Tải bản đầy đủ (.ppt) (43 trang)

bài giảng về kỹ thuật hoàn tất chống thấm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.38 KB, 43 trang )

Kỹ thuật hoàn tất chống khuẩn
Nhóm thực hiện :
Đào Thị Quỳnh Mai 60501612
Đinh Công Luận 60501589
Nguyễn Thảo 60502643
Các phần trình bày

Giới thiệu .

Lĩnh vực ứng dụng .

Phương thức tấn công của vi sinh vật .

Kiểm soát sau khi xử lý .

Xử lý sợi .

Các vật liệu cần được bảo vệ .

Những ứng dụng thực tiễn .

Các biocide tiêu biểu .

Phương pháp kiểm tra .

Sự phát triển tương lai .
Giới thiệu

Vấn đề sức khỏe và bảo vệ vải sợi là 2 vấn
đề ngày càng được quan tâm .


Các vi sinh vật gây hại là : nấm và vi khuẩn .
Hình ảnh nấm mốc phát triển trên
sợi
Giới thiệu

Các vi sinh vật tác động lên vải sợi làm phá
hủy chúng .

Các chất kháng lại các vi sinh vật gọi là
biocide .

Chất biocide đầu tiên được biết đến và
thương mại hóa là 8-hydroxyquinoline
Giới thiệu

Theo quy luật tự nhiên thì vi sinh vật có khả
năng phân hủy cây gỗ . Do đó nó cũng có tác
dụng với sợi có nguồn gốc tự nhiên .

Đối với các sợi tổng hợp thì khó bị vi sinh vật
tấn công . Ngoại trừ sợi poly urethane.
Sự nhạy cảm của các chất dẻo đối với
sự tấn công của vi sinh vật .
Xắp xếp theo sự nhạy cảm giảm dần :

Adipates

Azelates

Pentaerythritol esters


Phthalates

Phosphates

Chlorinated hydrocarbons

Citrates
Lĩnh vực áp dụng
Chia làm 3 lĩnh vực chính :

Chất chống mục : cho khả năng bảo vệ vải,
ngắn hạn hoặc dài hạn, chống lại sự biến tính
vật lý .

Vệ sinh hoàn tất : thì có liên quan đến việc điều
khiển của sự nhiễm trùng và các thuộc tính
không mong muốn của vi khuẩn .

Hoàn tất thẩm mỹ : được dùng để điều khiển
phát triển của mùi và ngăn ngừa sự biến màu .
Phương thức tấn công của vi sinh vật

Vi sinh vật tồn tại quanh chúng ta . Nguồn
thức ăn có thể chính là các loại sợi ( ví dụ
cellulose hoặc polyurethanes ) hoặc có một
loại hóa chất khác nằm trên vải sợi (ví dụ
chất dầu hoặc chất bẩn) .

Vi sinh vật có thể sử dụng trực tiếp nếu là

dạng đơn giản hay gián tiếp thông qua việc
bẻ gãy liên kết .
Phương thức tấn công của vi sinh vật
Vi khuẩn và cặn bẩn đóng trên vải
Phát triển
Tiết ra enzymes
Phá hủy liên kết đường
Thức ăn cho vi sinh vật
Các biện pháp ngăn chặn

Giết chết vi khuẩn

Ngăn chặn sự tác động của enzyme

Thiết lập cái màng chắn ( chẳng hạn như
lớp phủ )

Thay đổi vật liệu vải ( bề mặt trên hoặc thay
đổi toàn bộ )
Giết chết vi khuẩn

Đó có thể là các phản ứng hóa học với màng
tế bào, nó làm ngăn chặn quá trình trao đổi
chất . Ví dụ các biocide làm từ bạc và thủy
ngân thay thế ion H+ của vi khuẩn bằng ion
kim loại . Một cách lựa chọn biocide có thể
xâm nhập qua thành tế bào tường và giết
chết tế bào từ bên trong .
Ngăn chặn sự tác động của enzyme


Đây là việc khó thực hiện
Thiết lập màng chắn (chẳng hạn như
lớp phủ)

Phương pháp hang rào thay thế đã được sử dụng,
nó tiếp xúc trực tiếp với bề mặt vải sợi chống lại
sự phát triển của vi sinh vật . Một ví dụ là sử dụng
organo-silicon polymer có chứa nhóm amino bậc
bốn và hàng rào sinh học . Quy trình hóa học bao
gồm một phản ứng ngưng tụ và cần có những
nhóm hydroxyl họa động để thành lập các liên kết
cố định . Cái này chỉ hoạt động ở sợi cenllulose và
vì thế áp chỉ áp dụng hạn chế (do cellulose có
nhóm OH). trên vải .
Thay đổi vật liệu vải ( bề mặt trên hoặc
thay đổi toàn bộ )

Tương tác hóa học với một nơi thích hợp trên phần tử để
cho phản ứng sinh học được thực hiện bởi vi sinh vật
thông qua enzyme không xảy ra nữa . Ví dụ về việc thực
hành này được biết đến sớm nhất là vào năm 1920 khi
Doree khám phá sự chống lại của sợi acetate cenllulose
đối với vi sinh vật . Sự acetyl hóa đầy đủ để tạo thành
diacetate và triacetate một cách hiệu quả để tạo ra
những vải sợi mới về căn bản có tính chất khác
cenllulose . Phản ứng acetyl hóa riêng phần vẫn gây ra
một vài thất thoát tính chất vật lý bởi vì dây truyền có giá
cao cho việc sản xuất vải chống mục nên nó chưa được
thương mại hóa rộng .
Kiểm soát sau khi xử lý


Để đạt được độ bền tốt các sản phẩm chống
khuẩn không được bay hơi và không tan và
nó tồn tại trong điều kiện thời tiết nắng mưa
hoặc trong quá trình giặt .

Các chất chống vi khuẩn phát ra từ vải phải
có một tỉ lệ đủ lớn để giết hoặc hạn chế sự
phát triển của vi sinh vật .
Kiểm soát sau khi xử lý

Đối với các loại chống khuẩn khác nhau thì
việc kiểm soát cũng khác nhau .

Ví dụ như kỹ thuật hoàn tất chống thấm cho
khả năng điều khiển phát sinh chất chống
khuẩn bằng cách giảm độ ẩm ngoài của vải
và đó điều khiển sự phát sinh biocide .
Những ứng dụng thực tiễn của
biocides
Những tính chất của biocide lý tưởng:

Có tác dụng rộng

Có tác dụng làm bền sản phẩm

Không độc với người ở nồng độ khi sử dụng

Không màu, không mùi


Giá cả phù hợp, đặt hiệu quả khi sử dụng ở nồng
độ thấp

Bền với ánh sáng, thời tiết, không bị ảnh hưởng
bởi quá trìn khử
Những ứng dụng thực tiễn của
biocides

Không ảnh hưởng đến dụng cụ thiết bị và tính
chất vật lý của vải sợi

Phù hợp ngay cả với những chất kỵ nước,
chất nhuộm, và những cả hóa chất dệt khác

Không thúc đẩy hay là chất xúc tác cho quá
trình phụ

Thích hợp khi sử dụng những máy dệt tiêu
chuẩn

Chịu được những điều kiện gia công chế biến
và nhiệt độ

Không gây ô nhiễm môi trường
Một số biocide hiện đại

Triclosan (2,4,4’-tricloro-2’-hydroxy-diphenyl
ether ) được xem là khá an toàn khi tiếp xúc
với da,nên được dùng cho vải sợi .

Một số biocide hiện đại

Diclorophen (2,2’-dihydroxy-5,5’-dicloro-
diphenyl methane) có nhiếu ứng dụng
,nhưng lại không được khuyên dùng cho sự
tiếp xúc với da .
Một số biocide hiện đại
Isothiozolone:Có ứng dụng rộng , dùng được
cho vải sợi,vi dụ:

1,2 –bezisothiazolin-3-one(BIT)

2-n-octyl-4-isothiazolin-3-one(octhilinone)

5-chloro-2-methyl-4-isothiazolin-3-one

Orto phenyl phenol
Một số biocide hiện đại

Poly hexa methylne biguanide(PHMB)
n trung bình là 12
Cấu trúc phân tử này giúp tạo liên kết với
cellulose và tạo độ bền tốt.

×