Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập môn CHÍNH TRỊ tốt NGHIỆP 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.85 KB, 12 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN CHÍNH TRỊ TỐT NGHIỆP -2014
Câu 1: Trình bày khái niệm và những nguồn gốc hình thành tư tưởng HCM. Qua đó rút ra
kinh nghiệm gì về rèn luyện tư tưởng của mình?
1. Khái niệm: Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ
bản của CMVN, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo CN Mác Lênin vào điều kiện cụ
thể nước ta kế thừa những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp cuả dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại.

2. Nguồn gốc hình thành:
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành từ những nguồn gốc chủ yếu sau:
a. Tư tưởng HCM kế thừa và phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc:
Dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước nồng nàn và nhiều phẩm chất tốt đẹp ( Nêu rõ
nhưng p/c tốt đẹp cua dân tộc, trong đó nổi bật là CN yêu nước) Đây là tài sản có giá trị nhất trong
hành trang của Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc ra đi tìm đường cứu nước, là cơ sở xuất phát, là sợi chỉ đỏ
xuyên suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người, là động lực giúp Người vượt qua mọi gian
nan thử thách, hiểm nguy.
Người sinh ra ở Nghệ An, nơi tiêu biểu cho những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam, nơi sản sinh cho đất nước nhiều anh hùng hào kiệt. Truyền thống dân tộc, quê hương và
truyền thống gia đình đã giúp Người sớm phát triển trí tuệ,hun đúc ở Hồ Chí Minh khí phách, hoài
bão và tư tưởng lớn. Đây là nguồn gốc quan trọng đầu tiên để hình thành nên tư tưởng Hồ Chí
Minh. Nó là ngọn nguồn tư tưởng tình cảm để sau này người đưa ra những quan điểm đường lối cho
CMVN.
c.Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
Hồ Chí Minh đã tiếp thu có chọn lọc những yếu tố tích cực của văn hoá phương Đông trong
Nho giáo và Phật giáo, như lòng vị tha, tư tưởng từ bi bác ái, tình yêu thương con người; triết lý
hành đạo giúp đời, tu thân dưỡng tính, truyền thống hiếu học…Tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái,
dân chủ và phong cách dân chủ, nhân quyền của văn hoá phương Tây…
Như vậy, trên con đường hoạt động cách mạng Người đã làm giàu trí tuệ của mình bằng trí
tuệ của thời đại: Đông, Tây, kim, cổ…, vừa thu hái, vừa gạn lọc, suy nghĩ và lựa chọn, kế thừa, vận
dụng, phát triển góp phần làm phong phú, tạo nên tư tưởng của Người.
d. Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận chủ yếu quyết định đến quá trình hình thành và phát


triển của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Các nguồn gốc nêu trên là tiền đề cơ bản và quan trọng để HCM đến với chủ nghĩa Mac- lênin.
( Vào năm 1920) Khi đến với chủ nghiã Mác- lênin, tư tưởng của Người có sự chuyển biến về
chất, nâng lên 1 trình độ mới chủ nghĩa yêu nước Việt Nam.Từ đây, tư tưởng HCM có bước ngoặt
phát triển mới, định hướng rõ theo hệ tư tưởng vô sản, mang tính chất CM và khoa học.
TG quan và phương pháp luận Mác – Lênin đã giúp cho HCM tổng kết kiến thức và kinh
nghiệm của mình để phát hiện ra phương hướng tìm con đường cứu nước đúng đắn. Đọc “ Sơ thảo
lần thứ nhất luận cương về những vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin , hiểu rõ bản chất của chủ
nghĩa Mác – Lê nin, HCM đã coi đây là cẩm nang thần kỳ. Người tán thành quốc tế thứ III và hoàn
toàn tin theo Lênin, Người khẳng định: muốn cứu nước giải phóng dân tộc, không có con đường
nào khác ngoài con đường CMVS.
Chính trên cơ sở của lý luận Mác-Lênin đã giúp Người tiếp thu và chuyển hoá những nhân
tố tích cực, những giá trị và tinh hoa văn hoá của dân tộc và của nhân loại để tạo nên tư tưởng của
mình phù hợp với xu thế vận động của lịch sử. Vì vậy, trong quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh thì chủ nghĩa Mác-Lênin có vai trò to lớn, là cơ sở, nguồn gốc chủ yếu nhất.
e. Những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất và năng lực cá nhân HCM:
Trước hết, đó là tư duy độc lập tự chủ, sáng tạo cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng
suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng, phát huy tinh hoa văn hoá nhân loại. Đó là sự khổ
công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời đại và kinh nghiệm hoạt động thực
tiễn qua các phong trào đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động quốc tế.
Đó là tâm hồn, ý chí của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành, một trái tim yêu
nước thương dân, thương yêu con người, sẵn sàng chịu đựng những gian khổ hy sinh vì độc lập của
Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân.
1
Chính những phẩm chất cá nhân hiếm có đó đã quyết định việc Hồ Chí Minh tiếp nhận,
chọn lọc chuyển hoá, phát triển những tinh hoa của dân tộc và của thời đại thành tư tưởng đặc sắc
của Người – tư tưởng HCM.
3. Bài học kinh nghiệm về rèn luyện tư tưởng của mình: ( Học sinh tự liên hệ )
Câu 2: Phân tích ND tư tưởng HCM về:
a Giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.

b. Vai trò của quần chúng nhân dân và khối đại đoàn kết dân tộc.
Trả lời:
1. Phân tích ND T
2
HCM về giải phóng dt, giải phóng g/c, giải phóng con người:
- Cả cuộc đời của Hồ Chí Minh đã dành trọn cho nhân dân, cho đất nước, cho sự nghiệp
đấu tranh giải phóng con người, giải phóng nhân loại cần lao, thoát khỏi mọi áp bức, bất công, vươn
tới cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc. Cũng chính vì vậy mà vần đề dân tộc và giải quyết vấn đề
dân tộc trong cách mạng Việt Nam đã được Người quan tâm, nung nấu suốt cả đời. Mục tiêu của
toàn bộ HĐCM của HCM trong mong muốn của Người là: giành độc lập, tự do cho đất nước, đem
lại hạnh phúc cho ND, ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. Đó là hệ thống mục tiêu
cao cả mà Người tìm ra trong thời đại mới cho dân tộc ta.
- Người khẳng định: giải phóng dt là trên hết, là cơ sở để giải phóng giai cấp, giải phóng
con người. Quan điểm này phù hợp với hoàn cảnh nước ta. Đây là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác vào VN.
-Đối tượng của sự nghiệp giải phóng?
- Sự nghiệp giải phóng nằm dưới sự lãnh đạo của Đảng.
2. Phân tích vai trò của quần chúng ND và khối đại đoàn kết dân tộc:
Thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin cho CM là sự nghiệp của quần chúng, phát huy
truyền thống yêu nước, ý chí tự lực tự cường của dân tộc. HCM đã đưa vai trò của nhân dân lên tầm
cao mới: nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử, là người chủ thực sự của đất nước, coi nhân tố con
người là nguồn lực cơ bản tạo nên sức mạnh của cuộc kháng chiến. Để có thể hiểu hơn tư tưởng
HCM về vai trò của quần chúng nhân dân và khối đại đoàn kết toàn dân tộc ta có thể đi vào phân
tích 1 số khía cạnh cụ thể như sau: ( học sinh phân tích rõ hơn theo từng nội dung ).
a) Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của cách mạng:
b) Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng:
c) Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân :

d) Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất, có tổ chức là Mặt trận dân tộc thống
nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng

Câu 3: Để học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM về đạo đức CM cần tập trung vào
những ND gì? Liên hệ thực tiễn bản thân.
Trả lời:
1. Để học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM về đạo đức CM cần tập trung vào
những nội dung sau, Liên hệ thực tiễn bản thân?
a. Hồ chí Minh tấm gương tiêu biểu của truyền thống đạo đức của đân tộc VN:
- phong cách làm việc: khoa học, quý trọng thời gian
- Phong cách lãnh đạo: dân chủ, sâu sát, tỉ mỉ
- Phong cách diễn đạt: ngắn gọn, súc tích, ko cầu kỳ mà trong sáng
- Lối sống
- Tinh thần rèn luyện:
b. Nội dung Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức CM
* Đạo đức là cái gốc của người CM
2
- Đạo đức là vấn đề quan tâm hàng đầu cuả HCM đ/v SN CM VN.Người rất quan tâm đến
giáo dục đạo đức cho cán bộ ,Đảng viên, thanh niên, vai trò của đạo đức CM là to lớn nền tảng của
CM, cũng giống như gốc của cây , ngọn nguồn của dòng sông. Như đối với con người có sức mạnh
mới gánh được nặng và đi được xa.Người CM phải có đạo đức mới hoàn thành được nhiệm vụ
CM.
Vì thế : Các thế hệ người VN phấn đấu cho ĐLDT, đến với HCM là đến với Tư tưởng đạo
đức của người " Sống chiến đấu lao động và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại" là khẩu hiệu chung
của người VN.
* Trung với nước , hiếu với dân
Đây là mối quan hệ lớn nhất, T-H là phẩm chất đạo đức quan trọng, bao trùm nhất.
- Nội dung chủ yếu của Trung với nước là: ( học sinh nghiên cứu giáo trình phân tích )
- Nội dung của hiếu với dân là : ( học sinh nghiên cứu giáo trình phân tích )
*Cần , kiệm ,liêm ,chính, chí công vô tư : ( học sinh nghiên cứu giáo trình
phân tích )
* Tình Yêu thương con người : ( học sinh nghiên cứu giáo trình phân tích )
* Có tinh thần quốc tế trong sáng ( học sinh nghiên cứu giáo trình phân tích )

2. Liên hệ thực tiễn bản thân:

Câu 4: Phân tích vì sao quá trình đổi mới ở nước ta phải lấy phát triển kinh tế làm nhiệm vụ
trọng tâm.
Trả lời:
1. Quá trình đổi mới ở nước ta hiện nay phải lấy phát triển kinh tế làm nhiệm vụ trọng
tâm vì:
A, Tính khách quan
Chủ nghĩa Mác- Lênin đã chỉ rõ vật chất quyết định ý thức; mỗi phương thức SX, mỗi hình
thái Ktế - XH đều có cơ sở v/c- kỹ thuật tương ứng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của nó.Cái
quyết định thắng lợi của XH này đối với xã hội khác là có nền kinh tế, lực lượng SX phát triển với
năng suất LĐ cao hơn hẳn. Ktế phát triển là cơ sở quyết định sự phát triển toàn diện và mạnh mẽ
toàn XH.
ĐN ta có những thuận lợi cho phát triển kinh tế. Chúng ta đang ở thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước; cơ sở vật chất kỹ thuật được XD trước đây và trong 25 năm đổi mới đang phát huy
tác dụng. Chế độ chính trị, tình hình kinh tế - XH ổn định, quốc phòng, an ninh giữ vững, quan hệ
đối ngoại ngày càng mở rộng. Vị trí chính trị của ĐN ta rất quan trọng, nguồn nhân lực khá dồi dào,
tài nguyên đa dạng. Nhân dân ta có nhiều phẩm chất tốt đẹp , có khả năng tiếp thu những thành tựu
tiên tiến về phát triển kinh tế của các nước tiên tiến trên thế giới.
Nước ta từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu, nghèo và kém phát triển đi lên. . Chất lượng phát
triển kinh tế - xã hội và năng lực cạnh tranh của nền Ktế nước ta còn kém. Tốc độ tăng trưởng Ktế
những năm qua thấp hơn so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực ở thời kỳ đầu công
nghiệp hóa. Quy mô nền Ktế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp. NSLĐ tăng chậm và còn
thấp so với nhiều nước rong khu vực. Nước ta chưa thực hiện thật tốt việc kết hợp tăng trưởng Ktế
với tiến bộ và công bằng XH. Môi trường ở nhiều nơi bị ô nhiễm nặng. Cơ cấu K.tế chuyển dịch
chậm. Kết cấu hạ tầng Ktế, XH chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN còn nhiều hạn chế. Hội nhập Ktế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại
còn nhiều hạn chế.
Chỉ có lấy phát triển kinh tế là trọng tâm mới đưa ĐN ta thoát ra khỏi nghèo nàn và
khắc phục nguy cơ tụ hậu xa hơn Ktế so với các nước trong khu vực và trên TG. Phát triển Ktế

là trọng tâm mới giữ vững đượcc ổn định về chính trị, tăng cường sức mạnh quốc phòng, an
ninh; bảo vệ được độc lập chủ quyền và định hướng XHCN.
3
Ngày nay, CMKH và công nghệ trên TG phát triển như vũ bão, xu thế quốc tế hóa Ktế
tăng lên, sự phát triển nhanh của kinh tế tri thức, xu thế hợp tác quốc tế tăng lên tạo đk khách quan
cho các nước kém phát triển có thể đi tắt, đón đầu.
B, Quan điểm của Đảng
( Học sinh nghiên cứu giáo trình cần nêu rõ …)

Câu 5: Nêu rõ tính tất yếu khách quan và sự cần thiết phát triển Ktế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta hiện nay.
1. Tính tất yếu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
a.Tính tất yếu:
Kinh tế thị trường là 1 mô hình kinh tế ở đó các quan hệ kinh tế đều được thực hiện
trên thị trường.
*Tính tất yếu của việc lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là:
- Phát triển kinh tế thị trường là sự phân công LĐ trong xã hội không mất đi mà trái lại nó càng
phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu làm cho chuyên môn hóa, hợp tác hóa LĐ diễn ra mạnh mẽ
trên phạm vi QG và quốc tế, những ngành nghề mới được phát triển.
- Nền Ktế nước ta tồn tại lâu dài nhiều thành phần trong đó mỗi thành phần kinh tế lại có hàng
nnghìn DN là những đơn vị SX kinh doanh có tính độc lập về Ktế, vì thế việc hoạch định Ktế, trao
đổi và buôn bán SP là tất yếu.
b. Sự cần thiết
- Việc lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa giúp giải phóng lực
lượng sản xuất, các nguồn lực của đất nước (đất đai, tài nguyên, sức LĐ, ngành nghề truyền
thống ) để phát triển kinh tế, tạo ra các SP hàng hóa phong phú đáp ứng yêu cầu trong nước và
xuất khẩu.
- Làm các đơn vị SXKD có tính tự chủ cao, quan tâm đến chất lượng hàng hóa, mẫu mã phù hợp
thì mới tiêu thụ được
- Kích thích việc cải tiến KHKT công nghệ vào SX, giảm chi phí SX và nâng cao tay nghề.

- Làm nền kinh tế phát triển nhanh và năng động, khắc phục tình trạng trì trệ của cơ chế cũ, tạo
việc làm, tăng thu nhập
- Kinh tế thị trường làm cho giao lưu hàng hóa tới mọi khu vực, vùng, miền, là điều kiện để ta du
nhập kinh tế với các nước.
- Thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững góp phần đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước.
*Việc lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một
tất yếu nếu đặt trong bối cảnh toàn cầu hoá; thế giới đang bước vào giai đoạn quá độ sang trình độ
xã hội hậu công nghiệp, hậu thị trường và kinh tế tri thức; yêu cầu phát triển rút ngắn và hội nhập.
Đây không phải là sự gán ghép khiên cưỡng, chủ quan giữa kinh tế thị trường và chủ nghĩa xã hội,
mà là trên cơ sở nhận thức sâu sắc tính quy luật tất yếu của thời đại, sự khái quát hoá, đúc rút từ
kinh nghiệm phát triển kinh tế thị trường thế giới, và đặc biệt, từ tổng kết thực tiễn mấy chục năm
xây dựng chủ nghĩa xã hội và hơn hai thập kỷ đổi mới của Việt Nam.
*******************************************************
Câu 6: Trình bày đặc điểm cơ bản của các thành phần kinh tế và chủ trương phát triển các
thành phần kinh tế của Đảng , Nhà nước ta hiện nay?
1. Đặc điểm cơ bản của các thành phần kinh tế:
Đại hội X,XI của Đảng đã xác định: hiện nay, nước ta có 5 thành phần kinh tế. Đó là:
4
Kinh tế Nhà nước; Kinh tế tập thể; Kinh tế tư nhân ( TBTN và kinh tế cá thể); Kinh tế TB nhà
nứơc; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Các thành phần kinh tế trên tồn tại khách quan và có lợi cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Mỗi
thành phần có những đặc điểm riêng:
- Kinh tế Nhà nước( kinh tế quốc doanh): gồm những đơn vị kinh tế mà toàn bộ vốn thuộc sở
hữu của Nhà nước hoặc vốn của Nhà nước chiếm tỷ trọng khống chế. Kinh tế Nhà nước được
tổ chức dưới các hình thức doanh nghiệp Nhà nước, trong công nông, thương nnghiệp và dịch
vụ. Kinh tế Nhà nước nắm giữ những mạch máu kinh tế và công nghệ then chốt, đóng vai trò
chủ đạo, làm đòn bẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội. Nó còn mở
đương, hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển, làm lực lương vật chất để Nhà
nước thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô, tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới.

- Kinh tế tập thể: mà nòng cốt là HTX là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tập thể
về TLSX( trừ ruộng đất trong Nông nghiệp thuộc sở hữu toàn dân). Nó được tổ chức dưới các
hình thức HTX, tập đoàn SX trong nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tín dụng, mua bán, dịch
vụ trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao động trực tiếp của xã viên, phân phối theo
kết quả lao động và theo cổ phần, mỗi xã viên có quyền như nhau đối với công việc chung.
- Kinh tế tư bản Nhà nước: bao gồm các hình thức hợp tác liên doanh giữa kinh tế Nhà nước
với tư bản tư nhân trong nước hoặc giữa kinh tế Nhà nước với tư bản nước ngoài. Kinh tế tư
bản Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc động viên tiềm năng to lớn về vốn, công nghệ,
khả năng tổ chức, quản lý vì lợi ích của bản thân họ cũng như công cuộc XD và phát triển đất
nước.
- Kinh tế tư nhân: Bao gồm:
Kinh tế cá thể, tiểu chủ: dựa trên chế độ tư hữu nhỏ về TLSX và lao động của bản
thân và gia đình họ. Thành phần kinh tế này có vị trí quan trọng, lâu dài.
Kinh tế tư bản tư nhân: dựa trên hình thức sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về
TLSX và quan hệ người bóc lột người. Nó được tổ chức dưới các hình thức: Công ty tư nhân,
Công ty cổ phần Nó được tồn tại trong các ngành có lợi cho nền kinh tế quốc dân và hoạt
động theo pháp luật.
-Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Bao gồm các DN có 1 hoặc nhiều thành viên có 100% số
vốn nước ngoài, có thể liên kết, liên doanh với DN Nhà nước hoặc DN thư nhân của nước ta.
2. Chủ trương và các chính sách phát triển các thành phần kinh tế của Đảng và Nhà nước ta
hiện nay:
a, Nắm vững định hướng XHCN trong việc XD nề kinh tế nhiều thành phần:
- Thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, lấy
việc giải phóng lực lượng XS, nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội, cải thiện đời sống nhân dân làm
mục tiêu hàng đầu trong việc khuyến khích các thành phần kinh tế và các hình thức tổ chức kinh
doanh ởnước ta.
- Chủ động đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quẩ kinh tế Nhà nước, kinh tế hợp tác. Kinh tế Nhà
nước đóng vai trò chủ dạo, cùng với kinh tế HTX dần dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc
dân.
- Xác lập, củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của người LĐ trong nền SX xã hội, thực hiện công

bẵng xã hội ngày 1 tốt hơn.
5
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là
chủ yếu, đồng thời phân phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực khác vào kết quả SX kinh
doanh và phân phối thông qua phúc lợi XH.
- Phân phối và phân phối lại thu nhập; khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm
nghèo, không để diễn ra chênh lệch quấ đáng về mức sống và trình độ phát triển giữa cá vùng, các
tầng lớp dân cư.
- Tăng cường hiệu lực quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với viwcj phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần.
- Giữ vững độc lập chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc trong quan hệ kinh tế với nước
ngoài.
b, Chính sách đối với từng thành phần kinh tế:
- Đối với kinh tế Nhà nước: tiếp tục đổi mới và phát triển có hiệu quả kinh tế Nhà nước. Tập trung
để phát triển những ngành, những lĩnh vực trọng yếu như kết cấu hạ tầng kinh tế XH, hệ thống tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, những cơ sở SX và thương mại, dịch vụ quan trọng, 1 số DN liên quan
đến quốc phòng, an ninh. Triển khai tích cực và vững chắc cổ phần hóa DN Nhà nước. Tổ chức hợp
lý các tổng Công ty, bảo đảm vừa tránh phân tán lựclượng, vừa chống độc quyền hoặc trở thành cấp
hành chính trung gian.
- Đối với kinh tế hợp tác: phát triển kinh tế hợp tác với nhiều hình thức đa dạng, từ thấp đến cao,
từ tổ nhóm hợp tác đến HTX; tuân thủ nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân
chủ. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và có chính sách khuyến khích, ưu đãi giúp đỡ kinh tế hợp tác
phát triển có hiệu quả, Thực hiện tốt luật HTX.
- Đối với kinh tế tư bản Nhà nước: áp dụng nhiều phương thức góp vốn liên doanh giữa Nhà nước
với các nhà kinh doanh tư nhân trong nước nhằm tạo thế và lực cho các DN Việt Nam phát triển,
tăng sức hợp tác và cạch tranh với bên ngoài. Cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao năng lực
quản lý để thu hút có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động trong các xí nghiệp hợp tác, liên doanh.
- Đối với kinh tế cá thể, tiểu chủ: Giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ giải quyết các khó khăn về vốn,
về khoa học công nghệ, về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hướng dẫn thành phần kinh tế này từng

bước đi vào làm ăn hợp tác 1 cách tự nguyện hoặc làm vệ tinh cho các DN Nhà nước hay HTX.
- Đối với kinh tế tư bản tư nhân: khuyến khích tư bản tư nhân đầu tư vào SX, yên tâm làm ăn lâu
dài; bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp, tạo điều kiện thuận lợi đi đôi với tăng cường quản lý,
hướng dẫn làm ăn đúng pháp luật, có lợi cho quốc kế dân sinh.
- Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuân lợi, hướng vào XK, XD kết
cấu hạ tầng kinh tế, XH gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Cải thiện môi
trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài.
Câu 7: Phân tích rõ tính tất yếu khách quan, đặc điểm và những mục tiêu cơ bản của thời kỳ
quá độ ở nước ta trong giai đoạn CM hiện nay.
1.Tính tất yếu khách quan
- Để xây dựng CNXH phải trải qua một thời kỳ đặc biệt gọi là thời kỳ quá độ. Đó là
thời kỳ cải tạo toàn diện, triệt để xh cũ và xây dựng cơ sở nền tảng cho XHCN, đây là thời kỳ lịch
sử lâu dài, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành chính quyền nhà nước đến khi xây dựng thành
công CNXH.
6
- TKQĐ là bước đi tất yếu đối với mọi nước xây dựng XHCN, bởi cách mạng XHCN là
cuộc cách mạng sâu sắc, toàn diện, triệt để nhất trong lịch sử nhằm xoá bỏ chế độ TH, người bóc lột
người, xây dựng xã hội mới do nhân dân lao động làm chủ( ở các nước tư bản có thể diễn ra nhanh
hơn do có tiền đề vật chất cao hơn).
- Trong thời kỳ quá độ, trong các lĩnh vực của đời sống xã hội đều diễn ra sự đan xen giữa
cái cũ và cái mới. Về kinh tế: có nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, nhiều hình thức phân phối
thu nhập. Về xã hội: có nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội nhưng cơ cấu, tính chất đã thay đổi nhiều
cùng với những biến đổi của đời sống xã hội( mối quan hệ giai cấp, tầng lớp là quan hệ hợp tác lâu
dài, đấu tranh trong nội bộ nhân dân).

2.Đặc điểm của TKQĐ ở nước ta:
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một điểm xuất phát thấp ( nước thuộc địa phong kiến lạc
hậu) nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lạc hậu, chưa qua TBCN.
- Trải qua hai cuộc chiến tranh tàn phá, hậu quả , tàn dư chế độ cũ nhiều.
- Các thế lực thù địch

- Nhân dân ta có truyền thống
Trong các đặc điểm trên thì: "Qúa độ lên CNXH bỏ qua TBCN" là đặc điểm quan trọng
nhất tức là: bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và KTTT TBCN nhưng vẫn tiếp
thu thành tựu nhân loại đạt được dưới CNTB: Đặc biệt KH-CN để phát triển lực lượng sản xuất.
Tuy nhiên không phải là đốt cháy giai đoạn mà là "rút ngắn" quá trình đi lên CNXH.
Ta có thể thực hiện được bỏ qua TBCN bởi có điều kiện thuận lợi sau:
* Khách quan:
- Cách mạng KHCN hiện đại phát triển nhanh như vũ bão và xu thế quốc tế hoá kinh tế đang
diễn ra mạnh mẽ, việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế là tất yếu -> mở ra cho các nước chậm phát
triển nhiều khả năng thuận lợi thu hút: vốn, KHCN, khả năng quản lý tiên tiến để phát triển kinh tế
khắc phục tình trạng lạc hậu, phát triển nhanh sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
- Mặt khác xây dựng CNXH là xây dựng xã hội tiến bộ, công bằng, văn minh là ước mơ của
loài người, được sự ủng hộ mạnh mẽ của loài người, các quốc gia độc lập đang đấu tranh để lựa
chọn con đường phát triển tiến bộ của mình.
* Chủ quan:
- Nước ta có nguồn lao động rồi dào, tài nguyên đa dạng, vị trí địa lý thuận lợi, đội ngũ lao
động có trình độ cao, thông minh, hàng ngàn người làm công tác KHCN -> cơ sở tiếp thu công
nghệ thông tin và tiến tới sáng tạo công nghệ riêng của mình.
- Có một đảng giàu kinh nghiệm và sáng tạo, có đường lối đúng đắn và gắn bó với nhân
dân
3.Mục tiêu cơ bản của TKQĐ
Cương lĩnh 1991(Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ bổ xung phát triển năm 2011 )
- Mục tiêu tổng quát : " Kết thúc thời kỳ quá độ, nước ta xây dựng được về cơ bản nền
tảng kinh tế của CNXH với KTTT về chính trị và tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để trở
thành một nước XHCN phồn vinh, hạnh phúc "
- Mục tiêu đến giữa thế kỷ 21 : Toàn đảng toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước
ta trở thành nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng XHCN.
Câu 8: Nội dung của CNH, HĐH và những định hướng đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát
triển kinh tế tri thức ở nước ta hiện nay.
1. Nội dung của CNH, HĐH: CNH, HĐH ở nước ta có 2 ND chính là:

a, Tiến hành CMKHCN: Để XD cơ sở v/c - kỹ thuật cho CNXH để phát triển mạnh mẽ lực lượng
SX. Ngày nay, cuộc CM khao học công nghệ hiện đại đang phát triển như vũ bão và trở thành lực
lượng SX trực tiếp. Cuộc CM KH – công nghệ hiện đạibao gồm những ND mới là: công nghệ thông
tin, tự động hóa cao, nâng lượng mới, vật liệu mới, công nghệ sinh học
Tiến hành CMKH – công nghệ ở nước ta nhằm thực hiện 2 nhiệm vụ là:
7
- XD cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH, dựa vào đó trang bị công nghệ hiện đại cho các ngành
của nền kinh tế quốc dân.
- Tổ chức nghiên cứu, thu thập thông tin, phổ biến, ứng dụng những thành tựu mới của khoa học
– công nghệ hiện đại vào SX và đời sống với nững hình thức, bước đi và quy mô thích hợp.
Trong quá trình thực hiện CMKH công nghệ chúng ta cần chú ý 1 số vấn đề quan trọng là:
- Ứng dụng những thành tựu mới, tiên tiến của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học phục vụ CNH, HĐH và từng bước phát triển kinh tế tri thức.
- Sử dụng công nghệ mới gắn với yêu cầu tạo nhiêud việc làm, tốn ít vốn, vốn quay vòng nhanh;
kết hợp công nghệ hiện đại với công nghệ cũ, công nghệ truyền thống.
- Kết hợp các loại quy mô lớn, vừa và nhỏ cho phù hợp, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, coi trọng
hiệu quả SX kinh doannh và hiệu quả kinh tế xã hội.
- Tăng đầu tư ngân sách và huy động các nuồn lực kkhác cho khoa học và công nghệ; kết hợp cả
chiều rộng lẫn chiều sâu,, xây dựng mới, cải tạo cũ, thực hiện tiết kiện, hiệu quả.
b, XD cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lao động xã hội:
Cơ cấu kinh tế gồm: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế. Trong đó cơ
cấu ngành có tầm quan trọng đặc biệt, là xương sống của nền kinh tế.
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý là 1 nội dung của CNH, HĐH. Cơ cấu kinh tế hợp lý là cơ
cấu kinh tế phù hợp với yêu cầu các quy luật khách quan, phù hợp với xu hướng tiến bộ của khoa
học – công nghệ và cho phép khai thác tối đa các tiềm năng của đất nước, của mọi vùng, mọi thành
phần, mọi đơn vị kinh tế.
Cơ cấu kinh tế hợp lý ở nước ta được xác định là “ cơ cấu kinh tế công – nônng nghiệp gắn
với phân công và hợp tác quốc tế sâu rộng”.Cơ cấu kinh tế được coi là hợp lý, tối ưu khi nó đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Phản ánh được và đúng các quy luật khách quan nhất là các quy luật kinh tế;

- Phù hợp với thị trường trong nước và quốc tế, với sự tiến bộ của khoa học – công nghệ tiên tiến
trên TG;
- Phải tốn ít vốn, tạo thành nghề SX mới, nhiều việc làm khai thác tối đa tiềm năng của đất nước,
của các ngành, các thành phần, các xí nghiệp, HĐ ngay, quay vòng ngay, lãi suất cao.;
Cùng với quá trình XD cơ cấu kinh tế hợp lý là tiến trình phân công lao động xã hội.
Phân công LĐ xã hội ở nước ta hiện nay phải tuân thủ các quá trình có tính quy luật sau:
- Tỷ trọng và số lượng tuyệt đối LĐ trong công nghiệp, dịch vụ ngày 1 tăng, tỷ trọng và số tuyệt
đối LĐ nông nghệp ngày càng giảm.
- Tỷ trọng và số lượng tuyệt đối trong các ngành SX phi v/c, ngành dịch vụ tăng dần và tốc độ
tăng nhanh hơn các ngành SX vật chất.
- Tỷ trọng LĐ trí tuệ ngày 1 tăng và chiếm ưu thế so với LĐ giản đơn trong tổng số LĐ xã hội.
2. Những định hướng đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với nền kinh tế tri thức ở nước ta hiện nay:
a, Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vân đề nông nghiệp,
nông thôn và nông dân.( học sinh nghiên cứu giáo trình cần nêu rõ cụ thể hơn )
b, Phát triển nhanh hơn CN, xây dựng và dịch vụ: .( học sinh cần nghiên cứu giáo trình nêu
rõ cụ thể hơn )
c, Phát triển kinh tế vùng: .( học sinh cần nghiên cứu giáo trình nêu rõ cụ thể hơn )
8
đ, Chuyển dịch cơ cấu LĐ, cơ cấu công nghệ: ( học sinh cần nghiên cứu giáo trình nêu rõ cụ
thể hơn )
e, Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên QG, cải thiện môi trường tự nhiên: ( học sinh cần
nghiên cứu giáo trình nêu Rõ cụ thể hơn )
Câu 9: Phân tích vai trò, t/c, chức năng của tổ chức công đoàn VN. Phương hướng phát triển
công đoàn trong thời kỳ CNH, HĐH.
1. Phân tích vai trò, t/c, chức năng của tổ chức Công đoàn Việt Nam:
a, Vai trò:
- Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động
Việt Nam:
+ Công đoàn Việt Nam là 1 thành viên quan trọng trong hệ thống chính trị, là trường học
CNXH của người LĐ; trung tâm tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện đội ngũ công nhân, viên

chức và lao động; là chỗ dụa vững chắc của Đảng, là sợi dây nối tiếp giữa Đảng với quần chúng.
+ Công đoàn Việt Nam là người cộng tác đắc lực của Nhà nước được hiến pháp và pháp
luật nước CHXHCNVN và toàn thể công nhân, viên chức, lao động thừa nhận.
+ Công đoàn là truờng học kinh tế, trường học quản lý, trường học giáo dục chủ nghĩa XH;
là nơi vận động công nhân, viên chức và lao động tích cực tham gia SX, KD. Là người đại diện cho
cônng nhân, viên chức LĐ trực tiếp tham gia quản lý SX, quản lý xí nghiệp và quản lý XH. Là nơi
giáo dục phẩm chất CM, TG quan khoa học sự vững vàng về chính trị, tư tưởng; sống và làm việc
theo hiến pháp và pháp luật, có lối sống văn hóa, hướng thiện, có sức khỏe
- Trong công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước hiện nay, vai trò của tổ chức công đoàn Việt
Nam ngày càng quan trọng.
2. Chức năng : Dưới CNXH, Công đoàn có 3 chức năng chủ yếu là:
- Chăm lo, bảo vệ lợi ích của người lao động. Công đoàn tham gia ý kiến trong lĩnh vực
tiền lương, tiền thưởng, phân phối, sử dụng các quỹ phúc lơịi tập thể; hướng dẫn, giúp đỡ công
nhân, lao động ký kết hợp đồng, thỏa ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các chính sách và điều kiện làm việc cho người lao động
- Chức năng tham gia quản lý: Cônng đoàn tham gia quản lý là: tổ chức phong trào thi
đua lao động giỏi trong công nhân viên chức và lao động; tham gia cùng chính quyền tìm việc làm
và tạo điều kịênlàm việc cho công nhân, lao động tham gia xét duyệt tiền lương, tiền thưởng, nhà
ở; tham gia giải quyết khiếu nại,, tố cáo của công nhân, viên chức và lao động; tham gia XD các
chính sách XH, BHXH, BHLĐ, chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, phong trào đền ơn đáp
nghĩa, cứu trợ XH
- Chức năng giáo dục: thông qua HĐ thực tiễn, công đoàn thực hiện chức năng giáo dục,
giáo dục chính trị, tư tưởng để công nhân viên chức và lao động nhận thức đựơc lợi chs của họ gắn
với lợi ích tập thể, lợi ích của XH; vững tin vào con đường CHCN, vào chủ nghĩa Mác- Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và đưòng lối đổi mới của Đảng; gióa dục truyền thống cách mạng của dân tộc,
của địa phương, của cơ quan, xí nghiệp.
9
3. Tính chất: Công đoàn Việt nam vừa mang tính quần chúng vừa mang tính g/c:
- Tính chất g/c của Công đoàn Việt nam thể hiện ở g/c CNVN là cơ sở XH để hình thành
tồn tại và phát triển tổ chứ Công đoàn. Công đoàn đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN, đội tiên

phong của g/cCN. Công đoàn HĐ nhằm thực hiện mục tiêu chính trị của Đảng và hoàn thành sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân việt Nam. Tổ chức HĐ công đoàn theo nguyên tắc tập trung
dân chủ.
- Tính chất quần chúng của công đoàn Việt Nam thể hiện ở Công đoàn kết nạp tất cả cônng
nhân, viên chức và lao động vào tổ chức của mình, ko phân biệt nghề nghiệp, tín ngưỡng, thành
phần kinh tế. Cơ quan lãnh đạo của Công đoàn Việt Nam do đoàn viên tín nhiệm bầu ra qua các kỳ
đại hội, cán bộ công đoàn đều trưởng thành từ phong trào quần chúng. ND hoạt động của công
đoàn đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của công nhân, viên chức và lao động và vì lợi ích của đông
đảo công nhân, viên chức và lao động.
4. Phương hướng phát triển công đoàn trong thời kỳ CNH, HĐH:
a, XD tổ chức công đoàn lớn mạnh, phát huy vai trò của công đoàn trong XD g/c CN: ( Nghiên
cưú tài liệu - Học sinh nghiên cứu giáo trình cần phân tích rõ hơn) -
b, Đổi mới mạnh mẽ tổ chức, ND và phương thức HĐ của tổ chức CĐ tại các DN: (Nghiên
cưú tài liệu - Học sinh cần nghiên cứu giáo trình phân tích rõ hơn ) .
**********************************************
Câu 10: Nêu những đặc điểm , truyền thống tốt đẹp và thực trạng của g/c công nhân Việt
Nam hiện nay? Quan điểm chỉ đạo của Đảng về XD, phát triển g/c CN trong thời kỳ CNH,
HĐH ở nước ta?
1. Những đặc điểm của g/c CNVN:
- G/cấp CNVN là 1 lực lương XH to lớn, là g/c tiên tiến nhất vì họ đại diện cho lực lương SX tiến
bộ, có trình độ xã hội hóa cao, gắn với công nghệ và kỹ thuật hiện đại, sống tập trung ở đô thị và
tiếp cận với đk làm việc công nghiệp nên g/c CN có ý thức kỷ luật cao, có sự đoàn kết chặt chẽ và
tinh thần cách mạng triệt để.G/cCN còn là lực lượng quốc tế nên nó mang tronng mình bản chất
quốc tế vô sản.
Ngòai những tính chất chung vừa nêu, g/c CNVN còn có những đ
2
riêng làm cho nó có sức mạnh
to lớn hơn nhiều so với số lượng của nó.
- g/cCNVN ra đời trước g/c tư sản dt, họ bị 3 tầng áp bức bóc lột của đế quốc, phong kiến và g/c
TS; họ có quan hệ gắn bó tự nhiên với nông dân; sớm kế thừa và phát huy truyền thống yêu

nước, bất khuất kiên cường của dân tộc. Khi vừa mới ra đời đã chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của
thắng lợi CMT10 Ngănm 1917 và sự phát triển của chủ nghĩa Mác- Lê nin. Điều đó làm cho
đội ngũ giai cấp công nhân VN sớm có truyền thống đoàn kết, không bị ảnh hưởng của chủ
nghĩa cơ hội quốc tế II.
- Những đặc điểm và hoàn cảnh ra đời đã nêu làm cho g/c công nhân VN sớm trở thành lực
lương chính trị độc lập, tự giác trong cả nước và nhanh chóng duy nhất nắm quyền lãnh đạo
CMVN. “ Với lý luận cách mạng tiên phong và kinh nghiệm của phong trào vô sản quốc tế,
g/cCN đã tỏ ra là người lãnh đạo xứng đáng nhất và đáng tin cậy nhất của nhân dân Việt Nam”.
- G/cCN nứoc ta có xứ mệnh lịch sử to lớn: “ Là g/c lãnh đạo CM thông qua đội tiền phong là
ĐCSVN; g/c đại diện cho phương thức SX tiên tiến; g/c tiên phong trong sự nghiệp XD chủ
nghĩa XH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên minh g/c CN với g/c
nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
10
2.Những truyền thống tốt đẹp: (hs nghiên cứu giáo trình cần phân tích rõ hơn )
 g/c CNVN là trung tâm đoàn kết của dân tộc.
 g/cCNVN sớm giành được và giữ vững vai trò lãnh đạo duy nhất của mình đối với CM.
 Luôn có ý thức sâu sắc về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
 Luôn là giai cấp đi đầu trong công cuộc đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nước.
3. Thực trạng của g/cCNVN hiện nay:
- Qua 25 năm đổi mới, cùng với quá trình CNH, HĐH đất nứơc, g/c CN nứơc ta đã có
những chuyển biến quan trọng, tăng nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu, chất lượng được nâng
lên, đã hình thành ngày càng đông bộ phận công nhân tri thức; đang tiếp tục phát huy vai trò là giai
cấp lãnh đạo CM thông qua đội tiền phong là ĐCSVN. Giai cấp công nhân đã đóng góp trực tiếp to
lớn vào quá trình phát triển của đất nứoc. Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
việc làm và đời sống của giai cấp công nhân ngày càng được caỉ thiện.
-Tuy nhiên, sự phát triển của giai cấp công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng,cơ
cấu và trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của sự nghiệp công nghiệp hóa, HĐH
và hội nhập kinh tế quốc tế, thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công
nhân lành nghề; tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động còn nhiều hạn chế; đa phần công nhân

từ nông dân, chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống. Một bộ phận công nhân chậm thích nghi
với cơ chế thị truờng. Giác ngộ g/c và bản lĩnh chính trị của công nhân không đồng đều; sự hiểu
biết về chính sách, pháp luật còn nhiều hạn chế.
Tình hình trên bắt nguồn từ các nguyên nhân: quá trình đổi mới, phát triển kinh tế, xã hội đã mở ra
1 giai đoạn lịch sử mới trong sự phát triển của giai cấp công nhân. Tuy nhiên, những hạn chế, yếu
kém trong phát triển kinh tế - xã hội cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc làm, tư tưởng, tình cảm
của công nhân.
+ Đảng có chú trọng xây dựng gai cấp công nhân nhưng chưa quan tâm đầy đủ, chưa ngang
tầm với vị trí, vai trò của giai cấp công nhân trong thời kỳ mới.
+ Nhà nước ban hành nhiều chính sách, pháp luật XD giai cấp cong nhân nhưng những
chính sách, pháp luật này vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập.
+ Bản thân của giai cấp công nhân đã có nhiều nỗ lực vươn lên nhưng chưa đáp ứng được
yêu cầu của CNH, HĐH đất nước. Các DN và người sử dụng LĐ thuộc các thành phần kinhh tế
đóng góp tích cực vào tạo việc làm và thu nhập cho công nhân; nhưng ko ít trường hợp còn vi
phạm chính sách, pháp luật đối với người lao động.
4. Quan điểm chỉ đạo của Đảng ta XD, phát triển g/c CN thời kỳ CNH, HĐH:
- Sự lớn mạnh của g/c CN là đk tiên quyết đảm bảo thành công cuả công cuộc đổi mới ,CNH- HĐH
đất nứoc.
- XD g/c CN lớn mạnh phải gắn bó hữu cơ với XD, phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, của tất cả các g/c, các
tầng lớp xã hội trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc - động lực chủ yếu của sự phát triển đát nước,
đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên toàn TG.
- Chiến lược XD g/cCN lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế, xã hội,
CNH, HĐH đất nước, hội nhập kinhh tế quốc tế. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng XH, chăm lo XD g/c CN, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa
công nhân, người sử dụng lao động. Nhà nước và toàn XH không ngừng nâng cao đời sống vật
11
chất, tinh thần của công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của
giai cấp công nhân.
- XD g/cCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn XH và sự nỗ lực vươn lên

của bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng lao động,
trong đó sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước vai trò quyết định, công đoàn có vai trò
quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng g/cCN.
12

×