Ôn tập hết môn chính trị
Phần I
Câu 1 : Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và làm rõ mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức
Trên cơ sở kế thừa những t tởng của các nhà triết học trớc, đặc biệt là t tởng
của Mác và ăngghen về vật chất, cùng với thành quả của khoa học tự nhiên và nhu
cầu thực tiễn, Lênin đã đa ra định nghĩa về vật chất nh sau: Vật chất là một phạm
trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, đợc đem lại cho con ngời trong
cảm giác, đợc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ảnh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác.
Đinh nghĩa trên có những nội dung cơ bản sau:
- Với tính cách là một phạm trù triết học, vật chất không tồn tại cảm tính,
nghĩa là nó không đồng nhất với các dạng tồn tại cụ thể mà ta thờng gọi là vật thể.
Vật thể là những cái có hạn, có sinh, có diệt và chuyển hoá từ dạng này sang dạng
khác. Còn vật chất là vô cùng, vô tận, vô sinh vô diệt. Vậy không thể quy vật chất
về vật thể và cũng không thể đồng nhất vật chất với vật thể.
- Thuộc tính chung nhất của vật chất chính là Thực tại khách quan, tồn tại
bên ngoài không lệ thuộc vào cảm giác. Nh đã biết, vật chất là vô tận, vô hạn, nên
nó có vô vàn những thuộc tính, trong đó thuộc tính chung nhất là thực tại khách
quan. Nó đợc xem là tiêu chuẩn để phân biệt giữa vật chất với những cái không
phải là vật chất. Có nghĩa là, bất cứ cái gì tồn tại khách quan đều là vật chất và ngợc
lại, cái gì tồn tại không khách quan thì đều không phải là vật chất.
- Vât chất đem lại cho con ngời trong cảm giác, đợc cảm giác chép lại, chụp
lại, phản ánh. Vật chất tồn tại khách quan, nhng không phải tồn tai trừu tợng, mà
tồn tại hiện thực qua các sự vật cụ thể. Khi tác động vào giác quan, gây nên cảm giác.
Đợc cảm giác chúng ta ghi lại, chứng tỏ con ngời nhận thức đợc thế giới.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng: ý thức có trớc, vật chất có sau nên trong mối
quan hệ giữa chúng thì ý thức luôn quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển của
vật chất.
Chủ nghĩa duy vật cho rằng: vật chất có trớc, ý thức có sau và vật chất quyết
định ý thức. Tuy nhiên các học thuyết triết học duy vật trớc khi triết học Mác xuất
hiện đều cha thấy hoặc cha lý giải đợc tác động trở lại của ý thức đối với thế giới
vật chất.
Quan điểm của triết học Mác - Lênin
Vật chất quyết định ý thức, chứng minh nh sau:
- Bởi vì vật chất chính là cơ sở, là tiền đề, là nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại,
phát triển của ý thức.
- Điều kiện vật chất nh thế nào thì ý thức nh thế đó. Khi nào điều kiện vật
chất thay đổi thì ý thức cũng sẽ thay đổi theo.
Nh vậy, vật chất quyết định ý thức là quyết định cả nội dung, bản chất và
khuynh hớng vận động, phát triển của ý thức.
- Cơ sở vật chất, điều kiện vật chất còn là nơi hình thành công cụ, phơng tiện
giúp cho hoạt động của ý thức có hiệu quả hơn.
- Cơ sở vật chất, điều kiện vật chất, môi trờng sống còn là nơi để kiểm
nghiệm hoạt động nhận thức của con ngời, xác định nhận thức đúng, bác bỏ nhận
thức sai.
Tất cả những điều trình bày trên đều chứng tỏ rằng trong mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức thì vật chất quyết định ý thức.
Sự tác động trở lại của ý thức với vật chất
Triết học Mac lênin khẳng định ý thức do vật chất sinh ra và quyết định.
Song ý thức có tác động to lớn đối với vật chất. Biểu hiện: ý thức phản ánh hiện
thực khách quan vào óc con ngời, giúp con ngời hiểu đợc bản chất, quy luật vận
động và phát triển của sự vật, hiện tợng. Trên cơ sở đó hình thành phơng hớng, mục
tiêu và những phơng pháp, cách thức thực hiện phơng hớng, mục tiêu đó.
Nói đến vai trò của ý thức đối với vật chất thực chất là nói tới vai trò hoạt
động thực tiễn của con ngời, vì ý thức tự nó không thể thực hiện đợc gì hết. Còn
khi nói đến vai trò (quyết định) của ý thức, t tởng đối với thành bại trong hoạt động
thực tiễn cần lu ý các điểm sau:
- Chỉ xét sự vật, hiện tợng trong một giới hạn hết sức hẹp; một trạng thái, một
tình huống, một thời điểm nhất định mà thôi.
- Trong khi khẳng định yếu tố t tởng, tinh thần là quyết định thì chính những yếu tố
t tởng, tinh thần đó cũng không thể vợt ra khỏi hoàn cảnh khách quan, cũng khong thể thay
thế đợc yếu tố vật chất mà chỉ là sự phát hiện và sử dụng có hiệu quả yếu tố vật chất mà thôi
- ý thức dù có năng động đến đâu, dù có vai trò to lớn đến đâu, xét đến cùng
bao giờ nó cũng bị yếu tố vật chất quy định, quyết định.
2
Câu 2: Trình bày nội dung, ý nghĩa của quy luật thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập
a. Nội dung của quy luật:
- Mặt đối lập biện chứng: mỗi sự vật hiện tợng cũng nh giữa sự vật hiện tợng này
với sự vật hiện tợng khác trong thế giới có vô vàn những mặt đối lập nhau, song chỉ có
hai mặt đối lập biện chứng khi chúng có những thuộc tính sau:
+ Là hai mặt đối lập của nhau
+ Cả hai mặt đối lập cùng tồn tại trong một sự vật, hiện tợng nào đó
+ Cả hai mặt đối lập cùng tham gia tạo nên bản chất của sự vật, hiện tợng nào đó.
- Mâu thuẫn biện chứng: là mối quan hệ của hai mặt đối lập biện chứng mà ở đó
có ba quá trình diễn ra:
+ Quá trình thống nhất của hai mặt đối lập làm cho một sự vật hiện tợng nào đó
ra đời và tồn tại.
+ Quá trình đấu tranh của hai mặt đối lập làm cho sự vật, hiện tợng vận động và
phát triển không ngừng.
+ Quá trình chuyển hoá của hai mặt đối lập làm cho sự vật, hiện tợng luôn vợt nó
trở thành cái khác cao hơn nó.
- Quan niệm biện chứng về thống nhất và đấu tranh: Thống nhất là sự cùng tồn
tại bên nhau của hai mặt đối lập để xác định sự vật, hiện tợng nó là nó. Đấu tranh là
sự vận động, sự triển khai ngợc chiều nhau, hoặc sự nhằm vào nhau mà chuyển hoá của
hai mặt đối lập. Trong quan hệ với nhau thì thống nhất là tơng đối, tạm thời, còn đấu
tranh là tuyệt đối, vĩnh cửu. Bởi vì cái thống nhất cụ thể luôn luôn bị phá vỡ để thay
bằng cái thống nhất khác, còn đấu tranh thì diễn ra không ngừng trong mọi thời điểm
tồn tại của sự vật, hiện tợng.
Sự vật, hiện tợng có nhiều loại mâu thuẫn nh mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn
bên ngoài, mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu và mâu
thuẫn thứ yếu, mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng.
b. ý nghĩa của quy luật
Quy luật này là cơ sở lý luận để xây dung phơng pháp t duy mâu thuẫn, phơng
pháp đó chỉ ra: Khi xem xét các sự vật, hiện tợng trong thế giới phải luôn đặt nó trong
tình huống đối lập của nhau.
Ví dụ: khi xem xét con ngời phải xem xét cả u điểm và khuyết điểm
3
Câu 3: Trình bày quan điểm của triết học Mác Lênin về bản chất của
nhận thức và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
1. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về bản chất của nhận thức
Bản chất của nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong đầu óc
của con ngời nhng đó không phải là sự phản ánh giản đơn, thụ động mà là sự phản
ánh chủ động tích cực và sáng tạo của chủ thể trớc khách thể.
Chủ thể nhận thức là con ngời. Con ngời có hai mặt: tự nhiên và xã hội.
Trong hai mặt đó mặt bản chất ngời của con ngời là mặt xã hội. Do vậy chủ thể
nhận thức thờng bị chi phối bởi: điều kiện hoàn cảnh lịch sử về kinh tế, chính trị xã
hội, về lợi ích giai cấp, về điều kiện phơng tiện, về phong tục tập quán, thói quen về
truyền thống, văn hoá dân tộc, quốc gia; Sự kế thừa tri thức, hiểu biết của dân tộc,
thời đại; Đặc điểm tâm sinh lý, đặc biệt là năng lực nhận thức, năng lực t duy của
cá nhân chủ thể.
Còn khách thể nhận thức là hiện thực khách quan, nằm trong phạm vi hoạt
động của con ngời, có thể là thế giới vật chất, cũng có thể là thế giới tinh thần đã đ-
ợc khách thể hoá, trở thành đối tợng của nhận thức.
Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan, nhng đó không phải là sự
phản ánh thụ động, tức thì mà là sự phản ánh chủ động tích cực, sáng tạo. Sự phản
ánh đó là quá trình biện chứng, từ cha biết đến biết ít, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện
tợng đến bản chất Lênin viết: nhận thức là một quá trình, nhờ đó mà t duy mãi mãi
và không ngừng đến gần khách thể.
Nhận thức không chỉ phản ánh những cái đã và đang tồn tại, mà còn phản
ánh những cái sẽ tồn tại. Với nghĩa đó, nhận thức đã dự báo hiện thực. Nhận thức
không chỉ giải thích thế giới mà còn cải tạo thế giới.
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Trong mối quan hệ với nhận thức, thực tiễn có những vai trò sau:
a. Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức
Mọi nhận thức của con ngời, xét đến cùng đều có nguồn gốc từ thực tiễn.
Thực tiễn cung cấp những tài liệu hiện thực, khách quan, làm cơ sở để con ngời
nhận thức. Bằng hoạt động thực tiễn con ngời trực tiếp tác động vào thế giới khách
quan, bắt đối tợng bộc lộ ra những đặc trng, thuộc tính, những quy luật vận động,
phát triển để con ngời nhận thức, qua đó làm cho nhận thức không ngừng đợc nâng
cao.
b. Thực tiễn là động lực và mục đích của nhận thức
4
Thực tiễn thờng xuyên vận động, phát triển nên nó luôn luôn đặt ra những
nhu cầu, nhiệm vụ, phơng hớng mới cho nhận thức. Chính thực tiễn thúc đẩy sự ra
đời và phát triển mạnh mẽ các ngành khoa học tự nhiên, xã hội. Hoạt động của con
ngời bao giờ cũng có mục đích, yêu cầu, biện pháp, cách thức, chiến lợc, sách lợc
Tất cả những cái đó đều không phải đã có sẵn trong đầu óc con ngời, mà là kết quả
của quá trình nhận thức hiện thực. Mục đích nhận thức của con ngời không chỉ để
nhận thức mà suy cho cùng nhận thức là để cải tạo hiện thực, cải tạo thế giới theo
nhu cầu, lợi ích của con ngời. Với nghĩa đó, thực tiễn là động lực và mục đích của
nhận thức - lý luận.
c. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
Không thể lấy nhận thức để kiểm tra nhận thức đợc, không thể lấy nhận thức
này làm chuẩn để kiểm tra nhận thức kia vì chính bản thân nhận thức đợc dùng làm
tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức chắc gì đã là nhận thức đúng. Cũng không chỉ lấy
sự thừa nhận của đa số làm tiêu chuẩn của chân lý, tuy rằng sự thừa nhận của đa số
có nhiều khả năng tiếp cận chân lý. Và cũng không thể lấy lợi ích làm tiêu chuẩn
chân lý, vì trong xã hội nhất là xã hội có giai cấp đối kháng, thì lợi ích các giai cấp
là khác nhau, thậm chí trái ngợc nhau. Vậy chỉ có thực tiễn mới là tiêu chuẩn thật
sự, duy nhất của chân lý.
Câu 4: Phân tích tác động qua lại giữa tự nhiên và xã hội. Nêu vấn đề ô
nhiễm môi trờng ở nớc ta hiện nay và những biện pháp phòng chống
1. Sự tác động qua lại giữa môi trờng tự nhiên và xã hội
Tự nhiên là toàn bộ những điều kiện vật chất, là môi trờng sống khách quan
vốn có của con ngời nh đất đai, sông núi, bầu trời, tài nguyên thiên nhiên.
Xã hội là một tổ chức, kết cấu riêng có của con ngời, qua đó ngời ta xác lập
mối quan hệ với nhau và quan hệ với tự nhiên nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của mình. Hình thức tổ chức và kết cấu của xã hội có sự biến đổi theo từng thời đại
lịch sử. Trong xã hội có nhiều mối quan hệ, song chung lại chỉ có hai mối quan hệ
lớn là quan hệ thiết chế vật chất và quan hệ thiết chế tinh thần.
Sự tác động qua lại giữa tự nhiên và xã hội biểu hiện:
Thứ nhất: giới tự nhiên là nguồn gốc, là tiền đề và là điều kiện cho sự tồn tại,
phát triển của xã hội. Giới tự nhiên vận động, phát triển lâu dài từ chỗ cha có sự
sống, từ động vật bậc thấp đến động vật bậc cao và đỉnh cao là con ngời - xã hội ra
5
đời. Con ngời sống trong cái cộng động đợc gọi là xã hội ấy phải sử dụng toàn bộ
những yếu tố của tự nhiên để tồn tại và phát triển. Cái cầu nối liền tự nhiên và xã
hội gắn bó hữu cơ giữa tự nhiên và xã hội chính là lao động, bởi vì là lao động thiết
lập mối quan hệ giữa xã hội và tự nhiên, đã cải biến tự nhiên và cải biến bản thân
con ngời.
Thứ hai: xã hội tác động trở lại tự nhiên, tạo ra tự nhiên thứ 2 cho con ngời.
Từ khi có con ngời, giới tự nhiên đã biến đổi căn bản. Bằng lao động con ngời đã
sáng tạo ra một tự nhiên khác mà Các Mác gọi là tự nhiên nhân hoá. Song quá
trình tác động vào tự nhiên bộc lộ hai khuynh hớng: tích cực và tiêu cực.
Khuynh hớng tích cực làm cho giới tự nhiên đẹp hơn, hoàn thiện hơn, trong
sạch hơn và đảm bảo sự cân bằng sinh thái.
Khuynh hớng tiêu cực làm băng hoại sự hoàn thiện, sự cân bằng của tự nhiên,
thậm chí phá hoại tự nhiên, dẫn đến ô nhiễm môi trờng, cạn kiệt tài nguyên.
2. vấn đề ô nhiễm môi trờng ở nớc ta hiện nay và những biện pháp
phòng chống
ở Việt Nam gần một thế kỷ dới ách đô hộ của Thực dân Pháp và trải qua hơn
30 năm chiến tranh chống đế quốc pháp và đế quốc Mỹ xâm lợc, môi trờng tự nhiên
bị phá huỷ nghiêm trọng. Hàng trăm km
2
rừng tự nhiên và đất canh tác bị chất độc
hoá học huỷ diệt và bom đạn cày xới. Đã thế, những năm qua môi trờng tự nhiên
cha đợc bảo vệ đúng mức. Nạn phá rừng vẫn diễn ra nghiêm trọng, các nguồn tài
nguyên thiên nhiên khai thác thiếu quy hoạch, nhiều nơi săn bắn thú rừng, hải sản
quý hiếm một cách bừa bãi có tính chất huỷ diệt. Tình trạng ô nhiễm đất, nớc,
không khí có nơi đến mức báo động nghiêm trọng.
Để tăng cờng bảo vệ, cải thiện môi trờng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
chúng ta cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
áp dụng các biện pháp mạnh mẽ để ngăn chặn các hành vi huỷ hoại hoặc gây
ô nhiễm môi trờng, từng bớc khắc phục tình trạng xuống cấp, cải thiện chất lợng
môi trờng, đặc biệt tập trung khắc phục nạn cháy rừng, ô nhiễm ở các lu vực sông,
các đô thị và các khu công nghiệp, các làng nghề, nơi có đông dân c và nhiều hoạt
động kinh tế.
Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hoá với
bảo vệ môi trờng, bảo đảm phát triển bền vững.
Tăng cờng quản lý, bảo đảm khai thác tài nguyên hợp lý, tiết kiệm; xây dựng
và thực hiện nghiêm các quy định về phục hồi môi trờng, các khu khai thác khoáng
sản và các hệ sinh thái đã bị xâm phạm, bảo đảm cân bằng sinh thái.
6
Nhà nớc tăng cờng đầu t và đổi mới chính sách để thu hút đầu t của xã hội
vào lĩnh vực môi trờng; trớc hết là hoạt động thu gom, xử lý và tái chế chất thải.
Phát triển và ứng dụng công nghệ sạch hoặc công nghệ ít gây ô nhiễm môi trờng.
Coi trọng việc thực hiện mục têu và nhiệm vụ bảo vệ môi trờng trong mọi
hoạt động kinh tế, xã hội. Thực hiện tốt chơng trình nghị sự XXI.
Hoàn chỉnh pháp luật, tăng cờng quản lý nhà nớc đi đôi với nâng cao ý thức
và trách nhiệm của mọi ngời dân, của toàn xã hội đối với phòng ngừa ô nhiễm, bảo
vệ và cải thiện môi trờng.
Từng bớc hiện đại hoá công tác nghiên cứu, dự báo khí tợng - thuỷ văn; chủ
động phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trờng và quản lý tài nguyên thiên
nhiên; chú trọng lĩnh vực quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nớc.
Câu 5: Trình bày khái niệm, vị trí của mỗi bộ phận trong phơng thức
sản xuất; vai trò của phơng thức sản xuất trong sự phát triển của xã hội?
1. khái niệm, vị trí của mỗi bộ phận trong phơng thức sản xuất
a. Khái niệm phơng thức sản xuất: Phơng thức sản xuất là cách thức tiến hành
sản xuất của cải vật chất trong một giai đoạn nhất định của lịch sử. Mỗi phơng thức
sản xuất gồm 2 mặt cấu thành (hai bộ phận) là lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất.
b.Vị trí của mỗi bộ phận trong phơng thức sản xuất
- Lực lợng sản xuất là mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên, là trình độ
chinh phục tự nhiên của con ngời, là mặt tự nhiên của phơng thức sản xuất. Lực lợng
sản xuất bao gồm: ngời lao động với trình độ kỹ thuật, kỹ năng và thói quen trong lao
động của họ và t liệu sản xuất. T liệu sản xuất gồm có đối tợng lao động và công cụ
lao động, trong đó công cụ lao động là yếu tố động nhất luôn luôn đổi mới theo tiến
trình khách quan của sản xuất vật chất.
- quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ngời với nhau trong quá trình sản xuất, là
mặt xã hội của phơng thức sản xuất. Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sở hữu về
t liệu sản xuất (là quan trọng nhất); quan hệ giữa tổ chức quản lý và phân công lao
động; quan hệ trong phân phối sản phẩm. Ba mặt đó có quan hệ hữu cơ với nhau,
trong đó quan hệ sở hữu đối với t liệu sản xuất là mặt quyết định các quan hệ khác.
2. Vai trò của phơng thức sản xuất trong sự phát triển của xã hội
7
Phơng thức sản xuất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, thể hiện
trên các phơng diện sau:
- Phơng thức sản xuất quyết định tính chất của xã hội. Xã hội là do những
con ngời kết hợp các hoạt động với nhau tạo ra, nhng con ngời lại không thể tuỳ ý
lựa chọn chế độ xã hội cho mình. Ngay cả những t tởng lớn, những học thuyết khoa
học, những vĩ nhân, những nhà nớc mạnh cũng không tuỳ ý áp đặt đợc chế độ xã
hội. Sự ra đời một chế độ xã hội trong lịch sử do một yếu tố kinh tế hoàn toàn
khách quan là phơng thức sản xuất quyết định. Phơng thức sản xuất chiếm hữu nô lệ
quyết định tính chất của chế độ xã hội nô lệ, Phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa
quyết định tính chất của chế độ xã hội t bản chủ nghĩa
- Phơng thức sản xuất quyết đinh tổ chức kết cấu của xã hội. Tổ chức kết cấu
xã hội bao gồm từ tổ chức kết cấu kinh tế đến các quan điểm t tởng, các giai cấp,
các đảng phái, nhà nớc, các thiết chế xã hội và các tổ chức chính trị xã hội khác.
Toàn bộ tổ chức kết cấu ấy của xã hội không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
con ngời mà do phơng thức sản xuất quyết định, nghĩa là mỗi phơng thức sản xuất
khác nhau sinh ra một kiểu tổ chức kết cấu xã hội khác nhau phù hợp với nó.
- Phơng thức sản xuất quyết định sự chuyển hoá của xã hội loài ngời qua các
giai đoạn lịch sử khác nhau. Lịch sử loài ngời, trớc hết là lịch sử của sản xuất và
thực chất là sự phát triển kế tiếp nhau của các phơng thức sản xuất. Khi phơng thức
sản xuất cũ mất đi, phơng thức sản xuất mới ra đời thì chế độ xã hội cũ mất đi, chế
độ xã hội mới ra đời. Loài ngời đã và sẽ trải qua 5 phơng thức sản xuất, tơng ứng
với nó là 5 chế độ xã hội: Cộng sản nguyên thuỷ, Chiếm hữu nô lệ, Phong kiến, T
bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa (mà giai đoạn thấp của nó là xã hội chủ
nghĩa).
Do sự quyết định của phơng thức sản xuất nh vậy nên khi nghiên cứu các
hiện tợng xã hội ngời ta phải đi nghiên cứu phơng thức sản xuất bởi vì phơng thức
sản xuất là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời.
Câu 6: Phân tích khái niệm và cấu trúc của nhân cách. Liên hệ với việc xây
dựng con ngời mới XHCN ở nớc ta hiện nay?
1. Khái niệm và cấu trúc của nhân cách
a. Khái niệm:
8
Nhân cách là một vấn đề phức tạp trong các vấn đề phức tạp của con ngời. Có
nhiều quan điểm về nhân cách:
- Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo quan niệm có tính ngời bẩm sinh, nhân
cách là yếu tố tinh thần đầu tiên của tồn tại ngời, và Chúa là nhân cách tối cao nhất
có trớc và chi phối nhân cách con ngời.
- Chủ nghĩa duy vật ngoài Mác xít và các khoa học cụ thể thờng có xu hớng
tuyệt đối hoá mặt tâm lý, xem nhẹ mặt xã hội hay tách rời mặt xã hội và mặt tự
nhiên của nhân cách.
Ngày nay do những thành tựu của nhiều ngành khoa học nghiên cứu về nhân
cách, ngời ta đa ra một quan niệm tổng hợp và đúng đắn về nhân cách nh sau:
Nhân cách là tổ hợp những thái độ, thuộc tính riêng trong quan hệ hành động
của từng ngời với giới tự nhiên, với xã hội và với bản thân mình.
Khái niệm này nhấn mạnh vấn đề hành động, nghĩa là nhân cách của con
ngời chỉ bộc lộ trong hành động thông qua các mối quan hệ ứng sử của con ngời với
tự nhiên, với xã hội, với bản thân.
b. Cấu trúc của nhân cách bao gồm:
Có nhiều quan điểm về cách xác định cấu trúc của nhân cách, những quan
điển này tuy có khác nhau nhng cũng có những điểm chung. Nhìn chung cấu trúc
nhân cách bao gồm:
- Hạt nhân của nhân cách là thế giới quan của cá nhân: đó là toàn bộ những
quan điểm, lý tởng, niềm tin, định hớng giá trị chung của cá nhân. Và đây là một bộ
phận quan trọng nhất của nhân cách.
- Không gian bên trong của nhân cách là những năng lực và phẩm chất xã hội
của cá nhân nh thể chất, khả năng và trí tuệ, chuyên môn và các phẩm chất về đạo
đức, chính trị, pháp luật, thẩm mỹ đợc xã hội chấp nhận.
- Bộ phận sâu kín và nhạy cảm nhất của nhân cách là tâm hồn con ngời, nó là
tầng sâu, là tập mờ của nhân cách, là nơi lắng đọng và tiềm ẩn của mỗi cá nhân.
Đó là thế giới nội tâm có chức năng làm tăng thêm hay giảm nhẹ, kìm chế hay thúc
đẩy hành vi của mỗi ngời.
b. Liên hệ với việc xây dựng con ngời mới XHCN ở nớc ta hiện nay
Nhân cách của mỗi cá nhân không phải hình thành một lúc, một lần là xong mà
diễn ra theo một quá trình, suốt cả đời ngời.
Trớc hết phải từng bớc tạo lập những tiền đề cho sự hình thành nhân cách
XHCN Việt Nam: Tiền đề vật chất là nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội
chủ nghĩa; tiền đề t tởng là chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh và tiền đề
9
giáo dục là cải cách hệ thống giáo dục quốc dân nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dỡng nhân tài.`
Trên tinh thần đó Đại hội X của Đảng xác định: Xây dựng và hoàn thiện giá
trị, nhân cách của con ngời Việt Nam, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế. Bồi dỡng các
giá trị văn hoá cho thanh niên, học sinh, sinh viên, đặc biệt là lý tởng sống, lối sống,
năng lực trí tuệ, đạo đức, bản lĩnh, văn hoá con ngời Việt Nam.
Mô hình nhân cách con ngời mới XHCN Việt Nam là mô hình động. Trong
thời kỳ quá độ hiện nay, mô hình đó là:
- Tự giác nâng cao trình độ lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin để hình thành thế
giới quan khoa học và phơng pháp luận biện chứng.
- Hăng say học tập nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn để có năng lực
thật sự trong công việc để có sáng kiến cải tiến công tác đa đến năng xuất và hiệu
quả cao.
- Không ngừng nâng cao đạo đức, lối sống trên cơ sở những chuẩn mực giá
trị mới đã và đang hình thành trong xã hội.
Câu 7: Phân tích khái niệm và các cấp độ của ý thức xã hội. Do đâu ý
thức xã hội có sức mạnh cải tạo xã hội, sức mạnh đó đợc biểu hiện nh thế nào?
a. Khái niệm và các cấp độ của ý thức xã hội
Đời sống xã hội gồm 2 lĩnh vực là đời sống vật chất và đời sống tinh thần,
trong đó đời sống vật chất là tồn tại xã hội, đời sống tinh thần là ý thức xã hội.
ý thức xã hội: là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội, là kết quả của sự
phản ánh của ý thức con ngời đối với một tồn tại xã hội nhất định.
Tồn tại xã hội: là toàn bộ những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội bao
gồm điều kiện địa lý, tự nhiên, điều kiện dân số và phơng thức xã hội.
Kết cấu: ý thức xã hội kết cấu có 2 cấp độ là tâm lý xã hội và hệ t tởng. Tâm
lý xã hội là các hiện tợng: tình cảm, tâm trạng, thói quen, ớc muốn của một nhóm
ngời đợc hình thành một cách tự phát trên cơ sở những điều kiện sinh sống hàng
ngày của con ngời.
Hệ t tởng là những quan điểm, những học thuyết về kinh tế, chính trị, pháp
quyền, đạo đức, khoa học nghệ thuật vv phản ánh và bảo vệ lợi ích của một giai
cấp nhất định trong xã hội. Hệ t tởng không hình thành tự phát mà nó đợc tạo ra
10
một cách tự giác thông qua những tri thức có trình độ cao, có khả năng tổng kết
thực tiễn và kinh nghiệm để khái quát thành lý luận, hệ thống hoá thành các học
thuyết.
b. ý thức xã hội có sức mạnh cải tạo xã hội
ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội nhng không phản ánh giản đơn,
máy móc, thụ động mà có tính độc lập tơng đối, thể hiện nh sau:
- ý thức xã hội thờng lạc hậu, bảo thủ hơn so với tồn tại xã hội
- Một bộ phân ý thức xã hội có khả năng vợt trớc tồn tại xã hội để dự báo về t-
ơng lai.
- ý thức xã hội có kế thừa những tinh hoa và giá trị tinh thần cao đẹp của
truyền thống dân tộc và nhân loại để làm phong phú thêm đời sống tinh thần của
con ngời thực tại.
- ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.
Do ý thức xã hội có tính độc lập tơng đối nên thờng phản ánh tồn tại xã hội
một cách chủ động, sáng tạo, tự giác và tác động trở lại tồn tại xã hội theo các
khuynh hớng sau:
- Nếu nh ý thức xã hội lạc hậu và bảo thủ, nó thờng tác động theo hớng cản
trở, thậm chí phá hoại sự phát triển xã hội. Ví dụ nh những tàn d t tởng phong kiến
đang cản trở nặng nề đến tiến trình đổi mới của nớc ta hiện nay.
- ý thức xã hội có tính tiến bộ và khoa học nó thờng tác động theo hớng thúc
đẩy xã hội phát triển. Bởi vì bộ phận ý thức này thờng nhanh chóng thâm nhập vào
quần chúng nhân dân, quy tụ, cổ vũ sức mạnh của quần chúng nhân dân và giáo
dục, tổ chức, hớng dẫn quần chúng nhân dân trong hoạt động thực tiễn để thúc đẩy
xã hội phát triển.
ý thức xã hội sẽ mất dần sức mạnh của nó nếu không đợc phát triển theo năm
tháng. Song, nhờ kế thừa cả nhân tố truyền thống và hiện đại ý thức xã hội luôn tự
bồi bổ để làm phong phú cho mình bằng tất cả những giá trị tốt đẹp của dân tộc và
thời đại.
Phần II
Câu 1 (8): Phân tích khái niệm và hai thuộc tính của hàng hoá. Tại sao
nói quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hoá?
b. Phân tích khái niệm và hai thuộc tính của hàng hoá
11
Khái niện hàng hoá: Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu
cầu nào đó của con ngời thông qua trao đổi, mua bán.
Hàng hoá có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
ngời.
Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của ngời sản xuất hàng hoá kết tinh trong
hàng hoá.
Trong quá trình sản xuất hàng hoá do có sự khác nhau về trình độ kỹ thuật,
điều kiện sản xuất, công cụ lao động nên hao phí lao động để sản xuất ra hàng
hoá của từng ngời rất khác nhau. Do vậy giá trị cá biệt của hàng hoá của mỗi ngời
không giống nhau. Nhng trên thị trờng cùng một loại hàng hoá có chất lợng nh
nhau đều phải bán theo giá chung: giá cả thị trờng. Đó là giá trị xã hội của hàng
hoá. Giá trị xã hội này đợc quyết định bởi thời gian lao động xã hội cần thiết.
Giá trị của hàng hoá là quan hệ xã hội. Nó là một khái niệm trừu tợng không
nhìn thấy đợc. Nó chỉ bộc lộ ra trong quá trình trao đổi. Trong giai đoạn đầu của trao
đổi hàng hoá, ngời ta đổi trực tiếp vật này lấy vật khác. Trải qua quá trình lâu dài của
sản xuất và lu thông hàng hoá dần dần ngời ta lấy vàng hoặc bạc làm vật ngang giá
chung - từ đó tiền tệ ra đời. Vậy tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt đợc tách ra làm
vật ngang giá chung cho các hàng hoá khác. Nó thể hiện lao động xã hội và biểu
hiện quan hệ giữa những ngời sản xuất hàng hoá.
quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hoá
Quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá là quy luật giá trị. Quy luật
này đòi hỏi việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động
xã hội cần thiết. Quy luật giá trị có những tác dụng sau:
Điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá.
Kích thích việc cải tiến kỹ thuật, phát triển lực lợng sản xuất.
quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hoá vì trong
nền sản xuất hàng hoá, hoạt động kinh tế dựa trên cơ sở của quy luật giá trị, tức là
tính giá trị của hàng hoá trớc khi đa ra thị trờng.
Câu 2 (9): Phân tích những đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc
quyền
12
Chủ nghĩa t bản độc quyền có 5 đặc điểm kinh tế cơ bản sau:
a. Tập trung sản xuất và sự ra đời của các tổ chức độc quyền
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX do tác động của cách mạng khoa học kỹ
thuật làm cho lực lợng sản xuất phát triển mạnh mẽ và việc sử dụng chúng mang lại
lợi nhuận rất lớn. Song chi phí đầu t sản xuất cũng rất lớn, không một nhà t bản nào
có đủ vốn đáp ứng đợc nhu cầu đầu t, nên chúng buộc phải liên kết với nhau để tập
trung vốn. Mặt khác do tác động của quy luật giá trị thặng d và quy luật cạnh tranh
đã thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, làm xuất hiện các xí nghiệp và
công ty lớn. Khủng hoảng kinh tế của CNTB đã làm phá sản hàng loạt các nhà t bản
nhỏ đồng thời làm xuất hiện các xí nghiệp kếch sù.
Việc xuất hiện các xí nghiệp khổng lồ đã tạo cơ sở vật chất cho bớc chuyển
từ tự do cạnh tranh sang độc quyền. Tổ chức độc quyền là sự liên minh giữa các nhà
t bản lớn nắm trong tay việc sản xuất hoặc tiêu thụ một hoặc một số loại hàng hoá
nào đó nhằm thu đợc lợi nhuận độc quyền cao. Nh vậy độc quyền sinh ra từ cạnh
tranh nhng không xoá bỏ đợc cạnh tranh, trái lại nó làm cho cạnh tranh thên gay
gắt.
b. Sự hình thành t bản tài chính
T bản tài chính là sự dung hợp hay xâm nhập lẫn nhau giữa tổ chức độc
quyền ngân hàng và độc quyền công nghiệp. T bản tài chính với sức mạmh kinh tế
của nó dần dần bao chùm toàn bộ nền kinh tế. Nó có vai trò rất lớn: thống trị, chi
phối mọi mặt trong đời sống kinh tế, chính trị của xã hội t bản cũng nh trong các
quan hệ kinh tế quốc tế. Sự thống trị của t bản tài chính đợc thực hiện bằng nhiều
hình thức nh chế độ tham dự, lập công ty mới, phát hành trái phiếu Trong đó chế
độ tham dự là hình thức cơ bản nhất.
c. Xuất khẩu t bản
Xuất khẩu t bản là đầu t t bản ra nớc ngoài nhằm thu đợc lợi nhuận cao nhất.
Đây là một trong những đặc điểm cơ bản của CNTB độc quyền. Xuất khẩu t bản đợc
thực hiện dới hai hình thức chủ yếu: xây dựng ở nớc ngoài những xí nghiệp mới hoặc
mua lại những xí nghiệp đang hoạt động gọi là đầu t trực tiếp (xuất khẩu t bản sản
xuất); cho chính phủ hay t nhân nớc ngoài vay để thu lãi (xuất khẩu t bản cho vay)
hay gọi là đầu t gián tiếp. Điều kiện của xuất khẩu t bản là sự thống trị của các tổ
chức độc quyền và địa vị độc quyền của một số ít những nớc giàu có đã tích luỹ đợc
một khối lợng t bản khổng lồ và có số t bản thừa.
Xuất khẩu t bản có thể do t bản t nhân hoặc do nhà nớc thực hiện.
13
Xuất khẩu t bản đem lại cho t bản tài chính một món lợi nhuận kếch sù trong
việc vơ vét tài nguyên thiên nhiên và bóc lột sức lao động rẻ mạt ở các nớc khác.
Đồng thời nó còn tạo cơ sở kinh tế khách quan cho t bản tài chính và bọn đầu sỏ tài
chính tiến hành phân chia thị trờng thế giới.
d. Sự phân chia thị trờng thế giới giữa các tổ chức độc quyền
Sau khi các tổ chức độc quyền phân chia xong thị trờng trong nớc, tất yếu
chúng phải mở rộng thị trờng ra nớc ngoài để tiêu thụ hàng hoá. Do việc cạnh tranh
gay gắt để giành thị trờng dẫn tới kết quả chúng phải thoả hiệp với nhau hình thành
nên các tổ chức độc quyền quốc tế. Tổ chức độc quyền quốc tế là sự liên minh giữa
các tổ chức độc quyền lớn nhất của các nớc để phân chia thị trờng và nguồn nguyên
liệu, quy định quy mô sản xuất cho mỗi tổ chức độc quyền và định giá cả độc
quyền nhằm đảm bảo tỷ suất lợi nhuận độc quyền cao nhất bằng cách bóc lột
nhân dân thế giới.
e. Sự phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cờng quốc quốc đế quốc
Do quy luật phát triển không đồng đều về kinh tế và chính trị cho nên một số
nớc đế quốc mạnh hơn đã không bằng lòng với việc phân chia thị trờng nh trớc. Mặt
khác do nhu cầu giành giật thị trờng nớc ngoài để loại trừ đợc đối thủ cạnh tranh về
tiêu thụ hàng hoá và cung cấp nhiên liệu, tìm nơi đầu t có lợi nhất, về những mục
đích kinh tế và quân sự khác nhau Cho nên các nớc đế quốc đã đấu tranh với
nhau để phân chia lại thế giới về mặt lãnh thổ. Quá trình phân chia lãnh thổ thế giới
giữa các cờng quốc đế quốc làm nổ ra hai cuộc chiến tranh thế giới và nhiều cuộc
chiến tranh bộ phận, cục bộ khác. Kết quả là đã hình thành nên hệ thống kinh tế t
bản chủ nghĩa toàn thế giới và hệ thống các nớc thuộc địa, phụ thuộc. Điều đó làm
cho các mâu thuẫn cơ bản của CNTB ở giai đoạn đế quốc chủ nghĩa ngày càng trở
nên gay gắt và quyết liệt, tạo ra những tiền đề cần thiết cho cách mạng XHCN và
phong trào giải phóng dân tộc phát triển.
Câu 3 (10): Phân tích tính tất yếu và những đặc trng cơ bản của CNXH,
công cuộc đổi mới CNXH ở Việt Nam đợc thực hiện ra sao?
1. Tính tất yếu của Chủ nghĩa xã hội (CNXH)
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngời đã tuần tự trải qua các hình thái kinh tế
xã hội từ thấp đến cao. Đó là một quá trình lịch sử tự nhiên. Mỗi hình thái kinh tế
xã hội tơng ứng với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trng phù hợp với tính chất và
14
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất (LLSX) và một kiểu kiến trúc thợng tầng đ-
ợc xây dựng trên quan hệ sản xuất đó.
Trong xã hôi t bản, quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa (TBCN) phát triển mạnh
mẽ tạo ra một LLSX với khối lợng đồ sộ lớn hơn hẳn với tất cả các xã hội trớc đó
cộng lại. Tính chất và trình độ của LLSX đã xã hội hoá và phát triển cao, dần dần v-
ợt ra khỏi khuôn khổ mà quan hệ sản xuất TBCN có thể dung hợp, điều khiển và
quản lý. Sản xuất càng phát triển thì LLSX sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất dựa
trên chế độ chiếm hữu t nhân TBCN về t liệu sản xuất.
Biểu hiện về mặt kinh tế là các cuộc khủng hoàng kinh tế, đình đốn sản xuất,
đe doạ đến sự tồn tại và thống trị của chủ nghĩa t bản (CNTB). Biểu hiện về mặt xã
hội là mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp công nhân và giai cấp t sản Cuộc đấu
tranh giai cấp sẽ phát triển thành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa (XHCN) để thay
thế CNTB bằng việc thiết lập CNXH, tiến tới chủ nghĩa cộng sản. Cách mạng XHCN
là điều kiện để giải phóng LLSX đã xã hội hoá cao ra khỏi quan hệ chiếm hữu t nhân
TBCN đang kìm hãm và cản trở nó, đồng thời giải phóng giai cấp công nhân và nhân
dân lao động khỏi sự áp bức và bóc lột của giai cấp t sản. Và CNXH sẽ thay thế
CNTB nhằm giải quyết triệt để những mâu thuẫn trong lòng xã hội t bản.
Nh vậy, CNXH tất yếu sẽ ra đời trên cơ sở những tiền đề vật chất kỹ thuật,
kinh tế xã hội, văn hoá mà CNTB đã tạo ra, thông qua cuộc cách mạng XHCN
nhằm thiết lập chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động để tiến
hành cải tạo toàn bộ xã hội cũ và từng bớc xây dựng xã hội mới.
2. Những đặc trng của CNXH
Sau khi giành đợc chính quyền nhà nớc về tay giai cấp công nhân và nhân
dân lao động, dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, giai cấp công nhân và nhân dân
lao động mới thực sự bắt đầu sự nghiệp cải tạo và xây dựng CNXH. CNXH có
những đặc trng cơ bản sau:
- Cơ sở vật chất của CNXH là nền đại công nghiệp cơ khí phát triển cao đợc
từng bớc xây dựng và mở ra khả năng hết sức rộng lớn để các LLSX phát triển bền
vững.
- Chế độ dân chủ XHCN đợc xây dựng và không ngừng hoàn thiện, đợc thực
hiện rộng rãi trên thực tế, đảm bảo cho mọi công dân đều là ngời chủ chân chính
của xã hội và hoàn toàn bình đẳng trớc pháp luật, đảm bảo sự thống nhất giữa nghĩa
vụ và quyền lợi, quyền con ngời, quyền bình đẳng nam nữ vv để phát triển con
ngời toàn diện.
15
- Nền văn hoá XHCN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đợc thiết lập và phát
triển. Lối sống XHCN dựa trên cơ sở bình đẳng xã hội, chủ nghĩa tập thể, tinh thần
tơng trợ đợc thực hiện. CNXH tạo ra sự bình đẳng, hữu nghị giữa các dân tộc.
Những đặc trng của CNXH thể hiện trình độ phát triển cao hơn so với CNTB
trong tiến trình phát triển của lịch sử xã hội loài ngời.
3. Công cuộc đổi mới ở Việt Nam
Nhờ vận dụng sáng tạo CN Mác Lê, kết hợp độc lập dân tộc với CNXH - đ-
ờng lối nhất quán, xuyên suốt quá trình cách mạng Việt Nam. Đờng lối này đã khơi
dậy đợc sức mạnh dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại, tạo thành sức mạnh tổng
hợp đa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác
Từ năm 1975 nớc ta bớc vào thời kỳ quá độ lên CNXH, đã đạt đợc nhiều
thành tựu quan trọng. Tuy nhiên công cuộc xây dựng CNXH đã gặp không ít sai
lầm và khuyết điểm, để lại hậu quả nặng nề. Tình hình kinh tế xã hội lâm vào
cuộc khủng hoảng sâu sắc.
Tháng 12 năm 1986, nhận định về tình hình trong nớc và tình hình quốc tế,
Đảng cộng sản Việt Nam đã quyết định đa ra đờng lối đổi mới để phát triển toàn
diện đất nớc. Bao gồm đổi mới t duy, trớc hết là t duy kinh tế, sau đó là đổi mới về
tổ chức cán bộ, đổi mới về phơng thức lãnh đạo của Đảng, sự hoạt động của Đảng
và Nhà nớc; đổi mới toàn bộ hệ thống chính trị. Chuyển từ nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần kinh tế, có sự quản
lý của Nhà nớc và theo định hớng XHCN đã mang lại cho nền kinh tế nớc ta một
diện mạo mới, đem lại cho ngời dân một luồng sinh khí mới trong lao động sản
xuất.
Đánh giá về những thành tựu này, văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
đã khẳng định: Đất nớc ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi
cơ bản và toàn diện. Kinh tế tăng trởng khá nhanh, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN đợc đẩy mạnh. Đời sống nhân
dân đợc cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc đợc
củng cố và tăng cờng. Chính trị xã hội ổn đinh; quốc phòng an ninh đợc giữ vững.
Vị thế nớc ta trên trờng quốc tế không ngừng đợc nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của
quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đất nớc tiếp tục đi lên với
triển vọng tốt đẹp. Những thành tựu đó chứng tỏ đờng lối đổi mới là đúng đắn,
sáng tạo, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
16
Câu 4 (11): Phân tích đặc điểm và xu hớng phát triển của từng thành
phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam?
1. Đặc điểm của các thành phần kinh tế
Đảng cộng sản Việt Nam xác định ở nớc ta còn tồn tại nhiều thành phần kinh
tế cơ bản: kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế t nhân, kinh tế t bản nhà nớc, kinh
tế có vốn đầu t nớc ngoài. Mỗi thành phần kinh tế có những đặc điểm riêng.
Kinh tế nhà nớc
Đây là kinh tế sở hữu toàn dân về t liệu sản xuất, do nhà nớc đại diện thống
nhất quản lý. Phân phối theo lao động là chủ yếu. Kinh tế nhà nớc hoạt động trong
các lĩnh vực trọng yếu, then chốt, đợc coi là mạch máu của nền kinh tế, giữ vai trò
chủ đạo, làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trởng kinh tế và giải quyết những vấn đề xã
hội; mở đờng, hớng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác; là lực lợng vật chất
quan trọng để Nhà nớc định hớng và điều tiết kinh tế, tạo môi trờng và điều kiện
thúc đẩy các thành phần kinh tế khác cùng phát triển.
Kinh tế tập thể
Là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tập thể đối với t liệu sản xuất. Thành
phần kinh tế này đợc hình thành trên cơ sở góp vốn, sức lao động và các nguồn lực
khác vào sản xuất kinh doanh một cách tự nguyện, với nhiều hình thức hợp tác đa
dạng: từ chuyên ngành đến đa ngành, với nhiều quy mô từ nhỏ đến lớn: tổ, nhóm
hợp tác đến hợp tác xã, trong đó hợp tác xã là nòng cốt. Phân phối theo kết quả lao
động và tỷ lệ đóng góp, và các nguồn lực khác vào kết quả sản xuất kinh doanh.
Kinh tế t nhân (bao gồm cá thể, tiểu chủ và t bản t nhân)
Là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu t nhân về t liệu sản xuất, chủ sở hữu tự
quyết định các vấn đề liên quan đến thành phần này. Phân phối chủ yếu dựa trên hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Kinh tế cá thể, tiểu chủ, t bản t nhân góp phần tích cực vào
việc khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nớc để phát triển kinh tế, giải quyết
việc làm, tạo ra nhiều của cải cho xã hội, đáp ứng ngày càng nhiều hàng hoá cho nhu
cầu tiêu dùng, sản xuất và xuất khẩu.
Kinh tế t bản nhà nớc
Là thành phần kinh tế bao gồm các hình thức hợp tác liên doanh giữa kinh tế
nhà nớc với t bản t nhân trong nớc và hợp tác liên doanh giữa kinh tế nhà nớc với t
bản nớc ngoài. Nó tồn tại dới nhiều hình thức: Tô nhợng, hợp tác xã, đại lý, thuê
17
đất Kinh tế t bản nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc động viên tiềm năng to
lớn về vốn, công nghệ, khả năng tổ chức, quản lý của nhà t bản vào sản xuất kinh
doanh, góp phần tạo việc làm, tạo ra nhiều hàng hoá cho xã hội và xuất khẩu.
Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.
Chủ thể là những doanh nghiệp có 100% vốn nớc ngoài, có thể liên kết, liên
doanh với doanh nghiệp nhà nớc hoặc doanh nghiệp t nhân ở nớc ta. Vốn nớc ngoài
có thể là của nhà nớc hoặc của t nhân nớc ngoài ở các nớc có chế độ chính trị xã hội
khác nhau. Phát triển thành phần kinh tế này có tác dụng khai thác mọi tiềm năng
về vốn, công nghệ nhất là đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
2. xu hớng phát triển của từng thành phần knh tế trong thời kỳ quá độ
lên CNXH ở Việt Nam
Đối với kinh tế nhà nớc: Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
của doanh nghiệp nhà nớc. Hoàn thiện cơ chế chính sách để các doanh nghiệp nhà
nớc thực sự hoạt động trong môi trờng cạnh tranh, công khai, minh bạch, nâng cao
hiệu quả. Xoá bỏ độc quyền và đặc quyền sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
nhà nớc. Gắn trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích của ngời quản lý doanh nghiệp với
kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Chăm lo đào tạo đội ngũ quản trị giỏi.
Đẩy mạnh việc sắp xếp đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nớc
trọng tâm là cổ phần hoá. Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nớc. Thúc đẩy việc hình
thành một số tập đoàn kinh tế mạnh tầm cỡ khu vực, có sự tham gia cổ phần của
nhà nớc, của t nhân trong và ngoài nớc, các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu t,
trong đó Nhà nớc giữ cổ phần chi phối.
Đối với kinh tế tập thể: Tiếp tục đổi mới và phát triển các loại hình kinh tế tập
thể. Khuyến khích phát triển mạnh hơn các loại hình kinh tế tập thể đa dạng về hình
thức sở hữu và hình thức tổ chức kinh doanh. Chú trọng phát triển và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cổ phần. Khuyến khích việc
tăng vốn góp và các nguồn vốn huy động từ các thành viên để tăng nguồn vốn hoạt
động của hợp tác xã, tăng vốn đầu t phát triển, tăng tài sản và quỹ.
Kinh tế t nhân: Phát triển mạnh các hộ kinh doanh cá thể và loại hình doanh
nghiệp t nhân. Mọi công dân có quyền tham gia các hoạt động đầu t, kinh doanh với
quyền sở hữu tài sản và quyền tự do kinh doanh đợc pháp luật bảo hộ. Xoá bỏ mọi
rào cản, tạo tâm lý xã hội và môi trờng kinh doanh thuận lợi cho các loại hình
18
doanh nghiệp của t nhân phát triển, không hạn chế quy mô, lĩnh vực mà luật pháp
không cấm.
Kinh tế t bản nhà nớc: Nhà nớc duy trì, phát triển đa dạng dới các hình thức liên
doanh, liên kết, thực hiện rộng rãi và lâu dài hình thức kinh tế này để phát triển lực lợng
sản xuất.
Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài: thu hút mạnh vốn, nguồn lực của các nhà đầu
t nớc ngoài, đồng thời cải thiện môi trờng pháp lý về kinh tế, đa dạng hoá các hình
thức và cơ chế để thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu t nớc ngoài vào các
ngành nghề, lĩnh vực quan trọng, kinh tế sử dụng công nghệ cao.
Câu 5 (12): Trình bày mục tiêu quan điểm và nội dung của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) ở nớc ta là quá trình chuyển đổi
căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế,
xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện đại tạo ra năng
xuất lao động xã hội cao.
1. Mục tiêu và quan điểm
Ra sức phấn đấu để đến năm 2020 đa nớc ta cơ bản trở thành nớc công
nghiệp hoá theo hớng hiện đại, cơ câu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù
hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất tinh thần cao,
quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh. Để đạt đợc mục tiêu đó cần tuân thủ 6 quan điểm:
Một là: giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phơng
hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nớc là chính,
đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài trên cơ sở xây dựng một nền kinh tế
mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hớng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế
nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả.
Hai là: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mỗi
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nớc là chủ đạo.
Ba là: Lấy việc phát huy nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nớc, không
ngừng tăng tích luỹ cho đầu t phát triển. Tăng trởng kinh tế gắn với cải thiện đời
19
sống nhân dân, phát triển văn hoá giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
bảo vệ môi trờng.
Bốn là: Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp công
nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những
khâu quyết định.
Năm là: Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định ph-
ơng án phát triển, lựa chọn dự án đầu t và công nghệ. Đầu t chiều sâu để khai thác
tối đa năng lực sản xuất hiện có Tập trung thích đáng nguồn lực cho các lĩnh vực,
địa bàn trọng điểm; đồng thời quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi vùng
trong nớc.
Sáu là: Kết hợp chặt chẽ và toàn diện phát triển kinh tế với củng cố, tăng c-
ờng nền quốc phòng - an ninh của đất nớc.
2. Nội dung
a. áp dụng cách mạng khoa học công nghệ hiện đại nhằm phát triển lực lợng
sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH
Đối với nớc ta chúng ta phải kết hợp phát triển tuần tự với nhảy vọt, phải thực
hiện cơ khí hoá, điện khí hoá và tự động hoá sản xuất, trớc hết là cơ khí hoá một
cách phổ biến. Chú trọng xây dựng, phát triển công nghiệp, trong đó ngành then
chốt là công nghiệp chế tạo t liệu sản xuất nhằm đảm bảo cải tạo toàn bộ nền kinh
tế quốc dân trên cơ sở kỹ thuật tiên tiến.
Đảng ta đã quán triệt phải coi trọng nhân tố con ngời, phải coi giáo dục đào
tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực của CNH, HĐH.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ có thể khái quát gồm 2 nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất: xây dựng thành công cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH để dựa
vào đó mà trang bị công nghệ hiện đại cho các ngành kinh tế quốc dân.
Thứ hai: tổ chức nghiên cứu, thu thập thông tin, phổ biến ứng dụng những
thành tựu mới của khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, đời sống với những
hình thức, bớc đi, quy mô thích hợp.
b. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý kết hợp với phân công lao động xã hội
Xây dựng cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu ngành: là nói tới sự sắp xếp của 3 ngành: Công nghiệp và xây dựng
cơ bản; nông, lâm, ng nghiệp; dịch vụ.
- Cơ cấu kinh tế vùng: Do đặc điểm địa hình, vị trí vùng lãnh thổ
20
ở nớc ta hiện nay cần tập trung xây dung một cơ cấu kinh tế hợp lý đó là: cơ
cấu kinh tế công nông nghiệp dịch vụ gắn với phân công và hợp tác quốc tế sâu
rộng.
Phân công lao động xã hội
Khái niệm phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hoá lao động giữa
các ngành, giữa cac vùng trong nền kinh tế quốc dân. Phân công lao động có tác
dụng thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đẩy nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ, hình
thành cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo ra nhiều việc làm, tăng năng xuất, tăng thu nhập
cho ngời lao động.
Phân công lao động nớc ta diễn ra theo hớng:
- Tỷ trọng và số lợng tuyệt đối lao động trong công nghiệp, dịch vụ ngày
càng tăng, trong nông nghiệp ngày càng giảm.
- Tỷ trọng và số lợng tuyệt đối lao động trong các ngành sản xuất phi vật thể
và các ngành dịch vụ tăng dần, tốc độ tăng nhanh hơn các ngành sản xuất vật chất.
- Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày một tăng và chiếm u thế so với lao động giản
đơn.
- Phân công lao động xã hội phải đợc thực hiện trên tất cả các địa bàn một
cách có tổ chức và có kế hoạch.
Câu 6 (13): Phân tích sự cần thiết, khách quan và tác dụng của việc phát
triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam?
1. Sự cần thiết khách quan
Kinh tế thị trờng là trình độ phát triển cao hơn của kinh tế hàng hoá, trong đó
toàn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đều thông qua thị trờng. ở
nớc ta, kinh tế thị trờng tồn tại một cách khách quan vì:
- Từ một điểm xuất phát thấp (nông nghiệp lạc hậu, manh muốn, chiến tranh
kéo dài), chúng ta tiến thẳng lên CNXH nên chúng ta thiếu một cơ sở kỹ thuật hiện
đại.
- Trong xã hội những tàn d của phơng thức sản xuất cũ vẫn có những ảnh h-
ởng nhất định. Và kinh tế thị trờng mở ra sẽ giúp nền kinh tế đi đúng hớng.
- trong bối cảnh hiện nay kinh tế thị trờng là xu thế khách quan của các nền
kinh tế thế giới. Thực hiện kinh thế thị trờng giúp chúng ta hội nhập nhanh để phát
triển.
21
- Giúp chúng ta cân đối các cơ câu kinh tế.
2. tác dụng của việc phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt
Nam
- Thúc đẩy sự phát triển lực lợng sản xuất, khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực, vốn, nhân lực, tài nguyên và công nghệ để phát triển kinh tế.
- Kích thích tính năng động, của các chủ thể kinh tế.
- Đẩy mạnh phân công lao động xã hội, chuyên môn hoá sản xuất, phát triển
nhiều ngành nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động.
- Thúc đẩy tăng năng xuất lao động, tạo ra nhiều hàng hoá có sức cạnh tranh
ngày càng cao đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngời tiêu dùng.
- Góp phần khắc phục sự mất cân đối trong nền kinh tế nh cân đối hàng
tiền, xuất khẩu nhập khẩu, thu chi
- Góp phần tăng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, ổn định và tăng trởng kinh tế,
từng bớc cải thiện đời sống nhân dân.
- Góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
Bên cạnh những tác dụng tích cực trên đây, kinh tế thị trờng cũng bộc lộ một
số hạn chế nhất định nh: phân hoá giàu, nghèo, bất công xã hội, một số tệ nạn ra
tăng: tham nhũng, buôn lậu, trốn thuế, mại dâm, ma tuý Cạnh tranh vì động cơ lợi
nhuận có thể gây nên ô nhiễm môi trờng, khai thác cạn kiệt tài nguyên, suy giảm đạo
lý, tình ngời, không quan tâm đến sản xuất hàng hoá công cộng Chính vì vậy phải
tăng cờng sự điều tiết, quản lý của Nhà nớc để phát huy mặt tích cực đồng thời hạn
chế, ngăn ngừa khuyết tật của kinh tế thị trờng.
Câu 7 (14): Dân chủ là gì? Vì sao dân chủ là bản chất của chế độ XHCN,
là mục tiêu, động lực của công cuộc đổi mới?
1. Quan niệm về dân chủ
Ngay từ thời cổ đại, khái niệm về dân chủ xuất hiện, theo nghĩa khởi thuỷ:
dân chủ là quyền lực thuộc về dân.
Các Mác đã nói: Dân chủ là chính quyền của nhân dân.
Lênin cho rằng: Dân chủ là một hình thái của nhà nớc, nghĩa là có nhà nớc
dân chủ, cũng có nhà nớc không dân chủ. Kế thừa những t tởng tiến bộ của nhân
22
loại và của dân tộc, Bác Hồ đã có quan niệm về dân chủ: Dân chủ là dân là chủ; dân
chủ là dân làm chủ; dân chủ là toàn bộ quyền lực thuộc về dân.
Nh vậy, dân chủ đợc hiểu theo hai nghĩa: nghĩa hẹp chỉ bản chất của dân chủ,
dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân; theo nghĩa rộng, dân chủ là chế độ chính trị,
chế độ nhà nớc.
Trung thành với quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin và t tởng Hồ Chí
Minh, Đảng ta đã khẳng định: dân chủ là bản chất của chế độ mới trong đó nhân
dân, trớc hết là nhân dân lao động là ngời chủ đất nớc, tất cả quyền lực thuộc về
nhân dân.
2. Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN, là mục tiêu, động lực của công
cuộc đổi mới
a. Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN
Đảng ta đã khẳng định: dân chủ là bản chất của chế độ mới trong đó nhân
dân, trớc hết là nhân dân lao động là ngời chủ đất nớc, tất cả quyền lực thuộc về
nhân dân.
bản chất dân chủ của chế độ XHCN đợc thể hiện ở những điểm sau:
- Chế độ ta là chế độ do nhân dân lao động làm chủ, tất cả quyền lực đều
thuộc về nhân dân. Nhân dân là chủ thể của Nhà nớc và của quyền lực.
- Quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đợc bảo
đảm bằng hiến pháp và pháp luật, chính sách và cơ chế, điều kiện thực hiện; đợc
hoàn thiện và nâng cao trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, phát triển con ngời.
- Xã hội tạo điều kiện và cơ chế đảm bảo cho nhân dân lao động tham gia vào
công việc quản lý nhà nớc, quản lý xã hội, tham gia vào việc giải quyết những công
việc trọng đại của đất nớc, đảm bảo cho nhân dân có quyền và có điều kiện bầu cử,
ứng cử tự do, dân chủ; tham gia kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ quan Đảng,
Nhà nớc và các tổ chức chính trị xã hội.
- Quyền con ngời đợc tôn trọng và đảm bảo. Các quyền lợi và lợi ích cá nhân,
tự do cá nhân, tự do t tởng đợc tôn trọng và bảo vệ trong trừng mực không xâm
phạm đến lợi ích, tự do của ngời khác và của cộng đồng trong khuôn khổ pháp luật.
- Mọi hành động vi phạm đến chủ quyền quốc gia, lợi ích quốc gia và lợi ích
của mỗi công dân đều bị nghiêm trị. Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cơng, quyền lực
gắn liền với trách nhiệm và nghĩa vụ; dân chủ với nhân dân, chuyên chính đối với
kẻ thù.
23
b. Phát huy dân chủ, đẩy mạnh công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam XHCN
Nhận thức và đánh giá đúng thực trạng kinh tế xã hội sau 10 năm thống nhất, cả
nớc cùng đi lên CNXH, phát hiện những mâu thuẫn và xu hớng khách quan của phát
triển, Đảng ta đã khởi xớng và lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, khẳng định: Chúng ta chủ tr-
ơng xây dựng một xã hội dân chủ. Dân chủ XHCN vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
công cuộc đổi mới, xây dung và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa
Đảng, Nhà nớc và nhân dân. Nhà nớc đại diện quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời là
ngời tổ chức, thực hiện đờng lối chính trị của Đảng.
Đổi mới và dân chủ hoá xã hội vừa là tiền đề, vừa là điều kiện cho nhau. Đổi mới
mở đờng cho quá trình dân chủ hoá xã hội và lấy sự phát triển kinh tế - xã hội, lấy việc
mở rộng và phát huy quyền dân chủ của nhân dân làm mục tiêu. Đồng thời quá trình
dân chủ hoá xã hội nhằm phát huy quyền làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân, động
viên, khơi dậy sức mạnh vật chất và tinh thần to lớn của nhân dân trong sự phát triển
kinh tế - xã hội, ổn định chính trị xã hội, tăng cờng đoàn kết toàn dân, cải thiện dân sinh,
nâng cao dân trí, xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch
vững mạnh; Ngăn chặn và khắc phục tình trạng suy thoái, quan liêu, tham nhũng. Với ý
nghĩa đó, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã khẳng định: Dân chủ là quy luật hình
thành, phát triển và tự hoàn thiện hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, nó vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của công cuộc đổi mới.
c. Thực hiện và phát huy dân chủ gắn liền với tăng cờng pháp chế XHCN
Mở rộng dân chủ XHCN, thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân đòi
hỏi phải tăng cờng pháp chế XHCN. Dân chủ phải đi đôi với pháp chế. Quyền làm chủ
của nhân dân phải đợc thể chế hoá thành luật pháp và những điều quy định thì mới có cơ
sở thực thi thống nhất, bắt buộc trong toàn xã hội. Đồng thời quyền làm chủ đó phải đợc
bảo vệ bằng các cơ quan bảo vệ pháp luật. Pháp luật là công cụ quản lý xã hội, giữ vững
và phát huy quyền dân chủ của nhân dân. Pháp luật thi hành thống nhất và bình đẳng đối
với mọi công dân, mọi tổ chức là sức mạnh để hiện thực hoá chế độ dân chủ.
Phần III
Câu 1 (15): Trình bày phơng hớng, quan điểm và những nhiệm vụ cơ
bản của chính sách xã hội ở nớc ta hiện nay
1. Phơng hớng
24
Cơng lĩnh xây dựng đất nớc thời kỳ quá độ lên CNXH định hớng chính sách
xã hội: Phát huy nhân tố con ngời trên cơ sở bảo đảm công bằng và bình đẳng về
quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp tốt tăng trởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa
đời sống vật chất và đời sống tinh thần; giữa đáp ứng nhu cầu trớc mắt với chăm lo
lợi ích lâu dài; giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội. Sau 15 năm thực hiện
Cơng lĩnh trên lĩnh vực xã hội chúng ta đã đạt đợc những thành tựu đáng kể. Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định: Kết hợp mục tiêu kinh tế với các mục
tiêu xã hội trong phạm vi cả nớc, ở từng lĩnh vực, địa phơng; thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội ngay trong từng bớc và từng chính sách phát triển, thực hiện tốt
chính sách xã hội trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến
và hởng thụ, tạo động lực mạnh mẽ và bền vững hơn cho phát triển kinh tế xã hội.
2. Quan điểm chỉ đạo
Hệ thống chính sách xã hội đợc hoạch định trên những quan điểm sau đây:
- Tăng trởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bớc và trong suốt quá trình phát triển. Công bằng xã hội phải thể hiện ở cả
khâu phân phối hợp lý t liệu sản xuất lẫn khâu phân phối kết quả sản xuất, ở việc
tạo điều kiện cho mọi ngời có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình.
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động
và hiệu quả kinh tế là chủ yếu đồng thời phân phối dựa trên mức đóng góp các nuồn
lực khác vào kết quả sản xuất, kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội đi
đôi với chính sách điều tiết hợp lý, bảo hộ quyền lợi của ngời lao động.
- Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo. Thu
hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, về mức sống giữa các vùng, các dân tộc,
các tầng lớp dân c.
- Phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc Uống nớc nhớ nguồn, đền ơn
đáp nghĩa, nhân hậu, thuỷ chung.
- Các vấn đề chính sách xã hội đều phải theo tinh thần xã hội hoá. Nhà nớc
đóng vai trò nòng cốt, đồng thời động viên mỗi ngời dân, các doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội, các cá nhân và các tổ chức nớc ngoài cùng tham gia giải quyết những
vấn đề xã hội.
3. Những nhiệm vụ cơ bản của chính sách xã hội ở nớc ta hiện nay
a. Khuyến khích mọi ngời làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả
chính sách xoá đói, giảm nghèo.
25