Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tài liệu bồi dưỡng HSG lớp 10 THPT phần VSV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.55 KB, 20 trang )

Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 10 – Sinh học vi sinh vật
SINH HỌC VI SINH VẬT
MỘT SỐ CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA TẾ BÀO VI SINH VẬT
I – Một số đặc điểm của tế bào nhân sơ
1 – Đặc điểm chung
- kích thước nhỏ
- cấu trúc đơn giản
+ chưa có màng nhân, vùng nhân chỉ chứa 1 phân tử AND dạng vòng
+ trong tế bào chất chỉ có riboxom và các hạt dự trữ, chưa có hệ thống nội màng
+ các bào quan chưa có màng bao bọc
+ thành tế bào cấu tạo từ peptidoglican
+ đại diện: vi khuẩn
2 – Hình thái
Có nhiều hình dạng khác nhau:
- hình cầu( cầu khuẩn ), tụ cầu khuẩn( các tế bào gắn với nhau  từng đám giống chùm nho ), liên cầu
khuẩn( các tế bào gắn với nhau  chuỗi ), song cầu khuẩn( 2 tế bào luôn gắn với nhau  từng đôi), tứ
cầu khuẩn, bát cầu khuẩn,…
- vi khuẩn hình gậy gọi là trực khuẩn, các trực khuẩn gắn với nhau  chuỗi gọi là liên trực khuẩn
- vi khuẩn hình xoắn gọi là xoắn khuẩn, hình sợi gọi là xạ khuẩn
II – Thành tế bào của vi khuẩn
- cấu tạo:
+ được cấu tạo từ peptidoglican:
+ ngoài ra còn có thêm axit teichoic và lớp màng ngoài
+ dựa vào việc có thêm lớp màng ngoài hay axit teichoic và lớp peptidoglican chia vi khuẩn thành 2
loại: vi khuẩn Gram (+) và vi khuẩn Gram (-)
- vi khuẩn Gram (+):
+ vd: tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, trực khuẩn, xạ khuẩn
+ vi khuẩn này có lớp peptidoglican dày và có thêm axit teichoic có điện tích âm, có vai trò trong vận
chuyển ion dương vào tế bào
- vi khuẩn Gram (-):
+ vd: E.coli, vi khuẩn lậu


+ vi khuẩn này có lớp peptidoglican mỏng và được bao thêm 1 lớp màng ngoài có chức năng bảo vệ,
ngăn chặn sự xâm nhập của chất kháng sinh và các chất độc khác
+ trên mặt ngoài của lớp màng này có lipopolisaccarit (LPS) – đây là 1 loại độc tố có thể gây bệnh
- phân biệt vi khuẩn Gram (+) với vi khuẩn Gram (-):
Đặc điểm Vi khuẩn Gram dương Vi khuẩn Gram âm
Bắt màu khi nhuộm Gram Tím Đỏ
Peptidoglican Dày, nhiều lớp Mỏng, ít lớp
Axit teichoic Có Không có
Protein Không hoặc ít Nhiều
Lớp phía ngoài vách Không Có
Lipit và lipoprotein Ít Nhiều
1
CHỦ ĐỀ
1
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 10 – Sinh học vi sinh vật
Cấu trúc gốc tiêm mao 2 vòng ở đĩa gốc 4 vòng ở đĩa gốc
Tạo độc tố Ngoại độc tố Nội độc tố
Khả năng chống chịu với tác nhân vật lí Cao Thấp
Mẫn cảm với lizozim Vách rất dễ bị phá vỡ Vách khó bị phá vỡ
Chống chịu muối, chất tẩy anionic Cao Thấp
- phân biệt thành phần hoá học của thành tế bào vi khuẩn Gram (+) và Gram (-):
Thành phần của thành tế bào Vi khuẩn Gram dương Vi khuẩn Gram âm
aa 3 – 4 loại 17 – 18 loại
Glicopeptit ( murein) nhiều ít
Lipit 0 – 2 % 10 – 20 %
Pôlisacarit 3,5 – 60 % 15 – 20 %
Axit teichoic Tối đa 50 % Hầu như không có
- phương pháp nhuộm Gram:
+ nhận biết vi khuẩn nhờ nhuộm Gram: khi nhuộm vi khuẩn bàng thuốc nhuộm kiềm ( tím kết tinh ) thì
vi khuẩn Gram âm sẽ không màu, vi khuẩn Gram dương có màu tím. Nếu nhuộm thêm bằng axit

( fushin ) đỏ thì vi khuẩn Gram âm có màu đỏ, còn vi khuẩn Gram dương có màu tím
+ ứng dụng: nhuộm Gram vừa giúp phân loại vi khuẩn, vừa giúp lựa chọn kháng sinh phù hợp để chữa
bệnh
+ cơ chế nhuộm Gram: sở dĩ VK Gram âm không màu còn VK Gram dương có màu tím khi nhuộm là
do thành tế bào là peptidoglican không bị nhuộm màu, nhưng lại ngăn cản sự thất thoát của thuốc
nhuộm kiềm. Khi tẩy bằng cồn thì ở VK Gram dương các lỗ ở peptidoglican dày lại, có nhiều liên kết
chéo nên giữ được màu; trong khi đó ở VK Gram âm thì lớp peptidoglican mỏng, các lỗ lớn, vì vậy khi
tẩy bằng dung môi sẽ làm tan lipit  kích thước lỗ càng lớn hơn  dễ thất thoát màu ra khỏi tế bào 
VK Gram âm không có màu khi nhuộm.
III – Lông roi, lông nhung và pili
1 – Lông roi
- VK chuyển động được là nhờ lông roi ( tiên mao )
- lông roi có cấu trúc dạng sợi mảnh nhưng chắc chắn
- lông roi được cấu tạo từ các thành phần:
+ thể gốc: chèn bên trong tế bào
+ móc: là 1 đoạn cong nối sợi lông với thể gốc
+ sợi roi: là phần dài vươn ra ngoài
- VK dùng lông roi chuyển động để đáp ứng 1 tín hiệu nào đó  gọi là ứng động
Vd: khi VK chuyển động tới nơi có nguồn thức ăn, nơi có nồng độ cao của 1 chất nào đó ( như đường )
thì ứng động ấy gọi là hóa ứng động dương. Còn nếu VK chuyển động chạy khỏi nơi có nồng độ cao
( như chất độc ) thì gọi là hóa ứng động âm. Nếu VK chuyển động đến nơi có ánh sáng thì gọi là quang
ứng động
2
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 10 – Sinh học vi sinh vật
2 – Lông nhung và pili
- ở nhiều VK Gram âm có các sợi rất mảnh, rỗng và ngắn hơn lông roi rất nhiều gọi là lông nhung hay
pili. Các sợi này giúp VK bám ( gắn ) vào giá thể
- về mặt cấu trúc thì lông nhung và pili giống nhau ( đều được cấu tạo từ protein pilin ), nhưng chức
năng thì khác nhau
- nếu VK dùng các sợi này để gắn vào 1 VK khác ( như trong tiếp hợp )  gọi là pili

- nếu VK dùng các sợi này để gắn vào bề mặt giá thể nào đó hoặc gắn vào vật chủ  gọi là lông nhung
IV – Glicocalix
- là lớp bao ngoài cùng của tế bào, nó bao gồm cả màng giáp ( capsule ) lẫn màng nhầy ( vỏ nhầy )
- glicocalix có chức năng bám và giúp bảo vệ VK thoát khỏi bị tiêu diệt bởi thực bào của tế bào bạch
cầu
- thành phần hóa học của glicocalix tùy thuộc từng loài, có thể là polisaccarit, protein hoặc cả hai; nó
còn chứa nước giúp tế bào vượt qua lúc khô hạn
- nếu glicocalix được tổ chức chặt chẽ gắn chắc vào thành tế bào thì gọi là màng giáp
- còn nếu glicocalix có cấu trúc lỏng lẻo, không gắn chắc vào thành tế bào thì gọi là màng nhầy ( vỏ
nhầy )
TRAO ĐỔI CHẤT Ở VI SINH VẬT
1– Cơ sở trao đổi chất
- cơ sở của quá trình trao đổi chất là nhờ enzim
- không có phản ứng nào trong trao đổi chất mà không cần enzim
- enzim là protein xúc tác hoặc làm tăng tốc độ phản ứng ( enzim có thể làm tăng tốc độ của phản ứng
lên hàng 10 triệu lần )
- mỗi enzim có 1 trung tâm hoạt động mà cấu hình không gian của nó bổ trợ ( liên kết, khớp ) chính xác
với phân tử cơ chất. Chúng gắn khít với nhau theo quy tắc khóa – chìa, vì thế enzim có tính đặc hiệu
trong việc chọn cơ chất.
- một số enzim muốn hoạt động được phải gắn với 1 phân tử hữu cơ gọi là côenzim. Tất cả các côenzim
đều là vitamin, trong đó có 3 côenzim quan trọng là: NAD
+
, NADP
+
và FAD
+
. Chúng có khả năng
chuyển electron trong nguyên tử hidro từ nơi này  khác trong tế bào.
2 – Con đường trao đổi chất
- trong trao đổi chất, khi tế bào tiến hành các biến đổi hóa học thì các phân tử này tương tác với 1 phân

tử kia, mối liên kết có thể bị phá vỡ và các phân tử khác có thể được tạo thành. Năng lượng được truyền
từ 1 chất này cho 1 chất khác, nhưng các biến đổi này được tiến hành theo nhiều bước rất nhỏ
Vd: phản ứng OXH glucozo: C
6
H
12
O
6
+ 6O
2
 6CO
2
+ 6H
2
O
Ở đây, khi có mặt oxi thì glucozo sẽ bị phân giải. Nhưng tế bào không tiến hành chuyển hóa ngay 1 lúc,
vì nếu làm như vậy năng lượng sinh ra từ phản ứng là quá lớn và sẽ không được kiểm soát  có thể phá
hủy tế bào. Khi thực hiện quá trình này tế bào tiến hành từ từ theo nhiều bước nhỏ, tức là theo nhiều
phản ứng  chuỗi các phản ứng đó gọi là con đường trao đổi chất , trong đó sản phẩm của phản ứng
này sẽ là cơ chất ( nguyên liệu ) của phản ứng khác ( như ở trong hô hấp tế bào, sản phẩm của đường
phân là cơ chất của Crep ).
- con đường trao đổi chất có thể biểu diễn như sau:
E
1
E
2
E
3
E
4

A  B  C  D  P
Trong đó: A là cơ chất ban đầu; P là sản phẩm cuối cùng; B, C, D là sản phẩm trung gian ( sản phẩm của
phản ứng trước và cũng là cơ chất của phản ứng sau ); E
1
, E
2
, E
3
, E
4
là enzim
3 – Đại cương về trao đổi chất ở vi sinh vật
- tất cả các tế bào đều cần 3 nguồn vật chất cung cấp cho mọi hoạt động sống đó là: nguồn cacbon,
nguồn năng lượng và nguồn electron
3
CHỦ ĐỀ
2
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 10 – Sinh học vi sinh vật
+ cần cacbon vì nó là nguyên tố chủ yếu của chất hữu cơ xây dựng nên cấu trúc tế bào ( như:
cacbohidrat, protein, lipit, axit nucleic,…)
+ cần năng lượng để phục vụ cho các quá trình như: vận chuyển, vận động, tổng hợp các thành phần
của tế bào,…
+ cần nguồn electron vì sự truyền electron là 1 phần của trao đổi năng lượng và electron cũng cần cho
các quá trình tổng hợp các thành phần của tế bào
- dựa vào 3 nguồn vật chất trên chia thành các kiểu dinh dưỡng sau:
Nguồn Tên gọi
Năng lượng Hóa học Hóa dưỡng
Ánh sáng Quang dưỡng
Electron Phân tử hữu cơ Dinh dưỡng hữu cơ
Phân tử vô cơ Dinh dưỡng vô cơ

Cacbon Phân tử hữu cơ Dị dưỡng
Phân tử vô cơ Tự dưỡng
( xem thêm các kiểu dinh dưỡng ở vi sinh vật mục 2 – II – bài 22 sgk Sinh học 10 cơ bản )
4 – Hô hấp và lên men ở vi sinh vật
Nếu môi trường có oxi phân tử thì 1 số vi sinh vật tiến hành hô hấp hiếu khí ( bài 16 – Sinh học 10 cơ
bản ), còn khi môi trường không có oxi phân tử thì vi sinh vật tiến hành hô hấp kị khí hoặc lên men
a – Hô hấp ở vi sinh vật
- hô hấp hiếu khí: khi có oxi phân tử ( bài 16 )
- hô hấp kị khí: phân giải cacbohidrat, chất nhận electron cuối cùng của chuỗi chuyền electron là phân tử
vô cơ ( không phải oxi )
Vd: chất nhận electron cuối cùng là NO
3
-
trong hô hấp nitrat, là SO
4
2-
trong hô hấp sunfat
b – Lên men
- là quá trình OXH từng phần phân tử đường ( hay các chất trao đổi khác ) để giải phóng năng lượng
bằng cách sử dụng 1 phân tử hữu cơ làm chất nhận electron cuối cùng chứ không phải là 1 chuỗi vận
chuyển electron như trong hô hấp
- sự khác nhau giữa lên men lactic và lên men etylic: thể hiện qua sơ đồ:
Glucozo
2ADP 2NAD
+
2ATP 2NADH + H
+
2 piruvat ( axit piruvic )

2NADH + H

+
2CO
2
( làm nở bánh mì )
2NAD
+
2 axetaldehit
2NADH + H
+

2NAD
+
2 axit lactic 2 Etanol
 qua sơ đồ trên ta thấy: 2 con đường lên men đều nhờ quá trình đường phân tạo ra 2 piruvat, 2 ATP,
2NADH + H
+
. Sau đó mỗi con đường biến đổi piruvat theo mỗi hướng khác nhau
4
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 10 – Sinh học vi sinh vật
SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN Ở VI SINH VẬT
I – Sinh trưởng ở vi sinh vật( VSV )
1 – Thời gian thế hệ
- khái niệm: là thời gian cần thiết để 1 tế bào hoặc 1 quần thể phân chia gấp đôi( tăng gấp đôi số lượng )
- công thức tính số lượng tế bào của quần thể sau thời gian nuôi cấy t là: N = N
0
x 2
n
( trong đó: N
0
là số

lượng tế bào ban đầu, n là số lần phân chia )
- mối liên hệ giữa n, g, t: n = t/g
2 – Nuôi cấy không liên tục
- kn: là môi trường nuôi cây không được bổ sung thêm chất dinh dưỡng và không được lấy đi các chất
tạo thành
- đặc điểm của 4 pha trong nuôi cấy không liên tục: xem sgk bài 25 – sinh 10 cơ bản
3 – Nuôi cấy liên tục
- kn: là môi trường nuôi cấy được liên tục bổ sung chất dinh dưỡng và liên tục lấy ra các sản phẩm
- nuôi cấu liên tục chỉ gồm 2 pha: lũy thừa và cân bằng ( không có pha tiềm phát vì VK không cần làm
quen với môi trường, đã có sẵn enzim để phân giải các chất. không có pha suy vong vì liên tục được lấy
đi các sản phẩm, trong đó có các sản phẩm độc hại nên hầu như VK không bị chết hoặc chết rất ít )
* môi trường nuôi cấy: có 2 loại môi trường chính:
- môi trường tổng hợp: được pha chế bằng cách cân chính xác các hóa chất  biết rõ được thành phần
hóa học và số lượng các chất trong môi trường
- môi trường bán tổng hợp: ngoài các chất hóa học còn có cả các dịch thủy phân thịt bò, cá, cao nấm
men,… mà thành phần hóa học không biết chính xác được
Môi trường nuôi cấy có thể ở dạng lỏng( môi trường dịch thể ), ở dạng đặc( có thêm thạch ) hay ở dạng
xốp
* các loại môi trường chuyên dụng dùng cho các mục đích khác nhau:
- môi trường chọn lọc: dùng cho sinh trưởng của 1 loại VSV vì có chứa chất ức chế sinh trưởng của
VSV khác, vd: cho bicromat kali vào môi trường để ức chế VK nhằm phân lập xạ khuẩn dễ dàng hơn
- môi trường làm giàu: dùng cho sinh trưởng của 1 loại VSV vì có chứa chất rất cần cho sinh trưởng của
VSV ấy. Việc sử dụng môi trường này có thể tạo điều kiện cho chúng sinh trưởng tốt hơn để lấn át các
VSV khác và đạt tới nồng độ quan sát được hoặc có thể phân lập được
- môi trường phân hóa: là môi trường có chứa thuốc nhuộm hoặc các hợp chất khác có thể tác động khi
VSV thực hiện quá trình trao đổi chất, làm nổi bật lên đặc điểm đặc trưng khiến nhà VSV học có thể
định loại được VSV đó 1 cách dễ dàng, vd: dùng thuốc nhuộm hidro cacbon nhạy cảm với pH sẽ làm đổi
màu khi VK chuyển hóa đường sản sinh ra các sản phẩm thải có tính axit
II – Sinh sản ở VSV
1 – Sinh sản của VSV nhân sơ

a – Phân đôi
+ là hình thức chủ yếu của VK
+ tế bào VK hấp thụ và đồng hóa chất dinh dưỡng  tăng kích thước  sự phân chia, đồng thời màng
sinh chất gấp nếp  hạt mêzôxôm
+ Vòng ADN đính vào hạt mêzôxôm làm điểm tựa và nhân đôi thành 2 ADN
+ Thành tế bào thành vách ngăn để tạo ra 2 tế bào VK mới
b – N ảy chồi và tạo thành bào tử
- Sinh sản bằng ngoại bào tử: bào tử được hình thành ngoài tế bào sinh dưỡng.
- Đại diện: vsv dinh dưỡng metan
c – Sinh sản bằng bào tử đốt
- Bào tử đc h/thành do sự phân đốt của sợi sinh dưỡng( sợi xạ khuẩn ) và mỗi đốt h/thành 1 bào tử
- Đại diện: xạ khuẩn
d – Sinh sản bằng nảy chồi
- Từ tế bào mẹ tạo thành 1 chồi, chồi lớn dần và tách ra  vi khuẩn mới.
- Đại diện: VK quang dưỡng màu tía
5
CHỦ ĐỀ
3
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 10 – Sinh học vi sinh vật
* Đặc điểm chung của các bào tử sinh sản:
+ Tất cả các bào tử sinh sản chỉ có các lớp màng
+ Không có vỏ, không có hợp chất Canxi đipicôlinat
* Nội bào tử:
- một số Vk Gram(+) thường khi rơi vao tình trạng môi trường bất lợi như: khô hạn, thiếu thức ăn, nhiệt
độ cao hoặc bị tác động bởi bức xạ, các chất độc hại thì sẽ hình thành bên trong tế bào sinh dưỡng 1 cấu
trúc đề kháng gọi là nội bào tử
- nội bào tử không phải là hình thức sinh sản mà chỉ là dạng nghỉ của tế bào
- nội bào tử được bao bọc bởi 1 lớp vỏ mỏng ngoài cùng gọi là vỏ ngoài, bên dưới là lớp protein dày,
không thấm nước có chức năng thấm hóa chất gọi là áo bào tử. Dưới lớp áo bào tử gọi là vỏ bào tử chứa
peptidoglican. Phía trong vỏ là thành bào tử bao bọc nguyên sinh chất hay lõi. Lõi chứa riboxom và thể

nhân nhưng ở dạng không hoạt động
- nội bào tử có khả năng chịu được nhiệt độ cao, thậm chí chịu được 20h trong nước sôi. Khả năng này
có được chủ yếu do chứa canxidipicolinat – chất này có tác dụng làm bền axit nucleic. Vì vậy việc tiêu
diệt các VK gây bệnh mang nội bào tử gặp rất nhiều khó khăn( 1 số nội bào tử có thể tồn tại được 1000
năm )
- khi gặp điều kiện thuận lợi, nội bào tử có thể chuyển từ dạng nghỉ  thể sinh dưỡng. Tuy nhiên, trước
hết nó phải được hoạt hóa nếu không thì nội bào tử không thể nảy mầm
2 – Sinh sản của VSV nhân thực
a – Sinh sản bằng bào tử
- Sinh sản vô tính:
+ Bằng bào tử kín như nấm Mucor
+ Bằng bào tử trần như nấm penicillium
- Sinh sản hữu tính: bằng bào tử qua giảm phân
b – Sinh sản bằng nảy chồi và phân đôi
- Sinh sản bằng nảy chồi:
+ Ví dụ: Nấm men rượu( Sacchromyces )
+ Từ tế bào mẹ mọc ra các chồi nhỏ rồi tách khỏi tế bào mẹ phát triển thành cơ thể mới.
- Sinh sản bằng phân đôi
+ Ví dụ: Trùng đế dày, nấm men rượu rum
+ Từ tế bào mẹ phân đôi thành hai cơ thể con
* Ngoài ra còn có thể sinh sản bằng hình thức sinh sản hữu tính: hình thành bào tử chuyển động hay hợp
tử nhờ kết hợp giữa 2 tế bào
III – Nhu cầu về các chất dinh dưỡng của VSV
- giống như các tế bào của các sinh vật khác, tế bào vsv cũng cần các nguyên tố thiết yếu cho sinh
trưởng và tạo các phân tử cần thiết để xây dựng tế bào như: lipit, protein, axit nucleic, cacbohidrat,…
các yếu tố đó gọi là chất dinh dưỡng
- tế bào vsv cũng có nhu cầu về các chất dinh dưỡng với số lượng khác nhau. Các chất được yêu cầu với
số lượng lớn gọi là các nguyên tố đại lượng( C, H, O, N,…), các nguyên tố yêu cầu với số lượng rất ít
gọi là các nguyên tố vi lượng( Cu, Mg, Mo, Zn,…)
- các nhân tố sinh trưởng: xem sgk Sinh học 10 – cơ bản, tr 105

IV – Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của VSV
1 – Một số chất hóa học gây ức chế hoặc tiêu diệt VSV
- chất kháng khuẩn: là các chất ức chế sinh trưởng hoặc giết chết VSV( gồm: chất sát trùng, chất kháng
sinh, chất hóa trị liệu,…)
- chất sát trùng: là các chất ức chế hoặc diệt khuẩn không chọn lọc, dùng để chống nhiễm trùng( như:
phenol, êtanol, halogen,…), các chất này không làm tổn thương da và các mô khác của cơ thể
- phenol: sử dụng dưới dạng dịch thể để sát trùng dụng cụ, ở nồng độ thấp thì ức chế, nồng độ cao thì
tiêu diệt VSV. Phenol có tác dụng làm mất tính bán thấm của màng sinh chất, nhưng không có tác dụng
đối với bào tử
6
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 10 – Sinh học vi sinh vật
- êtanol: dùng sát trùng da trước khi tiêm, không có tác dụng đối với bào tử. Cồn 70%( 70
0
) có tác dụng
sát trùng tốt hơn cồn 90% vì ở nồng độ cao, cồn làm rút nước của tế bào, ngăn cản sự xâm nhập của
chính nó vào tế bào
- các halogen: có tác dụng độc đối với VK. Các hợp chất chứa clo như: cloran, cloramin là các chất diệt
khuẩn mạnh do hình thành axit clohidric và ôxi phân tử, có tác dụng OXH mạnh có thể phá hủy các
thành phần của tế bào. Cloramin được dùng để khử trùng nước trước khi đưa vào hệ thống nước máy
hoặc làm sạch ao nuôi tôm, cá
- Iôt: có tác dụng sát trùng. Iôt pha trong cồn( cồn iôt ) thường được dùng để sát trùng da, tẩy uế nước do
có tác dụng OXH mạnh các thành phần của tế bào
- bạc: có tác dụng diệt khuẩn mạnh do giải phóng ion vào môi trường. AgNO
3
được dùng làm chất sát
trùng
- chất kháng sinh: một số chất như: penixillin, steptomixin, lincomycin,…là các hợp chất hữu cơ do
VSV( vi nấm mốc, VK,…) hình thành nên, ngay cả ở nồng độ thấp cũng có khả năng ức chế hoặc tiêu
diệt các VSV khác một cách chọn lọc. Chất kháng sinh là vũ khí tuyệt vời nhất để chống nhiễm trùng.
Các chất hóa trị liệu như: sunphonamit, sunphamit tuy không phải là chất kháng sinh thực thụ nhưng có

tính chất giống như kháng sinh nên vẫn được ghép vào chất kháng sinh
(xem thêm mục I – bài 27, sgk Sinh học 10 – cơ bản, tr 105, 106 )
2 – Các yếu tố vật lí ảnh hưởng tới sinh trưởng của VSV
- gồm: nhiệt độ, độ ẩm, pH, ánh sáng, áp suất thẩm thấu, ôxi
- các yếu tố: nhiệt độ, độ ẩm, pH, ánh sáng, áp suất thẩm thấu( xem mục II – bài 27, sgk Sinh học 10 –
cơ bản, tr 107, 108 )
- ảnh hưởng của ôxi:
+ với VK hiếu khí thì ôxi có lợi vì nó là chất nhận electron cuối cùng trong chuỗi chuyền electron 
con đường sản sinh nhiều ATP nhất. ôxi cũng có hại vì nó là chất OXH mạnh, lấy electron của hợp chất
khác  làm cho các hợp chất quan trọng trong tế bào bị OXH  hư hỏng không sửa chữa được
+ khi nhận electron thì ôxi có thể chuyển thành các gốc tự do rất độc như: superoxit( O
2
-
), peroxit
hidro( H
2
O
2
),…
+ để tồn tại được khi có mặt ôxi, các VK hiếu khí phải sinh các enzim bảo vệ để giải độc các gốc ôxi tự
do như: enzim superoxit dismutaza( SOD ) chuyển hóa 2 gốc superoxit  peroxit hidro( H
2
O
2
) và ôxi
phân tử: SOD
2O
2
-
+ 2H

+
 H
2
O
2
+ O
2
Peroxit hidro có thể được trung hòa nếu VK sinh các enzim catalaza hoặc peroxidaza:
catalaza
2H
2
O
2
 2H
2
O + O
2
peroxidaza
H
2
O
2
+ 2H
+
 2H
2
O
+ ảnh hưởng của ôxi tới tế bào tùy thuộc vào con đường trao đổi chất mà chúng sử dụng( hiếu khí, kị
khí hay lên men ) và tùy thuộc cả vào việc chúng có khả năng sinh enzim giải độc hay không
+ với VK kị khí thì khi có mặt ôxi chúng bị chết vì không sinh được các enzim giải độc

+ dựa vào sự phản ứng với ôxi, VSV được chia làm 5 nhóm:
► kị khí bắt buộc: chết khi có ôxi như VK sinh metan
► kị khí chịu khí: có thể sống khi có ôxi, nhưng không dùng ôxi trong quá trình trao đổi chất.
Có hay không có ôxi đều sinh trưởng như nhau, vd: Lactobacillus
► kị khí tùy tiện: có thể sử dụng ôxi trong trao đổi chất, sinh trưởng tốt khi có ôxi, nhưng vẫn
sống được khi không có ôxi, vd: E.Coli, nấm men
► vi hiếu khí: sinh trưởng tốt nhất ở nồng độ ôxi thấp nhất, vd: Helicobacterpylori ; bị chết khi
nồng độ ô xi là 21%
► hiếu khí bắt buộc: chỉ sinh trưởng được khi có mặt ôxi, vd: đa số các VK( xạ khuẩn, tụ cầu
khuẩn,…)
7
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 10 – Sinh học vi sinh vật
ĐẠI CƯƠNG VỀ VIRUT
I. Khái niệm virut:
+ là thực thể chưa có cấu tạo tế bào
+ kích thước siêu nhỏ( 10  vài trăm nm )
+ cấu tạo đơn giản, hệ gen chỉ chứa 1 loại axit nucleic( ADN hoặc ARN ) được bao bọc bởi vỏ protein
II. Đặc điểm khác biệt của virut với các nhóm sinh vật khác:
+ kích thước siêu nhỏ, không có cấu tạo tế bào
+ hệ gen chỉ chứa 1 loại axit nucleic( ADN hoặc ARN ), trong khi đó các tế bào có cả 2 loại
+ không có hệ thống trao đổi chất và sinh năng lượng riêng nên để nhân lên phải nhờ bộ máy tổng hợp
của tế bào  sống kí sinh nội bào bắt buộc
- Một số đặc điểm khác: không có hệ thống sinh tổng hợp protein riêng do không có riboxom, không có
hệ thống biến dưỡng riêng( không phân hủy thức ăn dể  ATP ), không sinh trưởng cá thể, không sinh
sản, không mẫn cảm với chất kháng sinh
- Virut là thể vô sinh khi nó ở ngoài tế bào vật chủ; còn khi virut đã xâm nhập vào tế bào vật chủ thì nó
hoạt động như một thể sống
- Không thể nuôi cấy virut trên môi trường nhân tạo như vi khuẩn được vì đời sống của virut là kí sinh
bắt buộc, chúng chỉ nhân lên được trong tế bào sống
III. Cấu tạo của virut: có 2 loại virut:

1. Virut trần:
- không có vỏ ngoài
- cấu tạo gồm 2 thành phần cơ bản là: lõi axit nucleic và vỏ capsit
+ lõi axit nucleic: có thể là ADN( 1 mạch hay 2 mạch ) hoặc ARN( 1 mạch hay 2 mạch )
+ vỏ capsit: được cấu tạo từ các đơn vị protein gọi là capsôme
- tổ hợp axit nucleic và vỏ capsit  nucleocapsit
2. Virut có vỏ ngoài
Ngoài 2 thành phần cơ bản là lõi axit nucleic và vỏ capsit thì một số virut có thêm vỏ ngoài:
- cấu tạo là lớp lipit kép và protein
- trên bề mặt có các gai glicoprotein( làm nhiệm vụ kháng nguyên và giúp virut bám lên bề mặt tế bào
chủ )
- Vỏ ngoài thực chất là màng sinh chất của tế bào chủ nhưng bị virut cải tạo và mang kháng nguyên đặc
trưng cho virut
- Virut không có vỏ ngoài gọi là virut trần, virut thiếu vỏ capsit hoặc lõi gọi là virut không nguyên vẹn
hay virut khuyết tật
IV. Hình thái của virut:
8
CHỦ ĐỀ
4
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 10 – Sinh học vi sinh vật
- mỗi virut được gọi là hạt vì chưa có cấu tạo tế bào
- ở ngoài tế bào thì virut tạo thành tinh thể
- hạt virut có 3 loại cấu trúc: xoắn, khối và hỗn hợp( phức tạp )
- Đặc điểm của các loại cấu trúc: nghiên cứu sgk
V. Chu trình nhân lên của virut
1. Hấp phụ: Gai glycoprôtêin của virut khớp với thụ thể của tế bào.
2. Xâm nhập: Virut tiết lizôzôm phá huỷ màng tế bào:
- Đối với phagơ: VR chỉ bơm axit nuclêic vào tế bào chủ.
- Đối với virut động vật: đưa cả axít nuclêic và prôtêin vào tế bào chủ.
3. Sinh tổng hợp: VR dùng enzim và nguyên liệu của TB chủ tổng hợp axit nuclêic và prôtêin cho mình

4. Lắp ráp: Lắp axít nuclêic vào vỏ protêin tạo thành VR hoàn chỉnh.
5. Phóng thích: VR chui ra khỏi tế bào:
+ Virut nhân lên mà phá vở tế bào chủ gọi là virut độc, chu trình nhân lên là chu trình tan
+ Virut nhân lên mà không phá vở tế bào chủ gọi là virut ôn hoà, chu trình nhân lên là chu trình tiềm
tan. Khi có tác động từ bên ngoài VR ôn hoà có thể trở thành VR độc.
VI. Virut gây bệnh và ứng dụng:
1. Virut ký sinh ở thực vật:
- Có khoảng 100 loài gây bệnh ở thực vật
- Xâm nhập qua vết xây xát, vết tiêm chích của côn trùng hoặc truyền từ cây mẹ: hạt giống, cánh chiết

- Nhân lên và truyền sang tế bào khác qua cầu sinh chất
=> Hình thái cây thay đổi: thân lùn, còi cọc, lá đốm vàng, đốm nâu, sọc vằn, xoăn, héo hay vàng rồi
rụng → giảm năng suất, chất lượng
- Chưa có thuốc chống VR thực vật → chọn giống sạch bệnh, vệ sinh đồng ruộng, tiêu diệt vật trung
gian truyền bệnh, phát hiện ổ dich thì thu gom và đốt
2. Virút ký sinh ở VSV:
- Ký sinh gây bệnh ở nấm men, vi khuẩn
- Gây tổn thất cho ngành công nghiệp VSV sản xuất rượu, bia, mì chính, thuốc trừ sâu sinh học, kháng
sinh, sinh khối…
3. Virut ký sinh ở côn trùng: Gồm 2 nhóm:
- Ký sinh gây bệnh ở côn trùng → tiêu diệt côn trùng, bảo vệ thực vật
- Ký sinh côn trùng → nhiễm vào người, động vật gây nhiều bệnh nguy hiểm cho người và ĐV: viêm
nào ngựa, sốt xuất huyết, viêm gan B…
4. Virut ký sinh ở người và động vật:
- Gây bệnh ở người và động vật: sởi, đậu mùa, cúm, AIDS…
- Tuỳ loại mà cách lây nhiễm, tác hại khác nhau: đã biết hơn 500 bệnh do VR, nhiều bệnh lây lan nhanh
thành dich: quai bị, đau mắt đỏ, sởi, sốt xuất huyết → ảnh hưởng sức khoẻ và SX, nhiều bệnh nguy hiểm
chưa chũa được: AIDS, SARS, Ebola…
- Hầu hết các bệnh do VR gây ra ở người và động vậtdddax được nghiên cứu kỹ nhưng nhiều bệnh chưa
có phương pháp điều trị hiệu quả → phòng tránh là tốt nhất

5. Ứng dụng của VR trong thực tiễn:
- Sử dụng VR chết, nhược độc, phần kháng nguyên của VR để SX vac xin phòng chống có hiệu quả
nhiều loại bệnh: đậu mùa, cúm, dại, viêm gan B, C…
- Sử dụng VR có gen không quan trọng làm thể truyền trong KT cấy gen tạo những chủng VSV có khả
năng sản xuất trên quy mô công nghiệp những sản phẩm sinh học: hoocmon, enzim, prôtêin… trở giúp
con người mắc một số bệnh di truyền, kích thích ST & PT ở ĐV: Insulin
- Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học đặc hiệu, hiệu quả cao, không gây ô nhiễm MT, không gây thiệt hại
cho người, ĐV và côn trùng có ích.
- hạn chế sự phát triển của một số ĐV hoang dã tự nhiên: chuột, châu chấu… để bảo vệ MT
VII. Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch
1. Bệnh truyền nhiễm
9
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 10 – Sinh học vi sinh vật
a. Khái niệm: Là bệnh lây lan từ cá thể này sang cá thể khác.
- Tác nhân gây bệnh rất đa dạng
- Muốn gây bệnh phải có đủ 3 điều kiện: Độc lực, số lượng, con đường xâm nhập
b. Phương thức lây lan
* Truyền ngang: Qua Sol, qua đường tiêu hoá, qua tiếp xúc trực tiếp, qua động vật cắn hoặc côn trùng
đốt
* Truyền dọc: Từ mẹ sang thai nhi qua nhau thai, nhiễm khi sinh nở hoặc qua sữa mẹ
c. Các bệnh truyền nhiễm thường gặp do virut:
- Bệnh đường hô hấp
- Bệnh đường tiêu hoá
- Bệnh hệ thần kinh
- Bệnh đường sinh dục
- Bệnh da
2. Miễn dịch: Là khả năng của cơ thể chống lại một số tác nhân gây bệnh.
a. Miễn dịch không đặc hiệu
- Mang tính bẩm sinh
- Miễn dịch không đặc hiệu không đòi hỏi có sự tiếp xúc trước với kháng nguyên

b. Miễn dịch đặc hiệu: Xẩy ra khi có kháng nguyên xâm nhập gồm 2 loại:
- Miễn dịch thể dịch: Là miễn dịch sản xuất ra kháng thể
- Miễn dịch tế bào: Là miễn dịch có sự tham gia của các tế bào T độc
c. Phòng chống bệnh truyền nhiễm
- Sử dụng thuốc kháng sinh
- Tiêm vắc xin
- Kiểm soát vật trung gian truyền bệnh
- Vệ sinh cá nhân và cộng đồng

BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1: Nêu đặc điểm chung của virút? Nguyên nhân nào giúp cho virút tránh được sự tiêu diệt
của thuốc kháng sinh hiện nay?
Đáp án:
- đặc điểm chung của virút:
+ không có cấu tạo tế bào, sống kí sinh nội bào bắt buộc
+ chỉ có 1 loại axit nucleic( AND hoặc ARN )
+ không có hệ thống tổng hợp protein riêng( không có riboxiom ), không có hệ thống biến dưỡng riêng
+ không tạo màng lipit riêng( 1 số có màng bao enveloppe được tạo ra bằng cách biến đổi màng của tế
bào chủ )
+ không bị tác động bởi các thuốc kháng sinh, không có khung xương tế bào, không tăng trưởng
- nguyên nhân giúp virút tránh được sự tiêu diệt của thuốc kháng sinh là do chúng kí sinh trong nhân tế
bào và trong tế bào nên thuốc kháng sinh không thể trực tiếp tiếp cận để tiêu diệt được chúng
Câu 2:
a- Cho dịch huyền phù Bacillus subtilis( trực khuẩn cỏ khô ) vào môi trường có lizôzim và được đường
hóa 2mol/lít. Các vi khuẩn trên có thể bị nhiễm phagơ không? Vì sao?
b- Tại sao virút thực vật không thể tự xâm nhập được vào trong tế bào của thực vật? Virút thực vật lan
truyền theo những con đường nào?
c- để phòng các bệnh cây trồng do virút thực vật gây ra cần có biện pháp gì?
Đáp án:
a – lizôzim có tác dụng phá hủy thành tế bào của vi khuẩn  trên thành tế bào không còn thụ thể nên

phagơ không thể gắn vào vi khuẩn được  vi khuẩn không bị nhiễm phagơ
10
CHỦ ĐỀ
5
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 10 – Sinh học vi sinh vật
b - virút thực vật không thể tự xâm nhập được vào trong tế bào của thực vật vì thành tế bào thực vật dày
và không có thụ thể. Đa số virút xâm nhập được vào tế bào thực vật là nhờ côn trùng: chúng ăn lá, hút
nhựa cây bị bệnh và truyền qua cây lành. Một số virút xâm nhập qua vết xây sát hoặc qua phấn hoa, qua
giun ăn rễ hoặc nấm kí sinh
c- cần vệ sinh đồng ruộng, tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh, tạo giống sạch bằng phương pháp nuôi
cấy mô tế bào
Câu 3: Để nghiên cứu kiểu hô hấp của 3 loại vi khuẩn: trực khuẩn mủ xanh( pseudomonas
aeruginosa ), trực khuẩn đường ruột( E.Coli ), trực khuẩn uốn ván( Clotridium tetani ), người ta cấy sâu
chúng vào môi trường thạch loãng trong ống nghiệm có nước thịt và gan( VF ) với thành phần như
sau(g/l): nước chiết thịt gan – 30; glucozo – 2; thạch – 6; nước cất – 1. Sau 24h nuôi ở nhiệt độ phù hợp,
kết quả thấy trực khuẩn mủ xanh phân bố tập trung ở phần bề mặt của ống nghiệm, trực khuẩn đường
ruột phân bố rộng khắp nơi trong ống nghiệm, trực khuẩn uốn ván chỉ xuất hiện ở phần đáy ống nghiệm
nuôi cấy
a – môi trường VF là loại môi trường gì?
b – xác định kiểu hô hấp của mỗi loại VK và giải thích?
c – con đường phân giải glucozo và chất nhận hidro cuối cùng trong từng trường hợp?
Đáp án:
a- môi trường VF( thịt – gan ) là môi trường bán tổng hợp
b- kiểu hô hấp của mỗi loại VK:
+ trực khuẩn mủ xanh: là hô hấp hiếu khí vì chúng chỉ sống ở phần gần mặt thoáng có nhiều ôxi
+ trực khuẩn đường ruột: là hô hấp hiếu khí, kị khí( kị khí không bắt buộc ) vì chúng sống được trong
toàn bộ khối thạch
+ trực khuẩn uốn ván: là kị khí bắt buộc vì chỉ sống được ở đáy ống nghiệm
c- con đường phân giải glucozo và chất nhận hidro cuối cùng:
+ trực khuẩn mủ xanh: đường phân, ôxi

+ trực khuẩn đường ruột: đường phân và có thể là ôxi hoặc NAD
+
+ trực khuẩn uốn ván: lên men, NAD
+
Câu 4:
a- Vì sao có những virút có thể lây nhiễm cho nhiều loài( vd: virút cún H5N1 có thể lây nhiễm cho 1 số
loài như: gia cầm, lợn, người,…) nhưng 1 số phagơ T lại chỉ có thể lây nhiễm ở E.Coli?
b- Phagơ có thể xâm nhập vào tế bào chủ bằng cách nào?
Đáp án:
a- vì mỗi loại virút chỉ có thể lây nhiễm và sống kí sinh trong 1 số loại tế bào chủ nhất định. Điều này
được quyết định bởi tính đặc hiệu, tức là sự ăn khớp mang tính “ khóa – chìa ” giữa phân tử bề mặt của
virút với phân tử bề mặt của tế bào chủ
b- Phagơ tiết lizozim là tan thành tế bào, đâm trục đuôi qua màng để tiêm ADN vào tế bào chất của tế
bào chủ
Câu 5:
Hãy nêu các phương pháp bảo quản nông sản? vì sao sử dụng các phương pháp đó lại có thể bảo quản
được nông sản?
Đáp án:
+ bảo quản khô: làm giảm hàm lượng nước( phơi, sấy )  giảm tốc độ hô hấp
+ bảo quản lạnh: dùng nhiệt độ thấp ( để nơi mát, trong tủ lạnh,…)  ức chế phản ứng enzim  ức chế
quá trình hô hấp
+ bảo quản trong nồng độ CO
2
cao( bơm CO
2
vào buồng bảo quản ): nồng độ CO
2
cao sẽ ức chế quá
trình hô hấp
Câu 6:

a- dựa vào nhu cầu ôxi, nấm men rượu thuộc nhóm VSV nào? Hoạt động sống của chúng diễn ra như
thế nào?
b- vì sao VSV kị khí không thể sống được trong môi trường hiếu khí?
Đáp án:
11
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 10 – Sinh học vi sinh vật
a)
- nấm men rượu thuộc nhóm VSV kị khí không bắt buộc
- hoạt động sống của chúng:
+ trong môi trường có ôxi: hô hấp hiếu khí phân giải đường tạo năng lượng, đẩy nhanh tốc độ sinh sản
+ trong môi trường không có ôxi: lên men tạo ra rượu
b) VSV kị khí không sống được trong môi trường hiếu khí vì: chúng không có các loại enzim như:
catalaza, peroxidaza, SOD để phân giải các chất độc hại( O
2
-
, H
2
O
2
, OH
-
) sinh ra trong môi trường hiếu
khí
Câu 7:
a- quá trình nuôi nấm men trong thùng với các điều kiện: pH phù hợp, nhiệt độ thích hợp, đầy đủ chất
dinh dưỡng và thổi khí liên tục  đây có phải là quá trình lên men không? Tại sao?
b- tại sao các gói hải sản đông lạnh bán trong siêu thị thường để trong bao nilon đã được hút chân
không?
c- tác nhân gây hư hại các loại quả thường là nấm mốc, nấm men mà ít khi là VK. Hãy giải thích vì sao?
Đáp án:

a)
- quá trình này không phải là lên men
- giải thích:
+ vì lên men là hô hấp kị khí, trong đó chất nhận điện tử cuối cùng là chất hữu cơ. Khi không có ôxi,
nấm men sẽ tiến hành lên men  cồn etylic
+ trong trường hợp trên, khi có ôxi( thổi khí ) chúng chỉ sinh trưởng cho sinh khối mà không lên men
 quá trình này không phải là lên men
b) túi hải sản được hút chân không sẽ tạo điều kiện kị khí vì đa số VK gây hư hỏng thực phẩm là hiếu
khí
c)
- trong các loại quả thì nồng độ đường và axit cao vì vậy không thích hợp với VK
- nấm men, nấm mốc ưa axit, ưa nồng độ đường cao nên sống được  làm hư quả
- khi nấm men, nấm mốc hoạt động làm lượng axit, đường giảm mới tạo điều kiện cho VK phân giải
Câu 8: Hô hấp hiếu khí, hô hấp kỵ khí và lên men ở vi sinh vật khác nhau như thế nào về sản
phẩm và chất nhận điện tử cuối cùng?
Đáp án:
- hố hấp hiếu khí:
+ chất nhận điện tử cuối cùng: ôxi phân tử
+ sản phẩm: CO
2
, H
2
O
2
, năng lượng
- hô hấp kị khí:
+ chất nhận điện tử cuối cùng: phân tử vô cơ( ôxi liên kết như: NO
3
-
, SO

4
2-
)
+ sản phẩm: năng lượng, CO
2
, H
2
O, sản phẩm phụ (N
2
, H
2
S, CH
4
)
- lên men:
+ chất nhận điện tử cuối cùng: phân tử hữu cơ
+ sản phẩm: ATP, CO
2
(có hoặc không), sản phẩm lên men: rượu, dấm (lactic, etilic)
Câu 9: Khi nghiên cứu các đặc tính sống cơ bản của VR, nhiều học sinh băn khoăn khi xem
VR là thể sống. Theo em lí do các bạn đó băn khoăn là gì? Thế nào là VR ôn hòa? VR độc?
Đáp án:
- VR là thể sống khi kí sinh trong tế bào chủ, là thể vô sinh khi ở ngoài tế bào chủ
- VR độc: là loại VR chỉ nhân lên theo chu trình tan. Chu trình nhân lên của VR mà kết thúc bằng sự
giết chết và làm tan tế bào  gọi là chu trình tan
- VR ôn hòa: là loại VR nhân lên theo chu trình tiềm tan (nhưng chúng có cả 2 chu trình tan và tiềm tan)
Chu trình lây nhiễm không tạo ra VR mới hay không giết chết tế bào, trong đó genom( gen ) của VR gắn
vào NST của tế bào  gọi là chu trình tiềm tan. Khi tế bào sinh sản, NST của tế bào phân chia thì VR
cũng được phân chia cùng. Nếu được tác động bởi yếu tố ngoại cảnh( chiếu tia UV hoặc hóa chất ) thì
VR sẽ tách khỏi NST để bắt đầu chu trình tan

12
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 10 – Sinh học vi sinh vật
Câu 10: Dựa vào nhu cầu ôxi cần cho sinh trưởng, VSV được chia thành mấy nhóm? Nêu đặc
điểm của từng nhóm?
Đáp án:
Được chia thành 5 nhóm và có một số đặc điểm cơ bản sau:
- kị khí bắt buộc: chết khi có ôxi như VK sinh metan
- kị khí chịu khí: có thể sống khi có ôxi, nhưng không dùng ôxi trong quá trình trao đổi chất. Có hay
không có ôxi đều sinh trưởng như nhau, vd: Lactobacillus
- kị khí tùy tiện: có thể sử dụng ôxi trong trao đổi chất, sinh trưởng tốt khi có ôxi, nhưng vẫn sống được
khi không có ôxi, vd: E.Coli, nấm men
- vi hiếu khí: sinh trưởng tốt nhất ở nồng độ ôxi thấp nhất, vd: Helicobacterpylori ; bị chết khi nồng độ
ô xi là 21%
- hiếu khí bắt buộc: chỉ sinh trưởng được khi có mặt ôxi, vd: đa số các VK( xạ khuẩn, tụ cầu khuẩn,…)
Câu 11: Hãy kể một số enzym vi sinh vật được dùng phổ biến trong đời sống và trong công
nghiệp.
Đáp án
- Trong đời sống:
+ amilaza được dùng trong rượu nếp, làm tương
+ amilaza và proteaza được dùng làm chất trợ tiêu hoá
- Trong công nghiệp:
+ amilaza được dùng trong công nghiệp bánh kẹo, công nghiệp dệt
+ amilaza và proteaza được dùng trong công nghiệp sản xuất tương
+ proteaza và lipaza được dùng trong công nghệ thuộc da
+ amilaza, proteaza,lipaza được dùng trong công nghiệp chất tẩy rửa
+ xenlulaza được dùng trong công nghiệp chế biến rác thải
Câu 12: Các vi sinh vật thường gặp trong đời sống hằng ngày thuộc nhóm dinh dưỡng nào? Tại
sao?
Đáp án: Thuộc nhóm hóa dị dưỡng vì chúng thường sinh trưởng trên các loại thực phẩm chứa các chất
hữu cơ

Câu 13:
a- Nêu các đặc điểm cơ bản của nấm men? Căn cứ vào nhu cầu O
2
cần cho sinh trưởng, nấm men xếp
vào nhóm vi sinh vật nào?
b- Hoạt động chính của nấm men trong môi trường có O
2
và trong môi trường không có O
2
?
Đáp án:
a)
- Đặc điểm cơ bản của nấm men: Đơn bào, nhân thực, sinh sản vô tính bằng nảy chồi hoặc phân cắt là
chủ yếu, dị dưỡng
- Nấm men thuộc nhóm vi sinh vật: Kị khí không bắt buộc
b) Hoạt động chính của nấm men:
- Trong môi trường không có O
2
thực hiện quá trình lên men tạo rượu etylic
- Trong môi trường có O
2
thực hiện hô hấp hiếu khí  sinh trưởng và sinh sản nhanh
Câu 14 :
a- Vì sao nói hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí, lên men đều là quá trình dị hoá? Căn cứ vào đặc điểm nào
người ta phân biệt 3 quá trình này?
b- Quá trình vận chuyển H
+
từ xoang gian màng vào chất nền ti thể để tổng hợp ATP được thực hiện
theo hình thức vận chuyển nào? Điều kiện để xảy ra hình thức vận chuyển đó?
Đáp án:

a)
- Vì cả 3 quá trình này đều là quá trình phân giải chất hữu cơ, đồng thời giải phóng năng lượng
- Căn cứ vào chất nhận điện tử cuối cùng: hô hấp hiếu khí ( chất nhận điện tử cuối cùng là O
2
), hô hấp
kị khí ( chất nhận điện tử cuối cùng là ôxi liên kết ), lên men ( chất nhận điện tử cuối cùng là chất hữu
cơ )
13
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 10 – Sinh học vi sinh vật
b)
- hình thức vận chuyển: bị động ( thụ động) ( khuếch tán )
- điều kiện: cần phải có chênh lệch nồng độ, kênh prôtêin ( với các chất cần kênh )
Câu 15:
a - Nêu các đặc trưng cơ bản của virut?
b- Chứng minh rằng virut nằm giữa ranh giới cơ thể sống và vật không sống?
Đáp án:
a) Đặc trưng cơ bản của virut là:
+ kích thước vô cùng nhỏ bé, không có cấu tạo tế bào, sống kí sinh nội bào bắt buộc
+ chỉ có 1 loại axit nucleic( AND hoặc ARN )
+ không có hệ thống tổng hợp protein riêng( không có riboxiom ), không có hệ thống biến dưỡng riêng
+ không tạo màng lipit riêng( 1 số có màng bao enveloppe được tạo ra bằng cách biến đổi màng của tế
bào chủ )
+ không bị tác động bởi các thuốc kháng sinh, không có khung xương tế bào, không tăng trưởng
b) Chứng minh:
- Khi trong tế bào vật chủ nó có biểu hiện những dấu hiệu đặc trưng cơ bản của sự sống( trao đổi chất và
năng lượng, sinh sản, )
- Chưa có cấu tạo tế bào (cấu tạo đơn giản gồm 2 thành phần là: prôtêin và axit nuclêic), khi tồn tại bên
ngoài tế bào vật chủ thì không các dấu hiệu đặc trưng của sự sống
Câu 16:
a- Trong nước mắm và nước tương có rất nhiều axit amin. Chất này có nguồn gốc từ đâu ? do vi sinh vật

nào tác động để tạo thành?
b- Làm nước xirô quả trong bình nhựa kín, sau một thời gian thì bình sẽ căng phồng. Hãy giải thích tại
sao?
Đáp án:
a)
- Axit amin trong nước mắm có nguồn gốc từ protein của cá, vi sinh vật tác động để tạo thành là: vi
khuẩn
- Axit amin trong tương có nguồn gốc từ đậu tương, vi sinh vật tác động để tạo thành là: Nấm sợi (nấm
vàng hoa cau)
b) Giải thích: trên vỏ quả có rất nhiều tế bào nấm men. Nấm men sẽ lên men đường thành rượu etilic và
CO
2
Câu 17: Dựa vào nhu cầu ôxi cần cho sinh trưởng thì động vật nguyên sinh, vi khuẩn uốn ván,
nấm men rượu và vi khuẩn giang mai được xếp vào các nhóm vi sinh vật nào?
Đáp án: Nhu cầu ôxi của các nhóm sinh vật:
- Động vật nguyên sinh: Hiếu khí bắt buộc.
- Vi khuẩn uốn ván: Kị khí bắt buộc
- Nấm men rượu: Kị khí không bắt buộc
- Vi khuẩn giang mai: Vi hiếu khí.
Câu 18: Nêu những điểm khác nhau cơ bản trong cấu trúc và biểu hiện chức năng của plasmit
và phagơ ôn hoà ở vi khuẩn
Đáp án:
- Khác nhau về cấu trúc: Plasmit là một phân tử ADN vòng, mạch kép còn ADN của phagơ có thể là
mạch kép hoặc ADN mạch đơn, ARN mạch kép hoặc mạch đơn. Plasmit chỉ mang gen quy định các đặc
tính có lợi cho vi khuẩn (như kháng kháng sinh, kháng độc tố, chống hạn, ) còn phagơ thì mang gen
gây hại cho tế bào chủ.
- Khác nhau về chức năng: Plasmit luôn nằm trong tế bào chất của vi khuẩn, không bao giờ làm tan tế
14
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 10 – Sinh học vi sinh vật
bào vi khuẩn. Còn ADN của phagơ thì có thể cài vào ADN của tế bào chủ, khi có tác nhân kích thích thì

có thể sẽ làm tan tế bào chủ.
Câu 19: Hãy nêu kiểu phân giải, chất nhận điện tử cuối cùng và sản phẩm khử của vi khuẩn
lam, vi khuẩn sinh mê tan, vi khuẩn sunfat, nấm men rượu và vi khuẩn lactic đồng hình
Đáp án:
Vi sinh vật Kiểu phân giải Chất nhận điện tử cuối cùng Sản phẩm khử
Vi khuẩn lam Hô hấp hiếu khí O
2
H
2
O
Vi khuẩn sinh mê tan Hô hấp kị khí CO
3
2-
CH
4
Vi khuẩn khử sunfat Hô hấp kị khí SO
4
2-
H
2
S
Nấm men rượu
Vi khuẩn lactic đồng
hình
Lên men
Chất hữu cơ, ví dụ:
Axêtanđêhit
Axit piruvic
Êtanol
Axit lactic

Câu 20: Franken và Corat (1957) đã sử dụng virut khảm thuốc lá (TMV) trong thí
nghiệm( hình 29.3 – tr 116 – sgk sinh 10 cơ bản ) để chứng minh điều gì? Nêu những khác biệt cơ bản
về cấu tạo giữa virut này với virut cúm A.
Đáp án:
+ Franken và Corat (1957) đã sử dụng mô hình ở virut khảm thuốc lá (TMV) để chứng minh axit nucleic
là vật chất di truyền
+ So sánh
Virut khảm thuốc lá Virut cúm A
Hệ gen là ARN 1 mạch (+) Hệ gen là ARN 1 mạch (-), có 8 phân đoạn
Protein vỏ (nucleocapside) có cấu trúc
xoắn, hình que ngắn
Protein vỏ cũng có cấu trúc xoắn, nhưng không có
hình dạng nhất định, phụ thuộc vào quá trình nảy
chồi và tách ra từ màng tế bào chủ.
Vỏ capsid ở dạng trần Vỏ bọc ngoài với nhiều gai protein
Câu 21 : Trình bày các bước cơ bản của quá trình tạo kháng thể thuộc hệ thống miễn dịch thể
dịch sau khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể người và đã vượt qua hàng rào bảo vệ không đặc hiệu?
Đáp án: Các bước cơ bản của quá trình tạo kháng thể gồm:
- Quá trình nhận diện kháng nguyên của đại thực bào nhờ protein MHCII.
- Nhận diện kháng nguyên của tế bào T hỗ trợ (trợ bào T).
- Trợ bào T tiết cytokin sau khi nhận diện kháng nguyên để kích hoạt lympho B tương ứng nhân dòng
vô tính.
- Biệt hoá thành các tương bào (plasma cell) và các tế bào B nhớ .
- Các tương bào tạo kháng thể và tiết vào máu làm bất hoạt kháng nguyên, tạo điều kiện cho các đại
thực bào và các bạch cầu trung tính tiêu diệt vi khuẩn
15
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 10 – Sinh học vi sinh vật
Câu 22: Bằng thao tác vô trùng, người ta cho 40ml dung dịch 10% đường glucôzơ vào hai bình
tam giác cỡ 100ml (kí hiệu là bình A và B), cấy vào mỗi bình 4ml dịch huyền phù nấm men bia
(Saccharomyces cerevisiae) có nồng độ 103 tế bào nấm men/1ml. Cả hai bình đều được đậy nút bông và

đưa vào phòng nuôi cấy ở 35
o
C trong 18 giờ. Tuy nhiên, bình A được để trên giá tĩnh còn bình B được
lắc liên tục (120 vòng/phút).
Hãy cho biết sự khác biệt có thể có về mùi vị, độ đục và kiểu hô hấp của các tế bào nấm men giữa hai
bình A và B? Giải thích?
Đáp án:
- Bình thí nghiệm A có mùi rượu khá rõ và độ đục thấp hơn so với ở bình B: Trong bình A để trên giá
tĩnh thì những tế bào phía trên sẽ hô hấp hiếu khí còn tế bào phía dưới sẽ có ít ôxi nên chủ yếu tiến hành
lên men etylic, theo phương trình giản lược sau:
Glucôzơ → 2 etanol + 2CO
2
+ 2ATP.
Vì lên men tạo ra ít năng lượng nên tế bào sinh trưởng chậm và phân chia ít dẫn đến sinh khối thấp, tạo
ra nhiều etanol.
- Bình thí nghiệm B hầu như không có mùi rượu, độ đục cao hơn bình thí nghiệm A: Do để trên máy lắc
thì ôxi được hoà tan đều trong bình nên các tế bào chủ yếu hô hấp hiếu khí theo phương trình giản lược
như sau: Glucôzơ + 6O
2
→ 6H
2
O + 6CO
2
+ 38ATP. Nấm men có nhiều năng lượng nên sinh trưởng
mạnh làm xuất hiện nhiều tế bào trong bình dẫn đến đục hơn, tạo ra ít etanol và nhiều CO
2
.
- Kiểu hô hấp của các tế bào nấm men ở bình A: Chủ yếu là lên men, chất nhận điện tử là chất hữu cơ,
không có chuỗi truyền điện tử, sản phẩm của lên men là chất hữu cơ (trong trường hợp này là etanol),
tạo ra ít ATP.

- Kiểu hô hấp của các tế bào nấm men ở bình B: Chủ yếu là hô hấp hiếu khí, do lắc có nhiều ôxi, chất
nhận điện tử cuối cùng là oxi thông qua chuỗi truyền điện tử, tạo ra nhiều ATP. Sản phẩm cuối cùng là
CO
2
và H
2
O.
Câu 23 : Hãy nêu cơ chế hình thành lớp vỏ ngoài của một số virut ở người và vai trò của lớp vỏ
này đối với virut? Các loại virut có thể gây bệnh cho người bằng những cách nào?
Đáp án:
- Nguồn gốc của lớp màng (vỏ ngoài) của virut tuỳ thuộc vào loài virut, có thể từ màng ngoài của tế bào
hoặc màng nhân hoặc mạng lưới nội chất. Màng bọc của virut đã bị biến đổi so với màng của tế bào chủ
do một số protein của tế bào chủ sẽ bị thay thế bởi một số protein của chính virut, các protein này được
tổng hợp trong tế bào chủ nhờ hệ gen của virut.
- Lớp màng có chức năng bảo vệ virut khỏi bị tấn công bởi các enzim và các chất hoá học khác khi nó
tấn công vào tế bào cơ thể người (VD: nhờ có lớp màng mà virut bại liệt khi ở trong đường ruột của
người chúng không bị enzim của hệ tiêu hoá phá huỷ.)
- Lớp màng giúp cho virut nhận biết tế bào chủ thông qua các thụ thể đặc hiệu nhờ đó mà chúng lại tấn
công sang các tế bào khác.
- Gây đột biến, phá huỷ tế bào làm tổn thương các mô và gây sốt cao
Câu 24 : Giải thích tại sao virut cúm lại có tốc độ biến đổi rất cao. Nếu dùng vacxin cúm của
năm trước để tiêm phòng chống dịch cúm của năm sau có được không? Giải thích?
16
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 10 – Sinh học vi sinh vật
Đáp án:
- Vật chất di truyền của virut cúm là ARN và vật chất di truyền được nhân bản nhờ ARN polimeraza phụ
thuộc ARN (dùng ARN làm khuôn để tổng hợp nên ADN- còn gọi là sao chép ngược).
- Enzim sao chép ngược này không có khả năng tự sửa chữa nên vật chất di truyền của virut rất dễ bị đột
biến.
- Cần phải xác định xem vụ dịch cúm năm sau do chủng virut nào gây ra. Nếu chủng virut vẫn trùng hợp

với chủng của năm trước thì không cần đổi vacxin.
- Nếu xuất hiện các chủng đột biến mới thì phải dùng vacxin mới. VD: Năm trước là virut H5N1 năm
sau là H1N1 thì đương nhiên năm sau phải dùng vacxin để chống virut H1N1.
Câu 25 :
a. Sau khi phân lập VSV trong môi trường đất , làm thế nào xếp các chủng VSV khác nhau vào các
nhóm vi khuẩn Gram dương hay Gram âm ?
b. Phân biệt về thành phần hoá học của thành tế bào ở 2 nhóm vi khuẩn Gram dương và Gram âm ?
c. Loại VK Streptococus lactic là loại VK có đặc điểm sống như thế nào ? Thuộc VK Gram dương hay
VK Gram âm ? Nêu và phân tích 1 ví dụ thể hiện vai trò của chúng trong đời sống con người ?
d. Trong quá trình phân lập VSV trong đất , người ta thường phát hiện nhiều chủng xạ khuẩn quý . Hãy
nêu đặc điểm cấu trúc của loại VSV này và vai trò của nó trong đời sống con người ?
Đáp án:
a. Sau khi phân lập VSV trong môi trường đất , muốn biết vi khuẩn thuộc nhóm Gram dương hay Gram
âm ta dùng phương pháp nhuộm Gram như sau:
- Cố định tiêu bản trên ngọn lửa đèn cồn.
- Nhuộm dung dịch tím kết tinh, sau 1 phút rửa bằng nước cất.
- Nhuộm dung dịch ligon, sau 1 phút rửa bằng nước .
- Tẩy màu bằng cồn 95%, rửa bằng nước.
- Nhuộm tiếp thuốc nhuộm màu đỏ trong một phút , rửa qua nước để khô soi kính.
- Nếu soi kính thấy màu tím thì đó là VK Gram dương, nếu màu hồng là VK Gram âm.
b. Phân biệt thành phần hoá học của thành tế bào của VK Gram dương và VK Gram âm
Thành phần của thành tế
bào
VK Gram dương VK Gram âm
aa 3 – 4 loại 17 – 18 loại
Glicopeptit ( murein) nhiều ít
Lipit 0 – 2 % 10 – 20 %
17
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 10 – Sinh học vi sinh vật
Pôlixacarit 3,5 – 60 % 15 – 20 %

Axit têcôic Tối đa 50 % Hầu như không có
c.Loại VK Streptococus lactic là loại VK có đặc điểm :
- Là VK lactic được xếp vào họ Lactobacteriaceae.
- Chúng không có khả năng tạo bào tử, không di động, thuộc nhóm VK Gram dương
- Thu năng lượng nhờ phân giải hiđrôcacbon và tiết ra axit lactic
- Chúng không chứa xitocrom và men catalaza
- Tế bào xếp thành 2 hay thành chuỗi , lên men gluco sinh axit nhưng không sinh khí
- Sinh trưởng ở 450C , hạn chế sinh trưởng ở 100C.
Ví dụ: Sữa chua:
- Là một loại thực phẩm làm từ sữa tươi nhờ Streptococus lactic
- Sữa động vật là loại thực phẩm quý chứa nhiều chất dinh dưỡng như đạm, lipit, đường lactoze,
khoáng, vitamin. Trong quá trình thu hồi, bảo quản, … dễ bị nhiều VSV xâm nhập gây thối rữa. Việc
phát triển VK lactic làm cho pH sữa thấp hơn, sẽ hạn chế tiêu diệt các VSV gây thối rữa.
- là loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao và tiện lợi , giúp ổn định VSV trong đường ruột.
d. Đặc điểm cấu trúc của xạ khuẩn và vai trò của nó trong đời sống con người:
- Xạ khuẩn là VK Gram dương
- Đặc điểm hình thái : Hệ sợi xạ khuẩn chia thành khuẩn ti cơ chất và khuẩn ti khí sinh:
+ Khuẩn ti cơ chất phát triển một thời gian dài ra trong không khí , tạo thành khuẩn ti khí sinh , đến
giai đoạn trưởng thành trên đỉnh xuất hiện các bào tử sinh sản.
+ Xạ khuẩn có dạng hình sợi giống nấm nhưng kích thước nhỏ hơn.
- Vai trò của xạ khuẩn : Đây là nhóm VSV có khả năng hình thành nhiều loại chất kháng sinh sử dụng
trong y học. Có đến 80% chủng xạ khuẩn phân lập được tiết chất kháng sinh có giá trị trong y học Khí
CO
2
được tạo thành không thể thoát ra khỏi bình kín nên làm cho bình căng phồng lên
Câu 26:
Cho sơ đồ chuyển hoá sau:

18
Q ( hoá năng) + CO

2
HNO
2
NH
3
chất hữu cơ
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 10 – Sinh học vi sinh vật
a. Cho biết tên VSV tham gia sơ đồ chuyển hoá trên.
b. Hình thức dinh dưỡng và kiểu hô hấp của VSV này? Giải thích?
c. Viết phương trình phản ứng chuyển hoá trong sơ đồ trên.
Đáp án:
a. Tên VSV tham gia sơ đồ chuyển hoá trên: Nitrosomonas, Nitrobacter.
b. Hình thức dinh dưỡng và hô hấp:
- Hoá tự dưỡng vì nhóm VSV này tổng hợp chất hữu cơ nhờ nguồn năng lượng thu được từ các quá trình
oxihoa các chất,nguồn cacbon từ CO
2

- Hiếu khí bắt buộc vì nếu không có O
2
thì không thể oxihoa các chất và không có năng lượng cho hoạt
động sống.
c. Phương trình phản ứng:
- Vi khuẩn nitric hoá ( Nitrosomonas)
2NH
3
+ 3O
2
→ 2HNO
2
+ 2H

2
O + Q
CO
2
+ 4H + Q

(6%) → 1/6C
6
H
12
O
6
+ H
2
O
- Các vi khuẩn nitrat hóa ( Nitrobacter)
2HNO
2
+ O
2
→ 2HNO
3
+ Q
CO
2
+ 4H + Q

(7%) → 1/6C
6
H

12
O
6
+ H
2
O
Câu 27:
a. Hoàn thành các phương trình sau
C
6
H
12
O
6 Vi khuẩn êtilic ? + ? + Q
C
6
H
12
O
6 Vi khuẩn lactic ? + Q
b. Hai nhóm vi khuẩn trên thực hiện kiểu chuyển hóa dinh dưỡng nào? Phân biệt kiểu chuyển hóa đó với
các kiểu chuyển hóa còn lại của vi sinh vật hóa dưỡng theo bảng sau:
Kiểu chuyển hóa dinh dưỡng Chất nhận electron cuối cùng
1.
2.
3.
Đáp án:
a. Hoàn thành phương trình :
C
6

H
12
O
6
2C
2
H
5
OH + 2CO
2
+ Q
C
6
H
12
O
6
2CH
3
CHOHCOOH + Q
b.
- Hai nhóm vi khuẩn trên chuyển hóa dinh dưỡng theo kiểu lên men.
- Phân biệt các kiểu chuyển hóa dinh dưỡng:
Kiểu chuyển hóa dinh dưỡng Chất nhận electron cuối cùng
1. Lên men là các phân tử hữu cơ .
2. Hô hấp hiếu khí là O
2
.
19
Vi khuẩn etilic

Vi khuẩn lactic
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 10 – Sinh học vi sinh vật
3. Hô hấp kị khí .
là 1 chất vô cơ như
2
3 4 2
; ;NO SO CO
− −
Câu 28:
a/ Dựa vào nguồn năng lựơng và nguồn Cacbon chủ yếu, vi sinh vật có các kiểu dinh dưỡng nào? Cho
ví dụ.
b/ Qúa trình phân giải ở vi sinh vật được ứng dụng trong các lĩnh vực nào? Cho ví dụ
Đáp án:
a/ Dựa vào nguồn năng lựơng và nguồn Cacbon chủ yếu, vi sinh vật có các kiểu dinh dưỡng nào? Cho ví
dụ.

Kiểu dinh dưỡng Nguồn năng lựơng Nguồn cacbon chủ yếu Ví dụ
Quang tự dưỡng Ánh sáng CO
2
Quang dị dưỡng Ánh sáng Chất hữu cơ
Hóa tự dưỡng Chất vô cơ CO
2
Hóa dị dưỡng Chất hữu cơ Chất hữu cơ
b/ Quá trình phân giải ở vi sinh vật được ứng dụng trong các lĩnh vực:
- Sản xuất thực phẩm cho người và thức ăn cho gia súc. Ví dụ…
- Cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng. Ví dụ…
- Phân giải các chất độc.Ví dụ…
- Bột giặt sinh học. Ví dụ…
- Cải thiện công nghiệp thuộc da. Ví dụ…
20

×