Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty TNHH môi trường công nghiệp xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.94 KB, 49 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoá, hoạt động theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp có nhiều cơ hội cạnh tranh và mở
rộng mạng lưới kinh doanh.
Cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của đất nước ngày càng có nhiều
trung tâm công nghiệp và các nhà máy sản xuất ra đời. Nhiệm vụ của các nhà máy
này là sản xuất ra các loại sản phẩm phục vụ cho đời sống và cho các ngành sản
xuất khác. Trong quá trình đó, các phế phẩm công nghiệp được thải ra với số lượng
không nhỏ và khả năng tái sử dụng là rất cao. Trước nhu cầu tiết kiệm nguyên vật
liệu và tái sản xuất cho các doanh nghiệp này, Công ty TNHH Môi trường công
nghiệp xanh ra đời với ngành nghề kinh doanh chính là thu mua các phế phẩm côn
nghiệp và tiến hành bán cho các doanh nghiệp sản xuất để tái sản xuất.
Xuất phát từ vai trò của lĩnh vực kinh doanh của Công ty trong nền sản xuất
kinh tế quốc dân, em đã chọn công ty TNHH Môi trường công nghiệp xanh để thực
tập với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về quá trình kinh doanh và các phương pháp
hạch toán của công ty. Mục đích của Báo cáo thực tập tổng hợp là cung cấp những
thông tin chung nhất sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu về Công ty. Do vậy,
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm có 3 phần sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Môi trường công nghiệp xanh
Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Môi trường
công nghiệp xanh
Phần 3: Đánh giá tổ chức hạch toán kế toán
Trong quá trình thực tập và viết báo cáo, em đã được sự giúp đỡ tận tình của
các anh chị trong Công ty. Vì thời gian viết báo cáo và trình độ còn hạn chế nên bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của các thầy cô.
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Môi trường
Công nghiệp xanh
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH môi trường Công
nghiệp xanh
Công ty TNHH Môi trường Công nghiệp xanh có tiền thân là Công ty TNHH


Môi trường Công nghiệp vận tải được thành lập và hoạt động theo luật công ty ban
hành ngày 20/01/1991của HĐBT Nhà nước Việt Nam. Công ty TNHH Môi trường
công nghiệp vận tải là công ty thương mại hoạt động theo mô hình công ty TNHH
được UBND thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập ngày 30 tháng 8 năm 2001
với các đặc trưng sau:
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Môi trường công nghiệp vận
tải.
Tên giao dịch: Blue Industrial Enviroment Company Limited
Viết tắt: Blue idea Co., Ltd
Trụ sở chính: Ngõ 24, tổ 46, đường Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Đô,
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04 – 7540886
Fax: 04 – 7540887
Số tài khoản: 10810118498011
Số thành viên sáng lập: 2 thành viên
Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng Việt Nam
- Công ty là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có
con dấu giao dịch riêng mang tên công ty, có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Ngân
hàng cổ phần kỹ thương Việt Nam chi nhánh Nghĩa Đô.
- Thời gian đăng ký kinh doanh là 30 năm kể từ khi công ty có giấy phép kinh
doanh
- Trong thời gian đầu kinh doanh, Công ty chưa có nhiều đối tác , quy mô nhỏ
nên số lượng cán bộ công nhân viên chỉ có 7 người trong đó không phân chia các
phòng chức năng.
- Tháng 1/2003 Công ty bổ sung vốn điều lệ lên đến 3 tỷ đồng Việt Nam, số
nhân viên của công ty tăng lên 19 với sự phân chia thành 3 phòng chức năng: phòng
kế toán, phòng hành chính, phòng kinh doanh.
- Tháng 5/2004 Công ty quyết định bổ sung vốn điều lệ lần 2 lên đến 4 tỷ đồng
Việt Nam
- Đầu năm 2005, do tình hình kinh tế quốc dân phát triển nhanh, nhiều khu công

nghiệp được đầu xây dựng . Thấy trước được thị trường kinh doanh mở rộng, có
khả năng thu được lợi nhuận cao Công ty đã mở thêm chi nhánh tại Mê Linh – Vĩnh
Phúc nơi có trung tâm công nghiệp lớn.
- 20/1/2007 Đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế khi đất nước gia nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO, nhiều cơ hội mở ra cho các doanh nghiệp phát triển
kinh doanh. Công ty quyết định tách thành Công ty TNHH Môi trường công nghiệp
xanh với các ngành nghề đăng ký kinh doanh tương tụ Công ty TNHH Môi trường
công nghiệp vận tải.
Với những thành công trong hoạt động kinh doanh của mình, Công ty không
ngừng mở rộng quy mô, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công
ty.
1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty TNHH Môi trường công nghiệp
xanh.
* Lĩnh vực kinh doanh
- Xử lý và tái sử dụng các chất thải công nghiệp
- Thu mua phế liệu công nghiệp
- Dịch vụ làm sạch vệ sinh môi trường
* Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
Công ty tiến hành đồng thời hai hoạt động kinh doanh chính: cung cấp dịch vụ
xử lý và làm sạch vệ sinh môi trường , thu mua phế liệu công nghiệp.
Trong đó lĩnh vực kinh doanh cung cấp dịch vụ làm sạch vệ sinh môi trường
Công ty có hợp tác với Sở tài nguyên môi trường Thành phố Hà Nội, nhận các hợp
đồng làm sạch môi trường của Sở tài nguyên môi trường, công ty còn ký hợp đồng
xử lý chất thải công nghiệp cho các nhà máy , xí nghiệp có nhu cầu.
Về lĩnh vực thương mại, bộ phận kinh doanh sẽ tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu
thị trường, tìm đối tác ký các hợp đồng về thu mua phế liệu công nghiệp có thể tái
chế hoặc tái sử dụng. Đối tượng chủ yếu là các xí nghiệp, công ty chế tạo , sản xuất
trên địa bàn Hà Nội và các vùng lân cận. Công ty mua hàng tại kho của người bán
và vận chuyển về kho của công ty. Tại đây Công ty tiến hành phân loại sản phẩm và
tiếp tục bán cho các đơn vị có nhu cầu sử dụng để tiết kiệm chi phí nguyên vật liêu.

Các loại phế phẩm công ty mua và bán: Sắt, gỗ, nilon…
Để đánh giá khái quát tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Môi trường
công nghiệp xanh trong những năm gần đây, ta xem xét một số chit tiêu thông qua
bảng 1.1:
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1. Tổng doanh
thu
Đồng 2.969.521.000 5.534.700.220 10.847.130.314
2. LN trước thuế Đồng 25.457.000 1.650.000 - 16.676.000
3. LN sau thuế Đồng 18.329.040 1.188.000
Bảng 1.1. Tình hình chủ yếu về kinh doanh của Công ty TNHH Môi trường
công nghiệp xanh.
Dựa vào số liệu trong bảng ta thấy, Công ty có nhiều nỗ lực trong việc cố gắng
đẩy mạnh công tác bán hàng, tăng doanh thu. Doanh thu thuần năm 2004 là
2.909.521.000 đồng, đến năm 2005 là 5.534.700220 đồng, năm 2006 là
10.847.130.314 đồng . Ta thấy năm 2006 doanh thu tăng so vơi năm 2005 là
5.312.430.094 đồng, tương ứng tăng 94,5%. Đây là bước đánh dấu sự phát triển khả
quan của Công ty.
Viêc tăng doanh thu của công ty trong 2 năm gần đây không làm cho lợi nhuận
trước thuế và sau thuế tăng ( còn giảm) vì trong năm 2005 và 2006 Công ty đầu tư
xây dựng cơ bản chi nhánh tại Mê linh – Vĩnh Phúc, nhằm mở rộng phạm vi và quy
mô kinh doanh. Do vậy tình hình giảm lợi nhuận chỉ là tạm thời.
Qua bảng phân tích sơ bộ trên cho thấy công ty đang trên đà phát triển, mở rộng
quy mô sản xuất. Đặt trong tình hình phát triển kinh tế chung hiện nay, nhiều doanh
nghiệp sản xuất ra đời dẫn đến nhu cầu về xử lý môi trường ngày càng cao, số
lượng phế phẩm công nghiệp ngày càng nhiều và trong lĩnh vực này chưa xuất hiện
nhiều sự cạnh tranh nên sự phát triển của Công ty là tương đối chắc chắn và bền
vững.

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Để thực hiện tốt chức năng trên Công ty TNHH Môi trường Công nghiệp
xanh đã xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh một cách khao học , phù hợp với yêu cầu thực tiễn trên cơ sở quán triệt
các quy định và văn bản hướng dẫn thực hiện của bộ, các cơ quan ban ngành chức
năng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty:
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Môi trường
công nghiệp xanh
- Giám đốc: Là người điều hành mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng ngày
của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền
và nhiệm vụ được giao. Giám đốc trực tiếp tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, bổ nhiệm, cách chức các chức danh
Trưởng phó phòng ban, quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong
công ty.
- Phòng kinh doanh: Có nhiêm vụ tổ chức và chỉ đạo công tác kinh doanh của
công ty, xây dựng kế hoạch kinh doanh đáp ừng yêu cầu hoạt động của công ty, ký
kết hợp đồng với khách hàng.
- Phòng hành chính: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc thực hiện các công việc hành
chính của công ty đồng thời kết hợp làm một số chức năng khác được giao phó như
quản lý lao động, động viên khen thưởng…
Ngoài các chức năng đã được tổ chức thành các phòng ban riêng, các chức năng
khác của công ty được phân bổ một cách hợp lý vào các phòng ban, đồng thời có sự
phối hợp thực hiện các chức năng, những công việc quan trọng được giám đốc trực
tiếp quyết định hoặc uỷ quyền quyết định. Sự điều chỉnh này phù hợp với quy mô
nhỏ của công ty và đặc trưng của công ty thương mại. Phòng kinh doanh có thể đề
nghị hoặc tuyển nhân viên theo yêu cầu.
Với cách tổ chức này, công ty có thể tinh giảm tối đa bộ máy nhưng vẫn đảm
bảo được yêu cầu công việc.
Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty

TNHH Môi trường Công nghiệp xanh
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Phòng Tài chính kế toán có vai trò rất quan trọng trong ty là theo dõi sụ hình
thành của các nguồn tài sản và tài sản trong Công ty, để từ đó xác định số vốn hiện
tại của Công ty và kết quả kinh doanh của Công ty từ đó đưa ra những biện pháp tài
chính thích hợp định hướng cho sự phát triển của Công ty được tốt hơn.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Môi trường công nghiệp
vận tải
Chức năng và nhiệm vụ của các phần hành chính:
- Kế toán trưởng: là người điều hành toàn bộ công tác kế toán của Công ty và là
người chịu trách nhiệm cuối cùng trước ban Giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý
tài chính đồng thời thực hiện đầy đủ chức năng quản lý tài chính kế toán của Kế
toán trưởng. Bên cạnh kế toán trưởng còn có các kế toán viên và kế toán tổng hợp
chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh vào các
sổ sách kế toán có liên quan để trợ giúp cho kế toán trưởng hoàn thành nhiệm vụ
của phòng tài chính kế toán.
- Thủ quỹ: hàng ngày phản ánh thu chi, tồn quỹ tiền mặt của công ty theo quyết
định của cấp trên và theo đúng quy định của chế độ kế toán mới nhất.
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán vốn
bằng tiền
Kế toán chi phí
và tính giá thành
sản phẩm
Kế toán
tổng hợp
- Kế toán vốn bằng tiền: hàng ngày phải ghi chép, phản ánh và theo dõi các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vốn bằng tiền và phải thường xuyên đối chiếu với

sổ quỹ và số tiền gửi ngân hàng để cho đúng và khớp với số liệu trên sổ sách kế
toán.
- Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Kế toán phải phản ánh , theo dõi đối
tượng và chi phí thực tế phát sinh về nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho
từng loại hàng hoá.
- Kế toán tổng hợp: Dựa vào các chứng từ sổ sách kế toán của các phần hành kế
toán trong phòng Tài chính kế toán để ghi chép vào sổ kế toán tổng hợp, ngoài ra kế
toán tổng hợp còn chịu trách nhiêm phản ánh và theo dõi về hệ số lương, bạc lương
và bảng chấm công của từng người để tính ra số tiền lương cơ bản phải trả cho cán
bộ công nhân viên của công ty và các khoản trích theo lương mà người lao động
được hưởng theo quy định hiện hành. Đồng thời phải phản ánh ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương vào các
chứng từ, sổ sách kế toán chi tiết, tổng hợp. Cuối tháng kế toán tổng hợp tính ra
tổng số phát sinh, số dư cuối tháng, tổng hợp tình hình tài chính của công ty lên kế
toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập báo cáo tài chính cuối kỳ.
Tóm lại phòng tài chính kế toán của Công ty TNHH Môi trường và Công
nghiệp vận tải là nơi theo dõi, xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phân tích tình
hình tài chính, sự biến động về tài sản và nghiệp vụ của Công ty, để từ đó xác định
kết quả kinh doanh của từng thời kỳ và là nơi đưa ra các quyết định về tài chính
quan trọng để trình lên Ban giám đốc của Công ty. Ngoài ra phòng tài chính kế toán
còn là nơi tuyên truyền đến các phòng ban của Công ty về các quy định mới về luật
và các chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước đề ra giúp cho cán bộ trong Công
ty làm việc đạt hiệu quả cao, mà đúng với quy định của Nhà nước và pháp luật.
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Theo thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty thì:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 của năm và kết thúc 31/12 của năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho : kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá hàng nhập kho: tính theo giá thực tế

- Phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho: Theo phương pháp nhập trước xuất
trước.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính khấu hao tài sản: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo
đường thẳng
- Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung
- Kỳ kế toán: Hiện nay kế toán của công ty được xác định theo từng quý. Cuối mỗi
quý công ty tiến hành tổng hợp số liêu để lập báo cáo tài chính theo quy định.
2.2.2. Hệ thống chứng từ kế toán
Sử dụng, ghi chép và luân chuyển, lưu giữ chứng từ là một công việc quan
trọng, chứng từ là những chứng cứ pháp lý chứng minh những nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, đồng thời chứng từ là công cụ để đối chiếu, kiểm tra. Nhận thấy vai trò
quan trọng của chứng từ kế toán, công ty đã sử dụng chứng từ hợp lý phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của công ty và phù hợp với quy định của bộ tài chính. Hệ
thống chứng từ sử dụng của công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20-3-2006 của Bộ trưởng bộ tài chính.
Hệ thống chứng từ Công ty sử dụng có thể chia thành các nhóm có liên quan
sau:
- Chứng từ liên quan đến tiền:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Bảng kiểm kê quỹ
+ Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ
- Chứng từ về hàng tồn kho
+ Hoá đơn giá trị gia tăng khi mua hàng
+ Các chứng từ thanh toán tiền mua hàng
+ Biên bản kiêm nhận hàng hoá
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho

+ Hoá đơn giá trị gia tăng ( khi bán hàng hoá)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Chứng từ sử dụng hạch toán lao động - tiền lương
+ Bảng chấm công
+ Phiếu báo làm thêm giờ
- Chứng từ về tài sản cố định
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định
+ Thẻ tài sản cố định
+ Sổ tài sản cố định
- Chứng từ sử dụng hạch toán nghiệp vụ mua hàng
+ Hoá đơn GTGT
+ Hoá đơn bán hàng
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm nhận hàng hoá
+ Các chứng từ thanh toán: phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng phản
ánh việc thanh toán tiền mua hàng
- Chứng từ sử dụng hạch toán nghiệp vụ bán hàng
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu xuất kho kiêm phiếu vận chuyển nội bộ
+ Bảng kê bán lẻ hàng hoá
+ Hoá đơn cước phí vận chuyển
+ Hợp đồng kinh tế với khách hàng
+ Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
2.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty được xây dựng theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20-3-2006 của Bộ Tài chính. Các chứng từ tiêu biểu Công
ty sử dụng được liệt kê trong bảng sau:
Cấp tài

khoản
Mã tài
khoản
Tên tài khoản
1
2
1
2
1
1
2
1
2
2
1
2
2
2
1
2
2
2
1
1
2
2
111
1111
112
1121

131
133
1381
156
1561
1562
211
2111
2112
2113
214
2141
2142
2143
331
333
3331
3334
Tiền mặt
Tiền mặt Việt nam đồng
Tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi Việt Nam đồng
Phải thu của khách hàng
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Phải thu khác
Hàng hoá
Giá mua hàng hoá
Chi phí thu mua hàng hoá
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa, vật kiến trúc

Máy móc , thiết bị
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Hao mòn TSCĐ
Hao mòn TSCĐ hữu hình
Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính
Hao mòn TSCĐ vô hình
Phải trả người bán
Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
Thuế GTGT phải nộp
Thuế thu nhập doanh nghiệp
1
2
2
1
2
2
2
1
1
2
2
1
1
2
1
1
1
1
1
1

1
334
3341
3348
338
3382
3383
3384
421
511
5111
5113
515
521
5211
632
635
641
642
711
811
911
Phải trả người lao động
Phải trả công nhân viên
Phải trả người lao động khác
Phải trả, phải nộp khác
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Lợi nhuận chưa phân phối

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng hoá
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chiết khấu bán hàng
Chiết khấu hàng hoá
Giá vốn hàng bán
Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Thu nhập khác
Chi phí khác
Xác định kết quả kinh doanh
Bảng 2.1: Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty TNHH Môi trường côn
nghiệp xanh
2.2.4. Hệ thống sổ kế toán
Để đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Nhà nước và phù hợp với đặc thù quản
lý, kinh doanh Công ty thực hiện tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký
chung. Mặt khác, với tình hình phát triển hiện nay của Công ty để phản ánh kịp thời
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép và đáp
ứng yêu cầu của quản lý Công ty đã áp dụng kế toán máy. Quy trình ghi sổ được
khái quát theo sơ đồ sau:
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Nhập dữ liệu vào trong máy
Máy xử lý các thao tác trên máy

Nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Để thực hiện công tác kế toán tại Công ty, phòng kế toán được trang bị 2 máy
tính. Các thao tác ghi sổ từ các chứng từ lên sổ chi tiết đều do kế toán phụ trách
phần hành trực tiếp thực hiện. Sau đó thông qua kế toán máy các số liệu được tổng
hợp từ phần hành , cuối cùng máy tính sẽ cung cấp các báo cáo mà kế toán viên cần.
Do áp dụng kế toán máy nên khâu quan trọng nhất là nhập dữ liệu vào máy tính qua
phần mềm kế toán. Ngay sau khi nhập số liệu, kế toán viên có thể có được các số
tổng hợp, số chi tiết hoặc các báo cáo tài chính mình cần. Tuy nhiên quy định kiểm
tra đối chiếu các số là hàng tháng và quy định để lập các báo cáo là hàng quý.
2.2.5. Hệ thống báo cáo kế toán
Cuối mỗi quý kế toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo tài chính. Các báo cáo tài
chính của công ty được lập theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-3-2006
của Bộ Tài chính. Hiện nay công ty đang sử dụng 4 loại báo cáo tài chính đó là:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo này được gửi kèm theo với báo cáo kiểm toán đến các cơ
quan sau: Cục Tài chính doanh nghiệp, Cục thống kê Hà Nội, chi cục tài chính Hà
Nội, Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam. Ngoài các báo cáo tài
chính trên, công ty còn thường xuyên lập các báo cáo quản trị như: Báo cáo nguồn
vốn của doanh nghiệp, Báo cáo chi tiết tình hình kinh doanh của công ty…
2.3. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu
2.3.1. Kế toán Tài sản cố định( TSCĐ)
* Khái niệm TSCĐ

TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, đáp ứng được
tiêu chuẩn về TSCĐ do Nhà nước ban hành. Theo chế độ hiện hành, những tài sản
có giá trị từ 10.000.000 đ trở lên và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên được xếp vào
TSCĐ.
* Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn
sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
- Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
* Do đặc thù là doanh nghiệp thương mại nên TSCĐ trong công ty chiếm tỷ trọng
đầu tư vốn không cao và tần suất tăng giảm tài sản cũng thấp. Công ty tiến hành
phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu thành các loại:
+ TSCĐ thuộc quyển sở hữu của công ty : là những tài sản do công ty tự mua
sắm, xây dựng, chế tạo bằng nguồn vốn của công ty.
+ TSCĐ thuê ngoài : là những TSCĐ do công ty thuê bên ngoài về để sử dụng
trong một thời gian nhất định tuỳ theo hợp đồng thuê (TSCĐ thuê tài chính hoặc
thuê hoạt động)
* Việc xác định giá trị ban đầu của TSCĐ được công ty xác định theo nguyên giá ,
cụ thể từng loại tài sản như sau:
- TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên
giá
=
Giá
mua
+
Các khoản thuế
không được

hoàn lại
+
Chi phí thu
mua
-
Các khoản
chiết khấu
được hưởng
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa vật kiến trúc, gắn liền với quyền sử
dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là
TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình tự xây hoặc tự chế:
Nguyên giá =
Giá thành thực tế của
tài sản
+
Chi phí lắp đặt
chạy thử
* Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều
kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này được thể
hiện dưới hai dạng: hao mòn hữu hình (là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng
do cọ sát, ăn mòn, hư hỏng ) và hao mòn vô hình (là sự giảm giá trị của TSCĐ do
tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng
với năng suất cao hơn và chi phí ít hơn)
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng
cách chuyển phần giá trị hao mòn này vào giá trị sản phẩm làm ra.
Viêc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Công
ty áp dụng hình thức tính khấu hao theo đường thẳng. Cách tính khấu hao như sau:
Mức khấu hao phải
trích bình quân năm

=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng
Mức khấu hao phải trích
bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
2.3.1.1. Kế toán tăng TSCĐ
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân nhưng nguyên
nhân chủ yếu là do mua sắm. Kế toán căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ghi sổ :
* Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu:
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
- Mua thanh toán tiền ngay;
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112: Thanh toán ngay( kể cả chi phí vận chuyển bốc dỡ )
- Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp dùng vào
haọt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình: Nguyên giá ghi theo giá mua trả tiền ngay
Nợ TK 133- Thuế GTGT đựơc khấu trừ
Nợ TK 242- Chi phí trả trước dài hạn: Lãi trả chậm = Tổng số tiền phải thanh
toán (-) Giá mua trả tiền ngay
Có TK 331- Phải trả người bán
Định kỳ khi thanh toán tiền cho người bán:
Nợ TK 331- Phải trả người bán
Có TK 111,112: Số tiền phải trả định kỳ bao gồm cả gốc và lãi trả chậm, trả góp
Đồng thời tính lãi trả chậm, trả chậm định kỳ:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Có TK 242- Chi phí trả trước

- Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
+ TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự:
Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình ( nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về ghi theo giá
trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ ( giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình ( nguyên giá của TSCĐ hữu hình đưa đi trao
đổi)
+ TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự:
Khi nhận TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 – Chi phí khác( giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ( giá trị đã khấu hao)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình( nguyên giá)
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 131 - phải thu của khách hàng( tổng giá trị thanh toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác( giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Khi nhận được TSCĐ hữu hình ( giá trị hợp lý của TSCĐ nhận đựơc do trao đổi)
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (giá trị hợp lý của TSCĐ nhận đựơc do trao đổi)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 131 - phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn
giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có
TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 111,112 ( Số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Khoản thu của khách hàng
Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn
giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao
đổi, ghi:

Nợ TK 131 - phải thu của khách hàng
Có TK 111, 112
- Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá – chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình ( nguyên giá – chi tiết quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111, 112, 331
BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng:
Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441: Đầu tư bằng vốn XDCB
Có TK 411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh
Có TK 4313: Nếu dùng cho hoạt động phúc lợi
* Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn:
Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 211: Nguyên giá
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm
Khi thanh toán tiền vay dài hạn tuy theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư, kế
toán mới ghi bút toán (2). Kế chuyển nguồn vốn tương ứng trên.
* Trường hợp mua sắm phải thông qua lắp đặt trong thời gian dài hạn:
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng. Khi
hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển nguồn vốn.
- Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt ( Giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi
phí khác trước khi dung):
Nợ TK 241(2411): Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (331, 341, 111, 112 )
- Khi hoàn thành, nghiệm thu, đưa vào sử dụng:

+ Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 4141, 441, 4312
Có TK 411 ( hoặc4313)
* Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao:
Chi phí đầu tư XDCB được tập hợp riêng trên TK 241 (2412), chi tiết theo từng
công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng phải ghi tăng nguyên giá và
kết chuyển nguồn vốn giống như tăng TSCĐ do mua sắm phải qua lắp đặt:
- Tập hợp chi phí về đầu tư xây dựng cơ bản phát sinh:
Nợ TK 241 (2412) – Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ( nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 152, 334, 338
- Khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng:
Nợ TK 211
Có TK 241 (2412) – XDCB dở dang
- Nếu tài sản hinh thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình thao quy định của chuẩn mực kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153 (nếu là vật liệu, công cụ nhập kho)
Có TK 241 – XDCB dở dang.
* Trường hợp nhậnlại vốn góp liên doanh với đơn vị khác:
Căn cứ vào giá trị còn lại được xác định tại thời điểm nhận, kế toán ghi các bút
toán.
BT1: Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về:
Nợ TK 211: nguyên giá ( theo giá trị còn lại)
Có TK 128: Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn
Có TK 222: Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn
BT2: Chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 1388 )
Có TK 222, 128
* Tăng do đánh giá lại TSCĐ:
BT1: Phần chênh lệch tăng nguyên giá

Nợ TK 211
Có TK 412
BT2: Phần chênh lệch tăng hao mòn(nếu có)
Nợ TK 412
Có TK 214
* Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê:
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách ( chưa ghi sổ), kế toán phải căn cứ
vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 241, 331, 338, 411
Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng ngoài nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ hữu hình, phải
căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để xác định giá trị hao mòn làm căn cứ
tính, trích bổ sung khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD, ghi:
Nợ các TK chi phí sản xuất kinh doanh (TSCĐ dùng cho SXKD)
Nợ TK 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ( TSCĐ dùng cho mục đích
phúc lợi); hoặc
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ ( TSCĐ dùng cho hoạt động
sự nghiệp, dự án)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo
cáo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu không xác định được đơn vị chủ tài
sản thì phải báo ngay cho cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấo biết để xử
lý. Trong thời gian chờ đợi xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời
phản ánh vào Tài khoản 002 “Vật tư, hàng hoá nhậ giữ hộ, nhận gia công” (Tài
khoản ngoài Bảng cân đối kế toán) để theo dõi giữ hộ.
* Tài tản cố định được biếu tặng, tài trợ:
Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử
dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 711 – Thu nhập khác

Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu tặng
tính vào nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 111,112, 331.
2.3.1.2. Hạch toán tình hình biến động giảm TSCĐ
TSCĐ hữu hình của đơn vị giảm, do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện
thiếu khi kiểm kê,
Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định
đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ các chứng cứ liên quan, kế
toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể như sau:
* Trường hợp nhượng bán TSCĐ
TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử
dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ
tục cần thiết ( lập Hội đồng xác định giá, thông báo công khai và tổ chức đấu giá, có
hợp đồng mua bán, biên bản giao nhận TSCĐ )
- Căn cứ chứng từ nhượng bán hoặc chứng từ thu tiền nhượng bán TSCĐ, số tiền
đã thu hoặc phải thu của người mua, ghi:
Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, số thu về nhượng bán TSCĐ,
ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711 – Thu nhập khác ( giá chưa có thuế GTGT)
- Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ, phản ánh phần giá trị còn lại vào chi phí và
ghi giảm nguyên giá, giá trị đã hao mòn:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ(2141) ( giá trị đã hao mòn)
Nợ TK 811 – Chi phí khác ( giá trị còn lại)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình ( nguyên giá)
- Các chi phí phát sinh liên quan đến việc nhượng bán TSCĐ(nếu có) cũng được

tập hợp vào bên Nợ TK 811 “Chi phí khác”.
- Nếu TSCĐ đem nhượng bán được hình thành từ vốn vay ngân hàng thì số tiền
thu được do nhượng bán TSCĐ trước hết phải trả nợ đủ vốn vay và lãi cho ngân
hàng, số còn lại đơn vị mới được quyền sử dụng cho những mục đích thích hợp.
Khi trả vốn vay cho ngân hàng, ghi:
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả ( Đối với các khoản nợ đã đến hạn trả) hoặc
Nợ TK 341 – Vay dài hạn (Trả nợ trước hạn)
Có TK 111 - tiền mặt hoặc
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
* Trường hợp thanh lý TSCĐ
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được,
những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu SXKD.
Khi có TSCĐ thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý, lập hội đồng thanh lý
TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ
theo đúng trình tự thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính Nhà nước và lập
“Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1
bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi và ghi sổ, 1 bản giao cho đơn vị đã quản
lý, sử dụng TSCĐ.
Căn cứ vào biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu,
chi thanh lý TSCĐ, kế toán ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ.
* Kế toán TSCĐ hữu hình phát hiện thiếu:
Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ để phải truy tìm nguyên nhân.
Căn cứ vào “Biên bản kiểm kê TSCĐ” và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch
toán chính xác, kịp thời, theo từng nguyên nhân cụ thể:
- Trường hợp có quyết định xử lý ngay: Căn cứ “Biên bản xử lý TSCĐ thiếu” đã
được duyệt và hồ sơ TSCĐ kế toán phải xác định chính xác nguyên giá, giá trị hao
mòn của TSCĐ đó làm căn cứ để ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn
lại của TSCĐ. Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn)
Nợ TK 138 - Phải thu khác(1388) ( Nếu người có lỗi phải bồi thường)

Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Nếu được phép ghi giảm vốn)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình
* Giảm do chuyển TSCĐ thành công cụ , dụng cụ
Đối với TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh khi chuyển thành công
cụ lao động phải ghi gaỉm giá trị TSCĐ theo nguyên giá, giảm giá trị hao mòn và xử
lý giá trị còn lại của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trường hợp
giá trị còn lại lớn được ghi vào TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn” để phân bổ dần,
ghi:
Nợ các TK chi phí 623, 627, 641, 642 (phần giá trị còn lại được tính thẳng vào
chi phí); hoặc
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Trường hợp giá trị còn lại được phân bổ
dần)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ)
* Trường hợp đem TSCĐ đi cầm cố:
- Khi mang TSCĐ ra khỏi doanh nghiệp để cầm cố , ghi:
Nợ TK 144 - Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn( Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình( nguyên giá)
- Khi nhận lại TSCĐ mang đi cầm cố , ghi bút toán ngược lại .
2.3.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập mà họ nhận được khi tham gia
lao động. Thu nhập này được dùng để tái sản xuất sức lao động mà họ bỏ ra trong
quá trình lao động. Đối với doanh nghiệp, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá
cả sức lao động , là một yếu tố của chi phí kinh doanh.
Việc trả lương được thực hiện theo nhiều hình thức, đối với công ty TNHH Môi
trường công nghiệp xanh, do tính chất công viêc, do dặc điểm lao động của công ty,
công ty chọn hình thức trả lương theo thời gian cho cán bộ công nhân viên:
Hình thức này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình

độ thành thaọ nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Tuỳ theo tính
chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề, nghiệp vụ cụ thể có một thang lương
riêng, trong mỗi thang lương lại tuỳ thuộc vào trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ
thuật chuyên môn để chia thành nhiều bậc lương khác nhau. Mỗi bậc lương có một
mức lương nhất định.
- Tiền lương tháng của công nhân viên : là tiền lương cố định hàng tháng trên cơ
sở hợp đồng lao động, được tính như sau:
Tiền lương tháng = tiền lương cấp bậc + Các khoản phụ cấp (nếu có)
- Chứng từ hạch toán tiền lương là bảng chấm công đượclập riêng cho từng bộ
phận. Trong đó ghi rõ số ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng
chấm công do trưởng phòng trực tiếp ghi. Cuối tháng bảng chấm công được kế toán
tổng hợp tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận.
Ngoài ra, Công ty còn sử dụng một lượng nhân viên thuê ngoài theo hợp đồng
ngắn hạn. Đối với đối tượng này, công ty áp dụng hình thức trả lương khoán cho
từng công viêc. Số lượng tiền lương theo thoả thuận giữa hai bên công ty và người
lao động.
* Kế toán tiền lương:
- Trong kỳ tạm ứng lương kỳ I cho CNV:
Nợ TK 334
Có TK 111
- Hàng tháng tính tổng tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải
trả cho CNV (tiền lương , tiền công, phụ cấp khu vực, tiền ăn trưa, tiền thưởng) vào
chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 641: Tiền lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Phải trả CNV
- Tính tiền thưởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thưởng ( thưởng thi đua, thưởng
cuối quý , cuối năm )
Nợ TK 431(4311): Tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng
Có TK 334: Tổng tiền thưởng phải trả

- Bảo hiểm xã hội phải trả cho CNV theo chế độ (đau ốm, thai sản, tai nạn lao
động):
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334
- Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNV:
Nợ TK 641, 642, 627
Nợ TK 335 - Nếu doanh nghiệp trích trước tiền lương nghỉ phép
Có TK 334 - Phải trả người lao động
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập CNV trong kỳ như tiền tạm ứng chưa chi hết,
BHXH, BHYT, tiền bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý:
Nợ TK 334: Tổng các khoản khấu trừ
Có TK 333(3335): Thuế thu nhập cá nhân người lao động phải chịu
Có TK 338(3383, 3384): Khấu trừ 5% bảo hiểm xã hội và 1% bảo hiểm y tế)

×