không trùng nhau.
- Phương thức thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu chủ yếu được sử
dụng là phương thức thanh toán bằng thư tín dụng.
- Việc kinh doanh hàng nhập khẩu được tiến hành giữa hai bên mua và
bán có sự khác nhau về quốc tịch, pháp luật, tập quán kinh doanh. Do đó,
khi hợp tác kinh doanh các cần phải tuân thủ, tôn trọng luật kinh doanh, tập
quán kinh doanh của mỗi nước và luật thương mại quốc tế.
1.3 Điều kiện kinh doanh nhập khẩu hàng hoá .
Để tiến hành kinh doanh nhập khẩu, không phải doanh nghiệp cũng
được phép kinh doanh mà các doanh nghiệp phải có các điều kiện kinh
doanh nhập khẩu nhất định. Theo nghị định số 37/CP ngày 19/4/1994 của
chính phủ về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh ngoại thương,

thì mọi doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế,có đầy đủ các
điều kiện sau thì được cấp giấy phép kinh doanh xuất-nhập khẩu :
- Được thành lập theo Luật doanh nghiệp và cam kết tuân thủ các quy
định của pháp luật hiện hành.
- Doanh nghiệp muốn kinh doanh xuất-nhập khẩu, ký kết hợp đồng mua
bán với nước ngoài phải xin giấy phép kinh doanh xuất-nhập khẩu do Bộ
thương mại cấp.
- Các doanh nghiệp phải hoạt động theo đúng ngành hàng kinh doanh đã
đăng ký và có số vốn lưu động tối thiểu tương đương 200.000 USD. Các
doanh nghiệp thuộc các tỉnh miền núi và các tỉnh có khó khăn về kinh tế thì
số vốn lưu động tối thiểu tương đương 100.000 USD.
- Doanh nghiệp phải có đội ngũ các nhà kinh doanh có kiến thức về kinh
doanh quốc tế, luật pháp và tập quán buôn bán, am hiểu tình hình thị
trường trong và ngoài nước, có khả năng đàm phán, thương thuyết và ký
kết trong hợp đồng thương mại .
2. Các phương thức kinh doanh nhập khẩu :
Hiện nay ở nước ta, hoạt động nhập khẩu hàng hóa được thực hiện dựa
trên hai phương thức: phương thức nhập khẩu theo Nghị định thư và nhập
khẩu ngoài Nghị định thư.
Kinh doanh nhập khẩu theo Nghị định thư: là phương thức mà các
đơn vị có chức năng kinh doanh nhập khẩu trực tiếp thực hiện theo chỉ tiêu
pháp lệnh của Nhà nước giao cho. Chỉ tiêu này dựa trên những Nghị định
thư hoặc Hiệp định thư về trao đổi hàng hóa giữa hai nước, được ký kết
giữa Chính phủ ta với Chính phủ các nước khác. Các đơn vị kinh doanh
theo Nghị định thư có trách nhiệm thu mua hàng hóa ở nước ngoài về bán
trong nước theo đúng số lượng, chất lượng, chủng loại và thời gian đã ghi
trong hợp đồng. Đối với ngoại tệ thu được, đơn vị phải nộp vào quĩ tiền tệ

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

tập trung của Nhà nước thông qua tài khoản của Bộ Thương Mại và được
thanh toán lại bằng tiền Việt Nam tương ứng với lượng ngoại tệ đẫ nộp cho
Nhà nước theo tỷ giá khoán do Nhà nước quy định.
Kinh doanh nhập khẩu ngoài Nghị định thư: là phương thức mà các
đơn vị có hợp đồng nhập khẩu phải tự cân đối về tài chính, phải thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Các đơn vị này có quyền chủ
động lựa chọn hàng hóa, giá cả, thị trường, tổ chức giao dịch, ký kết và
thực hiện hợp đồng nhập khẩu trong phạm vi Pháp luật cho phép. Hiện nay,
ở Việt Nam các hoạt động nhập khẩu thường là dưới hình thức trao đổi
hàng hóa, hợp tác sản xuất và gia công quốc tế.
3. Các hình thức tiến hành nhập khẩu :
Hiện nay, tồn tại hai hình thức nhập khẩu chủ yếu là:
- Nhập khẩu trực tiếp
- Nhập khẩu ủy thác
 Nhập khẩu trực tiếp: là phương thức kinh doanh mà trong đó đơn vị
tham gia hoạt động nhập khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng
với nước ngoài; trực tiếp giao, nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Các
doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài
chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phương thức
thanh toán và thị trường, xác định phạm vi kinh doanh nhưng trong khuôn
khổ chính sách quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước.
 Nhập khẩu ủy thác: là phương thức kinh doanh mà trong đó đơn vị
tham gia hoạt động kinh doanh nhập khẩu không đứng ra trực tiếp đàm
phán với nước ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị xuất nhập khẩu có uy tín
thực hiện hoạt động nhập khẩu cho mình.
Theo hình thức này, doanh nghiệp uỷ thác được hạch toán doanh thu
nhập khẩu. Còn đơn vị nhận uỷ thác chỉ đóng vai trò đại lý và được hưởng
hoa hồng theo thỏa thuận giữa hai bên ký kết hợp đồng ủy thác XNK.
4. Các phương thức thanh toán quốc tế (TTQT) dùng trong hoạt
động kinh doanh ngoại thương:

Phương thức TTQT là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều
kiện TTQT cũng như trong hoạt động kinh doanh ngoại thương. Nói đến
phương thức thanh toán tức là nói đến việc người bán dùng cách thức nào
để thu được tiền hàng bán ra và người mua dùng cách nào để trả tiền hàng
mua vào. Trong buôn bán, người ta có thể lựa chọn nhiều phương thức
thanh toán khác nhau để thu tiền về hoặc trả tiền nhưng xét cho cùng việc
lựa chọn phương thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của người bán
hàng là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng hạn và từ yêu cầu của người mua là
nhập hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn.

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các phương thức TTQT dùng trong hoạt động ngoại thương bao
gồm:
4.1. Phương thức chuyển tiền ( Remittance ) :
Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó, khách hàng
( người trả tiền ) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định
cho một người khác ( người hưởng lợi ) ở một địa điểm nhất định bằng
phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Các bên tham gia trong
phương thức thanh toán này bao gồm:
- Người trả tiền ( người mua, người mắc nợ ) hoặc người chuyển tiền
(người đầu tư, kiều bào chuyển tiền về nước, người chuyển kinh phí ra
nước ngoài ... ) là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài.
- Người hưởng lợi ( người chủ, chủ nợ, người bán, người tiếp nhận vốn
đầu tư ) hoặc người nào đó do người chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước người chuyển tiền.
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước
người hưởng lợi.
Các trường hợp áp dụng phương thức thanh toán chuyển tiền:
- Thanh toán tiền hàng nhập khẩu với nước ngoài ( không áp dụng trong

thanh toán hàng xuất khẩu với nước ngoài vì dễ bị người mua chiếm dụng
vốn ).
+ Thời điểm chuyển tiền: Việc chuyển tiền thường tiến hành sau khi
nhận xong hàng hóa hoặc là sau khi nhận được chứng từ về hàng hóa đã
chuyển đi.
+ Căn cứ xác định số tiền chuyển trả: Lượng tiền chuyển trả được căn
cứ vào giá trị hàng hoá nhập khẩu ghi trên hóa đơn thương mại hoặc kết
quả của việc nhận hàng về số lượng và chất lượng để quy ra số tiền phải
chuyển.
+ Chuyển bằng thư chậm hơn chuyển bằng điện.
- Thanh toán trong lĩnh vực phi mậu dịch và các chi phí có liên quan đến
NK hàng hóa.
- Chuyển vốn ra nước ngoài để đầu tư hoặc chi tiêu phi mậu dịch.
- Chuyển kiều hối.
Để chuyển tiền, doanh nghiệp phải lập đơn chuyển tiền gửi đến
VIETCOMBANK hoặc một ngân hàng thương mại được phép TTQT. Đơn
chuyển tiền cần ghi đủ:
- Tên, địa chỉ của người hưởng lợi, số tài khoản nếu người hưởng lợi
yêu cầu.
- Số ngoại tệ xin chuyển ( cần ghi rõ bằng số và bằng chữ loại ngoại
tệ )
- Lý do chuyển tiền.

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Những yêu cầu khác.
- Ký tên, đóng dấu.
Có thể khái quát trình tự tiến hành nghiệp vụ thanh toán này qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ trình tự thanh toán theo phương thức chuyển tiền

NgânNg (3a)
(3b) (2a) (4)
(1)
Giải thích sơ đồ:
(1)Giao dịch thương mại
(2)Viết đơn yêu cầu chuyển tiền bằng thư (M/T - mail transfer )
hoặc bằng điện (T/T - telegraphic transfer ) trong đó ghi rõ nội dung
theo quy định cùng với uỷ nhiệm chi ( nếu có tài khoản mở tại ngân
hàng )
(3)Chuyển tiền ra nước ngoài qua ngân hàng đại lý (3a) và gửi
giấy báo Nợ, giấy báo đã thanh toán cho người chuyển tiền (3b)
(4)Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi và gửi giấy
báo Có cho người hưởng lợi.
4.2.Phương thức ghi sổ hay phương thức mở tài khoản ( Open
acount ) :
Theo phương thức này, người bán mở một tài khoản ( hoặc một quyển
sổ ) để ghi nợ cho người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng
hay dịch vụ. Định kỳ ( tháng, quý, nửa năm …), người mua trả tiền cho
người bán, phương thức thanh toán này có các đặc điểm sau:
- Đây là một phương thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân
hàng với chức năng là mở tài khoản và thực thi thanh toán.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu người
mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản ấy chỉ là tài khoản theo dõi, không
có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên.
- Chỉ có 2 bên tham gia thanh toán: Người bán và người mua.
Việc thanh toán theo phương thức này có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự tiến hành thanh toán theo phương thức ghi sổ
NgânNg (3)

8

Ngân h ng chuyà ển tiền Ngân h ng à đại lý
Người chuyển tiền
Người hưởng lợi
Ngân h ng bên bánà Ngân h ng bên muaà
Người bán Người mua
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(3) (3)
(2)
(1)
Giải thích sơ đồ:
(1)Giao hàng hoá, dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hóa
(2)Báo nợ trực tiêp
(3)Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền khi đến
định kỳ thanh toán.
Theo phương thức thanh toán này, ở cương vị người bán, nếu hai bên
không có sự tín nhiệm lẫn nhau, khi rủi ro xảy ra thì người bán sẽ chịu
phần thiệt thòi. Ngược lại, ở cương vị người mua ( người nhập khẩu ), áp
dụng phương thức thanh toán này sẽ được hưởng tín dụng nhập khẩu và có
quyền từ chối không thanh toán nếu hàng không đúng qua cách phẩm chất
trong hợp đồng.
4.3. Phương thức thanh toán nhờ thu ( collection of payment ) :
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà trong đó, người bán
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người
mua sẽ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng của mình thu nợ sồ tiền ở người
mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.
Các bên tham gia trong phương thức thanh toán nhờ thu:
- Người bán tức là người hưởng lợi.
- Ngân hàng bên bán là ngân hàng nhận sự uỷ thác của người bán
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán là ngân hàng ở nước người
mua.

- Người mua tức là người trả tiền.
Phương thức thanh toán nhờ thu gồm có các loại sau:
* Nhờ thu phiếu trơn (clean collection )
Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán mà trong đó, người bán
uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người mua căn cứ vào hối phiếu do
mình lập ra, còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho người mua không qua
ngân hàng. Phương thức thanh toán này có thể được biểu hiện qua sơ đồ
sau.
Sơ đồ trình tự theo phương thức nhờ thu phiếu trơn :
(2)
(4a)
(4a)
(1) (4b) (3b) (3a)

9
Ngân h ng phà ục vụ bên bán
Người bán Người mua
Ngân h ng à đại lý
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Gửi hàng và chứng nhận
Giải thích sơ đồ:
(1) Người bán sau khi gửi hàng và các chứng từ hàng hoá cho người
mua, lập một hối phiếu đòi tiền người mua và uỷ thác cho ngân hàng của
mình đòi tiền hộ.
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi thư uỷ nhiệm kèm hối phiếu cho ngân
hàng đại lý của mình ở nước người mua nhờ thu tiền.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu (3a); người
mua trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho ngân hàng phục vụ người
bán (4a); Ngân hàng phục vụ người bán thanh toán tiền hàng cho người bán

(4b). Trương hợp người mua chấp nhận hối phiếu thình giữ hối phiếu hoặc
chuyển lại cho người bán. Khi đến hạn thanh toán, ngân hàng sẽ đòi tiền ở
người mua và thực hiện việc chuyển thu được cho người bán.
* Phương thức nhờ thu kèm chứng từ ( documentary collection)
Nhờ thu phiếu trơn kèm chứng từ là phương thức thanh toán mà trong
đó, người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những
căn cứ vàohối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo
với điều kiện nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì
ngân hàng trao bộ chứng từ hàng hoá cho người mua để nhận hàng.
Sơ đồ trình tự thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ.
(2) Bộ chứng từ t. toán
(4)
(1) Bộ chứng từ (4) (4) Bộ chứng từ
(3)
thanh toán thanh toán
Gửi hàng (1)

Giải thích sơ đồ:
(1) Người bán tiến hành giao hàng; lập bộ chứng thanh toán và hối phiếu
nhờ ngân hàng thu hộ tiền ở người mua ( người nhập khẩu ) bằng thư uỷ
nhiệm.
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán sẽ chuyển hối phiếu và bộ chứng từ
thanh toán đến cho ngân hàng phục vụ bên mua.

10
Ngân h ng phà ục vụ bên
bán
Người bán Người mua
Ngân h ng phà ục vụ bên
mua

Website: Email : Tel : 0918.775.368
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua ( người xuất khẩu ) trả tiền
hoặc chấp nhận hối phiếu .
(4) Ngân hàng đại lý sẽ thu tiền ở người mua và trả cho người mua bộ
chứng từ để đi nhận hàng. Nếu chấp nhận hối phiếu thì người nhập khẩu
( người mua) sẽ chấp nhận được bộ chứng từ sau khi chấp nhận hối phiếu .
Bộ chứng từ thanh toán trong nhập khẩu bao gồm: Hoá đơn thương mại ,
vận đơn,giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận chất lượng hàng hoá ,
giấy kê khai bao bì.
4.4. Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng ( Letter of Credit-
L/C ) :
Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) là một sự thoả thuận mà trong đó,
một ngân hàng ( ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách
hàng( người mở thư tín dụng ) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người
khác ( người hưởng lợi về số tiền của thư tín dụng ) hoặc chấp nhận hối
phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất
trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định để
nhập khẩu trong thư tín dụng .
Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm:
- Người xin mở thư tín dụng : là người mua , người nhập khẩu hàng
hoá .
- Ngân hàng mở thư tín dụng : là ngân hàng đại diện cho người nhập
khẩu , nó cấp tín dụng cho người nhập khẩu .
- Người hưởng lợi tín dụng: là người bán , người xuất khẩu hay bất cứ
người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng ở nước người hưởng lợi.
Phương thức thanh toán thư tín dụng được thể hiện qua sơ đồ sau.
Sơ đồ trình tự thanh toán bằng thư tín dụng .
(2)
(5)

(6)
(8) (7) (1) (6) (5) (3)
(4)
Giải thích sơ đồ:
(1) Người nhập khẩu nộp đơn xin mở thư tín dụng, gửi đến ngân hàng
của mình yêu cầu mở thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng .

11
Ngân h ng mà ở L/C
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
Ngân h ng à
thông báo L/C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(2) Căn cứ vào yêu cầu và đơn xin mở thư tín dụng , người mở thư tín
dụng sẽ lập một thư tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở
nước người xuất khẩu thông báo về việc mở thư tín dụng đó và khi nhận
được bản gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.
(3) Khi nhận được thông báo này, ngân hàng đại lý sẽ thông báo cho
người xuất khẩu về toàn bộ nôi dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó,
khi nhận bản gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu .
(4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiền hành giao hàng,
nếu không thì tiến hành đề nghi ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung của thư
tín dụng cho phù hợp với hợp đồng .
(5) Sau khi giao hàng người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo
yêu cầu của thư tín dụng xuất trình qua ngân hàng , thông báo cho ngân
hàng mở thư tín dụng xin thanh toán .
(6) Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán , nếu
thấy phù hợp với thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu .
Nếu không phù hợp , ngân hàng từ chối thanh toán trả lại toàn bộ chứng từ
cho người xuất khẩu .

(7) Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ
chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu .
(8) Người nhập khẩu kiểm tra, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì
hoàn trả tiền lại cho ngân hàng mở thư tín dụng , nếu không phù hợp thì có
quyền từ chối trả tiền.
5. Giá cả và tiền tệ trong kinh doanh nhập khẩu .
Trong thanh toán quốc tế, các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ của một
nước nào đó, vì vậy trong các hiệp định và hợp đồng đều có qua định điều
kiện tiền tệ dùng để thanh toán . Điều kiện tiền tệ cho biết việc sử dụng các
loại tiền nào để tính toán và thanh toán trong các hợp đồng ngoại thương,
đồng thời quy định cách xử lý khi giá trị đồng tiền đó biến động.
Tiền tệ tính toán là tiền tệ được dùng để xác định giá trị thanh toán
trong hợp đồng mua bán ngoại thương. Đồng tiền thanh toán thường là
những ngoại tệ chuyển đổi tự do. Việc sử dụng đồng tiền nào để thanh toán
hợp đồng mua bán ngoại thương phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu sau:
- Sự so sánh lực lượng hai bên mua bán.
- Vị trí của đồng tiền đó trên thị trường quốc tế
- Tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới.
- Đồng tiền thanh toán thống nhất trong các khu vực kinh tế trên thế
giới.
Giá cả trong hợp đồng mua bán ngoại thương sẽ là điều kiện để xác định
địa điểm giao hàng trong hợp đồng. Điều kiện về địa điểm giao hàng chính

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
là sự phân chia trách nhiệm giữa người bán và người mua về các khoản chi
phí và về rủi ro, được quy định trong luật buôn bán quốc tế.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu của Việt nam hiện nay,
giá cả của hàng hoá trong hợp đồng nhập khẩu thường sử dụng các một số
loại giá sau:

+ CIF : là giá giao hàng tai nước nhập khẩu, bao gồm giá hàng hoá
( Cost), chi phí bảo hiểm (Insurance) và cước phí vận chuyển (Freight).
+ FOB : Là giá giao hàng tại cảng của nước xuất khẩu .
Ngoài hai loại giá cơ bản trên, trong kinh doanh nhập khẩu còn có thể sử
dụng các loại giá sau:
+ C&F : Tiền hàng và cước phí vận chuyển (Cost and Freight)
+ C&I : Tiền hàng và phí bảo hiểm ( Cost and Insurance)
6. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá .
Nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh ngoại thương, nó không giống
như việc buôn bán trong nước mà nó là hoạt động kinh doanh thương mại ở
phạm vi quốc tế. Do vậy, hoạt động nhập khẩu rất phức tạp. Nó liên quan
đến nhiều yếu tố trong và ngoài nước mà mỗi đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu khó kiểm soát một cách toàn diện và chặt chẽ. Chính bởi sự phức tạp
đó mà kết toán hoạt động nhập khẩu đóng vai trò là một công cụ phục vụ
đắc lực cho quản trị nội bộ và điều hành công việc kinh doanh một các hiệu
quả.
Kế toán nhập khẩu là việc ghi chép, phản ánh, giám đốc các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh kể từ khi tiến hành mua hàng, trả tiền cho nhà xuất khẩu
đến khi hàng về, chuyển bán, thu tiền hàng đồng thời phản ánh, truy cứu
trách nhiệm, đôn đốc xử lý các trường hợp thừa thiếu, tổn thất hàng hoá
theo đúng chế độ quy định.
Tổ chức hợp lý và đúng đắn công tác kế toán nhập khẩu là tạo ra một hệ
thống chứng từ sổ sách, sau khi đó ghi chép và lưu chuyển chúng cho phù
hợp với đặc điểm kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp nhằm cung cấp
thông tin một cách kịp thời, chính xác, toàn diện cho quản lý và giám đốc
mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh. Kế toán nhập
khẩu đảm bảo việc phản ánh, theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế,
tập hợp, phân bổ chi phí một cách chính xác, ghi nhận doanh thu, phản ánh
sự biến động tài sản, vốn, vật tư, thanh lý hợp đồng, xác định hiệu quả kinh
doanh đến việc lựa chọn thị trường, bạn hàng, khách hàng, mặt hàng, lĩnh

vực kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời, xác định thị trường, mặt hàng tiềm
năng phục vụ cho việc lập chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán nhập khẩu là công cụ phục vụ cho quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh, đảm bảo cho công việc kinh doanh được thông suốt, là yếu tố

13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan trọng để xác định hiệu quả kinh doanh, góp phần vào sự trường tồn và
phát triển của doanh nghiệp.
III. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá .
1. Những yêu cầu chung về nhập khẩu hàng hoá .
1.1. Nội dung, phạm vi và thời điểm xác định hàng nhập khẩu.
Theo quy định, những hàng hoá sau được coi là hàng nhập khẩu :
- Hàng mua của nước ngoài dùng để phát triển kinh tế và thoả mãn nhu
cầu tín dụng trong nước theo hợp đồng mua bán ngoại thương .
- Hàng đưa vào Việt nam tham gia hội trợ, triển lãm, sau đó nước ta
mua lại và thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng tại các khu chế xuất ( phần chia thu nhập của bên đối tác không
mang về nước ) bán tại thị trường Việt nam , thu ngoại tệ.
Những hàng hoá sau không được coi là hàng nhập khẩu :
- Hàng tạm nhập để tái xuất.
- Hàng tạm xuất, nay nhập về.
- Hàng viện trợ nhân đạo.
- Hàng đưa qua nước thứ ba ( quá cảnh).
Thời điểm ghi chép hàng nhập khẩu là thời điểm giao quyền sở hữu khi
mà người nhập khẩu nắm được quyền sở hữu về hàng hoá và mất quyền sở
hữu về tiền tệ hoặc có nghĩa vụ phải thanh toán tiền cho người xuất khẩu.
Thời điểm này phụ thuộc vào điều kiện giao hàng và chuyên chở.
1.2. Phương pháp xác định giá thực tế của hàng nhập khẩu .
Nếu hàng nhập khẩu thuộc đối tượng tính thuế GTGT , doanh nghiệp tính

thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì trị giá mua của hàng nhập khẩu
được xác định theo công thức:
Trị giá mua
thực của
hàng nhập
khẩu
=
Trị giá mua
phải thanh
toán cho người
xuất khẩu
+
Thuế
nhập
khẩu
phải nộp
-
Giảm giá
hàng nhập
khẩu được
hưởng
+
Chi phí trực
tiếp phát
sinh trong
nhập khẩu
Trong đó :
Trị giá mua phải thanh
toán cho người xuất khẩu =
Trị giá ghi trên hoá

đơn thương mại x
Tỷ giá thực
tế ngoại tệ
Thuế nhập khẩu được thực hiện theo luật thuế nhập khẩu và có biểu
thuế, thuế xuất quy định cho từng mặt hàng hoặc từng ngành hàng, trị giá
tính thuế được quy đổi ra tiền ngân hàng Việt nam theo trị giá thực tế trên
cơ sở giá CIF, nhưng trong từng khung thuế quy định. Nếu trị giá hàng hoá
tính theo giá CIF nhỏ hơn trị giá trong biểu thuế thì giá tính thuế được xác

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định theo trị giá trong biểu thuế, nếu trị giá hàng hoá theo giá CIF lớn hơn
trị giá ghi trong biểu thuế thì giá tính thuế là giá CIF.
Thuế nhập
khẩu phải
nộp
=
Số lượng hàng hoá
nhập khẩu ghi trên
tờ khai hải quan
x
Giá tính thuế
của từng mặt
hàng
x
Thuế
suất
Chi phí trực tiếp phát sinh trong khâu nhập khẩu bao gồm : lệ phí thanh
toán , lệ phí chuyển ngân, lệ phí sửa đổi L/C, phí thuê kho, bến bãi, lưu
kho,...(Nếu nhập khẩu theo điều kiện FOB), phí vận tải ngoài nước , phí

bảo hiểm ( Đối với hàng nhập khẩu uỷ thác ), hoa hồng trả cho bên uỷ thác
nhập khẩu .....
Nếu hàng nhập khẩu thuộc đối tượng tính thuế GTGT, doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá nhập khẩu
không thuộc đối tượng tính thuế GTGT hay hàng hoá nhập khẩu dùng vào
hoạt động sự nghiệp, dự án, văn hoá phúc lợi... được trang trải bằng nguồn
kinh phí khác thì trị giá mua của hàng nhập khẩu được xác định theo công
thức:
Trị giá
mua hàng
hoá của
hàng
nhập
khẩu
=
Trị giá
mua phải
thanh
toán cho
người
xuất khẩu
+
Thuế
nhập
khẩu
phải nộp
+
Thuế
GTGT
của

hàng
nhập
khẩu
-
Giảm giá
hàng nhập
khẩu được
hưởng
+
Chi phí
trực tiếp
phát sinh
trong nhập
khẩu
Trong đó,
Thuế GTGT của
hàng nhập khẩu
=
Trị giá hàng nhập
khẩu theo gía CIF
+
Thuế nhập
khẩu phải
nộp
x
Thuế suất
thuế GTGT
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, trị giá hàng hoá nhập khẩu bao gồm cả số thuế thụ đặc biệt:
Trị giá

mua thực
tế của
hàng nhập
khẩu
=
Trị giá
mua phải
thanh toán
cho người
xuất khẩu
+
Thuế
nhập
khẩu
phải
nộp
+
Thuế
TTĐB
của
hàng nk
-
Giảm giá
hàng nhập
khẩu được
hưởng
+
Chi phí
trực tiếp
phát sinh

trong
nhập khẩu
Trong đó,

15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuế TTĐB
của hàng
nhập khẩu
=
Trị giá hàng hoá
nhập khẩu theo giá
CIF
+
Thuế nhập
khẩu phải
nộp
x
Thuế suất
thuế TTĐB
2. Chứng từ dùng trong hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu .
Chứng từ là những văn bản chứa đựng những thông tin (về hàng hoá,
vận tải, bảo hiểm...) dùng để chứng minh sự việc, làm cơ sở cho việc thanh
toán tiền hàng hoặc khiếu nại đòi bồi thường: Chứng từ bao gồm
2.1 Chứng từ hàng hoá:
Chứng từ hàng hoá có tác dụng nói rõ đặc điểm về giá trị chất lượng số
lượng của hàng hoá . Những chứng từ này ro người bán xuất trình và người
mua trả tiền khi nhận được chúng.
* Hoá đơn thương mại (Comercial): Là chứng từ cơ bản của khâu công
tác thanh toán. Nó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số

tiền này đã được ghi trên hoá đơn. Hoá đơn nói rõ đặc điểm hàng hoá, đơn
giá và tổng giá trị của hàng hoá. Điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức
thanh toán , chuyên trở
* Bảng kê chi tiết (Specification): Là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong
đó hàng. Nó tạo điều kiện thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hoá . Ngoài ra
nó có tác dụng bổ xung cho hoá đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng
có tên gọi khác nhau và phải cập nhật khác nhau .
* Phiếu đóng gói ( Packing list): Là bảng kê khai tất cả các hàng hoá
đựng trong một kiên hàng ( hòm, hộp, container...). Phiếu đóng gói được
đặt trong bao bì giao cho người mua dễ dàng tìm thấy. Cũng có khi được để
trong một túi gắn ở bên ngoài bao bì.
* Giấy chứng nhận phẩm chất ( certificate of quality) : Là chứng từ xác
nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất hàng phù
hợp với các điều khoản của hợp đồng .
* Giấy chứng nhận số lượng ( certificate of quatity) : Là chứng từ xác
nhận hàng thực giao, thường được sử dụng trong mua bán những hàng mà
giá trị trên cơ sở trọng lượng.
2.2 Chứng từ vân tải :
Chứng từ vận tải là chứng từ do người chuyên chở cấp để xác nhận rằng
mình đã nhận hàng để chở. Chứng từ vận tải được phân loại theo hình thức
vân tải, bao gồm:
- Đối với vận tải đường biển : Vận đơn đường biển ; Biên lai thuyền
phó; Biên lai của cảng; Giấy gửi hàng đường biển...
- Đối với vận tải đường sắt : Vận đơn đường sắt...
- Đối với vận tải đường không : Vận đơn đường không ...
2.3 Chứng từ bảo hiểm .

16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chứng từ bao hiểm là một trong những loại chứng từ không thể thiếu

trong hoạt động nhập khẩu hàng hoá .Chứng từ bảo hiểm chủ yếu bao gồm
các loại sau:
- Đơn bảo hiểm ( Insurance Policy ) : Là chứng từ do tổ chức bảo hiểm
cấp, bao gồm những điều khoản chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm và nhằm
hợp thức hoá hợp đồng này.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm ( Insurance Certificate ): Là chứng từ do tổ
chức bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm để xác định một lô hàng nào
đó đã được bảo hiểm của một hợp đồng bảo hiểm dài hạn.
2.4 Chứng từ kho hàng.
Là những chứng từ do xí nghiệp kho hàng cấp cho người chủ hàng đã
nhận hàng để bảo quản và xác nhận quyền sở hữu đối với hàng hoá đó.
Chứng từ kho hàng bao gôm các loại chứng từ sau:
- Biên lai kho hàng (Warehouse ‘ S receipt) : Là chứng từ do xí nghiệp
kho hàng cấp để biên nhận đã lưu kho một số hàng hoá nhất định, trong
một thời hạn nhất định khi người chủ hàng đã trả một khoản tiền nhất định.
Hàng hoá sẽ được giao cho chủ hàng hoặc cho người chủ hàng chuyện
nhượng bằng cách ký hậu trên biên lai kho hàng .
- Chứng chỉ lưu kho ( Warrant): Gồm hai phần : Phần chứng nhận lưu
giữ hàng hoá .
2.5 Chứng từ hải quan :
Chứng từ hải quan là những chứng từ mà theo chế độ hải quan mà chủ
hàng phải xuất trình cho cơ quan hải quan khi hàng hoá ngang qua biên
giới quốc gia. Chứng từ hải quan bao gồm :
- Tờ khai hải quan (Entry , Custom’s declaration) : Là khai của chủ
hàng cho cơ quan hải quan để thực hiện thủ tục hải quan khi xuất khẩu
hoặc nhập khẩu .Tờ khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan ngay sau
khi hàng đến cửa khẩu. Tờ khai hải quan phải được đính kem với giấy phép
xuất-nhập khẩu, bảng kê chi tiết hàng hoá, vận đơn (đối với hàng nhập
khẩu ).
- Giấy phép nhập khẩu ( Import Lience ): Giấy phép này do Bộ thương

mại cấp , cho phép chủ hàng có quyền nhập khẩu .
- Giấy chứng nhận kiểm định và giấy chứng nhận vệ sinh: Giấy này
đảm bảo hàng hoá đã được an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại...
- Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of Orgin): Là chứng từ do tổ
chức có thẩm quyền ( Bộ thương mại ) để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai
thác ra hàng hoá .
- Hoá đơn lãnh sự : Là hoá đơn trên đó lãnh sự của nước nhập khẩu
đang công tác tại nước xuất khẩu chứng thực về giá cả và tổng giá trị lô
hàng.

17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Tài khoản sử dụng trong hạch toán nhập khẩu hàng hoá .
Hạch toán nhập khẩu hàng hoá thường sử dụng một số tài khoản sau:
- Tài khoản 144 _ “ Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn”: Là tài khoản
tài sản, tài khoản này phản ánh tài sản hoặc tiền của doanh nghiệp mang thế
chấp, ký cược, ký quỹ tại ngân hàng , công ty tài chính, kho bac nhà
nước ... Tàì khoản này thường được mở chi tiết cho từng nội dung thế chấp,
ký cược, ký quỹ ngắn hạn và ghi theo giá trị đem thế chấp.
- Tài khoản 151_ “ Tài khoản đang đi đường “ : Là tài khoản tài sản ,
tài khoản này phản ánh các giá trị của các loại hàng hoá , vật tư mua ngoài
đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chua nhập về kho của
doanh nghiệp , còn đang trên đường vận chuyển về bến cảng, bến bãi đã về
đén doanh nghiệp nhưng còn đang chờ kiểm nghiệm để nhập kho.
- Tài khoản 1561: “Giá mua hàng hoá” .
Bên nợ
+ Trị giá mua của hang hoá nhập kho trong kỳ( theo phương pháp kê
khai thường xuyên ).
+ Trị giá hàng hoá thuê gia công chế biến nhập kho ( theo phương
pháp kê khai thường xuyên )

+ Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ( theo phương pháp kê khai định
kỳ).
Bên có:
+ Trị giá xuất kho của hàng hoá bao gồm: xuất bán giao đại lý, xuất
chế biến, xuất góp liên doanh, xuất sử dụng ( theo phương pháp kê khai
thường xuyên).
+ Giảm giá mua hàng hoá được hưởng( Theo phương pháp kê khai
thường xuyên).
+ Tri giá hàng hoá thiếu hụt( theo phương pháp kê khai thường
xuyên).
+ Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển ( Theo phương pháp
Kê khai thường xuyên).
Số dư nợ: Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
*. Tài Khoản 1562: “ Chi phí mua hàng”
Bên Nợ: Chi phí mua hàng hoá thực tế phát sinh liên quan đến khối
lượng mua vào hàng hoá trong kỳ.
Bên có: Chi phí mua hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Số dư bên nợ: Chi phí mua hàng hoá còn lại cuối kỳ
* Tài khoản 133_ “ Thuế GTGT được khấu trừ “ : Tài khoản này dùng
để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ , đã được khấu trừ và
còn được khấu trừ . Tài khoản này chỉ áp dụng cho đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ . Tài khoản này có hai tài khoản chi tiết:

18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Tài khoản 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá , dịch vụ.
+ Tài khoản 1332 : Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
* Tài khoản 3331 _ “ Thuế GTGT phải nộp” : Tài khoản này dùng để
phản ánh số thuế GTGT đầu ra được khấu trừ , số thuế GTGT phải nộp, số
thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN, tài khoản này áp dụng cho

cẩ đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và phương pháp
khấu trừ . Tài khoản này có hai tài khoản chi tiết :
+ Tài khoản 33311 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
+ Tài khoản 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu .
*. Tài Khoản 611: “ Mua hàng”: Tài khoản này dùng đẻ phản ánh trị gia
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng hoá mua vào theo phương pháp kê
khai định kỳ.
Bên Nợ: Tri giá thực tế hàng hoá tồn kho cuối kỳ, và tăng thêm trong
kỳ.
Bên có: Giảm giá hàng hoá được hưởng, trị giá hàng tiêu thụ trong kỳ và
còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ.
Tài Khoản 611 cuối kỳ không có số dư.
*. Tài Khoản 331: “ Phải trả người bán”: Dùng để phản ánh tình hình
thanh toán về các khoản nợ phải trả người bán vật tư, hàng hoá, dịch vụ.
*. Tài Khoản 413: “ Chêng lệch tỷ giá”: Dùng để phản ánh số chênh
lệch do thay đổi tỷ giá ngoại tệ của doanh nghiệp và tình hình sử lý số
chênh lệch đó.
Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản như: Tài khoản 153 ( Tài khoản
1532) bao bì tính giá riêng; Tài khoản 333 “ thuế và các khoản phải nộp
Nhà Nước”; Tài khoản 111 “tiền mặt”; Tài khoản 112” Tiền gửi ngân
hàng”; Tài khoản311 “ vay ngắn hạn”; Tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt
động tài chính ”; Tài khoản 635 “Chi phí tài chính ”; Tài khoản 711 “ Thu
nhập khác ”; Tài khoản 811 “ Chi phí khác” Tài khoản ngoài bảng 007 “
Ngoại tệ các loại “...
4. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp:
4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Hạch toán nhập khẩu trực tiếp hàng hoá được bắt đầu thực hiện bằng
nghiệp vụ mở thư tín dụng ( L/C) Theo hợp đồng đã ký kết.
Việc mở thư tín dụng do ngân hàng mở thư tín dụng thực hiện theo yêu
cầu của người mua ( Ngươì nhập khẩu hàng ). Ngân hàng sẽ là người trả

tiền cho người bán trên cơ sở kiểm tra mức độ phù hợp của chứng từ nhận
được từ người xuất khẩu với L/C đã mở .
Nếu đơn vị có ngoại tệ gửi ngân hàng mở L/C thì chỉ cần theo rõi chi
tiết số tiền gửi ngoại tệ dùng mở L/C trên tài khoản 1122 chi tiết mở thư tín
dụng .

19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu đơn vị nhập khẩu phải vay Ngân Hàng mở L/c thi phải tiến hành ký
quỹ một tỷ lệ nhất định theo trị giá tiền mở L/C. Số tiền ký quỹ được theo
dõi trên tài khoản 144 “ thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn “ Trong trường
hợp, người bán yêu cầu ký quỹ theo một tỷ lệ nhất định thì người nhập tiến
hành ký quỹ theo tỷ lệ đó.
Khi đơn vị nhập khẩu viết giấy xin mở L/C gửi đến ngân hàng thì đồng
thời viết 2 uỷ nhiệm chi : 1 trả thủ tục phí mở L/C, 1 để ký quỹ mở L/C.
Lúc này, tiền ký quỹ đã bị phong toả và không được hưởng lãi. Số tiền ký
quỹ do ngân hàng quy ước tuỳ theo sự tín nhiệm của doanh nghiệp đối với
ngân hàng . Số tiền ký quỹ có thể là 30 % hoặc 100% trị giá lô hàng nhập
khẩu . Kế toán căn cứ vào số tiền ký quỹ ghi :
Nợ TK 144 : Số tiền ký quỹ ( Số ngoại tệ x Tỷ giá hạch
toán )
Có TK 112 (1122) : Số ngoại tệ dùng ký quỹ tại ngân
hàng .
Đồng thời, ghi:
Có TK 007 : Số nguyên tệ sử dụng ký quỹ .
Nếu đơn vị nhập khẩu không có ngoại tệ chuyển khoản phải vay ngân
hàng để ký quỹ thì tiền ký quỹ vẫn bị phong toả và phải chịu lãi suất bắt
đầu từ ngày vay ký quỹ :
Nợ TK 144 : Số tiền ký quỹ (Số ngoại tệ x tỷ giá hạch toán )
Có TK 311 : Số ngoại tệ vay dùng ký quỹ tại ngân

hàng .
- Khi doanh nghiệp nhận được bộ chứng từ thanh toán ( kể cả hối phiếu
đòi tiền của người xuất khẩu ) và các chứng từ ngân hàng có liên quan
( phản ánh ngân hàng đã trả tiền cho người xuất khẩu ), kế toán sẽ lưu bộ
chứng từ vào tệp hồ sơ “ Hàng mua đang đi đường “. Nếu đến cuối tháng
hàng nhập khẩu vẫn chưa về, kế toán ghi bút toán sau :
Nợ TK 151 : Trị giá mua của hàng nhập khẩu đang đi đường
( Trị giá mua ghi trên hoá đơn thương mại x tỷ giá thực tế )
Nợ ( hoặc Có)TK 413 : Phần chênh lệch tỷ giá.
Có TK 144 : Số tiền ký quỹ đã thanh toán ( Số lượng
ngoại tệ x tỷ giá hạch toán ).
Có TK 331 : Số tiền hàng nhập khẩu còn nợ người bán
theo tỷ giá hạch toán .
Có TK 1112,1122 : Số ngoại tệ đã thanh toán trực tiếp
cho người xuất khẩu ( Số lương ngoại tệ x tỷ giá hạch toán ).
Trường hợp trong tháng, hàng nhập khẩu đã về doanh nghiệp tiến hành
kiểm nhận hàng hoá . Căn cứ vào các chứng từ phản ánh lượng hàng nhập

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khẩu , thuế GTGT , thuế nhập khẩu ,thuế TTĐB của hàng nhập khẩu phải
nộp, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1- Phản ánh giá mua thực tế của hàng nhập khẩu :
Nợ TK 156 (1561) : Trị giá mua của hàng nhập khẩu đã kiểm
nhận phải nhập kho ( tỷ giá thực tế x trị giá mua ghi trên hoá đơn)
Nợ TK 157 : Trị giá mua của hàng nhập khẩu đã kiểm nhận
chuyển đi tiêu thụ ( tỷ giá thực tế x Trị giá mua ghi trên hoá đơn).
Nợ TK 632 : Trị giá mua hàng nhập khẩu đã kiểm nhận , tiêu
thụ trực tiếp trong kỳ ( tỷ giá thực tế x Trị giá mua ghi trên hoá đơn).
Nợ TK 151 : Trị giá mua hàng nhập khẩu đã kiểm nhận

đang đi đường cuối kỳ ( tỷ giá thực tế x Trị giá mua ghi trên hoá đơn
thương mại )
Nợ ( hoặc Có) TK 413 : Phần chênh lệch tỷ giá.
Có TK tài khoản liên quan ( 144,1112,1122,331) : Giá
mua của hàng nhập khẩu đã trả hay còn phải trả theo tỷ giá hạch toán .
BT2- Phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp theo thông báo.
Nợ tài khoản liên quan (151,1561,157,632 ): Thuế nhập khẩu
phải nộp tính vào trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu .
Có TK 333 (3333) : Số thuế nhập khẩu phải nộp.
BT3- Phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp.
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hàng
nhập khẩu dùng vào hoạt động kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT của hàng nhập khẩu được
khấu trừ .
Có 3331 ( 33312) : Thuế GTGT đầu vào của hàng nhập
khẩu .
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc diện chịu thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu
được tính vào trị giá hàng hoá nhập khẩu .
Nợ tài khoản liên quan (151,1561,157,632) : Thuế GTGT phải
nộp tính vào trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu .
Có TK 3331 (33312) : Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập
khẩu .
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB mà
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT , kế toán ghi :
Nợ tài khoản liên qua (151,1561,157,632) : Thuế TTĐB phải
nộp tính vào trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu .
Có TK 333 (3332) : Thuế TTĐB phải nộp.


21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi nộp thuế nhập khẩu , thuế GTGT ( hoặc thuế TTĐB ) của hàng
nhập khẩu ,căn cứ vào các chứng từ nộp thuế kế toán ghi:
Nợ tài khoản 333( chi tiết tưng loại) : Số thuế từng loại đã
nộp.
Có tài khoản liên qua (1111,1121 ) : Số tiền đã nộp.
- Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong khâu nhập khẩu .
+ Nếu chi bằng nội tệ:
Nợ TK 156(1562) : Ghi tăng chi phí thu mua hàng hoá nhập
khẩu theo tỷ giá thực tế
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ (hoặc Có)TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá
Có TK liên quan (1111,1121,331 ...) : Tổng giá thanh
toán theo tỷ giá hạch toán.
+ Nếu chi bằng ngoại tệ :
Nợ TK 156 (1562): Ghi tăng chi phí thu mua hàng hoá nhập
khẩu theo tỷ giá thực tế
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ (hoặc Có)TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá
Có TK liên quan (1112,1122,331 ...) : Tổng giá thanh
toán theo tỷ giá hạch toán.
- Trường hợp kiểm kê hàng hoá nhập kho phát hiện thiếu trong và
ngoài định mức, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1562): Giá trị hao hụt trong định mức
Nợ TK 138 (1388): Giá trị hao hụt ngoài định mức
Có TK 156 (1561): Tổng giá hao hụt.
- Trường hợp được giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Trừ vào số tiền phải trả
Có TK 156 (1561): Giá trị được giảm giá

- Chiết khấu mua hàng được hưởng:
Nợ TK 331: Trừ vào số tiềm phait trả
Nợ TK 111,112: Số tiền người bán trả lại
Nợ TK 138 (1388): Số được người bán chấp nhận
Có TK 515 : Số chiết khấu thanh toán được hưởng.
Sơ đồ hạch toán nhập khẩu hàng hoá trực tiếp theo phương pháp KKTX
TK 111,112,331 TK 151 TK 157
TK 413
TK 515 (2b) (2b) (3b)
(14)
(2)

22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 632
(1) TK 144
(4) (3a) (5)
TK 1388
TK 3333 TK 156,211...
(8)
(7) (6) (9)
TK 1562
(10)
TK 33312 TK 133 TK 331,111,112
(12) (11) (13b) (13a)
Giải thích sơ đồ :
(1) Thanh toán trực tiếp cho người xuất khẩu
(2) Chênh lệch tỷ giá (2a) và (2b)
(3a) Số tiền ký quỹ đã thanh toán.
(3b) Trị giá hàng gửi bán.

(4) Ký quỹ ngắn hạn mở L/C
(5) Trị giá hàng bán trực tiếp không qua kho.
(6) Số thuế nhập khẩu phải nộp
(7) Nộp thuế nhập khẩu
(8) Trị giá hàng nhập kho
(9) Kiểm kê hao hụt ngoài định mức
(10) Kiểm kê hao hụt trong định mức
(11) Thuế GTGT được khấu trừ
(12) Nộp thuế GTGT .
(13) Giảm giá hàng nhập kho (13a) và (13b)
(14) Chiết khấu mua hàng được hưởng

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.2 Hạch toán nhập khẩu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK)
Việc hạch toán lưu chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh
doanh nhập khẩu cũng tương tự như các doanh nghiệp kinh doanh thương
mại nội điạ áp dụng phương pháp KKĐK để hạch toán hàng tồn kho.
Cụ thể :
- Đầu kỳ kết chuyển hàng hoá tồn kho :
Nợ TK 611 (6112): Trị giá hàng tồn đầu kỳ
Có TK 156, 157: Trị giá hàng tồn đầu kỳ
- Trong kỳ căn cứ vào chứng từ, hoá đơn, phiếu nhập kho hàng hoá, kế
toán ghi:
Nợ TK 611 (6112): Trị giá hàng mua
Nợ (hoặc Có) TK 413: Chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112, 1122, 331: Giá mua thực tế.
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu phải nộp
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp:

Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 (33312): Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải
nộp
- Khi nộp thuế GTGT và thuế nhập khẩu căn cứ vào phiếu chi, kế toán
ghi:
Nợ TK 3333 : Thuế nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
Có TK 111, 112: Tổng số tiền nộp thuế
- Cuối kỳ kết chuyển giá trị tòn cuối kỳ và xác định hàng tiêu thụ trong
kỳ, kế toán ghi;
Nợ TK 156, 157: Trị giá hàng tồn cuối kỳ
Nợ TK 632: Trị giá hàng xuất trong kỳ
Có TK 611 (6112): Tổng giá trị hàng mua.
Hạch toán nhập khẩu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ được
thể hiện qua sơ đồ sau ( Sơ đồ trang 23 ).
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá trực tiếp theo phương
pháp KKĐK
TK 6112
TK 151,156,157 TK
151,156,157

24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(1) (11)
TK 413
TK 111,112,331 TK 632
(3)
TK 515 (2)
(8)
(10) TK 3333

(5) (4)
TK 33312
TK 133
(6) (7)
(9)
Giải thích sơ đồ :
(1) Kết chuyển giá trị hàng tồn đầu kỳ
(2) Trị giá thực tế mua hàng
(3) Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
(4) Số thuế nhập khẩu phải nộp
(5) Nộp thuế nhập khẩu
(6) Nộp thuế GTGT đầu ra
(7) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
(8) Trị giá hàng xuất trong kỳ
(9) Giảm giá, bớt giá được hưởng
(10) Chiết khấu mua hàng được hưởng
(11) Kết chuyển giá trị hàng tồn cuối kỳ
5. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác .
5.1 Những vấn đề chung về nhập khẩu uỷ thác .
Hoạt động nhập khẩu uỷ thác diễn ra khi một doanh nghiệp không có đủ
điều kiện nhập khẩu ( doanh nghiệp uỷ thác ) nhờ doanh nghiệp khác có
khả năng nhập khẩu hàng hoá (doanh nghiệp nhận uỷ thác ) nhập khẩu hộ.

25

×