Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt chạy đồng ở huyện hồng dân tỉnh bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.67 KB, 95 trang )

Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI VỊT
CHẠY ĐỒNG Ở HUYỆN HỒNG DÂN
TỈNH BẠC LIÊU




Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
TS. MAI VĂN NAM VÕ THỊ LAN CHI
MSSV: 4031417
Lớp: Kinh Tế Nông Nghiệp khóa 29


Cần thơ - 2007
1
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi
LỜI CẢM TẠ

Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện tại trường, để hoàn thành chương


trình học ngoài sự cố gắng của bản thân thì còn có sự giúp đỡ và dạy dỗ của quý
thầy cô, đã từng bước hướng dẫn truyền đạt cho em những kiến thức trên lý thuyết
cũng như ngoài thực tế.
Chính những kiến thức này là hành trang quý báu cho em bước vào công
việc thực tế sau này. Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến quý thầy cô của Trường
Đại Học Cần Thơ nói chung và thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh nói
riêng, đặc biệt là thầy Mai Văn Nam đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe công tác tốt.
Ngày … tháng … năm 2007
Sinh viên thực hiện

VÕ THỊ LAN CHI





2
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan rằng đề tài này là do chính em thực hiện, các số liệp thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài này là trung thực, đề tài này không trùng với
bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày … tháng … năm 2007
Sinh viên thực hiện


VÕ THỊ LAN CHI
















3
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
















Ngày … tháng … năm 2007
Thủ trưởng đơn vị



4
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
















Ngày … tháng … năm 2007
Giáo viên hướng dẫn



5
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.2.1. Mục tiêu chung 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Các giả thuyết cần kiểm định và câu hỏi cần nghiên cứu 2
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định 2
1.3.2. Các câu hỏi cần nghiên cứu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4.1. Không gian 2
1.4.2. Thời gian 2
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 3

1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu 3
1.5.1. Các nghiên cứu trong nước 3
1.5.2. Các nghiên cứu ngoài nước 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1. Phương pháp luận 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 4
2.1.2. Các chỉ tiêu kinh tế 6
2.1.3. Định nghĩa các phương pháp phân tích 7
2.2. Phương pháp nghiên cứu 7
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 7
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 7
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 7
6
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi

Chương 3: GIỚI THIỆU VÙNG NGHIÊN CỨU 14
3.1. Giới thiệu sơ lược về tỉnh Bạc Liêu 14
3.2. Giới thiệu về huyện Hồng Dân 15
3.2.1. Điều kiện tự nhiên 15
3.2.2. Về kinh tế xã hội nói chung 19
3.2.3. Tình hình chăn nuôi gia cầm của tỉnh và huyện qua các năm 22
Chương 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI VỊT
ĐẺ CHẠY ĐỒNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 24
4.1. Đánh giá thực trạng của hộ nuôi vịt 24
4.1.1. Về tình hình của người lao động nuôi vịt 24
4.1.2. Những thuận lợi và khó khăn khi nuôi vịt 27
4.1.3. Tình hình nuôi vịt nói chung 28
4.2. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng 48

4.2.1. Đối với hộ nuôi 48
4.2.2. Đối với người xung quanh 56
4.2.3. Tổng kết hiệu quả chăn nuôi 57
4.2.4. So sánh hiệu quả giữa các hộ khác nhau về quy mô 59
4.2.5. So sánh hiệu quả giữa các hộ khác nhau về thời gian nuôi 63
4.2.6. So sánh hiệu quả giữa các hộ chuyên nuôi vịt và hộ nuôi vịt kết hợp với
các nghề khác 65
4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hộ chăn nuôi vịt đẻ chạy
đồng 68
4.3.1. Đối với hộ nuôi quy mô nhỏ 68
4.3.2. Mô hình ảnh hưởng của các chi phí đến lợi nhuận của hộ nuôi vịt 70
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP 72
5.1. Tồn tại và nguyên nhân 72
5.1.1. Tồn tại 72
7
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi
5.1.2. Nguyên nhân 73
5.2. GIẢI PHÁP 73
5.2.1. Đối với chính quyền địa phương 73
5.2.2. Đối với bản thân hộ nuôi vịt 74
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75
6.1.Kết luận 75
6.2. Kiến nghị 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC 78










8
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Đơn vị hành chính huyện Hồng Dân chia theo xã – thị trấn 16
Bảng 2: Tình hình chăn nuôi gà qua các năm 22
Bảng 3: Tình hình chăn nuôi vịt qua các năm 23
9
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi
GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong thời gian gần đây, dịch cúm gia cầm đã không ngừng bùng phát ở
Việt Nam và một số nước trên thế giới. Nó thực sự gây một ảnh hưởng tiêu cực đến
tình hình kinh tế và môi trường sống của người nông dân chăn nuôi gia cầm nói
riêng và của đất nước nói chung. Mặt khác trong điều kiện hội nhập hiện nay, đòi
hỏi các mặt hàng nông sản phải đạt một tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu.
Đồng bằng Sông Cửu Long là một trong những vùng kinh tế bị ảnh hưởng
của dịch cúm gia cầm trong đó có tỉnh Bạc Liêu là một tỉnh có truyền thống chăn

nuôi gia cầm. Trong khi đó chưa có một tổ chức nào thực sự nghiên cứu về ảnh
hưởng của nó và đưa ra những giải pháp cụ thể để ngăn chặn và hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực của nó đến đời sống của người nông dân. Vì vậy, em chọn đề tài
“Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu”
để làm luận văn tốt nghiệp khi ra trường.
1.1.2.Căn cứ khoa học và thực tiễn
Phong trào nuôi vịt của nông dân ở tỉnh Bạc Liêu có từ rất lâu và hiện nay
chủ yếu là nuôi vịt đẻ chạy đồng. Mô hình này đã mang lại những khoản thu nhập
cho nông dân ở đây rất đáng kể. Đặc biệt nó góp phần trong việc chuyển đổi cơ cấu
nông nghiệp nông thôn. Nhưng trong thời gian gần đây, do dịch cúm gia cầm bùng
phát đã gây nên nhiều thiệt hại cho người nuôi vịt ở đây và nó đã trở thành mối đe
dọa hàng đầu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người nông dân nơi đây.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu những ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm đến hiệu quả chăn nuôi
vịt chạy đồng và đề xuất giải pháp cụ thể ở tỉnh Bạc Liêu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
10
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi
Mục tiêu 1: Thực trạng của việc chăn nuôi vịt chạy đồng ở huyện Hồng
Dân, tỉnh Bạc Liêu.
Mục tiêu 2: Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt chạy đồng khi chưa có và khi
có dịch cúm gia cầm.
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp để tăng hiệu quả chăn nuôi vịt chạy
đồng và tăng thu nhập cho người nông dân chăn nuôi vịt chạy đồng.
1.3. GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI CẦN NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
Tình hình chăn nuôi vịt chạy đồng ngày càng giảm.

Hiệu quả của hộ chăn nuôi vịt chạy đồng giảm khi bị ảnh hưởng của dịch
cúm gia cầm.
Thu nhập của nông dân chăn nuôi vịt chạy đồng ngày càng giảm.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Có phải tình hình chăn nuôi vịt chạy đồng ngày càng giảm hay không?
Có phải hiệu quả của hộ chăn nuôi vịt chạy đồng giảm khi bị ảnh hưởng của
dịch cúm gia cầm hay không?
Có phải thu nhập của nông dân chăn nuôi vịt chạy đồng ngày càng giảm
hay không?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Luận văn được thực hiện tại khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường Đại
học Cần Thơ với các số liệu điều tra (44 hộ nuôi vịt và 31 hộ nông dân) tại huyện
Hồng Dân của tỉnh Bạc Liêu.
1.4.2. Thời gian
Thông tin số liệu được sử dụng cho luận văn là thông tin số liệu từ 2004 –
2006. Luận văn này được thực hiện trong thời gian từ tuần 06/03/2007 đến tuần
12/06/2007
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
11
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi
Đối tượng nghiên cứu ở đây là các hộ chăn nuôi vịt hậu bị (vào đẻ) chạy
đồng ở huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.5.1. Các nghiên cứu trong nước
“Nghiên cứu luận cứ khoa học phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất ở vùng
nông thôn sâu – ngập lũ đồng bằng Sông Cửu Long nhằm cải thiện đời sống của
nông hộ và tăng cường sự hợp tác của nông dân”, Nguyễn Thanh Phương, Lê Xuân

Sinh, Nguyễn Thanh Toàn, 2004, phương pháp phân tích chi phí lợi ích (CBA) và so
sánh mô hình sản xuất được sử dụng trong nghiên cứu, kết quả cho thấy mô hình lúa
– cá có hiệu quả và phù hợp trong điều kiện ngập lũ ở đồng bằng Sông Cửu Long.
“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tín dụng và xác định nhu cầu vốn của nông
hộ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn tỉnh Trà
Vinh”, Phước Minh Hiệp và nhóm nghiên cứu, 2005, phương pháp phân tích chi phí
lợi ích (CBA), mô hình probit và so sánh mô hình sản xuất được sử dụng trong
nghiên cứu, kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ đáp ứng nhu cầu tín dụng và yếu tố
thể chế chính sách ảnh hưởng chủ yếu đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn ở địa bàn nghiên cứu.
1.5.2. Các nghiên cứu ngoài nước
“Guideline for conducting extended cost- benefit analysis of Dam projects
in Thailand”, EEPSEA, chương trình kinh tế môi trường Đông Nam Á, Piyaluk
Chutubtim, 2001, phương pháp phân tích chi phí lợi ích (CBA) được sử dụng trong
nghiên cứu, kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách trợ giá đầu vào như điện, thủy
lợi phí,…, có tác động tích cực đến nông dân, đặc biệt nông dân có thu nhập thấp,
nhưng có tác động xấu đến xây dựng và hoạt động của hệ thống thủy nông trong
vùng nghiên cứu.


CHƯƠNG 2
12
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm nông hộ

Nông hộ là những hộ nông dân làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp,…hoặc kết hợp làm nhiều nghề, sử dụng lao động, tiền
vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất, kinh doanh. Nông hộ (hộ nông dân) là gia
đình sống bằng nghề nông, được kể là một đơn vị về mặt chính quyền. Hộ nông dân
có những đặc trưng riêng, có một cơ chế vận hành khá đặc biệt, không giống như
những đơn vị kinh tế khác như: Ở nông hộ có sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở
hữu, quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự thống nhất giữa quá trình sản xuất
trao đổi, phân phối, sử dụng và tiêu dùng.
2.1.1.2. Bản chất kinh tế nông hộ

Đặc trưng bao trùm của kinh tế nông hộ là các thành viên trong nông hộ
làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản thân gia đình mình.
Mặt khác, kinh tế nông hộ là nền sản xuất nhỏ mang tính tự cung, tự túc hoặc có sản
xuất hàng hóa với năng suất lao động thấp nhưng có vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất nông nghiệp ở các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói
riêng tính tự chủ trong kinh tế nông hộ được thể hiện ở những đặc điểm sau:
- Làm chủ quá trình sản xuất và tái sản xuất trong nông nghiệp.
- Sắp xếp điều hành phân công lao động trong quá trình sản xuất.
- Quyết định phân phối sản phẩm làm ra sau khi đóng thuế cho nhà nước,
được chọn quyền sử dụng phần còn lại. Nếu có sản phẩm dư thừa, hộ nông dân có
thể đưa ra thị trường tiêu thụ đó là sản phẩm hàng hóa.


2.1.1.3. Sự khác nhau giữa kinh tế nông hộ và các thành phần kinh tế khác
13
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi
Kinh tế nông hộ là thành phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nói
chung, ở nước ta hiện nay dân số và lao động sống ở nông thôn vẫn chiếm tỷ trọng cao.

Số lượng hộ gia đình ở nông thôn nói chung cũng như số hộ nông dân không ngừng
tăng lên. Kinh tế nông hộ có những đặc điểm khác với các thành phần kinh tế khác như:
Vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng, các thành viên trong nông hộ thống nhất
với nhau về hành động, đều làm việc hết sức mình để có thu nhập cao cho gia đình. Sự
phân công lao động trong nông hộ có ưu điểm mà các thành phần khác không thể có
được: đó là tính tự nguyện, tự giác cao và tận dụng tối đa khả năng của mỗi người trong
lao động. Trong quá trình quản lý phân phối sản phẩm được xử lý nhanh, kịp thời, các
quyết định điều hành được đúng đắn.
Tóm lại, kinh tế hộ nông dân phát triển với tư cách là những đơn vị tự
chủ, trong quá trình đổi mới đã có những đóng góp to lớn vào sản xuất của nước
ta, tạo ra sự tăng trưởng liên tục về lương thực và các ngành sản xuất khác trong
nông nghiệp. Kinh tế hộ ở nông thôn là loại hình sản xuất có hiệu quả về kinh tế
xã hội, tồn tại và phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp và quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước Tiếp tục đẩy mạnh
kinh tế hộ phát triển. Kinh tế hộ nông dân trong thời kỳ đổi mới không chỉ dừng
lại ở kinh tế tiểu nông tự cấp, tự túc mà đang tự thân vận động theo quy luật
phát triển kinh tế khách quan, phục vụ công nghiệp hóa đất nước. Các hộ nông
dân về kinh tế còn yếu kém từ chỗ sản xuất tự túc thiếu ăn, vươn lên mức đủ ăn,
từ sản xuất đủ ăn vươn lên sản xuất thừa ăn.
“Trích kinh tế nông hộ và kinh tế hợp tác trong nông nghiệp Việt Nam, Tác giả PTS.TS
Lâm Quang Huyên, NXB Trẻ trang 100-101”
2.1.1.4. Hiệu quả
Hiệu quả theo nghĩa phổ thông, phổ biến trong cách nói của mọi người “Kết
quả như yêu cầu của việc làm mang lại hiệu quả” (Theo từ điển Tiếng Việt trang
440, Viện ngôn ngữ học, 2002)
Hiệu quả bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, chúng có quan hệ
mật thiết với nhau như một thể thống nhất không tách rời nhau.
14
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu


GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra, nó là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan
trực tiếp tới nền kinh tế hàng hoá và với tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế
khác. Một phương án có hiệu quả kinh tế cao hoặc một giải pháp kỹ thuật có hiệu
quả kinh tế cao là một phương án đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả đem lại
và chi phí đầu tư. Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích của sản xuất
và phát triển kinh tế xã hội, là đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và tinh
thần của mọi thành viên trong xã hội.
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp gắn liền với những đặc điểm
của sản xuất nông nghiệp. Trước hết là, ruộng đất là tư liệu sản xuất không thể thay
thế được, nó vừa là sản phẩm tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động. Đối tượng của
sản xuất nông nghiệp là các cơ thể sống, chúng sinh trưởng, phát triển, diệt vong
theo các quy luật sinh vật nhất định, và chúng chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện
ngoại cảnh (ruộng đất, thời tiết, khí hậu). Con người chỉ tác động tạo ra những điều
kiện thuận lợi để chúng phát triển tốt hơn theo quy luật sinh vật, chứ không thể thay
thế theo ý muốn chủ quan được.
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội và tổng chi
phí bỏ ra.
2.1.2. Các chỉ tiêu kinh tế
*Tổng chi phí: là toàn bộ chi phí đầu tư vào hoạt động sản xuất để tạo ra
sản phẩm, bao gồm chi phí lao động, chi phí vật chất và chi phí khác.
TCP = chi phí vật chất + chi phí lao động + chi phí khác
*Doanh thu: là giá trị thành tiền từ sản lượng sản phẩm với đơn giá sản
phẩm đó.
DT = sản lượng * đơn giá

*Lợi nhuận: là phần chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí bỏ ra.
LN = Doanh thu – Tổng chi phí
15

Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi
*Thu nhập nông dân: là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí chưa
có công lao động nhà.
TN = Doanh thu – chi phí chưa có công lao động nhà
*Doanh thu / chi phí
DT / CP = Doanh thu / Tổng chi phí
Cho biết 1 đồng chi phí đầu tư, chủ thể đầu tư sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.
*Lợi nhuận / chi phí
LN / CP = Lợi nhuận / Tổng chi phí
Nói lên một đồng người nông dân bỏ ra thì sẽ thu lại được bao nhiêu đồng
lợi nhuận
*Lợi nhuận / Doanh thu
LN / DT = Lợi nhuận / Doanh thu
Thể hiện trong 1 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh
mức lợi nhuận so với tổng thu nhập
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Dựa vào niên giám thống kê để chọn vùng có số vịt cao nhất.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Thứ cấp: Lấy tại phòng thống kê huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp nông dân chăn nuôi gia cầm tại huyện Hồng
Dân để thu thập số liệu.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
* Mục tiêu 1: Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê mô tả là tổng hợp các
phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh
tế và thông tin được thu nhập trong điều kiện không chắc chắn.
- Bước đầu tiên để mô tả là tìm hiểu về đặc tính phân phối của một số liệu

thô và lập bảng phân phối tần số.
16
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi
- Tần số là số lần xuất hiện của một quan sát, tần số của một tổ là số quan
sát rơi vào giới hạn của tổ đó.
- Cách tính cột tần số tích luỹ (TSTL): TSTL của tổ thứ nhất chính là tần số
của nó, tần số của tổ thứ hai bao gồm tần số của tổ thứ nhất và cả tần số của tổ thứ
hai, tần số của tổ thứ ba là tần số của tổ thứ hai và thứ ba hoặc là tần số của chính nó
và tần số của cả hai tổ thứ nhất và thứ hai.
* Bảng thống kê: là hình thức trình bày số liệu thống kê và thông tin đã thu
thập làm cơ sở để phân tích và kết luận, cũng là bảng trình bày kết quả nghiên cứu,
nhờ đó mà các nhà quản trị có thể nhận xét tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
* Bảng thống kê bao gồm các yếu tố chính:
+ Số liệu biểu bảng
+ Tên biểu bảng
+ Đơn vị tính
+ Các chỉ tiêu
*Mục tiêu 2: Phương pháp phân tích CBA, phương pháp phân tích hồi quy
và tương quan.
Các chỉ số cơ bản:
-Khấu hao tài sản cố định trong một đợt:
SH
12SNSD*
STNNG*
KHTSCDTB

=
KHTSCDTB: Khấu hao tài sản cố định trung bình (đồng)

NG: Nguyên giá tài sản cố định (đồng)
STN: Thời gian nuôi của hộ (tháng)
SNSD: Số năm sử dụng (năm)
SH: Tổng số hộ (hộ)

-Khấu hao tài sản cố định trên một trứng:
17
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi
SLT
KHTSCDTB
KHTSCD/TR =

KHTSCD/TR: Khấu hao tài sản cố định trên một trứng (đồng)
KHTSCDTB: Khấu hao tài sản cố định trung bình (đồng)
SLT: Số lượng trứng trong một đợt (trứng)
-Chi phí con giống:
SH
DG)*(SL
CPCGTB

=
CPCGTB: Chi phí con giống trung bình (đồng/hộ)
SL: Số lượng vịt nuôi (con)
DG: Đơn giá vịt giống (đồng/con)
SH: Tổng số hộ (hộ)
-Chi phí con giống trên một trứng:
SLT
CPCGTB

CPCG/TR =

CPCG/TR: Chi phí con giống trên một trứng (đồng/hộ/trứng)
CPCGTB: Chi phí con giống trung bình (đồng/hộ)
SLT: Số lượng trứng trong một đợt (trứng)
-Chi phí a:
SH
CPa
CPaTB

=
CpaTB: Chi phí a trung bình (đồng/hộ)
Cpa: Chi phí a của hộ (đồng)
SH: Tổng số hộ (hộ)
*Ghi chú: Chi phí a gồm các loại chi phí: Chi phí công cụ làm chuồng và
dụng cụ thu hoạch, Chi phí vận chuyển, Chi phí thuốc thú y, Chi phí thuê đồng, Chi
phí thức ăn, Chi phí lao động, Chi phí chuyển đồng, Chi phí bán sản phẩm, Chi phí
khác.
-Chi phí a trên một trứng:
18
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi
SLT
CPaTB
CPa/TR =

Cpa/TR: Chi phí a trên một trứng (đồng/hộ/trứng)
CPaTB: Chi phí a trung bình (đồng/hộ)
SLT: Số trứng trong một đợt (trứng)

-Doanh thu từ trứng trong một đợt nuôi:
SH
GT)*30*STD*ST(
DTTTTB

=
DTTTTB: Doanh thu trung bình từ trứng (đồng/hộ)
ST: Số trứng trung bình/ đêm (trứng/đêm)
STD: Số tháng vịt đẻ trứng trong một đợt (tháng)
GT: Giá một trứng trung bình (đồng/trứng)
SH: Tổng số hộ (hộ)
-Doanh thu từ trứng trên một trứng:
SLT
DTTTTB
DTTT/TR =

DTTT/TR: Doanh thu từ trứng trên một trứng (đồng/hộ/trứng)
DTTTTB: Doanh thu từ trứng trung bình trong một đợt (đồng/hộ)
SLT: Số trứng trong một đợt (trứng)
-Doanh thu từ vịt trong một đợt nuôi:
SH
GVBR)*HH)(SL(
DTTVTB

=


DTTVTB: Doanh thu từ vịt trung bình (đồng/hộ)
SL: Số lượng vịt nuôi (con)
HH: Số lượng vịt hao hụt trong một đợt nuôi (con)

GVBR: Giá vịt bán ra (đồng)
SH: Tổng số hộ nuôi (hộ)

-Doanh thu từ vịt của một trứng trong một tháng:
19
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi
SLT
DTTVTB
DTTV/TR =

DTTV/TR: Doanh thu từ vịt trên một trứng (đồng/hộ/trứng)
DTTVTB: Doanh thu từ vịt trung bình (đồng/hộ)
SLT: Số trứng trong một đợt (trứng)
-Các khoản thiệt hại và lợi ích:
SLT*STN
TH(LI)*SDTD
TTH(TLI) =

TTH (TLI): Tổng thiệt hại (tổng lợi ích) trung bình (đồng/trứng)
SDTD: Số đồng vịt chạy trung bình trên đợt (công/đợt/bầy)
TH (LI): Thiệt hại (lợi ích) vịt gây ra (đồng/công/tháng)
STN: Số tháng nuôi (tháng)
SLT: Số trứng trong một đợt (trứng)
Ghi chú:
- Các thiệt hại bao gồm các chi phí: khắc phục lở bờ, ô nhiễm nguồn nước,
gây bệnh và thiệt hại khác.
- Các lợi ích bao gồm: lợi ích do vịt ăn sâu rầy, ốc bưu vàng và các lợi ích
khác.

Phương trình hồi quy:
Mục đích của việc thiết lập phương trình hồi quy là tìm các nhân tố có ảnh
hưởng đến một chỉ tiêu quan trọng nào đó (chẳng hạn như thu nhập/trứng) chọn
những nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa, từ đó phát huy nhân tố ảnh hưởng tốt, khắc
phục nhân tố ảnh hưởng xấu.
Phương trình hồi quy có dạng:
Y =
0
β
+
1
β
x
1
+
2
β
x
2
+ … +
k
β
x
k
Y: là biến phụ thuộc.
X
i
: Biến độc lập (i= 1,2…,k) là nhân tố ảnh hưởng.
Các tham số
0

β
,
1
β
,…,
k
β
được tính toán bằng phần mềm SPSS.
20
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi
Kết quả được in ra từ phần mềm SPSS:
Multiple R: hệ số tương quan bội, nói lên mối liên hệ chặt chẻ giữa biến
phụ thuộc Y và các biến độc lập X
i
. Hệ

số tương quan bội R càng lớn thể hiện mối
liên hệ càng chặt chẻ.
Hệ số xác định R
2
(R square): tỷ lệ (%) biến động của Y được giải thích bởi
các biến độc lập X
i
hoặc % các X
i
ảnh

hưởng đến Y, phần còn lại do các yếu tố khác

mà chúng ta chưa nghiên cứu. R
2
càng lớn càng tốt.
R
2
: Hệ số xác định đã điều chỉnh dung để trắc nghiệm xem có nên thêm
vào 1 biến độc lập nữa không. Khi thêm vào 1 biến mà R
2
tăng lên thì chúng ta
quyết định thêm biến đó vào phương trình hồi quy.
+ Thông thường dùng để kiểm định mức ý nghĩa của mô hình hồi quy. F
càng lớn mô hình càng có ý nghĩa vì khi đó Sig.F càng nhỏ.
+ Dùng để so sánh với F trong bảng phân phối F ở mức ý nghĩa α.
+ F là cơ sở để bác bỏ hay chấp nhận giả thiết H
0
.
(H
0
: Tất cả các tham số hồi quy đều bằng 0 (β
1
= β
2
= β
3
= …. =β
k
= 0) hay
các X
i
không liên quan tuyến tính với Y. H

1
≠ 0, tức là các X
i
có liên quan tuyến tính
với Y).
+ F càng lớn thì khả năng bác bỏ H
0
càng cao. Bác bỏ khi F>F
tra bảng

Significace F: mức ý nghĩa.
+ Sig.F nói lên ý nghĩa của phương trình hồi quy, Sig.F càng nhỏ càng tốt,
độ tin cậy càng cao (Sig.F ≈ α). Thay vì tra bảng F, Sig.F cho ta kết luận ngay mô
hình hồi quy có ý nghĩa khi Sig.F < mức ý nghĩa α nào đó.
+ Coefficients: Hệ số.
+ t_Stat: Giá trị thống kê t, dùng để kiểm định cho các tham số riêng biệt
(X
i
) ; nếu t _Stat = 0 thì X
i
không ảnh hưởng đến Y.
+ P_value: giá trị xác suất P, là mức ý nghĩa α nhỏ nhất mà ở đó giả thuyết
H
0
bị bác bỏ.
*Mục tiêu 3: Phân tích ma trận SWOT
21
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi

- Các mặt mạnh (S): cho biết các điều kiện thuận lợi, nguồn lực thúc đẩy
góp phần để phát triển tốt hơn. Nên tận dụng và phát triển mặt mạnh này để phát
huy thế mạnh sẵn có.
- Các mặt yếu (W): các yếu tố bất lợi, những điều kiện không thích hợp, hạn
chế phát triển đồng thời tìm cách khắc phục và cải thiện.
- Các cơ hội (O): những phương hướng cần được thực hiện hay những cơ
hội có được nhằm tạo điều kiện phát triển, ta cần phải tận dụng.
- Những nguy cơ đe doạ (T): những yếu tố có khả năng tạo ra kết quả xấu,
hạn chế hoặc triệt tiêu sự phát triển.
SWOT có thể đưa ra sự liên kết từng cặp một, qua đó giúp chúng ta hình
thành các chiến lược, chính sách của mình một cách có hiệu quả nhằm khai thác tốt
nhất các cơ hội từ bên ngoài, giảm bớt hoặc né tránh các đe doạ trên cơ sở phát huy
những mặt mạnh, khắc phục những yếu kém.
- Phối hợp S-O: phải sử dụng mặt mạnh nào để tận dụng tốt cơ hội.
- Phối hợp S-T: phải sử dụng những mặt mạnh nào để khắc phục, phòng trừ
những đe doạ.
- Phối hợp O-W: phải khắc phục yếu kém nào hiện nay để tận dụng tốt cơ
hội đang có bên ngoài hay sử dụng những cơ hội nào để khắc phục những yếu kém
hiện nay.
- Phối hợp W-T: phải khắc phục những yếu kém nào để giảm bớt nguy cơ.







CHƯƠNG 3
22
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu


GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi
GIỚI THIỆU VÙNG NGHIÊN CỨU

3.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TỈNH BẠC LIÊU
Bạc Liêu là một tỉnh thuộc bán đảo Cà Mau, miền đất cực Nam của tổ quốc
Việt Nam. Tỉnh có chung địa giới nối tỉnh Hậu Giang, Kiên Giang ở phía Tây Bắc,
Sóc Trăng ở phía Đông Bắc, Cà Mau ở phía Tây Nam, phía Đông Nam giáp biển
Đông. Bạc Liêu có bờ biển dài 56 km nối với các biển quan trọng như Gành Hào,
Nhà Mát, Cái Cùng.
Bạc Liêu có địa hình tương đối bằng phẳng, chủ yếu nằm ở độ cao trên dưới
1,2 m so với mặt biển, còn lại là những giồng cát và một số khu vực trũng ngập
nước quanh năm. Địa hình có xu hướng dốc từ bờ biển vào nội đồng, từ Đông Bắc
xuống Tây Nam. Trên địa bàn tỉnh có nhiều kênh rạch lớn như kênh Quản Lộ -
Phụng Hiệp, kênh Cạnh Đền, kênh Phó Sinh, kênh Giá Rai.
Bạc Liêu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt: mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa
trung bình hàng năm 2.000 - 2.300 mm. Nhiệt độ trung bình 26
0
C, cao nhất 31,5
0
C,
thấp nhất 22,5
0
C. Số giờ nắng trong năm 2.500 - 2.600 giờ. Độ ẩm trung bình mùa
khô 80%, mùa mưa 85%. Vùng này ít chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới;
không chịu ảnh hưởng trực tiếp của lũ lụt của hệ thống sông Cửu Long, nhưng lại
chịu tác động mạnh của thuỷ triều biển Đông và một phần chế độ nhật triều biển
Tây.





3.2. GIỚI THIỆU VỀ HUYỆN HỒNG DÂN
23
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi
3.2.1. Điều kiện tự nhiên
3.2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Hồng Dân là một huyện nằm ở vùng Bắc Quốc lộ 1A của tỉnh Bạc
Liêu. Huyện được tái lập trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính của huyện Hồng
Dân cũ, theo Nghị định số 51/2000/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2000 của chính
phủ về việc chia tách, thành lập huyện Hồng Dân mới và huyện Phước Long. Vị trí
địa lý của huyện được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Hậu Giang và Kiên Giang
- Phía Nam giáp huyện Phước Long
- Phía Đông giáp tỉnh Sóc Trăng
- Phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang và Cà Mau
Huyện Hồng Dân là một huyện vùng sâu, vùng xa của Tỉnh Bạc Liêu, cách
thị xã Bạc Liêu 60km về phía Đông Nam (theo tuyến Cầu số 2 – Phước Long -
Ngan Dừa), diện tích tự nhiên là 42.118 ha, dân số của huyện đến 31 tháng 12 năm
2004 là: 96.760 người. Trong đó dân tộc Khơme chiếm 18.802 người, dân tộc Hoa
chiếm 1.565 người, dân tộc Kinh chiếm 83.915 người còn lại là các dân tộc khác.
Huyện được chia làm 8 đơn vị hành chính, bao gồm 1 thị trấn và 7 xã. Trong đó thị
trấn Ngan Dừa được coi là trung tâm kinh tế, xã hội của huyện.





Bảng 1: ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH HUYỆN HỒNG DÂN
CHIA THEO XÃ – THỊ TRẤN
24
Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GVHD: T.S Mai Văn Nam SVTH: Võ Thị Lan Chi
STT Đơn vị Số ấp trong xã
(ấp)
Diện tích tự nhiên theo xã
(Ha)

Tổng số 69 42.118
1 Thị trấn Ngan Dừa 06 1.466
2 Xã Ninh Quới 10 3.205
3 Xã Ninh Quới A 10 3.852
4 Xã Ninh Hòa 09 5.576
5 Xã Lộc Ninh 09 4.859
6 Xã Vĩnh Lộc 06 4.615
7 Xã Vĩnh Lộc A 05 4.237
8 Xã Ninh Thạnh Lợi 14 14.452
(Nguồn: Phòng thống kê huyện Hồng Dân 2006)
Một số lợi thế và hạn chế chính về vị trí địa lý của huyện Hồng Dân trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội và khai thác, sử dụng tài nguyên đất đai:
- Tuyến đường từ cầu Dân Xây- Ninh Quới- Ngan Dừa nối với Quốc lộ 63
sẽ được xây dựng, theo tuyến này trung tâm huyện cách thị xã Bạc Liêu khoảng
42km, đây là tuyến giao thông quan trọng nối huyện với các tỉnh Hậu Giang, Kiên
Giang và Cà Mau, mở ra hướng phát triển kinh tế về phia Tây Bắc. Theo quy hoạch,
tuyến đường này được xây dựng theo tiêu chuẩn đường cấp II đồng bằng, dự kiến
đến năm 2010 hoàn thành giai đoạn một, đạt tiêu chuẩn đường cấp III (mặt rộng 7m,
nền 12m, hành lang bảo vệ mỗi bên 7m). Trên địa bàn huyện còn có tuyến đường

tỉnh là Vĩnh Mỹ- Phước Long nối đến Quốc lộ 63; đường Phó Sinh- Cạnh Đền là
những tuyến giao thông quan trọng phục vụ thiết thực cho sản xuất. Mạng lưới giao
thông đường thủy rất thuận lợi cho phát triển giao thông vận tải liên tỉnh.
- Địa bàn huyện hiện diện cả 2 điều kiện sinh thái: (1) Mặn – lợ ở tiểu vùng
chuyển đổi, phía Đông của huyện theo ranh kênh Ngan Dừa – Cầu Sập; Thích hợp
cho nuôi trồng thủy sản nước lợ và phát triển các mô hình tôm lúa kết hợp. (2) Khu
25

×