TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
KHOA NÔNG LÂM
=======o0o=======
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Chuyên đề: “Phân tích hiệu quả chăn nuôi bò thịt tại xã
Mường Giôn huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La”
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Giảng viên hƣớng dẫn: Nguyễn Thị Nga
Sinh viên thực hiện: Mè Văn Ngoan
Lớp: Cao đẳng Chăn Nuôi K49
Khóa học: 2012 - 2015
Sơn La, năm 2015
MỤC LỤC
CHƢƠNG I: ĐẶT VÂN ĐỀ 8
1.1. Lý do chọn đề tài 8
1.2. Mục đích nghiên cứu 9
CHƢƠNG II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 10
2.1. Một số giống bò thịt đang đƣợc nuôi ở việt nam 10
2.1.1. Bò vàng 10
2.1.2. Bò lai sindhi 10
2.1.3. Bò đầu rìu 10
2.1.4. Bò Charolais 11
2.1.5. Bò Brahman 11
2.2.Thức ăn nuôi bò 11
2.2.1. Thức ăn xanh 12
2.2.2. Thức ăn thô khô 12
2.2.3. Thức Ăn củ quả 12
2.2.4. Thức ăn hạt 13
2.3. Chế biến thức ăn dùng trong chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt 13
2.3.1. Kỹ thuật kiềm hóa rơm làm thức ăn dùng cho chăn nuôi bò 13
2.3.2. Kỹ thuật ủ xanh thức Ăn dành cho chăn nuôi 14
2.4 Kĩ thuật chăn nuôi bò thịt 14
2.4.1 Kĩ thuật nuôi dƣỡng 14
2.4.2. Vỗ béo bò loại thải 15
2.4.3. Quản lý và chăm sóc bò thịt 15
2.5 Một số bệnh thƣờng gặp ở bò 16
2.5.1 Bệnh dịch tả ở bò 16
2.5.2 Bệnh lở mồm long móng 17
2.5.3 Bệnh trƣớng hơi dạ cỏ 17
2.5.4 Bệnh tiêu chảy 18
2.5.5 Bệnh tụ huyết trùng 18
2.5.6 Bệnh viêm tử cung 19
2.5.7 Bệnh sán lá ở bò 19
2.5.8 Bệnh thối móng 20
2.6. Hiệu quả tài chính trong chăn nuôi bò thịt 20
CHƢƠNG III: ĐỐI TƢƠNG, PHẠM VI, NGHIÊN CỨU 22
3.1 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 22
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22
3.2. Nội dung nghiên cứu 22
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 23
3.3.2 Phƣơng pháp thu thập tài liệu 24
3.2.2.2 Thu thập tài liệu sơ cấp 24
3.3.3 Phƣơng pháp phân tích 25
3.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu 27
CHƢƠNG IV: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI 28
4.1. Điều kiện tự nhiên của xã Mƣờng Giôn 28
4.1.1 Vị trí địa lí 28
4.1.2. Điều kiện địa hình 28
4.1.3. Điều kiện khí hậu 29
4.1.4. Đặc điểm thuỷ văn và nguồn nƣớc 29
4.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 30
4.2.1. Dân số, dân tộc 30
4.2.2. Văn hoá, giáo dục, y tế 32
4.2.3. Lao động thu nhập 33
4.2.4. Dịch vụ thƣơng mại 34
4.2.5.1. Về trồng trọt 34
4.2.5.2. Về chăn nuôi 36
CHƢƠNG V: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
5.1. Thực trạng chăn nuôi bò thịt tại xã Mƣờng Giôn huyện Quỳnh
Nhai tỉnh Sơn La 39
5.1.1. Đặc điểm chăn nuôi 39
5.1.2. Hình thức chăn nuôi 43
5.1.3. Quy mô chăn nuôi 43
5.1.4. Giống bò đƣợc chọn nuôi ở các nông hộ 46
5.1.5 Kĩ thuật chăn nuôi 49
5.2. Nguồn thức ăn phụ phẩm cho chăn nuôi bò 49
5.2.1. Cỏ tự nhiên 49
5.2.2. Cỏ trông 50
5.2.3. Nguồn phụ phẩm 50
5.2.4. Chế biến và dự trữ thức ăn cho bò 50
5.3. Tình hình dịch bệnh trên đàn bò và công tác thú y 51
5.3.1. Tình hình dịch bệnh trên đàn bò 51
5.3.2. Công tác thú y tại cơ sở 51
5.4. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm bò thịt 54
5.5. Phân tích hiệu quả chăn nuôi bò thịt ở Mƣờng Giôn huyện Quỳnh
Nhai tỉnh Sơn La 54
5.5.1. Chi phí chăn nuôi bò thịt 54
5.5.2. Hiệu quả chăn nuôi bò thịt 56
5.5.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận chăn nuôi bò thịt 58
5.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi bò thịt tại
Mƣờng Giôn huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La 58
CHƢƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61
6.1 Kết Luận 61
6.2.Kiến Nghị 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Nghĩa đầy đủ
UBND
Uỷ ban nhân dân
VCK
Vật chất khô
DT
Danh thu
CP
Chi phí
LN
Lợi nhuận
GT
Giá trị
ĐVT
Đơn vị tiền
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng.2.1. Khẩu phân với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh……
Bảng 4.1. Dân số và dân tộc ở xã Mường Giôn………………………
Bảng 4.2. Tình hình sản xuất lúa, ràu màu, cây ăn trái của xã Mường
Giôn……………………………………………………………………
Biểu đồ 4.1. Về diện tích lúa, ràu màu và cây ăn trái………………
Bảng 4.3. Tình hình chăn nuôi ở xã Mường Giôn………………
Bảng5.1. Đặc điểm chăn nuôi nông hộ 3 bản xã Mường Giôn………
Biểu đồ 5.1. Đặc điểm chăn nuôi, nông hộ 3 bản của xã Mường
Giôn……………………………………………………………
Bảng 5.2. Cơ cấu giới tính chăn nuôi của nông hộ…………
Biểu đồ 5.2. Cơ cấu giới tính…………………………………
Bảng 5.3. Lực lượng lao động của hộ chăn nuôi……………
Bảng 5.4. Quy mô chăn nuôi…………………………………
Bảng 5.5. Diện tích chăn nuôi…………………………
Biểu đồ 5.3. Diện tích chăn nuôi nông hộ 3 bản xã Mường Giôn…….
Bảng 5.6. Quy mô chăn nuôi……………………………………………
Bảng 5.7. Giống bò thịt …………………………………
Biểu đồ 5.4. Giống bò chọn nuôi cuả nông hộ …………………
Bảng5.8. Mục đích chăn nuôi………………………………………
Bảng 5.9. Hình thức tiêu thụ bò của nông hộ…………………………
Bảng 5. 10. Mục đích chăn nuôi bò nông hộ 3 bản xã Mường Giôn…
Bảng 5.11. Kỹ thuật chăn nuôi………………………………
Bảng 5.12. Tiêm phong dịch cho bò của nông hộ ………
Bảng 5.13. Tiêm phong bệnh cho bò 3 bản xã Mường Giôn……
Bảng 5.14. Mức độ quan tâm của chính quyền địa phương…………….
Bảng 5.15. Chi phí chăn nuôi…………………………………………….
Bảng 5.16. Các chỉ tiêu, đánh giá hiệu quă chăn nuôi…………………
Bảng 5.17. Hiệu quả chăn nuôi bò thịt của 3 bản trong xã Mường
Giôn……………………………………………………………
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này tôi xin chân thành cảm ơn
ban giám hiệu nhà trƣờng, ban chủ nhiệm khoa Nông Lâm, các thầy cô
giáo đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian 3 năm học.
Đặc biệt tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Nguyễn Thị
Nga đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian điều tra
nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn UBND xã Mƣờng Giôn cùng toàn
thể các ban ngành đoàn thể, nhân dân và đặc biệt là các hộ chăn nuôi tại 3
bản: bản Lọng Mƣơng, bản Nà Én, bản Huổi ặn cùng bạn bè và ngƣời
thân đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm chuyên đề báo cáo
tốt nghiệp của mình.
Do còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn nên chuyên đề sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý
của các thầy cô giáo và bạn bè để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
CHƢƠNG I: ĐẶT VÂN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Phát triển đất nƣớc luôn là vấn đề trọng tâm đƣợc đặt ra trong giai
đoạn hiên nay, phát triển đất nƣớc là phải phát triển toàn diện trên các
lĩnh vực kinh tế, chính trị,văn hoá, xã hội, y tế, giáo dục…Ở tất cả mọ i
miền không chỉ riêng ở các vùng kinh tế trọng điểm. Và kinh tế là lĩnh
vực mang lại hiệu quả trong việc phát triển kinh tế trong mọi giai đoạn
khi đất nƣớc ổn định về mọi mặt của đời sống. Kinh tế bao gồm hai lĩnh
vực là công nghiệp và nông nghiệp, mặc dù kim ngạch xuất khẩu công
nghiệp mang lại giá trị kinh tế cao hơn nông nghiệp nhƣng nông nghiệp
có một vai trò vô cùng quan trọng trong việc ổn định nguồn lƣơng thực
thực phẩm cho một quốc gia cho dù quốc gia đó có phát triển đến đâu đi
nữa. Nông nghiệp gồm có trồng trọt và chăn nuôi.Trồng trọt bao gồm
các loại cây trồng cho sản phẩm là các loại rau, củ, quả…Với nhiều loại
vitamin rất cần cho cơ thể con ngƣời. Chăn nuôi bao gồm chăn nuôi gia
súc và gia cầm cho sản phẩm là thịt, trứng, sữa…Với nhiều loại chất
dinh dƣỡng cần thiết phục vụ nhu cầu sống của con ngƣời. Chăn nuôi
bò là một nghề truyền thống đã có từ lâu đời trong nông nghiệp và nông
thôn nƣớc ta, tuy nhiên chăn nuôi bò trong nông dân mang tính quảng
canh, nhỏ lẻ, chƣa ứng dụng đƣợc tiến bộ kỹ thuật về giống, về quy
trình chăn nuôi nên hiệu quả chƣa cao, chƣa tạo ra đƣợc số lƣợng, chất
lƣợng tốt có tính cạnh tranh trên thị trƣờng. Những năm gần đây chăn
nuôi bò ở vùng tây bắc đã góp phần rất lớn vào cải thiện và nâng cao
cuộc sống ngƣời dân. Vì nuôi bò có thể tận dụng đƣợc các phụ phẩm
nông nghiệp, và nuôi bò cũng có thể tận dụng thời gian nhàn rỗi trong
nhân dân nên số lƣợng bò thịt cũng tăng đáng kể ở khắp các tỉnh,
huyện, xã nhƣng đòi hỏi nguồn vốn mua con giống ban đầu khá cao. Do
vậy, nếu đƣợc đầu tƣ đúng mức chăn nuôi bò thịt sẽ là nghề sản xuất
bền vững, có thu nhập cao và làm giàu cho nhiều nông hộ. Nuôi bò ở
vùng núi là bƣớc chuyển dịch cơ cấu đúng hƣớng. Nếu thực hiên tốt
việc chuyển dịch, tƣơng lai của xã mƣờng giôn sẽ là nơi cung cấp thịt
bò trọng điểm trong nƣớc và xuất khẩu. Chính vì vậy tôi tiến hành
nghiên cứu chuyên đề “Phân tích hiệu quả chăn nuôi bò thịt tại xã
Mường Giôn huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng chăn nuôi bò thịt của các hộ nông dân tại xã
Mƣờng Giôn huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La.
Phân tích hiệu quả chăn nuôi bò thịt của nông dân tại xã Mƣờng
Giôn.
Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến chăn nuôi bò thịt của nông dân
trong xã Mƣờng Giôn.
Đề xuất một số giải pháp chăn nuôi bò thịt bền vững, hiệu quả kinh
tế cao tại Mƣờng Giôn huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La.
CHƢƠNG II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Một số giống bò thịt đang đƣợc nuôi ở việt nam
2.1.1. Bò vàng
- Bò vàng phân bố ở nhiều vùng trong cả nƣớc.bò đƣợc nuôi để lấy
thịt, cày kéo và lấy phân. Hầu hết chúng có da lông, màu vàng nên gọi là
bò vàng việt nam, và gọi theo địa danh là bò thanh hóa, bò mèo (Hà
Giang), bò phù yên …
- Đặc điểm ngoại hình: Con cái đầu thanh, sừng ngắn, con đực đầu
to sừng dài, gân mặt nổi dõ, mắt tinh,lanh lợi cổ con cái thanh, cổ con
đực to, con đực có u vai, lƣng và hông thẳng, hôi rộng. Bắp thịt nở nang
mông hơi xuôi ngực phát triển tốt sâu nhƣng hơi lép. Bốn chân thanh
cứng, hai chân trƣớc thẳng. Hai chân sau thƣờng chạm vào kheo.
- Khả năng sản xuất: Khối lựng sơ sinh từ 14 - 15 kg, khối lƣợng
trƣởng thành: Con đực nặng 250 - 280 kg, con cái nặng 160 - 200kg và
có khoảng 20% có khối lƣợng lớn hơn 200 kg. khả năng sinh sản tƣơng
đối tốt: Tuổi đẻ lứa đầu khá sớm (30 - 32 tháng), nhịp đẻ khá mau (13 -
15 tháng/lứa).
2.1.2. Bò lai sindhi
- Cách đây khoảng 70 - 80 năm, bò Red sindhi đƣợc đƣa vào Việt
Nam và đƣợc nuôi ở một số địa phƣơng.
- Đặc điểm ngoại hình: Đầu hẹp, tai to, rốn và yêm rất phát triển, u
vai nổi dõ, âm hộ có nhiều nết nhăn, bầu vú phát triển, đuôi dài, màu lông
vàng sẫm.
- Khả năng sản xuất: Bò có tầm vóc tƣơng đối lớn, trọng lƣợng sơ
sinh 17 - 20 kg, trọng lƣợng trƣởng thành con đực nặng 250 - 350 kg, con
cái 200 - 250 kg, khả năng sinh sản tƣơng đối tốt, có thể phối giống lúc
đầu 20 - 24 tháng tuổi, khoảng cách lứa đẻ 15 tháng.
2.1.3. Bò đầu rìu
- Bò đƣợc phân bố rải rác ở Nghệ An, Hà tĩnh nhƣng nhiều nhất ở
Huyện Nam Đàn - Nghệ An.
- Đặc điểm ngoại hình: Bò có màu nâu nhạt đến màu vàng. Một số
bò đực có u vai màu đen. Cấu tạo cơ thể cân đối, mặt thanh, sừng ngắn to
ở bò đực, nhỏ ở bò cái.
- Khả năng sản xuất: Bò có kích thƣớc trung bình nhƣ bò vàng.
Khối lƣợng trƣởng thành, bò đực nặng 270 - 320 kg, con cái nặng 190 -
210 kg, bê sơ sinh nặng 13 - 16 kg, tỉ lệ thịt xẻ tƣơng ứng ở bò cái và bò
đực là: 44 - 47%.
2.1.4. Bò Charolais
- Là giống bò chuyên thịt của Pháp. Bò có lông màu trắng đục hoặc
ánh kem. Da và niêm mạc có sắc tố. Bò Charolais thuộc loại bò to, mình
dài, ngực sâu, lƣng phẳng, đầu ngắn và thanh. Tuy không có hình dạng
khối chữ nhật đặc trƣng nhƣng phần thịt thăn, mông và và đùi phát triển;
tỷ lệ các phần thịt này cao.
- Bò có tốc độ lớn nhanh, trong giai đoạn nuôi lớn và vỗ béo, mức
tăng trọng hàng ngày của con đực có thể lên tới 1100g, của con cái 950g.
Lúc trƣởng thành bò đực nặng 1100 - 1400kg, bò cái nặng 700 - 900kg.
Lúc 1 năm tuổi con đực nặng 450kg, con cái nặng 350kg.
2.1.5. Bò Brahman
- Bò Brahman là giống bò thịt nhiệt đới đƣợc tạo ra ở Mỹ bằng
cách lai 4 giống Zebu với nhau. Bò Brahman có màu lông trắng gio hoặc
đỏ. Khi trƣởng thành bò đực nặng 680 - 900 kg, bò cái nặng 450 - 630
kg. Lúc 1 năm tuổi con đực nặng khoảng 375 kg, con cái năng 260 kg. Tỷ
lệ thịt xẻ 52 - 58%.
2.2.Thức ăn nuôi bò
- Nguồn thức ăn chủ yếu là cỏ tƣơi ngoài bãi chăn, rơm rạ và một
số loại thức ăn thô xanh khác nhƣ ngọn lá mía, bã dứa, than cây khô, dây
lang.
- Ngoài những loại trên phải cho ăn thêm cỏ trồng, thức ăn tinh
(cám gạo, bột ngô, khô dầu…). Sau đây là một số loại thức ăn chính dành
cho chăn nuôi bò.
2.2.1. Thức ăn xanh
- Cỏ Voi: Giống cỏ có năng suất cao nhất hiện nay, rễ chùm, trồng
bằng hom nhƣ mía, cây cao từ 1,2 - 1,8 m có thể thu cắt từ 6 - 8 lứa đạt
120 - 180 tấn/năm. Tỷ lệ protein 101/kg chất khô.
- Ở nƣớc ta hiện nay thƣờng trồng cỏ voi để cho bò ăn tại chuồng
hoặc ủ xanh làm thức ăn dự trƣ khi khan hiêm thƣc ăn.
- Cỏ pagola: Cỏ thân bò là giống hòa thảo trồng để chăn thả và cắt
phơi khô dự trữ, cỏ thu hoạch 5 - 6 lứa/năm. Sản lƣợng cỏ xanh đạt 40 -
60 tấn/ha/năm, lƣơng protein 7 - 8% chất khô.
- Cây keo dậu: Thân cây gỗ họ đậu cao từ 7 - 10m, trồng để chống
xói mòn đất, lấy lá làm thức xanh cho bò. Năng xuất chất xanh bình quân
từ 40 - 60 tấn/ha/năm, lƣợng protein kha cao 270 - 280 g/kg chất khô.
Đây là thức ăn xanh có thể thay thế thức ăn tinh trong chăn nuôi bò thịt.
- Các loại cỏ tự nhiên.
2.2.2. Thức ăn thô khô
- Rơm: Là phế phụ phẩm của ngành trồng lúa, giá trị dinh dƣỡng
thấp nhiều sơ ( 32 - 34% ) nghèo protein (2 - 3%), các chất hứu cơ trong
rơm tieu hóa đƣợc ít (khoảng 48 - 50%).
- Thân cây ngô sau khi thu bắp: Là nguôn thức ăn thô cho nhiều
vùng, giá trị dinh dƣỡng tùy thuộc các giống ngô, vụ thu hoạch. Trong
1kg thân cây ngô có 600 - 700 g chất khô, 60 - 70 g protein thô, 310 -
320 g xơ, tỷ lệ tiêu hóa trung bình 52 - 55%.
- Cỏ khô: Cỏ khô có giá trị dinh dƣỡng cao hơn các loại thức ăn
thô khác. Giá trị dinh dƣỡng phụ thuộc vào cỏ tƣơi khi mang phơi và kĩ
thuật phơi, điều kiện bảo quản. Độ ẩm thích hợp trong cỏ khô là dƣới
15%, nếu trên 18% cỏ dễ bị mốc.
2.2.3. Thức Ăn củ quả
- Khoai lang: Có nhiều tinh bột và đƣờng (850 - 900/kg) chất khô,
nghèo protein (3,5 - 3,6%), các chất khoáng ít.
- Sắn: Hàm lƣợng tinh bột trong sắn củ cao hơn khoai Lang, trung
bình chất khô có 22 - 27 g protein.
2.2.4. Thức ăn hạt
- Ngô: Là thức ăn giàu năng lƣợng, thành phân chính của ngô là
tinh bột và đƣờng dùng làm thức ăn cho bò ở dạng bã đậu. Còn khô dầu
và bột đậu tƣơng dùng cho chăn nuôi lợn và gia câm.
2.3. Chế biến thức ăn dùng trong chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt
2.3.1. Kỹ thuật kiềm hóa rơm làm thức ăn dùng cho chăn nuôi bò
- Nguyên liệu: Bao gồm các loại thức ăn thô, phụ phẩm nông
nghiệp rơm lúa, thân cây ngô, đây là nguồn thức ăn nghèo dinh dƣỡng.
Thành phần chủ yếu là xơ, tuy nhiên rơm lúa chứa nhiều nguồn năng
lƣợng tiềm tang đáng kể.
- Công thức hỗn hợp nguyên liệu ủ:
+ Rơm khô: 100kg (Độ ẩm 12 - 14%).
+ Urê: 2,5kg.
+ Vôi: 0,5kg.
+ Muối ăn: 0,5kg.
+ Nƣớc lá sạch: 70 - 80 lít.
- Phƣơng tiện chứa rơm để ủ: Bể xây, góc tƣờng, ủ trong bao phân
đạm, bao tai xac rắn… Dùng mảnh vải nhửa, ni lông kín để không nhiễm
bẩn lót cát và hạn chế thoát ure.
- Các bƣớc tiến hành:
+ Hòa ure, vôi, muối và nƣớc
+ Khối lƣợng rơm ủ tùy thuộc nhu cầu sủ dụng và dùng cụ chứa
+ Lân lƣợt rải rơm theo từng lớp 20cm vào hố ủ, quấy đều dung
dịch sau đó dùng ô - doa tƣới đều vào lớp rơm vừa rải.
+ Sau đó phủ kín đống ủ dùng các vật liệu đậy lên đống ủ.
+ Lƣu ý nơi ủ phải tránh rãnh thoát nƣớc, mạch nƣớc ngầm.
Cách sử dụng:
+ Rơm ủ kín trong vòng 15 - 20 ngày bắt đầu lấy cho bò ăn.
+ Rơm ủ đạt chất lƣợng chế biến tốt có màu vàng chanh và mùi ure
không có mùi mốc.
+ Khi lấy rơm cho gia súc ăn chỉ lấy một vị trí và lấy dân, đến đâu
gọn đến đấy.
+ Cho gia súc ăn tùy khả năng.
+ Lúc đầu bò chƣa ăn nên phơi rơm chế biến dƣới bóng mát 30 -
32
0
C.
2.3.2. Kỹ thuật ủ xanh thức Ăn dành cho chăn nuôi
* Các loại cây thức ăn có khả năng ủ tƣơi:
- Cây ngô dùng làm thức ăn. Ủ toàn bộ thân, lá và bắp cắt vào thời
điểm hạt ngậm sữa là thức ăn lý tƣởng cho chăn nuôi bò.
- Cây ngô sau khi thu hoạch hạt:
+ Sau khi thu hoạch hạt ở giai đoạn ngậm sữa còn thấp, lá đem ủ.
+ Sau khi thu hoạch hạt ở giai đoạn bột khô, cây ngô ở thời điểm
này VCK nhiều bắt buộc nén chặt cho thêm rỉ mật đƣờng.
- Cỏ tự nhiên, cỏ trồng đều có thể mang ủ.
* Hố ủ phải chuẩn bị sẵn sàng, hố ủ tùy thuộc vào lƣợng thức ăn mà xây
hố ủ có dung tích 1,5m3 chứa đƣợc 750 - 900kg thức ăn ủ tƣơi.
* Kỹ thuật ủ: Trạng thái lý tƣởng để đem ủ các loại cây thức Ăn độ ẩm
65 - 75% vật chất khô khoảng 30%.
- Đối với cây ngô và cỏ voi trồng làm thức ăn sau khi cắt để phơi
héo từ 3 đến 6 tiếng sau đó kiểm tra rồi đem ủ.
* Sử dụng thức ăn ủ tƣơi có thể sử dụng ở tuần thứ 8 sau khi ủ.
- Thức ăn ủ tƣơi đƣợc cho là tốt khi đƣợc mở ra mùi rễ chịu hơi
chua.
- Thức ăn không đảm bảo khi mở có mùi ammoniac, mà trắng mốc.
- Mỗi ngày lấy một lần thức Ăn trong hố ủ sau đó đóng lại nhƣ cũ.
2.4. Kĩ thuật chăn nuôi bò thịt
2.4.1. Kĩ thuật nuôi dƣỡng
* Giai đoạn bú sữa mẹ
- Giai đoạn này bắt từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi.
- Đặc điểm khi bê mới sinh bộ máy tiêu hóa chƣa phát triển hoàn
thiện, thức Ăn chính là nguồn sữa mẹ.
* Giai đoạn nuôi thịt
- Giai đoạn này bắt đầu từ cai sữa đến 21 tháng tuổi, nuôi vỗ béo
kéo dài 3 tháng từ 21 tháng đến 24 tháng tuổi.
2.4.2. Vỗ béo bò loại thải
- Nuôi nhốt bò tại chuồng, không chăn thả. Bò đƣợc ăn, uống tự do
trong Chuông nuôi. Hạn chế bò vận động nhằm nâng cao khả năng tăng
trọng đến mức tối đa của từng giống bò nhằm tăng khối lƣợng và chất
lƣợng thịt bò trong thời kỳ vỗ béo.
- Thời gian chăn nuôi bò vỗ béo là 90 - 100 ngày.
* Bảng 2.1: Khẩu phân với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh ( TMR )
Nguyên liệu ( % )
Công thức thức
ăn
Công thức thức
ăn
Rỉ mật
48,7
48,4
Rơm
25,3
Cỏ khô pangola
25,7
Hạt bong
18,8
18,7
Khô dầu lạc
5,1
5,6
Urea
1
0,8
Premix
0,8
0,8
Năng lƣợng trao đổi MJ/kgVCK
8,20
8,32
Protein thô ( % )
14,1
14,5
- Các loại thức ăn trong khẩu phân đƣợc trộn đều và cho ăn tự do.
2.4.3. Quản lý và chăm sóc bò thịt
* Phƣơng thức chăn nuôi
- Nuôi chăn thả có bổ sung thức ăn tại chuồng, bò đƣợc thả tự nhiên
ngoài đồng ngoài đồng cỏ nhiều nhằm tận dụng hết khả tiếp nhận thức ăn
thô xanh sau đó về chuồng trại bổ sung các loại thức ăn.
- Nuôi tại chuồng kết hợp với chăn thả, phƣơng thức này chủ yếu áp
dụng đối với vùng đồng cỏ đẹp nhƣ ven đê đồng bằng.
- Nuôi nhốt hoàn toàn áp dụng cho bò vỗ béo.
* Chăm sóc quản lý
- Đối với phƣơng thức chăn thả, bổ sung thức ăn chỉ tiến hành sau
khi bò về chuồng vào ban đêm.
- Với phƣơng thức chăn thả kết hợp với nuôi tại chuồng cho bò ăn 2
lần/ngày.
- Nhu cầu nƣớc uống 50 đến 60 lit/con/ngày.
2.5. Một số bệnh thƣờng gặp ở bò
2.5.1. Bệnh dịch tả ở bò
* Nguyên nhân
- Là một bệnh do vi rút gây nên. Bệnh lây lan nhanh, chết nhanh, tỉ
lệ chết 90 - 95%.
* Triệu chứng
- Con vật sốt cao 41 - 42
O
C trong 3 - 5 ngày. Trong 1- 2 ngày đầu
ăn ít, uống nhiều. Phân lẫn máu, mắt đỏ có dử, chảy dãi. Tụ máu ở vành
tai, âm hộ, bao dịch hoàn, bụng có vết đỏ, tím đen. Gia súc bỏ ăn, nôn, ỉa
táo sau tháo dạ. Chân sau liệt.
* Điều trị
- Nói chung các dạng bênh trên đều không có thuốc đặc hiệu điều
trị bệnh. Tuy nhiên có thể dùng một số loại thuốc kháng sinh phổ rộng
điêu trị các loại vi khuẩn kế phát có kết qua phần nào trong chăn nuôi
nhỏ ở gia đình: Tetracylin, chloramphenicol, tiamulin, ampicilin. Đồng
thời dùng các thuốc bồi dƣỡng tăng cƣờng sức đề kháng bệnh nhƣ b-
complex, multivit, Vitamin C, bbotj điện giải.
* Phòng trị
- Tiêm phòng định kỳ bằng các loại vắc xin sẵn có đúng quy trình
hiện hành.
2.5.2. Bệnh lở mồm long móng
* Đặc điểm của bệnh: Bệnh lở mồm long móng là bênh truyền nhiễm cấp
tính và lây lan rất nhanh, rất mạnh và rất rộng của loài nhai lại. Bệnh xảy
ra với đặc điểm các tế bào thƣợng bì bị thủy hóa làm hình thành các mụn
nƣớc ở niêm mạc miệng, da kẽ móng, vú…
- Bệnh lở mồm long móng do virus lở mồm long móng (Aphtae
Epizootica) virus gay nên.
- Hình thái: Virus ở mồm long móng là virus nhỏ nhất, chứa ARN,
kích thích rất nhỏ.
- Sức đề kháng: Virus rễ bị tiêu diệt từ 30 đến 37
0
C virus sống từ 4
đến 9 ngày, 50
0
C virus nhanh tróng bị mổ hoại, 70
0
C virus chết sau 5
đến 10 phút
- Đƣờng xâm nhập: Virus xâm nhập qua đƣờng tiêu hóa là chủ yếu
là thƣờng qua niêm mạc miệng bi xây xát.
* Triệu trứng: Thể thông thƣờng: Là thể nhẹ, thƣờng sảy ra ở những nƣớc
nhiệt đới, thời gian đâm bệnh từ 3 đến 4 ngày. Con vật sốt cao 40 đến 41
độ kéo dài 2 đến 3 ngày đầu, gia súc ử rũ, kén ăn.
- Thể biến trứng: Những biến trứng có thể xảy ra hoặc đi kèm theo
sau sự tiến triển của bênh do kém vệ sinh, các mụn vỡ ra bị nhiễm trùng
ở miệng các vết loét sau xuống, ở chân chỗ viền móng bị loét.
2.5.3. Bệnh trƣớng hơi dạ cỏ
* Nguyên nhân
- Do ăn nhiều thức ăn bi ôi mốc, chứa nhiều nƣớc, ít xơ và dễ lên
men snh hơi nhƣ day lang, cây ngô non, cây họ đậu, cỏ non xanh hoặc
cho ăn nhiều cỏ khô rồi thả ra đồng cỏ ƣớt.
* Triệu trứng
- Bệnh xảy ra nhanh tróng sau vài giờ, con vật bồn chồn ngừng ăn,
bụng to. Triệu trứng toàn thân co giật giảm ăn, giảm nhai lại.
* Điều trị
- Trƣớc hết phải chống sự tạo hơi bằng cách cho bò uống 100 - 200
ml dầu dán hoặc 50 - 100 ml rƣợu tỏi (Bò uống gấp 2 - 3 lần). Cho con
vật hoạt động đi lại và trà xát vùng dạ cỏ nhiều lần sau khi uống dầu sẽ
làm tăng cƣờng nhu động dạ cỏ và thoát hơi.
2.5.4. Bệnh tiêu chảy
* Nguyên nhân
- Một số loại vi khuẩn (Ecoli, Clostridium và Salmonella). Đôi khi
kết hợp với một sô vi rút.
- Sử dụng thức ăn thay thế kém chất lƣợng, thay đổi chế độ ăn đột
ngột, thiếu vitamin, thiếu sắt.
* Triệu trứng
- Nếu ở dạng nhẹ thì thể trang bình thƣờng, tiêu chảy ngắn, phân
thay đổi từ nhão đến loãng. Nếu bị nặng thì con vật buồn rầu, mất nƣớc,
mồm khô, mất phản xạ, yếu không đứng day đƣợc, đầu, tai, mui bi lạnh
đôi mắt nhợt nhạt, thân nhiệt hạ, bỏ ăn. Phân thay đổi từ sền sệt, màu
trắng đến lỏng, màu nâu rồi đến có bọt, xanh, vàng, hơi thối.
* Phòng trị
- Vệ sinh chuồng trại nuôi sạch sẽ, khô ráo. Giữ chuồng trại ấm về
mùa đông, mát về mùa hè. Bổ sung khoáng, vitamin và các nguyên tố vi
lƣợng khác.
2.5.5. Bệnh tụ huyết trùng
* Nguyên nhân
- Vi khuẩn pasteurella hemolytica hoặc pasteurella multoccida
thƣờng kết hợp với virút hoặc vi khuẩn khác.
- Các tác nhân kính thích nhƣ: Môi trƣờng ngột ngạt, nuôi nhốt chặt
chội, thay đổi thức Ăn đột ngột, vân chuyển đƣờng dài.
* Triêu chứng
- Con vật sốt cao trên mức bình thƣờng 2 - 3
0
C, chảy nƣớc múi và
nƣớc mắt, bỏ ăn, lờ đờ, sút cân, khó thở và ho. Dạng cấp tính, tỉ lệ chết
lên tới 90% hoặc cao hơn, có thể chết sau vài giờ, thể nhẹ thì yếu dân và
chết sau 4 - 5 ngày. Niêm mạc tụ huyết màu tím bầm.
* Điều trị
- Dùng các loại kháng sinh: Penicillin (20.000 - 40.000 UI/kg; 2
lần/ ngày), Ampicillin (5 - 10mg/kg), tetracyclie (5mg/kg, 1 lần/ ngày),
hoặc tylosin
(10 - 20mg/kg, 1 - 2 lần/ngày).
* Phòng trị
- Đảm bảo môi trƣờng nuôi nhốt hợp vệ sinh.
- Giống mới nhập về phải cách ly ít nhất 2 tuân.
- Tăng cƣờng sức đề kháng tự nhiên của vật nuôi bằng chế độ nuôi
dƣỡng đầy đủ.
- Tiêm vacxin phòng bệnh đúng quy trình.
2.5.6. Bệnh viêm tử cung
* Đặc điểm bệnh:
- Do mắc bệnh.
- Do kế phát từ bênh xát trùng, bệnh xảy thai truyền nhiễm.
- Do bị nhiễm trùng sau khi trong quá trình thao tác đỡ đẻ xay xác,
đẻ nơi không sạch sẽ.
- Do bệnh viêm vú.
* Triệu trứng
- Biểu hiện sau khi đẻ từ 5 đến 7 ngày gia súc ăn uống thất thƣờng
quan sát từ âm hộ có dịch chảy ra, lƣợng sữa giảm.
- Khám bệnh trông thấy trong niêm mạc tử cung màu đỏ tƣơi.
2.5.7. Bệnh sán lá ở bò
* Nguyên nhân
- Có nhiều loại sán lá, nhƣng nguy hại và phổ biến nhất là sán lá
gan ở gia súc ăn cỏ. chúng đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài. Sán lá có
vòng đời gián tiếp thông qua ký chủ trung gian là ốc.
* Triệu chứng
- Cấp tính: Cơ thể yếu dần, suy nhƣợc biếng ăn, miêm mạc nhợt
nhạt. Hiện tƣợng này kéo dài mội thời gian rồi chết.
- Mãn tính: Bò lờ đờ giảm tiết sữa và giảm trọng lƣợng sau một
tháng trở lên, có thể bị ỉa chảy, thể lực kém, xù lông miêm mạc nhợt nhạt
va tim đập nhanh hơn. Có xuất hiện thủy thũng trong trƣờng hợp kéo dài.
* Điều trị và phòng bệnh
- Thuốc điều trị và phòng bệnh sán lá có tác dụng tốt thƣờng có ở
Việt Nam là Albenrazele (10 mg/kg, uống). Sau khi tẩy 3 ngày, phân gia
súc thải ra phải đƣợc thu gọn và tiêu độc.
- Biện pháp phòng bệnh tốt nhất là không chăn thả gia súc ở khu
vƣc ẩm thấp, có ốc nƣớc ngọt cƣ trú và định kỳ 4 đến 6 tháng một lần
tẩy sán bằng thuốc hiệu lực cao cho toàn đàn bị nhiễm sán.
2.5.8. Bệnh thối móng
* Nguyên nhân
- Bệnh gây nên do vi trùng, nấm và nuôi nhốt gia súc ở nơi ẩm ƣớt.
* Triệu chứng
- Móng chân nóng đỏ.
- Có vết loét ở giữa phần móng.
- Dƣới lớp sừng móng chân có đầy dịch màu vàng có mùi thối sau
thành mục.
- Móng bị vong ra
- Cả vùng móng sƣng lên
- Gia súc bị què, không đứng lên chân đó.
* Phòng trị
- Chuồng nuôi khô ráo sạch sẽ.
- Hàng ngày trƣớc và sau khi thả về cho gia súc giấm qua vào hố sát
trùng (nƣớc vôi loãng).
2.6. Hiệu quả tài chính trong chăn nuôi bò thịt
- Hiệu quả tài chính là hiệu quả đƣợc tính dựa trên góc độ cá nhân,
chi phí và lợi ích đƣợc tính theo giá thị trƣờng.
- Hiệu quả tài chính chăn nuôi bò thịt là lợi nhuận tài chính của việc
chăn nuôi đƣợc xác định dựa trên doanh thu và chi phí từ hoạt động chăn
nuôi bò thịt của nông hộ. Lợi nhuận đƣợc xác định bằng công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
- Lợi nhuận: Là phần chênh lệch giữa doanh thu và tổng chí phí bỏ
ra trong quá trình sản xuất. Lợi nhuận từ việc chăn nuôi bò thịt là phần
dôi ra sau khi trừ đi các khoản chi phí chi ra trong quá trình chăn nuôi
(bao gồm: Chí phí chăn nuôi, chi phí khác phát sinh trong quá trình chăn
nuôi kể cả tiền công lao động của gia đình).
- Doanh thu: Là giá trị thành tiền của đơn vị kinh tế sau khi bán các
sản phẩm hay dịch vụ của đơn vị.
Trong kinh tế học, doanh thu còn đƣợc xác định bằng công thức:
Doanh thu = Số lƣợng* Đơn giá Doanh thu bằng số lƣợng sản phẩm bán
ra nhân với đơn giá của một sản phẩm bán ra của đơn vị.
- Tổng chí phí: Là toàn bộ chi phí đầu tƣ vào hoạt động sản xuất để
tạo ra sản phẩm (bao gồm: Chi phí vật nuôi, chi phí vật chất, chi phí lao
động và các chi phí khác…) Trong nông nghiệp chi phí là số tiền mà
ngƣời nông dân bỏ ra để có đƣợc các nguồn lực đầu vào nhƣ: Vật tƣ nông
nghiệp, máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ, thuê mƣớn lao động…. Nhằm
thực hiện các hoạt động sản xuất để tạo ra sản phẩm đầu ra. Chi phí còn
đƣợc tính bằng công thức:
Tổng chi phí = Chi phí bất biến + Chi phí khả biến
CHƢƠNG III: ĐỐI TƢƠNG, PHẠM VI, NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Con bò đƣợc nuôi trong các hộ gia đình ở xã Mƣờng Giôn Huyện
Quỳnh Nhai Tỉnh Sơn La.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian:
- Chuyên đề đƣợc nghiên cứu trên địa bàn xã Mƣờng Giôn huyện
Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La.
* Phạm vi về thời gian:
- Các dữ liệu, thông tin đƣợc sử dụng để đánh giá thực trạng chăn
nuôi và hiệu quả kinh tế của bò thịt nuôi ở địa phƣơng, hộ chăn nuôi bò
thịt đƣợc thu thập trong 4 năm 2012, năm 2013, năm 2014, 4 tháng đầu
năm 2015, trong đó tập trung tìm hiểu tình hình chăn nuôi, hiệu quả chăn
nuôi bò thịt năm 2015.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng chăn nuôi chung trong toàn xã Mƣờng Giôn huyện
Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La: Các dữ liệu, thông tin đƣợc sử dụng để đánh
giá thực trạng chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt ở địa phƣơng, hộ chăn nuôi
bò thịt đƣợc thu thập trong 4 năm 2012, năm 2013, năm 2014, 4 tháng
đầu năm 2015, trong đó tập trung tìm hiểu tình hình chăn nuôi, tiêu thụ
bò thịt năm 2015.
- Thực trạng chăn nuôi bò ở các hộ điều tra 4 tháng đầu năm 2015
tại Mƣờng Giôn:
+ Quy mô chăn nuôi bò tại các hộ điều tra.
+ Phƣơng thức chăn nuôi bò tại các hộ điều tra.
+ Chuồng trại chăn nuôi bò.
+ Giống và cơ cấu giống bò đang đƣợc nuôi ở Mƣờng Giôn.
+ Kỹ thuật chăn nuôi.
* Điều tra, đánh giá nguồn thức ăn phục vụ chăn nuôi bò
- Cỏ tự nhiên: Tìm hiểu diện tích cỏ tự nhiên, chất lƣợng cỏ.
- Cỏ trồng: Tìm hiểu diện tích cỏ trồng, giống cỏ, chất lƣợng cỏ, sản
lƣợng cỏ trồng.
- Nguồn phụ phẩm nông nghiệp phục vụ chăn nuôi bò thịt.
- Chế biến và dự trữ thức ăn nuôi bò.
* Điều tra, đánh giá tình hình dịch bệnh trên đàn bò và công tác thú
y
- Tình hình dịch bệnh và loại thải đàn bò.
- Công tác thú y, phòng bệnh trên đàn bò.
* Khảo sát thị trƣờng tiêu thụ bò thịt của các hộ chăn nuôi bò
- Khảo sát tình hình tiêu thụ bò thịt tại các chợ đầu mối.
- Khảo sát tình hình tiêu thụ bò thịt tại các hộ chăn nuôi bò thịt, các
ban ngành ở xã, bản, những ngƣời buôn bán có kinh nghiệm.
* Phân tích hiệu quả chăn nuôi bò thịt của nông dân tại xã Mƣờng
Giôn
- Chi phí chăn nuôi.
- Hiệu quả chăn nuôi.
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận chăn nuôi bò thịt tại Mƣờng
Giôn.
* Đề xuất một số giải pháp chăn nuôi bò thịt bền vững, hiệu quả kinh
tế cao tại Mƣờng Giôn huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La.
- Một số tồn tại trong quá trình phát triển chăn nuôi bò thịt tại
Mƣờng Giôn.
- Nguyên nhân.
- Giải pháp khắc phục.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Chọn Bản nghiên cứu:
- Chọn 3 bản thuộc xã Mƣờng Giôn và chợ Trung Tâm Huyện
Quỳnh Nhai, 4 địa điểm này sẽ nói lên về vị trí địa lí, dân tộc, dân trí,
hoạt động sản xuất nông nghiệp và tình hình chăn nuôi bò, tiêu thụ thụ
thịt bò trong những năm gần đây.
* Chọn hộ điều tra:
- Mỗi bản điều tra tiến hành phỏng vấn 15 hộ nông dân và phỏng vấn
ngẫu nhiên.
3.3.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu
3.3.2.1 Thu thập tài liệu thứ cấp
- Các số liệu về tổng quan địa bàn nghiên cứu.
- Quy mô, cơ cấu và biến động đàn bò qua các năm.
- Kết quả sản xuất các ngành kinh tế và ngành chăn nuôi qua các
năm.
- Diễn biến bệnh dịch và kết quả tiêm phòng chống dịch bệnh cho
đàn bò qua các năm.
- Đề án phát triển đàn bò ở Mƣờng Giôn.
- Phân bổ cơ cấu diện tích đất đai, hiện trạng đồng cỏ, tình hình lao
động và tình hình thực hiện các chƣơng trình dự án của bản.
- Các số liệu trên đƣợc thu thập thông qua việc sao chép số liệu tại
phòng thống kê của xã, sao chép số liệu của cán bộ thú y xã.
3.2.2.2 Thu thập tài liệu sơ cấp
- Các số liệu về tình hình chung của hộ; Kết quả sản xuất trồng
trọt, chăn nuôi và sản xuất khác của hộ; Số lƣợng gia súc, gia cầm
chăn nuôi trong hộ; vốn và đầu tƣ vốn cho sản xuất của hộ; Sử dụng
lao động trong hộ; Cách tổ chức sản xuất; Tình hình tiêu thụ sản phẩm;
Các khó khăn vƣớng mắc của hộ; Sự giúp đỡ, hỗ trợ từ phía chính
quyền các cấp đối với hộ; Các ý nhận xét và kiến nghị của hộ… Số
liệu sơ cấp đƣợc thu thập bằng phiếu điều tra với các câu hỏi điều tra
phỏng vấn và mẫu biểu đƣợc chuẩn bị trƣớc theo mục đích nghiên cứu.
- Các nhận định, đánh giá tình hình chăn nuôi, tiêu thụ và hiệu quả
kinh tế của việc chăn nuôi bò thịt của huyện, xã, mối quan hệ cộng đồng.
Nguồn thu thập thông qua trao đổi với lãnh đạo ở xã, ngƣời có chuyên
môn ở các phòng chức năng, cán bộ chuyên môn ở Bản, Trƣởng Bản và
một số ngƣời chăn nuôi, buôn bán có kinh nghiệm.
3.3.3. Phƣơng pháp phân tích
A, Phân tích các chỉ tiêu về thực trạng chăn nuôi bò thịt
* Chỉ tiêu phản ánh về mặt số lƣợng:
- Số bò thịt hiện có: Là số bò thịt có tại một thời điểm nhất định. Nó
phản ánh quy mô, số lƣợng của đàn bò thịt ở một địa phƣơng tại một thời
điểm nhất định. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tốc độ phát triển đàn gia
súc là cơ sở tính số bò bình quân.
- Số bò thịt bình quân: Là số bò thịt bình quân cho một kỳ chăn nuôi
nhất định, có thể tính cho 1 tháng, 1 quý hay 1 năm.
- Sản lƣợng sản phẩm: Là sản phẩm bò thịt thu đƣợc từ chăn nuôi bò
thịt trong một chu kỳ chăn nuôi, đƣợc xác định là trọng lƣợng thịt tăng
trong kỳ chăn nuôi do kết quả của quá trình chăm sóc, nuôi dƣỡng. Trọng
lƣợng thịt tăng trong chăn nuôi bò đƣợc xác định theo công thức:
T = C - D - M + B + Z
Trong đó:
T: Trọng lượng thịt tăng
C: Trọng lượng cuối kỳ
D: Trọng lượng đầu kỳ
M: Trọng lượng mua vào
B: Trọng lượng bán ra
Z: Trọng lượng giết thịt
- Giá trị chăn nuôi bò thịt: Là giá trị tính theo giá trị thực tế hoặc giá
trị so sánh của sản lƣợng bò thịt thu đƣợc trong kỳ chăn nuôi.
- Số lƣợng chuồng trại: Giá trị và giá trị sử dụng.
- Diện tích đồng cỏ: Là quy mô đồng cỏ dùng cho chăn thả bò và
các loại động vật ăn cỏ khác. Đây là chỉ tiêu cơ sở để xác định khả năng
phát triển quy mô chăn nuôi bò thịt cho phép ở một vùng, một khu vực
hoặc một địa phƣơng, là căn cứ đề ra giải pháp thức ăn cho phát triển
chăn nuôi bò thịt. Theo lý thuyết 500 mét vuông trồng cỏ với điều kiện