Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ Phần Tứ Gia.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.57 KB, 95 trang )

www.document.vn
LỜI MỞ ĐẦU
Qua nhiều năm đổi mới ,dưới sự quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nước, nền
kinh tế nước ta đã có những bước chuyển biến rõ rệt .Các đơn vị sản xuất kinh doanh
thuộc mọi thành phần kinh tế cùng cạnh tranh bình đẳng trước phát luật đã tìm đựoc vị
trí xứng đáng trên thị trường trong và ngoài nước.
Trong điều kiện hiện nay với xu hướng toàn cầu hoá , quan hệ buôn bán
Thương Mại giữa nước ta với các nước bạn ngày càng được mở rộng về mọi mặt
.Do vậy vai trò của ngành Thương Mại đã trở nên rất quan trọng không chỉ là cầu
nối giữa sản xuất với kinh doanh trong mà còn mở rộng sang các nước trên thế
giới. Điều này đã góp phần làm cho sản xuất trong nước phát triển cả về chiều sâu
và chiều rộng sang các nước trên thế giới . Điều này đã góp phần làm cho sản xuất
trong nước phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu , hàng hoá thì ngày càng phong
phú và đa dạng về chủng loại , mẫu mã với một chất lượng đảm bảo .
Một nền kinh tế phát triển thì kế toán càng trổ nên quan trọng và trở thành
công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà Nước và Doanh Nghiệp
. Đối với nhà nước , kế toán là công cụ để tính toán xây dựng và kiểm tra việc chấp
hành thực hiện ngân sách Nhà Nước để quản lý nền kinh tế quốc dân .Đối với các
doanh nghiệp , kế toán là công cụ điều hành, quản lý các hoạt động ,tính toán kinh
tế , kiểm tra bảo vệ , sử dụng tài sản tiền vốn , nhằm đảm bảo quyền chủ động trong
sản xuất kinh doanh và chủ động về tài chính .
Với tầm quan trọng như vậy , trong sự đổi mới của nền kinh tế , kế toán nước
ta đã có những bước chuyển đổi toàn diện phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế kinh
tế và hoà nhập với các thông lệ Quốc tế và chuẩn mực kế toán mà liên đoàn kế toán
quốc gia đã đưa ra .
Từ ngày 1/1/1996 Các Doanh Nghiệp Việt Nam bắt đầu áp dụng “ Hệ thống
chế độ kế toán “ mới do Bộ Tài Chính ban hành và mỗi doanh nghiệp phải tự lựa
chọn một hình thức kế toàn phù hơp nhất với đạc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp mình cho có hiệu quả nhất. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp Cổ Phần thì
việc tổ chức công tác kế toán và từng bước hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá sao
Trang 1


www.document.vn
cho phù hợp với chế độ kế toán mới đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của
những người làm công tác kế toán tịa các doang nghiệp Cổ Phần .
Xuất phát từ nhu cầu đó , em đã chọn đề tài “Kế Toán Thành Phẩm Tiêu Thụ
và Xác Định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Tứ Gia“, để nhằm nêu bật tầm
quan trọng của kế toán tiêu thụ đối với các doanh nghiệp cổ phần nói riêng và xã
hội nói chung .
Với thời gian học tập và nghiên cứu tại trường THDL Kinh Tế- Kỹ Thuật Hà
Nội I và thực tập tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia , được sự giúp đở tận tình hướng
dẫn của cô giáo Nguyễn Mai Anh , cùng với các cán bộ nhân viên phòng kế toán
của công ty , em đã hoàn thiện bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đè tài đã chọn
.
Tuy nhiên do trình độ còn han chế nên bài chuyên đề khó tránh khỏi những
sai sót , em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và những
người quan tâm đến công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ, xác
định kết quả tiêu thụ nói riêng để bài chuyên đề thực tập này của em được hoàn
thiện hơn .
Nội dung chuyên đề thực tập gồm :
• Lời nói đầu
• Nội dung
 Phần I: Lý luận chung về hoạt động tiêu thụ hàng hoá và kế toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại các Doanh Nghiệp Cổ Phần trong điều
kiện hiện nay
 Phần II: Tình hình thực tế về công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng
hoá tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia
 Phần III: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công Ty
Cổ Phần Tứ Gia.
Trang 2
www.document.vn
PHẦN I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ KẾ
TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÁC DOANG NGHIỆP
CỔ PHẦN TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY.
I . LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY
1.Đặc điểm của nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường vận động theo quy luật , tạo nên một trật tự kinh tế cuả một
xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển .Có thể định nghĩa khái quát về nền kinh tế thị
trường như sau :
“ Một nền kinh tế thị trường là một cơ chế tinh vi để phối hợp một cách không tự
giác giữa nhân dân và doanh nghiệp thông qua hệ thống giá cả và
thị trường ,nó là phương tiện giao thông để tập hợp tri thức và hành động của hàng
triệu cá nhân khác nhau không có bộ não tập trung nó vẫn giải quyết được bài toán
mà máy tính lớn nhất ngày nay không thể giải được, không ai thiết kế ra nó .Nó tự
xuất hiện và cũng như xã hội loài ngườ , nó đang thay đổi “.( Kinh tế học ).
Nền kinh tế thị trường mang những đặc điểm chủ yếu sau :
Tính tự chủ của các Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất cao , điều này đối
lập với nền kinh tế bao cấp và nó đồng nghĩa với sự năng động trong kinh doanh, tự
chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của đơn vị .
Trên thị trường hàng hoá hết sức phong phú .Sự đa dạng về số lượng mẫu mã hàng
hoá trên thị trường một mặt phản ánh trình độ cao của năng suất lao động xã hội ,
mật khac nói lên mức độ phát triển của quan hệ trao đổi , trình độ phân công lao
động xã hội và sự phát triển của thị trường .
Giá cả hàng hoá được hình thành trên thị trường , giá cả thij trường vừa là sự thể
hiện bằng tiền của giá trị thị trường vừa chịu sự tác động cảu quan hệ cạnh tranh ,
cung – cầu hàng hoá .Trên cơ sở giá cả thị trường , giá ảc hàng hoá là kết quả của sự
thương lượng giữa người bán và người mua.
Cạnh tranh là một tất yếu cảu thị trường . Nó tồn tại trên cơ sở những đơn vị sản
xuất hàng hoá độc lập , khác nhau về lợi ích kinh tế , lợi ích kinh tế được thực hiện
Trang 3

www.document.vn
thông qua lợi nhuận thu được của mỗi doanh nghiệp .Việc tìm các biện pháp mang
lại lợi nhuận cao là tát yếu của mỗi doanh ngiệp , chính là yếu tố tạo nên sự cạnh
tranh trên thị trường .
Sự vận động của cơ chế thị trường luôn có sự điều tiết của nhà nước . Nhà nước tác
động thông qua các công cụ kinh tế như : Thuế , lãi suất tiền vay , chính sách giá cả
và một số chính sách kinh tế khác .
Như vậy thông qua nghiên cứu những đặc điểm về nền kinh tế thị trương cho thấy
rằng thị trường luôn định hướng cho các doanh nghiệp dưới nhiều hình thức và một
doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững thì phải biết thích nghi và khai thác thật
tốt thị trường tiêu dùng. Đặc biệt là đối với các Doanh Nghiệp Cổ Phần và doanh
nghiệp sản xuất thì tiêu thụ hàng hoá và thành phẩm chính là tiền đề để doanh
nghiệp có thu nhập , lợi nhuận để mở rộng sản xuất kinh doanh .Muốn vậy doanh
nghiệp phải nắm bắt được và phân tích sâu sắc sự biến động của thị trường trong
từng giai đoạn khác nhau ,phải đề cao vai trò của người tiêu dùng , coi khách hàng
là thượng đế , gắn chặt sản xuất kinh doanh của đơn vị với nhu cầu tiêu dùng của thị
trường , thị hiếu của khách hàng trên cơ sở nguồn lực cho phép , có như vây daonh
nghiệp mới có thể cạnh tranh được với các đối thủ và đưngs vững trên thị trường.
2. Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ hàng hoá tại các Doanh Nghiệp Cổ Phần:
2.1. Các khái niệm :
* Khái niệm và vai trò tiêu thụ ( bán hàng ):
- Khái niệm :
Đối với Doanh Nghiệp Cổ Phần thì tiêu thụ hàng hoá được biểu hiện là hoạt động
bán hàng và hạot động bán hàng trong doanh ngiệp chính là quá trình doanh nghiệp
thực hiện việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng và thu tiền về hay
được quyền thu tiền về .
Các hoạt động bán hàng này xuất hiện hai dòng vận động : Hàng hoá đền tay người
tiêu dùng và các loại chứng từ thanh toán thu tiền về tay doanh nghiệp.
Vậy xét ở góc độ kinh tế thì hoạt động bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị
hàng hoá ,qua quá trình tiêu thụ thì hàng hoá chuyển từ hình thái tiền tệ và vòng chu

chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành .
- Vai trò cảu tiêu thụ hàng hoá đối với các Doanh Nghiệp Cổ Phần :
Trang 4
www.document.vn
Tiêu thụ hàng hoá là hoạt động đặc trưng chủ yếu của Doanh Nghiệp Cổ Phần , là
khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh .do vậy, nó có vai trò quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp .Đối với một Doanh Nghiệp Cổ
Phần , thì tiêu thụ hàng hoá phản ánh đầy đủ ,chính xác điểm mạnh yếu của đơn vị ,
là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận để bù đắp chi phí bỏ ra , bảo toàn và
phát triển vốn kinh doanh thông qua các phương thức tiêu thụ . Một quá trình tiêu
thụ hàng hoá tốt , hợp lý sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp bởi trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt thì các doanh nghiệp đều phải coi trọng khách hàng là
trung tâm ,mọi hoạt động đều phải hướng tới thoả mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng .Vì vậy khi tiến hành kinh doanh các doanh nghiệp phải giải quyết các vấn đề
như : Kinh doanh mặt hàng gì? hướng tới đối tượng khách hàng nào ? kinh doanh
như thế nào ? tức là phải tiến hành các hoạt động như : Nghiên cứu thị trường tiêu
dùng, lựa chọn xá lập các kênh phân phối , các hoạt động xúc tiến Marketing… Để
tổ chức tốt khâu tiêu thụ hàng hoá daonh nghiệp không những phải làm tốt mỗi phần
việc mà phải biết phối hợp nhịp nhàng giữa bộ phận tham gia trực tiếp hay gián tiếp
vào quá trình tiêu thụ hàng hoá. Do vậy, tiêu thụ hàng hàng thể hiện khả năng đáp
ứng nhu cầu xã hội, quy mô kinh doanh, nguồn lực tài chính, con người , cơ sở vật
chất kỹ thuật của doanh nghiệp .
* Doanh thu :
Là tổng giá các lợi ích kinh tế daonh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ
các hoạt động sản xuất , kinh doanh thông thường của doanh nghiệp , góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu .
* Các khoản giảm trừ :
Bao gồm: chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán , giá trị hàng hoá bị trả lại ,
chiết khấu thanh toán .
- Chiết khấu thương mại : Là khoản daonh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách

hàng mua hàng với đối tượng lớn
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém chất
lượng , sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu .
- Giá trị hàng hoá bị trả lại : Là giá trị hàng hoá đã xác định là tiêu thu bị khách hàng
trả lại và từ chối thanh toán.
Trang 5
www.document.vn
- Chiết khấu thanh toán : Là khoản tiền mà người bán giảm trả cho người mua , do
người mua thanh toán tiền mua hnàg trước thời hạn theo hợp đồng .
- Nguyên tắc xá định doanh thu bán hàng : Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau :
1.Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hnàg hoá cho ngưòi mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá .
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
4. Doanh nghiệp đã thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hnàg .
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng .
* Kết quả bán hàng :
Là hiệu số giữa thu nhập và chi phí để tạo ra thu nhập .
Kết quả kinh doanh = thu nhập - chi phí
Kết quả hoạt Doanh thu Trị giá vốn Chi phí bán
động kinh doanh bán hàng hàng bán hàng và QLKD
2.2 Các phương pháp xác định giá cả hàng hoá :
Giá cả hàng hoá là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu thụ , giá cả
hàng hoá có thể kích thích hay hạn chế cung- cầu do đó sẽ ảnh hưởng đến tiêu
thụ .Giá cả chính là một đặc trưng của sản phẩm mà người tiêu dung có thể nhậ thấy
trực tiếp nhất , đay là dấu hiệu vừa mang tính kinh tế phải trả bao nhiêu cho một sản
phẩm , vừa mang dấu hiệu tâm lý xã hội đó là giá trị thu được bao nhiêu cho một
sản phẩm .Mặt khác giá cả còn mang dấu hiệu về một mức chất lượng giả định

.Thông thường những hàng hoá chất lượng kếm thì chất lượng sẽ thấp và ngược lại
người tiêu dùng thường hay đánh giá chất lượng thông qua giá cả của nó khi đứng
trước những mặt hàng cùng loại hoặc có khả năng thay thế nhau. Việc xác định một
mức giá phù hợp , dung hoà giữa lợi ích người tiêu dùng và lợi ích của Doanh
nghiệp sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lợi nhuận ,tránh được sự ứ động hàng
hoá , hạn chế thua lỗ.
Trang 6
www.document.vn
Thông thường tại các Doanh nghiệp Cổ Phần giá bán hàng hoá được xác định tyheo
công thức sau :
Giá bán hàng Giá mua thực tế Thặng số
hoá chưa thuế của cửa hàng thương mại
Thặng số thương mại là một bộ phận trong cấu thàng giá bán hàng hoá nhằm bù
đắp chi phí bán hàng ,chi phí quản lý và hình thành lợi nhuận cho Doanh nghiệp ,
được tính theo tỷ lệ % so với giá mau thực tế của hàng hoá .
Thăng số giá mua thực ( 1 + tỷ lệ % thặng
thương mại tế của hàng hoá số thương mại )
Vậy :
Giá bán hàng Giá mua thực ( 1 + tỷ lệ % thặng
hoá chưa thuế tế của hàng hoá số thương mại)
Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì :
Giá bán hàng = Giá thanh toán (trong đó bao gồm cả thuế GTGT)
Tuy nhiên để tính được giá bán đúng ,phù hợp thì việc xác định giá vốn vô cùng
quan trộng đối với Doanh nghiệp , bởi giá vốn là cơ sở hình thành giá bán .Do vậy ,
Doanh nghiệp có thể áp dụng 1 trong 5 hình thức sau :
1. Phương pháp thực tế đích danh :
Theo phương pháp này Doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng tồn kho và các
đơn vị hàng xuất bán thuộc những lần mua nào, đơn giá của những lần mua đó là
bao nhiêu để xác định trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ .Phương pháp này đảm bảo

trị giá hàng xuất kho chính xác nhất ,nhưng chỉ phù hợp với những Doanh nghiệp ít
mặt hàng , hang hoá co giá trị cao .
2. Phương pháp giá thực tế bình quân :
Theo phương pháp này để xác định giá bình quân của hàng hoá luân chuyể trong
tháng khi không xác định hàng hoá tồn kho thuộc lần mua nào .
Trị giá mua Trị giá mua
Đơn giá mua của hàng hoá của hàng hoá
bình quân của một đơn tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
vị hàng hoá luân chuyển Số lượng hàng hoá Số lượng hàng hoá
Trang 7
www.document.vn
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá mua hàng của Số lượng hàng hoá Đơn giá mua bình
hàng hoá xuất trong kỳ tiêu thụ từng mặt hàng quân của từng mặt
3. Theo phương pháp nhập trước xuất trước :
Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho trước sẽ xuất bán trước .Hàng hoá xuất
kho thuộc đợt nhập nào thì phải lấy giá thực tế của lần nhập đó để tính giá vốn bán
hàng .
Trị giá mua của hàn hoá xuất kho trong kỳ = Giá mua thực tế của đơn vị hàng hoá
nhập kho thuộc theo từng lần nhập kho trước * Số lưọng hàng hoá xuất kho thuộc
số lượng từng lần nhập kho .
Phương pháp này thích hợp với những mặt hàng có giá cả thường xuyên biến động ,
với cách tính giá như vậy đảm bảo trị giá mua của hàng hoá xuất kho kịp thời ,sát
với thực tế vận động của hàng hoá và giá cả từng thời kỳ nhưng khối lượng công
việc ghi sổ và tính toán nhiều nên không đảm bảo độ chính xác cao.
4. Phương pháp nhập sau ,xuất trước :
Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho sau lại được bán trước .
Trị giá mua của hàng hóa xuất kho trong kỳ = Giá mua thực tế của đơn vị hàng hoá
theo từng lần nhập kho sau * Số lượng hnàg hoá xuất kho trong kỳ thuộc số lượng
từng lần nhập kho

Tóm lại , mỗi phương pháp tính giá vốn đều có những ưu nhược điểm ,do vậy khi
xâm nhập vào thị trường Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ thị trường , giá cả
thị trường để lựa chọn một phương pháp thích hợp nhất với đặc điểm quy mô kinh
doanh của Doanh nghiệp , khi lựa chon phải thực hiện theo một quy tắc nhất quán ,
thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác nhờ đó có thể kiểm tra,đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh được chính xác nhất .
2.3 Các phuơng pháp tiêu thụ và các phương thức thanh toán :
2.3.1 Các phương thức tiêu thụ :
Trong nền kinh tế thị trường , hàng hoá được tiêu thụ chủ yếu nhờ hoạt động thư
ơng mại , phần lớn các doanh nghiệp sản xuất đưa ccá sản phẩm ra thị trường đều
phải nhờ qua trung gian đó là các doanh nghiệp ,mới đến tay người tiêu dùng , bởi
Trang 8
www.document.vn
sự chuyên môn hoá sâu sắc trong nền kinh tế hiện nay. Doanh nghiệp với tư cách là
trung gian , là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng , hoạt động chủ yếu của Doanh
nghiệp là tiêu thụ hàng hoá , dòng vận đọng của hàng hoá qua khâu trung gian
thương mại là để tiếp tục cho sản xuất hoặc tiêu dùng cá nhân .
Một Doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức tiêu thụ sau :
- Phương thức giao công ty , nhận đại lý .
- Bán hàng theo phương thức gửi bán (bán buôn )
- Bán hàng theo phương thức trưc tiếp (bán lẻ)
- Bán hàng theo phương thức hàng trả góp
Trong đó phương thức giao nhận công ty , đại lý và phương thức hàng trả góp là
chủ yếu nhất.
*Tiêu thụ hàng hoá bán buôn ( phương thức gửi hàng ):
Bán buôn là quá trình bán hàng cho những người trung gian để họ tiếp tục
chuyển bán cho những người sản xuất để tiếp tục sản xuất ra những mặt hàng
sản xuất mới .Bán buôn được tiến hàng qua 2 phương thức :
Bán buôn qua kho : là phương thức thanh toán hàng mà hàng hoá mua về được
nhập vào kho của Doanh Nghiệp sau đó mới xuất khẩu .

Bán buôn vận chuyển thẳng : là hình thức bán hàng mà hàng hoá bán ra khi mau
về không nhập kho của Doang Nghiệp mà được chuyển thẳng cho người mua .
*Tiêu thụ hàng hoá bán lẻ ( phương thức tiêu thụ trực tiếp ):
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng cá nhân và tập thể , không có tính chất sản xuất .Được thực hiện dưới hai hình
thức :
- Bná lẻ thu tiền tập trung.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp
*Bán hàng theo phương thức công ty, đại lý :
Giao nhận công ty, đại lý là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp giao hàng hoặc
nhận hàng của một tổ chức kinh tế khác .Hai bên tiến hành ký kết hợp đồng , xác
định rõ các mặt hàng công ty , đại lý giá bán , thuế ,tỷ lệ hoa hồng , phương thức
thanh toán , giao nhận hnàg ,các quyền lợi , nghĩa vụ của hai bên .
• Bán hang theo phương thức trả góp :
Trang 9
www.document.vn
Bán hàng trả góp là một biến tướng của phương thức bán hàng trả chậm khi giao
hàng cho người mua hàng hoá được coi tiêu thụ ngay , Doanh Nghiệp lập hoá đơn
bán hàng và hơp đồng thanh toán để căn cứ giao hàng và nhận tiền hàng lần đầu ,
phần tiền còn lại người mua sẽ trả dần ở kỳ tiếp theo và chịu một lãi suất nhất
định .Phần lãi suất được đưa vào thu nhập hoạt động tìa chính để bù đắp những chi
phí tăng trong quá trình thanh toán và dự phòng rủi ro có thể xảy ra , phương thức
này giúp cho Doang Nghiệp khai thác được thị trường tiềm năng .
2.2 Các phương thức thanh toán :
Trong điều kiện bán hàng hiện nay việc thanh toán tiền bán hàng được thể hiện qua
nhiều phương thức . Tuỳ vào lượng hàng hoá giao dịch , mối quan hệ giữa hai bên
và hình thức bán hàng mà bên mua và bên bán sẽ lựa chọn một phương thức thanh
toán phù hợp nhất , tiết kiệm được chi phí và có hiệu quả nhất .Phương thức thanh
toán tiền bán hàng tại ccá Doanh Nghiệp được thể hiện dưới 2 hình thức : Thanh
toán trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng.

* Phương thức thanh toán trực tiếp :
Là phương thức thanh toán bằng tiền mặt , ngân phiếu , hàng đổi hàng để giao dịch
mua bán .Khi bên bán chuyển giao hàng hoá thì bên mau phải có nghĩa vụ thanh
toán trực tiếp ngay cho bên bán theo giá đã thoả thuận . Phương thức này giảm thiểu
được những rủi ro trong thanh toán .Nừu trường hợp thanh toán bằng hàng thì hnàg
hoá cảu hai bên phải cân đối về giá trị và khi kết thúc hợp đồng nếu có chênh lệch
thì phải thanh toán nốt bằng hàng hoặc bằng tiền mặt .
* Phương thức thanh toán qua ngân hàng :
là phương thức thanh toán chi trả bằng tiền thông qua trung gian – ngân hàng, bằng
cách chuyển khoản của người mua sang tài khoản của người bán.
Phương thức này tiết kiệm được chi phí cho xã hội trong việc in ấn , quản lý tiền tệ ,
tiết kiệm thời gian , kiểm soát được tình hình tài chính của mỗi Doanh Nghiệp ,
chống tham ô , lãng phí …Tuỳ từng thường vụ , khách hàng mà việc thanh toán có
thể được thực hiện theo một số phương thức .
• Thanh toán bằng séc.
• Thanh toán qua ngân hàng.
• Thanh toán qua ngân hàng uỷ nhiệm thu .
Trang 10
www.document.vn
• Thanh toán bằng tín dụng .
Như vậy, phương thức thanh toán tiền bán hàng cũng có một vai trò hết sức quan
trộng , khi thu được tiền về là vốn của Doanh Nghiệp lại bước vào một vòng tuần
hoàn mới , vốn càng quay nhanh thì khả năng sinh lợi nhiều và chu ỳ kinh doanh
không bị gián đoạn .Do vậy , mỗi Doanh Nghiệp để đảm bảo quyền lợi của mình
cũng như của bạn hàng , năng cao hiệu quả kinh doanh thì phải lựa chọn một
phương thức thanh toán cho từng thương vụ một cách hợp lý nhất , nhanh gọn nhất,
tiết kiệm được chi phí.
3. Yêu cầu của quản lý và kế toán nghiệp vụ tiêu thụ , xác định kết quả tiêu
thụ :
3.1 Yêu cầu của quản lý :

Đối với bất kỳ Doanh Nghiệp nào thì quá trình tiêu thụ hàng hoá đều đóng vai trò
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Doanh Nghiệp .Do vậy ,quá trình tiêu thụ
này sẽ chịu sự theo dõi trực tiếp hay gián tiếp của lãnh đạo Doanh Nghiệp , đối tác
kinh doanh , đối thủ cạnh tranh…
Trong Doanh Nghiệp để quản lý tốt nghiệp vụ tiêu thụ hnàg hoá thì Doanh Nghiệp
phải quản lý đồng bộ tù trên xuống dưới , từ việc quản lý con người đến việc quản
lý các mặt hàng kinh doanh , đến giá cả , phương thức thanh toán .Cụ thể :
- Đối với việc quản lý nhân sự : Lãnh đạo Doanh nghiệp phải có sự phân
công , phân cấp rõ ràng trách nhiệm từng bộ phận , từng con người , bố trí cụ
thể công việc cho từng người , từng quầy hàng , mặt hàng để họ có trách
nhiệm đối với công việc được giao .Hàng hoá phải được bảo quản về số
lượng , chất lượng .
- Đối với quá trình tiêu thụ hàng hoá : Doanh nghiệp phải quản lý hàng hoá về
số lượng và chất lượng trong xuất quá trìng tiêu thụ trừ khâu bán hàng đến
khâu thu tiền .Nắm bắt được thời điểm kinh doanh , những mặt hàng nào hợp
lý , xu hướng mặt hàng nào có thể mở rộng kinh doanh .Ngoài ra , Doanh
nghiệp còn phải quản lý về doanh thu bná hàng làm cơ sở xác định nghĩa vụ
với nhà nước , xác định kết quả bán hàng .Quản lý doanh thu bao gồm :
Doanh thu thực tế ,Doanh thu thuần , các khoản giảm trừ, thuế …
Trang 11
www.document.vn
Doanh thu thuần = Doanh thu thực tế – Thuế ở khâu bán – Các khoản giảm trừ
doanh thu .
- Kết thức quá trình tiêu thụ hàng hoá trong kỳ kinh doanh thì Doanh Nghiệp
phải xác định kết quả kinh doanh , đảm bảo tính đúng đắn , đầy đủ của kết quả
kinh doanh , phải lập Báo cáo bán hàng , Boá cáo kết quả kinh doanh , rút ra
những thông tin tổng quan nhất , chính xác nhất trình lên Ban lãnh đạo đơn vị ,
để đề ra những kế hoạch , chiến lược kinh doanh kịp thời cho kỳ kinh doanh tới .
3.2 Yêu cầu của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá :
Kế toán là công cụ quan trọng trong công việc quản lý kinh tế nói chung và trong

quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hnàg hoá nói riêng đối với Doanh nghiệp . Với chức
năng phản ánh , giám đốc hoạt động kinh tế tài chính cảu Doanh nghiệp , kế toán
đã cung cấp , thu thập và xử lý thông tin kinh tế chủ yếu phục vụ cho công tác
quản lý Doanh nghiệp . Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phải đảm bảo các
yêu cầu sau :
- Kết hợp hoạch toán tổng hợp và hoạch toán chi tiết , kết hợp kế toán tài chính
và kế toán quản trị .kế toán tài chính sẽ cung cấp những thông tin về tình
hình tài chính .của Doanh nghiệp cho các cổ đông , các tổ chức tín dụng …
Kế toán quản trị cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo để họ nắm bắt được
tình hình kinh doanh trong Doanh nghiệp một cách chính xác cụ thể .
- Việc tổ chức hoạch toán kế toán trong Doanh nghiệp phải được xây dựng
đúng theo yêu cầu quản lý , quy mô kinh doanh của Doanh nghiệp từ đó giúp
cho Doanh nghiệp có thể nắm bắt được quá trình hoạt động , đánh giá hiệu
quả kinh doanh của từng bộ phận , từng nhóm hàng nói riêng và toàn Doanh
nghiệp nói chung .
- Ngoài ra công tác kấ toán phải đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán hiện
hành, phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước , phù hợp với khả
năng trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán , nên vận dụng công nghệ tin
học cà hạch toán kế toán để giảm bớt công việc cho nhân viên kế toán , tránh
được sai sót nhầm lẫn trong tính toán , để năng cao hiệu quả làm việc .
4. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ , xác định kết quả tiêu thụ:
Trang 12
www.document.vn
Tiêu thụ hnàg hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các Doanh nghiệp , do
vây mà kế toán tiêu thụ hnàg hoá có vai trò đặc biệt trong công tác quản lý tiêu
thụ hàng hoá , thông qua kế toán mà lãnh đạo có thể nắm bắt đựơc nhanh chóng
kịp thời tình hình kinh doanh của đơn vị , xem xét tình hình thực hiện các chiến
lược , kế toán đề ra , từ đó có thể đánh giá được bộ phận kinh doanh nào , mặt
hàng nào , địa điểm kinh doanh nào thực hiện tốt công tác tiêu thụ , đồng thời
giúp Bna lãnh đạo công ty phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình mua ,

bán , dữ trữ hàng hoá .Qua đó đánh giá được chất lượng toàn bộ hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp.
Vì vậy kế toán tiêu thụ hàng hoá cần thực hiện những nhiệm vụ sau :
Phản ánh , giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ hàng hoá
như : Mức bán ra , daonh thu bán hàng về thời gian và địa điểm theo tổng số
theo nhóm hàng , quan trọng nhất là các chỉ tiêu lãi thuần về hoạt động kinh
doanh .
Phản ánh kịp thời đầy đủ và chi tiết hàng bán ra ở tấ cả các trạng thía như: Hàng
đang đi trên đường , hàng trông kho …nhằm đảm bảo an toàn hàng hoá ở cả hai
chỉ tiêu : chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị .
Phản ánh chính xác kịp thời doanh thu bán hàng và doanh thu thuần để
xác định kết quả kinh doanh .Đôn đốc , kiểm tra đảm bảo thu đủ và kịp thời bán
hàng tránh bị chiếm dụng vốn bất kỳ hợp lý .
Phản ánh, giám đốc kết quả bán hàng , cung cấp số liệu , lập báo cáo quyết toán
đầy đủ , kịp thời phản ánh đúng hiệu quả kinh doanh , thực hiên nghĩa vụ với
nhân sách nhà nước .
Kiểm tra chặt chẽ ccá chứng từ bán hàng nhằm xác định đúng đắn và kịp thời
doanh thu bán hàng , theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng của người mua .Xác
định đúng đắn thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để lập Báo cáo bán hàng
kịp thời chính xác , giám sát hàng hoá cả về số lượng .
Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý,
tránh trùng lặp bỏ xót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu của quản
lý ,là gọn nhẹ tiết kiệm và hiệu quả .
Trang 13
www.document.vn
Xác định đúng đắn và tập hợp đầy đủ giá vốn hàng bán , chi phí bán hàng , chi
phí quản lý phát sinh trong quá trình tiêu thụ hnàg hoá , xác định chính xác kết
quả bán hàng kinh doanh , các khoản thuế phải nộp cho nhà nước từ đó có thể
đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp .

II . Nghiệp vụ của kế toán tiêu thụ , xác định kết quả tiêu thụ tại các
Doanh nghiệp Cổ Phần :
1. Chứng từ kế toán và phương pháp kế toán chi tiết :
1.1 Chứng từ kế toán :
* Chứng từ kế toán là những vật mang tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính , nó
chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành .
Chứng từ kế toán là phương tiện để phản náh mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong quá trình hoạt động của các đơn vị , nó có ý nghĩa quan trọng
trong công tác kế toán và công tác quản lý , được biểu hiện cụ thể như sau :
- Chứng từ kế toán là bằng chứng để chứng minh hợp pháp , hợp lý của kinh tế
phát sinh ở đơn vị .
- Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý để kiểm tra việc chấp hành các chính sách
chế độ và quản lý kinh tế , tài chính tại đơn vị , kiểm tra tình hình về bảo
quản , sử dụng tài sản , phat hiện và ngăn ngừa , có biện pháp sử lý mọi hiện
tượng tham ô , lãng phí tài sản của đơn vị , của nhà nước .
- Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu , thông tin kinh tế và cơ
sở số liệu để ghi sổ kế toán .
- Chứng từ kế toán là bằng chứng để kiểm tra kế toán , bằng chứng để giải
quyết các vụ kiện tụng , tranh chấp về kinh tế , kiểm tra kinh tế , kiểm toán
trong đơn vị .
* Phân loại chứng từ :
Chứng từ được chia làm 4 loại .
• Phân loaị chứng từ theo công dụng : gồm 3 loại chứng từ .
- Chứng từ mệnh lệnh : gồm các lệnh chi tiền , lệnh xuất tiền .
Trang 14
www.document.vn
- Chứng từ thực hiện : phản ánh ácc nghiệp vụ kinh tế phát sinh như : phiếu
thu , phiếu chi , phiếu nhập , phiếu xuất .
- Chứng từ liên hợp : là loại chừng từ gồm cả hai loịa chứng từ trên : lệnh
kiểm phiếu chi, lệnh kiểm phiếu thu …

Chứng từ công dụng giúp cho kế toán biết được chứng từ nào là căn cứ để ghi sổ
loaị chứng từ nào là cơ sở để thực hiện .
Giúp cho ngưòi quản lý biết cách làm thế nào để tăng loịa chứng từ liên hợp , để
giảm bớt số lượng chứng từ .
• Phân loại chứng từ theo địa điểm lập chứng từ : được chia làm 2 loại
- Chứng từ bên trong : là các chưngs từ từ do bộ phận nội bộ của Doanh
nghiệp lập như : phiếu thu , phiếu xuất , phiếu nhập …
- Chứng từ từ bên ngoài: là các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ tài chính có
liên quan đến đơn vị và được lập từ bên ngoài như : hoá đơn mua hnàg , hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho , giấy báo có , nợ của ngân hàng .
Chứng từ này nhằm làm cơ sở cho kế toán xác định được trọng tâm việc kiểm tra
chứng từ , từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp cho công tác kiểm tra từng
loại chứng từ .
• Phân loại chứng từ theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên
từng chứng từ :
- Chứng từ tiền mặt
- Chứng từ tiền gửi ngân hàng
- Chứng từ tài sản cố định …
Cách này là cơ sở để phân loại tổng hợp số liêu , định khoản kế toán để ghi sổ kế
toán .
• Phân loại theo mức độ khái quát số liệu phản ánh trên chứng từ .
- Chứng từ gốc : là loại phản ánh trực tiếp tại chỗ các nghiệp vụ kinh tế phat
sinh như : phiếu thu , phiếu chi , phiếu nhập , phiếu xuất ..
- Chứng từ tổng hợp : được dùng để tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo
từng nghiệp vụ kinh tế , tạo điều kiện cho ghi sổ kế toán gồm : chứng từ ghi
Trang 15
www.document.vn
sổ , các bảng tổng hợp chứng từ như bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu ,
nhập vật liệu .
Loại này giúp cho những người làm công tác nghiên cứu và công tác kế toán cụ

thể nghiên cứu xây dụng và tăng cường sử dụng chứng từ tổng hợp để giảm bớt
số lần ghi sổ kế toán .
Xác định được tầm quan trọng của từng loại chứng từ mà cách sử dụng và bảo
quản thích hợp .
Đối với quá trình tiêu thụ hàng hoá tịa các Doanh nghiệp thì từng phương thức
bán hàng kế toán sẽ sử dụng một số chứng từ sau :
- Hoá đơn GTGT- mẫu số 01/GTKT.
- Hoá đơn bán hàng –mẫu số 01/GTGT.
- Phiếu xuất kho – mẫu số 01 VT/BB.
- Phiếu nhập kho – mẫu số 02/VT/BB.
- Biên bản kiêm kiểm kê hàng hoá
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ – mẫu số 03VT/BB
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý – mẫu số 04-XKLĐ
- Thẻ kho thành phẩm .
Và các chứng từ khác có liên quan .
1.2 Sổ sách kế toán sử dụng :
- Sổ chi tiết thành phẩm
- Sổ chi tiết bán hàng .
2. Kế toán tổng hợp quá trình tiêu thụ theo các phương thức tiêu thụ chủ
yếu :
1.3 tài khoản kế toán sử dụng :
TK156, TK157, TK632, TK511, TK512 ,TK131, TK3331…
* TK 156 “ hàng hoá “ : Phản náh hàng hoá tồn kho , tồn quầy nhập xuất trong
thời kỳ báo cáo theo giá trị giá nhập kho
Nội dung kết cấu :
Trang 16
www.document.vn
Bên nợ : Phản ánh trị giá mua , nhập kho của hàng hoá nhập kho trong kỳ ( theo

phương pháp KKTT).
Bên có : Phản ánh trị giá xuất kho của hnàg hoá , trị giá hàng hoá thiếu hụt coi
như xuất .
Dư nợ : Phản náh trị giá hàng tồn kho cuối kỳ .
TK 156 có 02 loại tìa khoản cấp hai :
- TK1561 : giá mua hàng .
- TK 1562 : chi phí mua hàng hoá .
* TK157 “ hàng gửi đi bán “ : Phản náh trị giá của hàng hoá gửi đi , đã gửi hoặc
chuyển cho khách , hoặc nhờ bán đại lý và giá trị lao vụ dich vụ đã hoàn thành
nhưng chưa được thanh toán.
Nội dung kết cấu :
Bên nợ ghi :
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán .
- Trị giá lao vụ , dịch vụ đã thực hiện với khách hnàg nhưng chưa được chấp
nhận thanh toán .
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán ( phương pháp KKĐK)
Bên có ghi :
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá được khách hàng thanh toán .
- Trị giá vốn hàng hoá khách hnàg trả lại .
- Kết chuyển trị giá hàng hoá đã gửi đi chưa được khách hàngthanh toán đầu
kỳ ( phương pháp KKĐK).
Dư nợ : Phản ánh trị giá hàng hoá gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận
thanh toán .
* TK 632 “ giá vốn hàng bán “: Phản ánh trị giá vốn hàng hoá xuất bán trong
kỳ .
Nội dung kết cấu :
Bên nợ :
- Trị giá vốn hàng hoá tồn kho đầu kỳ
- Trị giá vốn hàng hoá nhập kho trong kỳ
Trang 17

www.document.vn
- Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ .
Bên có :
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ để xác định kết quả sau khi
chuyển.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư .
* TK511 “ Doanh thu bán hàng “: Phản ánh tổng doanh thu bán hnàg thực tế của
Doanh nghiệp một kỳ hạch toán các khoản nhận được từ nhà nước về trợ cấp ,
trợ giá khi làm nhiệm vụ cung cấp sản phẩm , hàng hoá theo yêu cầu của nhà
nước .
Nội dung kết cấu :
Bên nợ ghi:
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng , giảm giá, hàng
bị trả lại trong kỳ hạch toán .
- Thuế xuất nhập khẩu , thuế tiêu thụ đặc biệt ( nếu có ) tính theo doanh thu
thưc tế của hnàg hoá , dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác
định là tiêu thụ .
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911( xác định kết quả kinh
doanh ).
Bên có ghi :
- Doanh thu bán hàng , dịch vụ thực tế trong kỳ hạch toán của Doanh nghiệp .
Tài khoản này không có số dư .
Tài khoản 511 đựoc mở với 4 khoản chi tiết sau :
- TK 5111: Doanh thu bná hang .
- TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm .
- TK 5113: Doanh thu dịch vụ .
- TK 5114: Doanh thu trợ giá .
* TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ “: Phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng
hoá dịch vụ , lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty , tổng công ty vv…hạch toán toàn nghành .

Trang 18
www.document.vn
Nội dung kết cấu : Giống TK 511 , không có số dư cuối kỳ và được mở 3 tài khoản
cấp 2 :
- TK 5121: Doanh thu bán hàng nội bộ
- TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm nội bộ
- TK 5123: Doanh thu dịch vụ nội bộ
* TK 131 “ Phải thu khách hàng “: Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng hoá , dịch vụ …
Nội dung kết cấu :
Bên nợ :
- Phản ánh số tiền phải thu của khách hàng về hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ
- Phản náh số tiền trả lại cho khách hàng đã ứng trước tiền hàng
Bên có :
_Phản ánh số tiền giảm trừ cho khách hàng và số tiền đã thu được từ phía khách
hàng .
Dư nợ : Phản ánh số tiền còn phải thu khách hàng .
Tài khoản 131 có thể có số dư bên có , phản ánh số tiền thu được hoặc thu thừa của
khách hàng .
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản như :
• Tài khoản 3331” Thuế GTGT phải nộp “ :Tài khoản này phản ánh thuế
GTGT đầu ra phải nộp ; số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp cho ngân
sách Nhà nước .
Nội dung kết cấu :
Bên nợ :
- Số thuế GTGT được khấu trừ giữa GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào
- Số thuế GTGT đã nộp cho ngân sách Nhà nước được xác định theo 2 phương
pháp .
Phương pháp khấu trừ thuế :
Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT

Phải nộp đầu ra đầu vào
Trong đó :
Trang 19
www.document.vn
+ Thuế GTGT Giá tính thuế của hàng Thuế suất thuế
đầu ra hoá dịch vụ bán ra GTGT(%)
+ Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hoá , dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá gia tăng :
+ Số thuế GTGT GTGT của hàng Thuế suất
phải nộp hoá ,dịch vụ thuế GTGT (%)
Trong đó :
Thuế Giá thanh toán của Giá thanh toán của hàng hoá
GTGT hàng hoá bán ra mua vào tương ứng
Bên có :
- Phản ánh số tiền giảm trừ cho khách hàng và số tiền đã thu được từ phía cuối kỳ
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản chi tiết :
- TK 3331 : Thuế GTGT của hàng hoá tiêu thụ
- TK 3332 : Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu .
* Tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh “ : Tài khoản này được dùng để xác
định kết quả kinh doanh của kỳ hạch toán .
* Tài khoản 111, TK 112, TK 1561, TK 1381 , TK 3381, TK 641, TK 642, TK 811,
TK 711, TK 821, TK 721, TK 531, TK532…
2.2 Kế toán các phương thức tiêu thụ chủ yếu :
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp (bán lẻ ):
<1> Xuất kho hàng hoá bán trực tiếp cho khách hàng .
Nợ TK 632 : Giá vốn thực tế
Có TK 156 :
- Trường hợp Doanh nghiệp bán hàng giao tay ba , kế toán ghi .
Nợ TK 632 : Trị giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ

Nợ TK 1331 :Thuế GTGT đầu vào đươc khấu trừ
Có TK 331,111... : Tổng số tiền theo giá thanh toán
- Trường hợp Doanh nghiệp sản xuất bán sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập
kho mà chuyển bán ngay . Kế toán ghi .
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Trang 20
www.document.vn
Có TK 154 : Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
<2> Phản ánh doanh thu đã bán :
Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 111, 112,131 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá trị thanh toán
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
Cuối kỳ xác số thuế GTGT phải nộp :
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Có TK 333(1): Thuế GTGT đầu ra
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu (nếu có ) :
Nợ TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
Có TK 333(2), 333(3) : Thuế GTGT đầu ra
<3> Phản ánh hàng bị trả lại :
Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 531 : Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111,112…: Tổng giá trị thanh toán
Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 531 : Hàng bán bị trả lại

Có TK 111 : Tiền mặt
Phản ánh giảm giá vốn
Nợ TK 156 Giá trị hàng hoá
Có TK 632 bị trả lại
Các chi phí liên quan đến hàng bán trả lại
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Có TK 111,112 …: Tổng giá trị thanh toán
< 4> Phản ánh giá bán hàng :
Trang 21
www.document.vn
Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán
Có TK 111,112…: Tổng giá trị thanh toán
< 5> Cuối kỳ kết chuyển giá hàng bán bị trả lại , giảm giá hàng bán :
Nợ TK 511,512 : Doanh thu bán hang
Có Tk 531,532 : Giảm giá hàng bán
< 6> Cuuoí kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh
Nợ Tk 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 532 : Giảm giá hàng bán
< 7 > Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có Tk 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Từ trên ta nhận thấy phương thức tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho
người mua trực tiếp tại kho hàng , tại các phân xưởng sản xuất số hàng khi bàn giao
cho người bán mất quyền sở hữu về số hàng này .Người mua thanh toán hay chấp
nhận thanh toán số hàng mà người bán giao .
* Phương thức gửi hàng :
<1> Xuất kho hàng gửi bán , kế toán ghi :
Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán
Có TK 156 : Hàng hoá
<2> Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán :

- Phản ánh doanh thu :
+ Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 333(1) : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
+ Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
+ Xác định số thuế GTGT phải nộp .
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý Doanh nghiệp .
Có TK 333(1) : Thuế GTGT phải nộp .
Trang 22
www.document.vn
<3> Doanh nghiệp gửi bán đại lý , ký gửi , phải trả hoa hồng cho bên nhận bán ,
được coi là chi phí bán hàng .
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Có TK 111,131 : Tổng giá trị thanh toán .
<4> Kết chuyển thực tế hnàg gửi bán :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 157 : Hàng gửi đi bán
<5> Hàng gửi bán hoặc đại lý ký gửi không bán trả lại :
Nợ TK 156 : Hàng hoá
Có TK 157 : Hàng gửi đi bán
<6> Phản ánh số hàng hoá bị trả lại và giảm giá bán ( giống như phương thức giao
hàng trực tiếp )
Từ trên ta nhận thấy phương thức bán hàng đại lý , ký gửi là phương thức mà bên
chủ hàng , xuất kho giao cho bên nhận đại lý ,ký gửi để bán.Bên đại lý ký sẽ được
hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng .
Theo luật GTGT , nếu bên đại lý bán hàng theo đúng GTGT sẽ cho chủ hàng chịu ,
bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng .Trường hợp

nếu bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT .
3.Kế toán xác định kết quả kinh doanh :
3.1 : Kế toán chi phí bán hàng :
* Khái niệm :
Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và bán sản
phẩm , hàng hoa,dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng , giớ thiệu sản phẩm ,
quảng cáo sản phẩm ,hoa hồng bán hnàg sản phẩm (hàng hoá ,công trình xây
dựng ),chi phí bảo quản , đóng gói, vận chuyển …
* Tài khoản sử dụng :
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh ,kế toán sử dụng TK 641 :
“Chi phí bán hàng “
* Nội dung :
Bên nợ : Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong ký .
Bên có :
Trang 23
www.document.vn
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để tính kết quả kinh doanh hoặc chờ kết
chuyển .
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư .TK 641 có 7 TK cấp hai :
- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413 : Chi phí dụng cụ đồ dùng
- TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415 : Chi phí bảo hàng
- TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác
* Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu :
khi tính lương , phụ cấp ,tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương phải trả nhân
viên bán hàng ,nhân viên đống gói ,bảo quản ,bốc vác ,vận chuyển hàng bán ,kế toán

ghi :
Nợ TK 641(1) : chi phí nhân viên
Có TK 334,338(2),338(3),338(4) : phải trả phải nộp CNV
Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 641 .
TK 333,334 TK 641 TK 152
Tiền lương phải trả Vật liệu nhập lại kho
BHXH,BHYT,KPCĐ
TK 156 TK 911
Cuối kỳ kết chuyển
Xuất bán hàng hoá chi phí bán hàng

TK 214 TK 152
Trang 24
www.document.vn
Khấu hao TSCĐ Cuối kỳ kết chuyển
Chi phí bán hàng
TK 331
Chi phí dịch vụ mua
Phải trả
TK 111,112
Các khoản chi phí
bằng tiền khác
3.2 Kế toán chi phí quản lý Doanh nghiệp :
* Khái niệm :
Chi phí quản lý Doanh nghiệp là chi phí quản lý chung của Doanh nghiệp bao gồn :
Chi phí hành chính , chi phí tổ chức và chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn
Doanh nghiệp .
* Tài khoản kế toán sử dụng : TK 642 “ Chi phí quản lý Doanh nghiệp “
Dùng để phản ánh và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh , quản lý hành
chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả Doanh nghiệp .

* Nội dung :
Bên nợ :
- Các chi phí quản llý Doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ .
Bên có :
- Các khoản giảm chi phí quản lý Doanh nghiệp
- Số chi phí quản lý được kết chuyển vào TK 911, hoặc TK142(2),
TK 242.
TK 642 không có số dư cuối kỳ ,TK 642 có 8 tài khoản cấp 2 :
Trang 25

×